Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

LỒNG RUỘT ở TRẺ EM (NHI KHOA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.94 KB, 17 trang )

LỒNG RUỘT Ở
TRẺ EM


LỒNG RUỘT Ở TRẺ EM
I.
II.
III.
IV.
V.
VI.
VII.
VIII.
IX.
X.
XI.

LỊCH SỬ BỆNH
ĐỊNH NGHĨA
DỊCH TỂ HỌC
BỆNH SINH HỌC
BỆNH HỌC
SINH LÝ BỆNH
LÂM SÀNG
CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH
CHẨN ĐỐN
ĐIỀU TRỊ
DỰ HẬU


I. LỊCH SỬ BỆNH










1674 Paul Barbeue mô tả trường hợp lồng ruột điển
hình ở trẻ cịn bú và cũng là phẫu thuật viên đầu tiên
đề nghị mổ tháo lồng.
1871 Jonathan Hutchinson thành công trong trường
hợp mổ tháo lồng đầu tiên.
1876 Hirschsprung ở Copenhagen đăng thống kê một
loạt đầu tiên thành công với tháo lồng bằng áp lực
nước.
Tử suất giảm dần 1884, 75%; 1939, 30%;1970 (tháo
lồng không mổ) 0% và hiện nay, 0-2%.


II. ĐỊNH NGHĨA
Lồng ruột (LR) là một trạng thái bệnh lý được tạo nên do
một đoạn ruột chui vào lòng của đoạn ruột kế cận, gây
nên một hội chứng tắc ruột cơ học mà cơ chế vừa là bít
nút vừa là thắt nghẽn, tạo thành một chuỗi biến chứng
nguy kịch nếu khơng kịp thời chẩn đốn và xử trí.


III. DỊCH TỂ HỌC












Lồng ruột là một trong những cấp cứu bụng thường gặp nhất ở
nhũ nhi.
Tần suất 1,6 - 4/1000 trẻ sinh sống.
Giới: ưu thế phái tính nam với tỷ lệ 2/1 .
Tuổi: có thể gặp ở mọi lứa tuổi:
Lồng ruột có thể xảy ra trong bào thai
80 - 90% dưới 24 tháng, với đỉnh cao từ 3-9 tháng tuổi
Mùa: có sự trùng hợp giữa mùa bệnh viêm ruột, viêm phổi,
viêm phế quản.
Kinh điển lồng ruột thường xảy ra ở trẻ dinh dưỡng tốt, hiếm
khi thấy ở trẻ suy dinh dưỡng.


IV. BỆNH SINH HỌC
A. LR cấp tính ở nhũ nhi
1. Yếu tố bệnh lý
2. Yếu tố thần kinh
3. Yếu tố sinh lý
4. Yếu tế giải phẫu
B. Lồng ruột thứ phát



V. BỆNH HỌC
A. Khối lồng
Một khúc LR được gọi là khúc dồi lồng ruột, gồm:
- 3 ống vỏ: + ống vỏ ngoài của đoạn ruột chứa lồng.
+ Ống vỏ trong của đoạn ruột bì lồng.
+ Ống vỏ giữa.
- Đầu lồng
- Cổ lồng
B. Tên lồng ruột
1. Tên đoạn ruột bị lồng
2. Tên đoạn ruột trung gian.
3. Tên đoạn ruột chứa lồng.


VI. SINH LÝ BỆNH


VII. LÂM SÀNG
A. Lồng ruột cấp tự phát ở trẻ nhũ nhi
Thường xảy ra ở trẻ nam, bụ bẫm, 3-9 tháng tuổi
1. Cơ năng
- Khóc thét từng cơn do đau bụng: đột ngột và rất dữ dội về cường
độ.
Bé đang khỏe mạnh đột nhiên khóc thét, hai chân co, ưỡn người.
Cơn đau kéo dài khoảng 5-10 phút giữa hai cơn đau bé mệt lả, thiếp
đi và bỏ bú.
- Bỏ bú:
- Nơn: thường xuất hiện sớm sau những cơn khóc thét đầu tiên.

- Tiêu máu: thường xuất hiện 12 giờ sau cơn đau đầu tiên và
thường đây là triệu chứng khiến cha mẹ đưa bé đến bệnh viện.
Thường là máu lẫn nhày (máu mũi nhày), đỏ tưới nếu đến sớm hay
đen nếu đến muộn.


2. Toàn thân
Trường hợp đến muộn, bé mệt mỏi, lờ đờ, mất nước-điện giải và có
thể có sốt.
3. Thực thể
Nên thăm khám ngồi cơn đau
- Khối lồng: 85%
Có thể sờ thấy khối lồng dưới dạng khối hình bầu dục hay hơi dài,
chắc, di động dọc theo khung đại tràng, tùy theo vị trí và sự di
chuyển của khối lồng.
Khi đến muộn, bụng đã chướng thì thường khó sờ thấy được u lồng
- Hố chậu phải rỗng (dấu hiệu Dance): hiếm có và chỉ thấy khi bé
đến thật sớm.
- Thăm trực tràng: bóng trực tràng rỗng và có thể thấy có máu theo
găng.


B. Lồng ruột thứ phát
1. Ở tuổi sơ sinh
Hiếm và thường xảy ra do có một dị dạng ruột.
Bệnh cảnh lâm sàng của tắc ruột non cấp, kèm đi cầu ra máu.
Sờ thấy khối lồng.
2. Trẻ trên 2 tuổi
a. Nguyên nhân tại chỗ:
- Túi thừa Meckel: 50% các trường hợp lồng ruột ở trẻ trên 2

tuổi.
- Khối u: U lành, U ác
- Dị dạng đường tiêu hố:
b. Ngun nhân tồn thân:
- Lồng ruột trên bệnh nhân có ban xuất huyết dạng thấp
(BXHDT): gặp ở trẻ 4 - 8 tuổi.
- Là một biến chứng kinh điển, hiếm gặp
- Lồng ruột hồi-hồi tràng trong 2/3 các trường hợp, đau ít
nhưng sớm có triệu chứng tắc ruột.


VIII. CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH
Nhờ những tiến bộ kỹ thuật hình ảnh, từ vài năm nay, siêu âm
đã trở thành xét nghiệm chính để chẩn đốn.
1. X quang bụng khơng sửa soạn
Vẫn thường làm trước mọi trường hợp đau bụng cấp.
• Vắng hơi và phân trong đại tràng (>80%).
• Khối mờ hình bầu dục của u lồng.
• Khơng thấy bóng manh tràng ở hố chậu (P ).
2. Chụp đại tràng cản quang
• Các hình ảnh thường gặp là hình càng cua, cắt cụt hay đáy
chén.
• Khối lồng: cắt ngang có hình cocarde với vịng ngoại vi
giảm âm, bao quanh một vùng trung tâm tăng âm. Cắt dọc
có hình ảnh bánh mì sandwich


IX. CHẨN ĐỐN
A. Chẩn đốn xác định
Có 4 cơng thức đơn giản sau đây để chẩn đoán xác định:

Hội chứng tắc ruột (khóc cơn + ói) + tiêu máu = lồng ruột
Hội chứng tắc ruột
+ u lồng = lồng ruột
Hội chứng tắc ruột
+ X quang = lồng ruột
Hội chứng tắc ruột
+ siêu âm = lồng ruột
B. Chẩn đoán phân biệt
1. Khi chỉ có tiêu máu
Cần chẩn đốn phân biệt với Lỵ , Viêm dạ dày ruột
2. Khi chỉ sờ thấy u lồng
Cần phân biệt với búi giun trong bênh cảnh tắc ruột do giun


X. ĐIỀU TRỊ
A. Hồi sức bệnh nhân
- Đặt và lưu thơng dạ dày.
- Bồi hồn nước và điện giải.
- Kháng sinh.
- Xét nghiệm tiền phẫu
B. Các phương pháp điều trị
1. Tháo lồng không mổ (bằng hơi,nước muối sinh ly, baryt).
Xuất phát từ các yếu tố sau: 80-90% lồng ruột xảy ra dưới 24
tháng,
a. Tháo lồng bằng hơi với áp lực chuẩn có van an tồn: phổ biến
nhất tại Việt nam
* Ưu điểm: sạch, ít ăn tia X, ít thủng hơn tháo bằng baryte.
* Chống chỉ định: - Đến muộn sau 48 giờ.
- Tổng trạng nặng, có sốt.



b. Nguyên tắc tiến hành (tháo lồng bằng hơi)
- Tiền mê, chống co thắt.
- Tháo với áp lực chuẩn 90-110mmhg, duy trì một áp lực cao
nhất khơng q 3-4 phút một lần.
- Không tháo quá 3 lần, mồi lần tháo nghỉ 5 phút.
* Dấu hiệu tháo lồng thành công:
- Cột áp lực không lên cao.
- Bụng chướng đều, đặt biệt là bụng giữa
- Không sờ thấy u lồng
- X-quang hay siêu âm kiểm tra khơng cịn hình ảnh lồng ruột.
c. Theo dõi sau tháo lồng
Cho trẻ nằm viện từ nửa ngày đến 48 giờ.
d. Tai biến
- Hít chất nơn vào đường thở gây tử vong.
- Vỡ đại tràng.
e . Kết quả
Kết quả chung của tháo lồng bằng hơi vào khoảng >90%.
f. Các nguyên nhân gây thất bại


2. Mổ tháo lồng
a. Chỉ định
- Tuyệt đối:
+ Những trường hợp có chống chỉ định tháo lồng khơng mổ:
chiếm 5-8% các trường hợp LR và những tổn thương thường
nặng 80% phải cắt ruột).
+ Thất bại sau tháo lồng không mổ.
- Tương đối:
+ LR tái phát sau điều trị tháo lồng không mổ, trong trường hợp

tái phát thường xuyên (>3 lần), thường có một nguyên nhân tại
chỗ.
+ Tuổi <2 tháng hay >2 tuổi vì thường là LR thứ phát.
b. Nguyên tắc phẫu thuật
- Đánh giá khả năng sống của ruột
- Không bỏ sót lồng hồi-hồi tràng bên trên.
- Tìm một ngun nhân thực thể gây ra LR và xử trí nguyên nhân
này.


XI. DỰ HẬU




Tỷ lệ bệnh nặng: chẩn đoán trễ, nhung biến chứng của lồng
ruột.
Tử vong: 0 - 2% do chẩn đốn trễ, xử trí khơng hiệu quả, bệnh
căn dẫn đến lồng ruột.



×