Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TW 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.77 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở XÍ
NGHIỆP DƯỢC PHẨM TW 2
I. Đặc điểm của xí nghiệp ảnh hưởng đến hình thức trả lương ở Xí nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 tiền thân là Xưởng Dược Cục Quân Y, khi
mới thành lập quy mô của xưởng dược còn nhỏ và nhiệm vụ của xưởng dược
lúc này chỉ là sản xuất bào chế thuốc, dược phẩm phục vụ cho quân đội.
Ngày 07/01/1960, xưởng dược quân đội được bàn giao sang Bộ Y Tế quản
lý và mang tên Xí nghiệp Dược 6-1. Ngày 31/12/1960, Xí nghiệp được đổi
tên một lần nữa thành Xí nghiệp Dược phẩm TW2, thuộc Liên hiệp các Xí
nghiệp Dược Việt Nam.
Qua một quá trình hoạt động lâu dài và liên tục hoàn thành kế hoạch Nhà
nước giao, năm 1985 Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 được Nhà nước trao tặng
doanh hiệu Đơn vị anh hùng. Từ sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh
tế chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước. Cũng như các xí nghiệp Quốc doanh lúc đó, Xí nghiệp gặp
không ít những khó khăn.
Đến ngày 07/05/1992, theo quyết định số 388/HĐBT, Xí nghiệp được
công nhận là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập.
Đến ngày 07/05/1992, theo quyết định 388 của Hội đồng Bộ trưởng , Xí
nghiệp Dược phẩm TW 2 được công nhận là một Doanh nghiệp Nhà nước và
hoạch toán độc lập.
Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 được xây dựng tại Số 9 – Trần Thánh Tông –
Thành phố Hà Nội rộng khoảng 12.000 m
2
đất, với số cán bộ công nhân viên
trên 500 người được bố trí sắp xếp hợp lý về cán bộ công nhân viên, về các
Phòng ban Phân xưởng để đạt được hiệu quả hoạt động tốt nhất.


Trước đây, do chỉ là Xưởng dược thuộc Cục quân Y nên khối lượng thuốc
cung cấp ra thị trường rất ít, phần lớn chỉ là thuốc viên, tiêm, dịch truyền,
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

chiết xuất, thuốc mỡ, thuốc nước…Dây truyền sản xuất chỉ đáp ứng được hơn
200 triệu đơn vị thuốc viên/ năm và 10 triệu đơn vị thuốc tiêm/ năm. Cho đến
nay, Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 đã thực sự trưởng thành và quy mô ngày
càng mở rộng với dây truyền sản xuất trên 1 tỷ đơn vị thuốc viên/ năm và trên
100 triệu đơn vị thuốc tiêm/ năm, cùng với hàng ngàn kg hoá chất, tinh dầu
phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước.
Biểu 1: Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua
T
T
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
KH TH % KH TH % KH TH %
1
Giá trị
tổng sản phẩm
tỷ
75 70,32 93,76 80 76,42 95,5 90 88,6 98,4
2
Tổng LĐ
bình quân
người
500 505 101 500 505 101 505 509 100,7

3
Năng suất
LĐ bình quân
Tr.đ/
người
150 139,2 92,83 160 151,3 94,58 178,2 174,1 97,67
4
Tiền lương
bình quân
1.000đ
750 744 99,2 780 753 96,54 800 774 96,75
5
Tổng vốn:
-Vốn cố định
-Vốn lưu động
tỷ
17,86
10,99
6,87
17,08
10,82
6,26
95,6
98,45
91,11
20,5
13,5
7,0
20
13

7,0
97,56
96,29
100
18,7
10,6
8,1
18,3
10,3
8,0
97,86
97,16
98,76
6
Lợi nhuận tỷ
0,9 0,86 95,5 1,1 1,0 90,9 1,2 1,098 91,5
(Nguồn: Phòng kế toán)
Theo bảng số liệu trên cho thấy giá trị tổng sản lượng thực hiện tăng dần
qua các năm từ 1999 đến 2001. Giá trị tổng sản lượng thực hiện năm 2000 so
với năm 1999 tăng lên 8,67%, năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 15,94%.
Về giá trị tổng sản lượng kế hoạch cũng tăng lên theo các năm và phần trăm
thực hiện so với kế hoạch tuy chưa đạt mức 100% nhưng cũng tăng dần lên,
năm 1999 đạt được 93,76%, đến năm 2000 đạt 95,5% và đến năm 2001 đạt
98,4%.
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

Về lao động bình quân năm 2000 so với năm 1999 tăng không đáng kể về
thực hiện, về kế hoạch tăng 2,14%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 14,51%

về kế hoạch, tăng 0,59% về thực hiện. Nhưng nhìn chung về lao động bình
quân các năm tăng lên không đáng kể, mà giá trị tổng sản lượng tăng lên, lao
động tăng không đáng kể dẫn đến năng suất lao động tăng lên và thu nhập của
người lao động cũng tăng lên, điều này do một phần việc áp dụng tăng tiền
lương tối thiểu nên thu nhập của người lao động cũng tăng lên, mức thu nhập
đã đáp ứng phần nào nguyện vọng của người lao động, kích thích họ làm việc
có hiệu quả. Tuy nhiên ta thấy lao động giữa kế hoạch và thực hiện của các
năm có cách nhau xa, lao động kế hoạch cao hơn lao động thực hiện điều này
là do Xí nghiệp đã có biện pháp tăng năng suất lao động nên vẫn đảm bảo đạt
hiệu quả tốt. Từ khi Xí nghiệp chuyển sang cơ chế thị trường mặc dù Xí
nghiệp đã gặp nhiều khó khăn thiếu thốn về vật tư, vốn… nhưng Xí nghiệp
vẫn liên tục trưởng thành, luôn phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh
của mình để đáp ứng nhu cầu từ chất lượng, số lượng đến giá cả phù hợp
người tiêu dùng.
Từ bảng số liệu trên ta thấy Xí nghiệp sẽ có điều kiện trả lương cho người
lao động cao hơn, tổng sản lượng tăng lên qua các năm, năng suất lao động
tăng lên đáng kể, về lợi nhuận cũng tăng dần qua các năm, do đó tiền lương
bình quân cũng tăng dần qua các năm.
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp Dược phẩm TW2
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 được tổ chức theo cơ cấu
trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này nhiệm vụ quản lý được chia cho các
phòng ban, phân xưởng riêng biệt để tận dụng được tài năng quản lý của mỗi
bộ phận, của các chuyên gia và giảm bớt công việc cho người lãnh đạo.
*Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc chữa
bệnh, thuốc y học dân tộc, nguyên hương dược liệu, tinh dầu, sản phẩm sinh

học phục vụ cho sức khoẻ người dân. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp là
nhận vốn (đơn kể cả nợ, bảo tồn và phát triển vốn) sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực do Tổng công ty dược Việt Nam giao, thực hiện các quyết định về
điều chỉnh vốn và các nguồn lực, trích lập và hoàn thành các quỹ tập trung
của Tổng công ty dược Việt Nam theo quy định.
*Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc là người phụ trách chung, quản lý xí nghiệp về mọi mặt hoạt
động, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động của xí nghiệp
mình, Giám đốc quản lý và kiểm tra mọi phần hành thông qua sự trợ giúp của
2 Phó Giám đốc và các Trưởng phòng.
- Phó Giám đốc là người giúp đỡ Giám đốc quản lý các mặt hoạt dộng và
được uỷ quyền trong việc ra quyết định.
Có 2 Phó Giám đốc tại xí nghiệp.
Phó Giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, quản lý các phòng:
+ Phòng nghiên cứu.
+ Phòng công nghệ.
Phó Giám đốc phụ trách điều động sản xuất, quản lý các phân xưởng:
+ Phân xưởng thuốc tiêm.
+ Phân xưởng thuốc viên.
+ Phân xưởng chế phẩm.
+ Phân xưởng phụ cơ khí.
Tuy nhiên, hiện nay Xí nghiệp đưang hoạt động dưới sự điều hành của một
quyền Giám đốc và một Phó giám đốc.
- Phòng nghiên cứu có nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm mới và triển
khai ứng dụng vào sản xuất.
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

- Phòng công nghệ (Phòng kỹ thuật) có nhiệm vụ xây dựng các định mức

kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất, đóng gói…Thực hiện triển
khai các thí nghiệm thành công vào sản xuất, theo dõi hoạt động sản xuất từng
đợt sản xuất, lô sản xuất nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn đặt ra. Ngoài ra phòng
công nghệ còn có nhiệm vụ huấn luyện kỹ thuật dược.
- Phân xưởng thuốc tiêm chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền.
- Phân xưởng thuốc viên chuyên sản xuất các loại thuốc viên nén, viên con
nhộng…
- Phân xưởng chế phẩm chuyên nghiên cứu pha chế các loại thảo dược
phục vụ cho sản xuất của xí nghiệp và bán cho các đơn vị khác hay tham gia
vào xuất khẩu.
- Phân xưởng cơ điện chuyên sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết
bị của xí nghiệp, gia công chế tạo các chi tiết máy móc.
- Phòng tổ chức với nhiệm vụ tổ chức lao động tiền lương theo các chế độ
tiền lương, bảo hiểm y tế, nâng bậc lương, tuyển dụng lao động, sắp xếp, đào
tạo lao động, xây dựng định mức sản xuất, tổ chức năng suất, tính các kế
hoạch lao động tiền lương.
- Phòng kiểm nghiệm có chức năng kiểm nghiệm chất lượng của nguyên
vật liệu đầu vào, kiểm nghiệm chất lượng qua từng khâu sản xuất và khâu
hoàn thành.
- Phòng thị trường có nhiệm vụ nắm bắt thị hiếu của thị trường, thực thi
các chính sách Marketing nhằm mở rộng thị trường, thúc đẩy việc tiêu thụ sản
phẩm.
- Phòng kế toán tài chính quản lý về mặt tài chính, kế toán thống kê của xí
nghiệp, tham mưu cho lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý, tổ chức hướng
dẫn việc hạch toán nguyên vật liệu, kiểm tra tình hình thực hiện định mức
kinh tế kỹ thuật, sử dụng vật tư, tổ chức hoạch toán lao động và thanh toán
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B


tiền lương, kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, nắm chắc tình hình và kế
toán thu chi tiền mặt với các khoản vay của ngân hàng, chịu trách nhiệm nộp
đủ những khoản phải nộp theo quy định cho ngân sách Nhà nước.
- Phòng cung ứng phụ trách cung ứng các nguyên liệu, bao bì, tá dược…
bảo đảm yêu cầu các tiêu chuẩn phục vụ đầu vào cho sản xuất.
- Phòng quản lý công trình thực hiện quản lý, sửa chữa cải tạo nơi làm việc
- Phòng y tế khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp
hàng ngày và kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng một lần.
- Phòng bảo vệ phụ trách bảo vệ mọi tài sản hàng hoá thuộc quyền sở hữu
của xí nghiệp.
3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm
TW2
Sản phẩm nghành Dược nói chung là một loại hàng hoá đặc biệt, liên quan
trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng người tiêu dùng. Bởi vậy đòi hỏi hết sức
nghiêm ngặt, khắt khe quy trình công nghệ chế biến cũng như quá trình bảo
quản, sử dụng. Quá trình sản xuất phải trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn sử lý nguyên vật liệu trước khi sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất là giai đoạn nguyên vật liệu được pha chế, dập viên,
vào ống và in nhãn mác.
6
Ủ ống Cắt ống
Ống
Rửa ống
Pha chế Soi, in Kiểm tra chất lượng
Nguyên vật liệu Pha chế Kiểm tra chất lượng
Bao bì
Dập viên
Xay, rây
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B


Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc tiêm

Sơ đồ 3 : Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc viên
7
Kiểm tra
chất
lượng
Giao
nhận
Giao
nhận
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B


Sơ đồ 4: Sơ đồ công nghệ chiết suất
Có thể thấy tính chất quy trình công nghệ sản xuất dược phẩm là đơn giản
theo kiểu chế biến liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn và thuộc loại hình sản xuất
khối lượng lớn. Trên dây truyền sản xuất, tại những thời điểm nhất định chỉ
sản xuất một loại sản phẩm nhất định, chất lượng từng lô sản phẩm phụ thuộc
vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu và công thức pha chế.
Sơ đồ công nghệ trên cũng ảnh hưởng tới việc quyết định trả lương của Xí
nghiệp, Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo tổ vì đây là sản xuất dây
truyền, sản phẩm cuối cùng tạo ra phụ thuộc vào tất cả các khâu và không
tách riêng lẻ được. Vậy Xí nghiệp đã áp dụng trả lương sản phẩm tập thể đối
với những phân xưởng sản xuất này, điều này năng suất lao động tăng hay
giảm phụ thuộc vào hoạt động sản xuất của dây truyền đó và tiền lương cũng
phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất được.
4. Đặc điểm về lao động

Bước vào sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, đòi hỏi Xí nghiệp
Dược phẩm TW 2 phải tính toán sử dụng nguồn nhân lực sao cho thật hợp lý
với phương án tối ưu và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong mấy năm
gần đây xí nghiệp phải đương đầu với một thực trạng là vừa sản xuất vừa sắp
xếp bố trí đào tạo lại tay nghề cho người lao động để phù hợp với dây truyền
8
Tinh
chế

đặc
Chiết
suất
Nguyên
vật liệu
Rửa,
xay,
chắt
Sấy
khô
Kiểm
tra chất
lượng
Giao
nhận
Đóng
gói sản
phẩm
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B


công nghệ máy móc thiết bị. Xuất phát từ thực trạng đó, Xí nghiệp Dược
phẩm TW 2 luôn sử dụng lao động bằng cách sắp xếp những người có trình
độ tay nghề vào làm những công việc phù hợp với chuyên môn tay nghề của
họ, Xí nghiệp luôn bố trí người có tay nghề cao kèm những người có tay nghề
thấp để nâng cao hiệu quả lao động, gửi thợ đi học để tiếp thu trình độ công
nghệ mới sau đó truyền đạt lại kinh nghiệm và quy trình vận hành cho các thợ
khác. Xí nghiệp luôn coi việc đào tạo người lao động theo xu hướng “Giỏi
một nghề, biết nhiều nghề” để xí nghiệp có thể huy động và sắp xếp vào các
bộ phận, dây truyền sản xuất khi cần thiết phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp
là sản xuất 3 ca trong một ngày. Cơ cấu lao động của xí nghiệp theo hướng
giảm tỷ trọng lao động gián tiếp, tăng tỷ trọng lao động trực tiếp.
Biểu2: Trình độ lao động của cán bộ
công nhân viên ở Xí nghiệp Dược phẩm TW 2
T
T
Cơ cấu lao
động
Tổng
số
Nam % Nữ %
Độ tuổi
< 30 30-40 40-50 > 50
1
Lao động
quản lý
66 38 57,57 28 42,43 14 22 21 9
2
Công nhân
sản xuất
276 102 36,9 174 63,04 125 83 62 6

3
Lao động
phục vụ
167 61 36,53 106 63,47 86 62 14 5
(Nguồn: phòng tổ chức lao động )
Theo số liệu thống kê (tính đến tháng 01/2001) tổng số lao động của Xí
nghiệp là 509 người, trong đó có 308 nữ chiếm tỷ lệ 60,51%, nam là 201
người chiếm tỷ lệ 39,48%, ta thấy số lượng lao động nữ chiếm phần lớn trong
xí nghiệp, điều này do đặc thù của nghành Dược phẩm công việc đòi hỏi đôi
bàn tay khéo léo, sức chịu đựng cao, tính kiên trì. Mặt khác, do Xí nghiệp sử
dụng nhiều lao động nữ nên phải đầu tư thêm cơ sở vật chất để phục vụ cho
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

sinh hoạt hằng ngày tạo điều kiện cho phát huy hết năng lực của cán bộ công
nhân viên của Xí nghiệp.
Biểu 3: Phân loại lao động theo trình độ năm 2001
TT Cơ cấu lao động Số lượng Tỷ lệ
1
Lao động quản lý
- Trên đại học
- Đại học
- Trung cấp
- Sơ cấp
66
2
51
12
1

12,97
0,393
10,02
2,36
0,197
2
Công nhân sản xuất
- Bậc 1
- Bậc 2
- Bậc 3
- Bậc 4
- Bậc 5
- Bậc 6
276
6
11
55
105
86
13
54,22
1,18
2,16
10,8
20,63
16,89
2,56
3
Lao động phục vụ
- Đại học

- Trung cấp
- Sơ cấp
- Chưa qua đào tạo
167
22
51
60
34
32,81
4,32
10,02
11,78
6,69
4 Tổng số lao động 509 100
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)

Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động quản lý là 66 người chiếm
tỷ lệ 12,97% trong tổng số lao động toàn Xí nghiệp, trình độ trên đại học
chiếm 0,393% trong tổng số lao động trình độ đại học chiếm khá cao tới
77,27% tổng số lao động quản lý và chiếm10,02% tổng số lao động toàn Xí
nghiệp, trung cấp chiếm 2,36%, sơ cấp chiếm 0,197% trong tổng số lao động
toàn Xí nghiệp, điều này cho thấy đội ngũ lao động quản lý có trình độ tương
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

đối cao thể hiện điểm mạnh của Xí nghiệp, hứa hẹn cho việc quản lý hiệu quả
trong năm tới.
Về số lượng công nhân sản xuất là 276 người chiếm 54,22% trong tổng số
lao động toàn Xí nghiệp, về trình độ tay nghề của công nhân khá cao, tuy

công nhân bậc 6 còn ít nhưng ở bậc 4 và bậc 5 lại khá nhiều ( công nhân bậc 4
chiếm 20,63%, bậc 5 chiếm 16,89% trong tổng số lao động) thể hiện trình độ
tay nghề đồng đều và tương đối phù hợp với công việc.
Về lao động phục vụ có 167 người chiếm 32,81% trong tổng số lao động
toàn Xí nghiệp, trình độ đại học chiếm 4,32% trong tổng số lao động phục vụ,
trung cấp chiếm 10,02%, sơ cấp chiếm 11,78% và không đào tạo chiếm
6,69% trong tổng số lao động phục vụ.
Ta thấy tỷ lệ lao động quản lý và lao động phục vụ so với lao động công
nghệ còn khá cao, tỷ lệ lao động quản lý chiếm 24% so với lao động công
nghệ, tỷ lệ lao động phục vụ chiếm 60,5% so với lao động công nghệ. Điều
này đã cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đưa ra năm 2001 đó là tỷ lệ lao động quản lý
kế hoạch chiếm 18% so với lao động công nghệ, lao động phục vụ kế hoạch
chiếm 45% so với lao động công nghệ. Vậy điều này đã ảnh hưởng đến việc
trả lương của Xí nghiệp, tỷ lệ lao động hưởng lương thời gian cao, lao động
hưởng lương sản phẩm sẽ giảm xuống.
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Do đặc điểm sản phẩm của xí nghiệp rất đưa dạng và phong phú cho nên
nguyên vật liệu của xí nghiệp cũng rất đưa dạng, nhiều chủng loại khác nhau
như: Ampicyclin; Penicyclin; Gentamycin; các Vitamin B
1
, B
6
, B
12
…Vì
nguyên vật liệu đưa dạng nên việc quản lý chúng là rất khó khăn, phức tạp và
đòi hỏi phải có trách nhiệm cao. Hơn nữa, sản phẩm của Xí nghiệp là loại sản
phẩm đặc biệt, nó có liên quan ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền

QTNL 40B

của con người, do đó nguyên vật liệu phải đảm bảo chất lượng, phải có biện
pháp quản lý chất lượng nguyên vật liệu, tránh để hư hỏng kém phẩm chất.
Do đặc thù của sản phẩm nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu giá thành, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tới 70% trong
80% chi phí nguyên vật liệu dùng vào sản xuất. Vì vậy, khi có sự biến động
nhỏ của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Hạ
thấp chi phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. Do đó, Xí nghiệp
phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản,
sử dụng tới khâu dự trữ.
Nguồn thu mua: Nguyên vật liệu mà xí nghiệp mua chủ yếu được mua từ
các đơn vị trong nước, đối với các đơn vị cung cấp lớn như: Công ty Dược
phẩm TW 1 (CPC 1), Công ty Dược phẩm Sài gòn (Sapharco )…Xí nghiệp có
kế hoạch thu mua nguyên vật liệu cho cả năm, Xí nghiệp gửi bản dự trù năm
đến cho đơn vị cung cấp yêu cầu về chủng loại, số lượng…để nhà cung cấp
có điều kiện chuẩn bị nguyên vật liệu cung cấp cho Xí nghiệp và như vậy Xí
nghiệp sẽ đảm bảo được nguồn nguyên vật liệu lớn, sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn. Nhưng bên cạnh đó, để đảm bảo cho việc hạ thấp chi phí
sản xuất, Xí nghiệp cũng phải không ngừng tìm kiếm nguồn hàng mới, đảm
bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bên cạnh các nguồn
hàng trong nước thì một số nguyên vật liệu của Xí nghiệp phải nhập khẩu từ
nước ngoài, phòng cung ứng của Xí nghiệp luôn thực hiện việc cung cấp, xây
dựng kế hoạch thu mua cho đến xem xét tìm nguồn hàng, vận chuyển nguyên
vật liệu về cho Xí nghiệp. Dựa vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch xây
dựng để tính toán khối lượng nguyên vật liệu cần mua, sau đó tổ chức thu
mua, với việc xây dựng như vậy sẽ đảm bảo tránh lãng phí nguyên vật liệu
một cách tốt nhất. Cùng với việc thực hiện tốt thu mua, Xí nghiệp còn có 1 hệ
thống kho chuyên dùng phục vụ bảo quản nguyên vật liệu luôn đảm bảo tốt.

12
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

Ta thấy với sự chuẩn bị nguồn cung ứng nguyên vật liệu một cách chặt chẽ
như trên đã đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho qua trình sản xuất, người công nhân
sản xuất không bị gián đoạn, năng suất lao động tăng lên do đó tiền lương của
người lao động cũng tăng lên.
CUNG ỨNG NGUYÊN NHIÊN VẬT LIỆU CHÍNH
Đơn vị: triệu đồng
TT
Các loại NVL
chính
Năm 1999 Năm 2000
KH TH % KH TH %
1 Ampicilin 5.500 5.100 92,2 5.200 4.968 95,5
2 Cloramphenicol 4.000 3.890 97,2 4.050 3.860 95,3
3 Acid Folic 18,5 17 91,9 18,6 16,5 88,7
4 Analgin 1.000 900 90 950 890 93,7
5 Dicanciphosphat 184 169 91,8 170 165 97
6 Sulphaguanidin 750 690 92 700 663 94,7
7 Tetracylin 1.650 1.480 89,7 1.500 1.450 96,7
Nguồn: Phòng kỹ thuật
6. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 là một Xí nghiệp được thành lập từ những
năm 1960, khi đất nước ta chưa hết chiến tranh và mới chỉ có Miền bắc giành
được độc lập, đưang trên con đường khôi phục kinh tế và xây dựng Chủ nghĩa
xã hội. Lúc này Xí nghiệp đưang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nhà máy bị
phá huỷ hoặc phải ngừng hoạt động vì chiến tranh. Trong khi đó, Liên Xô
(cũ) luôn là người bạn thân thiết của nhân dân Việt Nam. Những ngày đầu

13
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

thành lập Liên Xô đã viện trợ cho Xí nghiệp một số máy móc và cho đến nay,
Xí nghiệp đã tự trang bị thêm một số máy.
- Trong dây truyền sản xuất thuốc viên nén, viên nang có: Máy xay búa,
máy rây rung, máy sát tạo hạt, máy sấy tỉnh, máy dập viên DTM41, máy sấy
chai, máy đếm viên, máy sấy tầng sôi CT30…
- Trong dây truyền sản xuất thuốc tiêm có: Máy làm mềm nước, máy cắt
ống, máy rửa ống chân không, máy tạo chân không, máy đóng ống chân
không, máy nén khí, máy tráng hàn đầu ống, lò hơi BT, lò hơi TMZ, thiết bị
hoá hơi xăng…
Ngoài một số máy của Liên Xô ra, Xí nghiệp còn trang bị thêm một số
máy móc thiết bị hiện đại của Trung Quốc, Hungary, Thái Lan, Nhật Bản,
Anh, Pháp, Italy… trong đó:
+ Máy nhập của Trung Quốc bao gồm máy xay búa, máy sát tạo hạt, máy
sấy tĩnh, máy dập viên ZP33, máy sấy chai, lò hơi LHG…
+ Máy nhập của Nhật Bản như máy ép vỉ xé…
+ Máy nhập của Anh như máy trộn khô…
+ Máy nhập của Italy như máy vào nang Zanasi…
+ Máy nhập của Pháp như máy ép vỉ Formapeak…
Máy móc thiết bị là công cụ quan trọng nhằm góp phần tạo ra các sản
phẩm, nó có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Vì vậy máy móc cũng ảnh hưởng tới tiền lương của người lao
động, đặc biệt là lao động công nghệ, họ là người trực tiếp sử dụng máy móc
thiết bị, khi máy móc tốt sẽ tạo điều kiện cho người lao động tăng năng suất
lao động, từ đó tăng tiền lương của mình.
Máy móc thiết bị của Xí nghiệp đã được trang bị thêm nhưng vẫn còn
những máy cũ để lại vẫn dùng được nhưng năng suất kém hay bị hỏng hóc

tiêu tốn nhiên liệu, năng lượng cần phải được thay đổi cho phù hợp.
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

II. Tình hình chung của tiền lương
1. Cơ cấu quỹ tiền lương của Xí nghiệp
Quỹ tiền lương của Xí nghiệp là toàn bộ số tiền tính theo số lượng cán bộ
công nhân viên trong Xí nghiệp, do Xí nghiệp quản lý và chi trả một cách phù
hợp với số lượng và chất lượng lao động trong một đơn vị nhất định.
Thực hiện kế hoạch số 20/KH-UB ngày 13/11/1997 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về hướng dẫn thực hiện Nghị định 28/CP ngày 28/03/1997
của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh
nghiệp Nhà nước và thông tư 13/LĐTBXH-TT ngày 10/04/1997 về hướng
dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương.
Xét tình hình thực hiện quỹ tiền lương của bộ phận công nhân sản xuất
năm 2000 và khả năng thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu năm 2001 là phấn đấu
giá trị tổng sản lượng năm 2001 là 90 tỷ đồng, doanh thu là 85,426 tỷ đồng,
nộp ngân sách Nhà nước là 1,78 tỷ đồng, lợi nhuận là 1,278 tỷ đồng.
Xí nghiệp đã xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch cho khối công nhân sản
xuất như sau:
1.1. Quỹ tiền lương năm kế hoạch
ểV
KH
= L
ĐB
x TL
min
DN
x (H

CB
+ H
PC
) x 12 tháng (15).
Trong đó:
ểV
KH
: tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch.
L
ĐB
: lao động định biên.
TL
min
DN
: mức lương tối thiểu của doanh nghiệp được phép áp dụng
trong khung lương tối thiểu.
H
CB
: hệ số lương cấp bậc công việc bình quân.
H
PC
: hệ số phụ cấp công việc bình quân để tính đơn giá.
Giải trình phương án xây dựng đơn giá tiền lương của Xí nghiệp
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

1.1.1. Xác định lao động định biên
L
ĐB

= L
CN
+ L
PV
+ L
QL
(16)
Trong đó:
L
ĐB
: lao động định biên (tổng lao động kế hoạch).
L
CN
: tổng lao động công nghệ kế hoạch (công nhân SX).
L
PV
: tổng lao động phục vụ kế hoạch.
L
QL
: tổng lao động quản lý kế hoạch.
Cách tính:
TG
KH-LĐCN
L
CN
= (17)
TG
KH-1CN
Trong đó:
TG

KH-LĐCN
: Tổng số giờ công kế hoạch của LĐCN
TG
KH-LĐCN
= Tổng số sản phẩm quy đổi kế hoạch : NSLĐ 1 giờ
TG
KH-1CN
: Tổng số giờ công của 1 CN làm việc trong 1 năm theo KH
TG
KH-1CN
= (22 ngày x 12 tháng – 22 ngày phép, hội họp) x 8giờ
= 1.936 giờ
L
PV
= L
CN
x % qui định của LĐPV so với LĐCN theo kế hoạch (qua thống
kê kinh nghiệm).
L
QL
= L
CN
x % qui định của LĐQL so với LĐCN theo kế hoạch (qua thống
kê kinh nghiệm).
Ví dụ: Tổng sản phẩm kể cả quy đổi kế hoạch năm 2001 là 653.748.480
viên.
Năng suất lao động theo hiện vật sản phẩm là 840 viên/giờ.
Vậy tổng số giờ mà một công nhân làm việc trong một năm theo kế hoạch
là (242 x 8)giờ = 1.936 giờ.
16

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Hiền
QTNL 40B

Qua kinh nghiệm các năm trước Xí nghiệp đã đưa ra số lao động phục vụ
so với lao động công nghệ theo kế hoạch là 45%, số lao động quản lý so với
lao động công nghệ là 18%.
Vậy ta có:
+ Tổng số giờ công kế hoạch của lao động công nghệ là:
653.748.480 : 840 = 778.278 giờ.
+ Tổng số lao động công nghệ kế hoạch là:
778.278 :1936 = 402 người.
+ Tổng số lao động phục vụ kế hoạch là:
402 x 45% = 181 người.
+ Tổng số lao động quản lý kế hoạch là.
402 x 18 = 72 người.
Vậy tổng số lao động kế hoạch của Xí nghiệp là:
T
CN
= 402 + 181 + 72 = 655 người.
1.1.2. Xác định tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
L
min
DN
= 210.000 x (1 + K
ĐC
) (18)
K
ĐC
= K
1

+ K
2
Trong đó:
L
min
DN
: lương tối thiểu mà DN lựa chọn trong khung lương quy định.
K
ĐC
: hệ số điều chỉnh tăng lương.
K
1
: hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: hệ số diều chỉnh theo ngành.
Ví dụ: Theo quy định của Nhà nước (thông tư 13/LĐTBXH-TT)
Xí nghiệp có hệ số điều chỉnh tối đa là:
K
1
= 1; K
2
= 0,3
K
ĐC
= 1 + 0,3 = 1,3
L
min
DN
= 210.000 x (1 + 1,3) = 483.000 đồng

17

×