Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT 8-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.78 KB, 33 trang )

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT 8-3
III.1 Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty dệt 8/3
Để thấy được một cách toàn diện và đánh giá chính xác về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta đi phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty và phân tích các chỉ tiêu tài chính
cơ bản để làm cơ sở cho việc đánh giá một cách chính xác.
III.1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Dệt 8/3.
Công ty Dệt 8/3 là một doanh nghiệp nhà nước ra đời trong lúc
nền kinh tế hoạch toán bao cấp của những năm 1960. Hiện nay công ty
đang đứng trước những thử thách của cơ chế thị trường. Chịu tác động
của nhiều yếu tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Do đổi mới bộ máy
quản lí và đầu tư một số dây chuyền nên sản phẩm của công ty đã có
chỗ đứng trên thị trường. Những kết quả trên được thể hiện thông qua
hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng trưởng. Được thể hiện
qua 2 bảng sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001
1. Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 154500 190462
2. Tổng doanh thu Triệu đồng 192242 233000
Nguồn trích : từ báo cáo tổng hợp hàng
năm
Bảng III.1 Trích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
III.1.1 Doanh thu
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Mức biến động so với
năm 2000
Số tiền
(Triệu đồng)
%
Tổng doanh thu(triệu đồng) 40758 21,2
Nguồn trích : từ báo cáo tổng hợp
Bảng III.2 Doanh thu của công ty năm 2000-2001


Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty trong những năm
qua, năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2000 doanh thu của công ty 192242 triệu đồng. Nhưng đến
năm 2001 thì công ty có doanh thu 233000 triệu đồng năm 2001 so với
năm 2000 tăng 40758 triệu đồng tăng 21,2%.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
KH TH KH TH
- Tổng doanh thu 182761 192242 201482 233000
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
(%)
100 105,18 100 115,64
Nguồn : trích từ báo cáo tổng hợp của công
ty
Bảng III.3 Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty năm
2000 và 2001
Năm 2000 công ty đã vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 105,18%
tăng 5,18% so với mức kế hoạch vượt tuyệt đối là 9481 triệu đồng.
Năm 2001 chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 201.482 triệu đồng. Kỳ thực
hiện công ty đã đạt 233000 triệu đồng, tăng 15,64% so với kế hoạch
tương ứng với số tăng tuyệt đối là 31518 triệu đồng.
Sở dĩ công ty đã đạt được kết quả như vậy trong hai năm vừa là
nhờ vào sự cố gắng lớn lao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty.
III.1.1.2 Lợi nhuận
Phân tích chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp ta không chỉ đơn thuần dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu vì đôi
khi chỉ tiêu tổng doanh thu đạt được so với dự kiến nhưng các chỉ tiêu
quan trọng khác thì không đạt được. Vì vậy, nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu

tổng doanh thu thì kết quả thu được sẽ không chính xác. Mặt khác hiệu
quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về. Trong khi đó chỉ tiêu lợi nhuận lại phản ánh tốt mối
quan hệ này.
Trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển, hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phải đạt hiệu quả và được thể hiện thông
qua lợi nhuận trên chi phí. Ta đi phân tích lợi nhuận của công ty Dệt
8/3 là để ta có cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Đơn vị : triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2001
2000/2001
Tuyệt đối %
1 Doanh thu thuần 184032 232775 48743 126,4
2 Lợi nhuận gộp 20500 20200 300 98,5
3 Lợi nhuận từ HĐSXKD 77 300 223 389,6
Nguồn : trích từ báo cáo kết quả sản xuất KD của công
ty
Bảng III.4.2.1 Tình hình thu nhập của công ty từ năm 2000-2001.
Qua số liệu trên ta thấy trong năm 2000 công ty đã thu về một khoản
lợi nhuận là 77 triệu đồng. Năm 2001 thu được khoản lợi nhuận 300
triệu đồng tăng 223 triệu đồng, tăng 389,6%.
Kết quả của năm 2001 tăng mạnh chủ yếu trong công ty đã kiểm
soát được chi phí và một số máy móc công ty đầu tư những năm 1991
đã phất huy hiệu quả. Do sự đổi mới trong cơ chế quản lý. Một số

công nhân được đào tạo mới.
Bảng các chỉ tiêu HQ tổng quát
ST
T
Tên chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh
2001 với
2000
1
doanh phÝ kinh chi Tæng
thuÇn thu Doanh
1,004 1,0012 +0,0008
2
quan binh ns¶ tµi Tæng
nhuËnLîi
0,00014 0,00050 +0,00036
3
thuÇn thu Doanh
nhuËnLîi
0,00041 0,00128 +0,00087
Qua bảng chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
* Chỉ tiêu doanh thu thuần trên tổng chi phí kinh doanh
Công ty bỏ ra 1 đồng tổng chi phí thì trong năm 2000 thu được
1,0004 đồng doanh thu thuần. Còn năm 2001 là 1,0012 đồng doanh thu
thuần.
Như vậy chênh lệch năm 2001 so với 2000 là 0,0008 đồng chứng
tỏ công ty làm việc có hiệu quả. Nguyên là do tốc độ tăng tương đối
của doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng tương đối của tổng chi phí
kinh doanh.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân.
Ta thấy rằng cứ một đồng giá trị tổng tài sản thì năm 2000 công

ty thu được 0,00014 đồng lợi nhuận, và năm 2001 thu được 0,00050
đồng.
Như vậy chênh lệch năm 2001 so với 2000 là 0,00036 đông phản
ánh năm 2001 công ty sử dụng tài sản có hiệu quả hơn so với năm
2000.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng tương đối của tài sản thấp hơn so
với tốc độ tăng tương đối của lợi nhuận.
* Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thuần :
Năm 2000 cứ một đồng doanh thu thuần thì công ty có 0,00014
đồng lợi nhuận để lại. Năm 2001 một đồng doanh thu thuần thì có
0,00128 đồng lợi nhuận. Năm2001 so với năm 2000 tăng 0,0087 đồng
lợi nhuận. Công ty hoạt động co hiệu quả năm sau cao hơn năm trước
chứng tỏ công ty đã sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn.
Tóm lại : Qua 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng quát trên của
công ty cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2001 cao hơn năm 2000. Điều đó nói lên rằng năm 2001 công ty
sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn năm 2000.
III.2 Phân tích trình độ sử dụng các nguồn lực
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
(triệu
đồng)
Năm
2000
Năm
2001
Mức chênh
lệch
2001/2000
1 Doanh thu thuần 184032 232775 48743

2 Tài sản CĐBQ 337819 535109 15290
3 Tài sản LĐBQ 205240 238239 32999
4 Giá trị tổng sản lượng 154500 190462 35962
5 Lợi nhuận HĐSXKD 77 300 223
Bảng III.2.1 Kết quả một số chỉ tiêu
III.2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.
a) hiệu quả sử dụng tài sản
Nhìn vào bảng ta thấy tuy năm 2001 công ty có vòng quay của
TSCĐ lớn hơn so với năm 2000. Nhưng so với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành thì công ty có hiệu quả rất thấp.
* Vòng quay TSLĐ : năm 2001 cao hơn so với năm 2000 là 0,08
lần. So với nội bô của công ty thì năm 2001 công ty làm việc có hiệu
quả hơn so với năm 2000. Nhưng so với các công ty khác trong tổng
công ty Dẹt may Việt Nam thì còn rất thấp vì số bình quân của vòng
quay TSLĐ của ngành (2,5- 3 lần).
* Vòng quay của TSCĐ : năm 2001 cao hơn năm 2000 là 0,006 lần
chứng tỏ năm 2001 công ty đã sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn
năm 2000. Nhờ áp dụng cách quản lý mới, và bố trí lao động hợp lý
của các xí nghiệp không để thời gian ngừng trong ca làm việc. Do vậy
mà hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2001 cao hơn năm 2000 là 0,00062
đồng. Năm 2001 cứ một đồng giá trị TSCĐBQ đem lai cho công ty
thêm 0,00062 đồng lợi nhuận.
* Hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2000 cứ một đồng gia trị TSLĐ đem
lại cho công ty 0,00037 đồng lợi nhuận. Còn năm 2000 cứ một đồng
gia trị TSLĐ đem lại cho công ty 0,00125 đồng lợi nhuận. Năm 2001
công ty đã sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả cao hơn năm 2000.
b) Hiệu quả sử dụng lao động.
STT Chỉ tiêu ĐVtính Năm
2000
Năm

2001
So
sánh
Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 154500 190462 3596
2
Số lao động bình quân Người/năm
Số ngày làm việc bình
quân
Ngày/năm
Số ca làm việc Ca /ngày
Số giờ làm việc bình quân Giờ/ca
Tổng quĩ lương Triệu đồng
Lợi nhuận Triệu đồng
Lương bình quân 1000
đ
/thán
g/người
Nguồn : trích phòng TC-Hành chính
Bảng III.2.1 Một số chỉ tiêu về lao động của công ty Dệt 8/3
Bảng III.2.1
b
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
STT Chỉ tiêu ĐV tính Năm
2000
Năm
2001
So
sánh
1
Năng suất lao động

S
GTTSL
W =

10

/người 47,9 60,4 12,5
2 Năng suất lao động bình
quân/giờ
G.C.N
W
Giờ 0,015 0,015 0
3 Lợi nhuận bình quân do một
lao động tạo ra
10

/người
/năm
0,023 0,095 0,072
Qua bảng III.2.1
b
: ta thấy năng suất lao động của công ty năm
2001 tăng so với năm 2000 là 12,56 triệu đồng một người một năm.
Nguyên nhân do tốc độ tăng tương đối của giá trị tổng sản lượng tăng
mà lượng công nhân giảm đi. Lý do sản phẩm sản xuất của công ty
nhiều hơn, trình độ tay nghề công nhân càng cao. Số sản phẩm /1ca/1
người cao hơn trước, thời gian hoàn thành một sản phẩm của một công
nhân thấp hơn trước.
Điều này chứng tỏ trình độ sử dụng lao động hay hiệu quả sử
dụng lao động của công ty tốt hơn.

Lợi nhuận bình quân một lao động tạo ra trong một năm năm
2001 cao hơn năm 2000 tỷ suất lợi nhuận bình quân một công nhân tạo
ra một sản phẩm cho công ty tăng 7200đồng/1 người/năm. Nguyên
nhân do tốc độ tằng tương đối của lợi nhuận rất cao mà số lượng lao
động của công ty đã giảm xuống do công ty thực hiện giảm biên chế.
Tóm lại thông qua 3 chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động ta thấy
năm 2001 công ty đã sử dụng nguồn lực lao động có hiệu quả hơn so
với năm 2000.
c) Phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Ta có công thức :
Sức sản xuất của 1 đồng chi phí
liÖu vËt nªNguy
thuÇn thu Doanh
NVL
=
- Năm 2000
Sức sản xuất của 1 đồng chi phí
28,1
143112
184032
NVL
==
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng NVL tham gia trong kỳ sản
xuất thì đem lại 1,28 đồng doanh thu.
- Năm 2001
Sức sản xuất của 1 đồng chi phí
20,1
192675
232775
NVL

==
Cứ 1 đồng NVL tham gia sản xuất trong kỳ đem lại 1,2 đồng
doanh thu.
Sức sinh lời của 1 đồng chi phí
liÖu vËt nªNguy
thuÇn nhuËnLîi
NVL
=
Năm 2000
Sức sinh lời của 1 đồng chi phí
0005,0
143112
77
NVL
==
chỉ tiêu này biết một đồng chi phí NVL thì đem lại 0,0015 đồng
lợi nhuận
sức tiêu hao
thu Doanh
phÝ NVL Chi
NVL
=
Năm 2000
sức tiêu hao
77,0
184032
143112
NVL
==
Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thì cần tiêu

hao 0,77 đồng nguyên vật liệu.
Năm 2001
sức tiêu hao
82,0
232775
192675
NVL
==
qua chỉ tiêu này ta biết để có được 1 đồng doanh thu thì cần tiêu
hao 0,82 đồng NVL.
chỉ tiêu đơn vị
(triệu
đồng)
Năm
2000
Năm
2001
Chênh lệch

%
Doanh thu 184032 232775 48743 126,4
Lợi nhuận 77 300 223 389,6
Chi phí NVL 143112 192675 49563 134,6
DT/NVL 1,28 1,20 -0,08 93,7
LN/NVL 0,0005 0,0015 0,001 300
Sức tiêu hao NVL 0,77 0,82 0,05 106,4
Qua phân tích trên ta dễ dàng nhận thấy rằng doanh thu của năm
2001 tăng so với năm 2000 là 48743 triệu đồng. Năm 2000 công ty bỏ
ra 1 đồng nguyên vật liệu thu được 1,28 đồng doanh thu. Năm 2001 cứ
một đồng bỏ ra mua nguyên vật liệu thu được 1,2 đồng doanh thu

chứng tỏ rằng 1 đồng nguyên vật liệu năm 2000 công ty dử dụng có
hiệu quả hơn năm 2001. Nguyên nhân do sức tiêu hao nguyên vật liệu
năm 2000.
Năm 2001 cứ một nguyên vật liệu thì công ty có được 0,0015
đồng lợi nhuận. Năm 2000 thu được 0,0005 đồng chứng tỏ rằng năm
2001 công ty sử dụng 1 đồng nguyên vật liệu có hiệu quả hơn năm
2000. Nguyên nhân do tốc độ tăng trưởng đối của lợi nhuận cao hơn so
với nguyên vật liệu.
Nguyên nhân :
- Chi phí nguyên vật liệu tăng nên doanh thu tăng :
(192675-143112)x1,28=63440640 (nghìn đồng)
- Do hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu giảm nên doanh thu
giảm : (1,20-1,28)x192675=-15414000(nghìn đồng)
Tổng hợp cả hai nhân tố trên ta thấy doanh thu tăng :
63440640-15414000=48026640 (nghìn đồng)
Như vậy qua phân tích ta thấy tình hình sử dụng NVL của công
ty năm 2001 hiệu quả hơn năm 2000, đây là một điểm mạnh của công
ty cần phát huy.
Qua bảng III 2.1.a các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản.Tài sản
là yếu tố quan trọng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để quá trình hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao thì phải sử
dụng tài sản có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp, quy mô sản
xuất. Vậy mà qua bảng III 2.1.a các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản thì vòng
quay của công ty lại thấp. Vậy ta đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân tại sao ?
Phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của một số sản phẩm chủ yếu
của công ty trong năm 2001.
STT Sản
phẩm

Đơn
vị
tính
Sản lượng
sản xuất các
năm
Giá thành sản xuất 1
đơn vị sản phẩm
Giá bán đơn vị sản
phẩm
2001 2000 2001 2000 2001 2000
1.
2.
3.
4.
5.
6.
S ợ i
A
Sợi B
Sợi Ý
Vải mộc
Vải
thành
phẩm
Vải XK

PVXK
Kg
Kg

Kg
Kg
(m)
(m)
2,522
1,752
1,989
11,250
14,569
1,168
2,130
1,706
2,024
10,375
13,768
0,987
24431,02
25329,81
30673,18
20256,83
24096,83
25270,23
26432,16
29539,89
28141,26
21986,87
25176,91
30281,17
28095,67
29192,28

35274,15
23295,35
27711,04
29060,76
29868,34
33380,07
31799,62
24845,16
28449,90
34217,72
Nguồn : Phòng KHTT công ty Dệt
8/3
Căn cứ bảng III.2.1
c
: Lập bảng phân tích chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng
Đơn vị : đồng
STT Sản phẩm Tổng giá thành tính theo Tổng doanh thu tính theo
Q
0i
.Z
0i
Q
1i
.Z
0i
Q
1i
.Z
1i
Q

0i
.G
0i
Q
1i
.G
0i
Q
1i
1 Sợi A 56300,5 66661,9 6615,03 63619,56 75327,95 70857,28
2 Sợi B 50395,05 51753,89 44377,83 56946,4 58481,88 51144,87
3 Sợi Ý 56957,91 55972,97 61008,96 64362,43 63249,44 70160,28
4 Vải mộc 302813,78 247352,29 227889,34 257768,54 279508,05 262072,69

×