Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CễNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.37 KB, 56 trang )

TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CễNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
I - CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG VÀ CÁC DẠNG TỔN
THẤT ĐIỆN NĂNG

Tổn thất điện năng được hiểu là lượng điện năng bị tiờu hao, thất thoỏt trong quỏ
trỡnh truyền tai và phừn phối từ nơi sản xuất đến nơi tiờu thụ.
Để phục vụ cho cụng tỏc quản lý, người ta phừn nhỳm tổn thất điện năng thành
nhiều loại theo những phương phỏp khỏc nhau.
1.1.
Căn cứ vào tớnh chất tổn thất
Tổn thất điện năng được chia thành 2 loại: tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi kỹ
thuật ( tổn thất thương mại ).

Tổn thất kỹ thuật: đừy là loại tổn thất do cỏc nguyờn nhừn kỹ thuật gừy ra.
Tổn thất kỹ thuật cỳ cỏc loại như:
-
Tổn thất của mỏy biến ỏp và bộ điều chỉnh
. Tổn thất khi cỳ tải ( tổn thất đồng)
. Tổn thất khi khụng tải ( tổn thất sắt)
-
Tổn thất trờn đường cao thế ( tổn thất vầng quang)
-
Tổn thất cỏch điện ( đặc biệt đối với cỏp ngầm )
-
Tổn thất do hạ thế
-
Tổn thất trờn đường dừy
-
Cỏc tổn thất khỏc


Tổn thất phi kỹ thuật hay tổn thất thương mại do cỏc nguyờn nhừn quản lý gừy ra.
Tổn thất thương mại gồm cỏc loại như:
-
Tổn thất do hành động ăn cắp điện của khỏch hàng cỳ cụng tơ
. Dựng điện khụng qua cụng tơ
. Sửa số liệu cụng tơ trực tiếp
. Sửa số liệu cụng tơ giỏn tiếp
-
Tổn thất do khỏch hàng khụng dựng cụng tơ
. Khỏch hàng tăng trỏi phộp nhu cầu sử dụng ngoài hợp đồng
. Khỏch hàng cho người khỏc dựng chung bất hợp phỏp
. Mức khoỏn điện khụng chớnh xỏc
-
Tổn thất do khỏch hàng mỳc nối bất hợp phỏp
. Mỳc thẳng từ lưới
. Người tiờu dựng sử dụng điện trước khi được phộp
. Người tiờu dựng vẫn sử dụng điện khi hợp đồng hết hạn
-
Tổn thất do thiết bị đo đếm
. Cụng tơ bị mất- chết- chỏy
. Cụng tơ chạy chậm
. Cụng tơ lắp đặt khụng đỳng
-
Tổn thất do nhừn viờn Điện lực làm sai quy trỡnh
. Ghi chỉ số ớt đi
. Khụng ghi chỉ số
. Khụng ra hoỏ đơn
1.2
Căn cứ vào giai đoạn phỏt sinh tổn thất
Tổn thất điện năng được phừn loại ở từng khừu như sau:


Tổn thất trong quỏ trỡnh sản xuất: đừy là phần điện năng bị tiờu hao ngay tại nhà
mỏy điện, do năng lượng điện sử dụng cho sự hoạt động của mỏy mỳc thiết bị, do
khụng phỏt hết cụng suất mỏy phỏt…

Tổn thất trong quỏ trỡnh truyền tải và phừn phối điện ở giai đoạn này ngoài tổn
thất do tớnh tất yếu kỹ thuật gừy ra, cũn do cỏc yếu tố khỏc như việc quản lý vận hành,
cỏc nghiệp vụ kinh doanh kộm hiệu quả.
-
Tổn thất truyền tải do tớnh chất vật lý của dừy dẫn trong quỏ trỡnh truyền điện gồm:
tổn thất đồng, tổn thất do cỏch điện kộm, tổn thất vầng quang.
-
Tổn thất phừn phối là tổn thất trong mạng phừn phối gồm: phừn phối sơ cấp, biến
thế phừn phối, phục vụ trạm, cụng tư, mất cắp…

Tổn thất trong quỏ trỡnh tiờu thụ điện: mức độ tổn thất ở giai đoạn này tuỳ thuộc
vào khả năng sử dụng, điều kiện phụ tải của khỏch hàng sử dụng điện. Đỳ chớnh là
mức độ hợp lý khi sử dụng điện, mức độ vận hành cụng suất thiết bị, chất lượng kỹ
thuật của cỏc phụ tải… Tổn thất ở giai đoạn này khụng những chỉ gừy ra thiệt hại cho
người sử dụng mà cũn làm cho tổn thất điện năng của ngành điện tăng lờn.
1.3
Căn cứ vào phạm vi tổn thất
Tổn thất điện năng cỳ một số loại như:

Tổn thất của hệ thống điện:
Là tổn thất xuất hiện trong quỏ trỡnh đưa điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiờu
thụ, bao gồm cỏc tổn thất do: phỏt điện, nừng hạ thế, phừn phối và tổn thất
mạng tiờu thụ.

Tổn thất biến thế:

Là tổn thất do biến đổi hiệu điện thế ( nừng thế, hạ thế ) tại trạm phừn phối. Tổn
thất này được tớnh toỏn theo 2 loại trạm: trạm lưới và trạm phừn phối.
Ngoài ra cũn cỳ tổn thất truyền tải, tổn thất phừn phối .
1.4 ớ nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng
Giảm tổn thất điện năng cỳ một ý nghĩa rất to lớn khụng chỉ đối với ngành điện
mà cũn với toàn bộ nền kinh tế xú hội nỳi chung. Đứng trờn quan điểm về hiệu quả
kinh tế thỡ ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng được thể hiện ở những mặt sau:

Giảm tổn thất điện năng đồng thời chớnh là tăng sản lượng điện thương phẩm cung
cấp cho khỏch hàng, cỳ nghĩa là lượng điện năng phải mua đầu nguồn sẽ giảm đi. Khi
đỳ, cỏc doanh nghiệp kinh doanh điện năng sẽ tiết kiệm được một số chi phớ đầu vào
khỏ lớn. Nhờ đỳ mà nừng cao được hiệu quả kinh tế trong kinh doanh. Cũn đối với cỏc
nhà mỏy sản xuất điện, khả năng cung ứng điện cho cỏc cơ sở khỏc sẽ tăng lờn. Do đỳ,
ngành điện sẽ giảm được chi phớ cho xừy dựng cỏc mạng truyền tải và cung cấp, Nhà
nước cũng giảm bớt được vốn đầu tư cho việc phải xừy dựng cỏc nhà mỏy điện mới.
Tức là, nỳ đem lại lợi ớch khụng những chỉ cho ngành điện mà cũn cho nền kinh tế
quốc gia.

Giảm tổn thất điện năng khi nhu cầu về điện khụng thay đổi sẽ giỳp cho nhu cầu
sản xuất điện năng giảm xuống, vỡ:
Điện năng sản xuất = Điện năng tiờu thụ + Điện năng tổn thất
Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngành điện tiết kiệm được vốn cố định, tiết kiệm tài
nguyờn thiờn nhiờn quốc gia: năng lượng dũng chảy của nước đối với cỏc nhà mỏy
thuỷ điện, năng lượng than đối với cỏc nhà mỏy nhiệt điện. Khi mức tiờu thụ tài
nguyờn thiờn nhiờn giảm xuống thỡ mức độ ụ nhiễm mụi trường do khai thỏc cỏc
nguồn tài nguyờn cũng được giảm xuống. Đồng thời, cỏc ảnh hưởng ngoại vi tiờu cực
do hoạt động sản xuất của cỏc nhà mỏy điện cũng giảm.

Giảm tổn thất điện năng bằng cỏch ngăn chặn cỏc hoạt động vi phạm sử dụng điện
sẽ gỳp phần làm giảm chi phớ khắc phục những sự cố ( chạm chập đường dừy, hỏng hệ

thống đo đếm ) và giảm cỏc tai nạn về điện do cỏc hoạt động đỳ gừy ra.
Như vậy, việc giảm tổn thất điện năng cỳ một ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với
ngành điện nỳi riờng và với nền kinh tế quốc dừn nỳi chung.
II PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUYấN TẮC PHÂN TÍCH TỔN THẤT
Tổn thất điện năng đũi hỏi cỳ một phương phỏp và nguyờn tắc phừn tớch riờng
để phỏt hiện đỳng nguồn gốc tổn thất, từ đỳ tỡm ra cỏc giải phỏp phự hợp để giảm tổn
thất điện năng.
1.2
Phương phỏp tớnh tổn thất
Tổn thất điện năng được biểu hiện dưới hai dạng số tuyệt đối và số tương đối.

Số tuyệt đối:điện năng tổn thất (Kwh)
Cụng thức tớnh:

Att = Ađn – Atp Trong đỳ:


Att : điện năng tổn thất- đừy là phần điện năng bị tiờu hao trong quỏ trỡnh truyền
tải và phừn phối điện.
Ađn : điện nhận đầu nguồn- là sản lượng điện mua vào.
Atp : điện thương phẩm – là lượng điện bỏn cho cỏc hộ sử dụng thụng qua hệ thống
lưới phừn phối.


Att, Ađn, Atp được tớnh theo đơn vị Kwh và cỳ thể tớnh theo thỏng, quý hoặc
năm.
Số tương đối0 : tỷ lệ tổn thất(%)
Cụng thức tớnh :
Ađn - Atp


Att% = ------------------ * 100%
Ađn

Att% - Điện năng tổn thất tớnh theo tỷ lệ % so với điện đầu nguồn.
2.2. Nguyờn tắc phừn tớch tổn thất
Triển khai cỏc hoạt động chống tổn thất điện năng, trong đỳ phừn tớch cỏc dữ
kiện tổn thất xảy ra trờn hệ thống lưới điện là một bước quan trọng. Dựa trờn cỏc kết
quả phừn tớch người ta sẽ đặt ra nhiệm vụ đối với hệ thống, tập trung sự chỳ ý cho việc
củng cố cỏc trang thiết bị và đầu tư phỏt triển trong việc hoàn thiện lưới điện hoặc trờn
cỏc quan hệ tiờu thụ.
Đường dừy tải điện nối giữa nhà mỏy và nơi tiờu thụ là rất phức tạp vỡ dũng
điện liờn tục thay đổi và việc đo lường dũng điện bị hạn chế bởi cỏc trang thiết bị trờn
hệ thống cỳ quỏ nhiều loại khỏc nhau và việc qui định đọc đồng hồ đo cũng khỏc nhau.
Vỡ vậy, việc phừn tớch tổn thất rất khỳ làm hoàn hảo và giả thớch tổn thất là một việc
cực kỳ phức tạp.
Để phừn tớch tổn thất, cần chỳ ý cỏc điểm sau đừy:

Điểm gửi, điểm cung cấp, điểm nhận, điểm phừn phối và điểm bỏn là cỏc điểm cỳ
thể đo điện năng bằng Kwh. Sự chờnh lệnh giữa cỏc điểm đo tương ứng với tổn thất
điện năng giữa chỳng.

Xu hướng thay đổi của tỷ lệ tổn thất cỳ thể xem xột trờn hai yếu tố riờng biệt là tỷ
lệ tổn thất kỹ thuật và tỷ lệ tổn thất thương mại. Tỷ lệ tổn thất kỹ thuật dựa trờn tỡnh
trạng hoạt động của lưới điện cũn tỷ lệ tổn thất thương maị dựa trờn lượng điện năng
tiờu thụ ( điện thương phẩm).

Tổn thất điện năng là khụng thể trỏnh khỏi. Đặc biệt, tổn thất thương mại cỳ quan
hệ mật thiết với điểm mua và điểm bỏn điện.
- Điểm mua điện đo đếm điện năng đầu nguồn được tớnh bằng sản lượng điện
đo đếm được ở cỏc cụng tơ tổng, đặt tại cỏc trạm biến ỏp và cỏc điểm ranh giới mua

điện của Tổng cụng ty.
-
Điểm bỏn điện đo đếm điện năng thương phẩm. Điện năng thương phẩm cỳ hai
loại:
. Thương phẩm bỏn tổng bao gồm tất cả điện năng đú bỏn qua cụng tơ đặt tại trạm biến
ỏp, tớnh bằng Kwh.
. Thương phẩm bỏn lẻ đến hộ sử dụng điện, bao gồm tất cả điện năng đú bỏn qua cụng
tơ đặt tại hộ sử dụng điện.
Khi tỷ lệ tổn thất càng cao thỡ lợi ớch kinh tế của việc giảm tổn thất càng lớn.
Khi tỷ lệ tổn thất thấp thỡ hiệu quả kinh tế của việc giảm tổn thất là khụng đỏng kể. Vỡ
lý do này, việc tăng cường đầu tư cho cỏc thiết bị để giảm tổn thất là cỳ giới hạn. Do
vậy cũng cần phải tớnh toỏn xem lợi ớch kinh tế do việc giảm tổn thất đem lại như thế
nào thỡ cỳ thể bự đắp được vốn đầu tư.
Đối với Cụng ty Điện lực thành phố Hà Nội hiện nay, khi tỷ lệ tổn thất cũn gấp
nhiều lần tổn thất kỹ thuật, tổn thất thương mại cũn quỏ lớn thỡ thực hiện cỏc biện
phỏp giảm tổn thất là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong cụng tỏc kinh doanh điện
năng.
III . CÁC NGUYấN NHÂN GÂY RA TỔN THẤT.
Ở đừy ta chỉ xột đến những nguyờn nhừn gừy ra 2 loại tổn thất cơ bản là tổn thất
kỹ thuật và tổn thất thương mại.
4.1.Đối với tổn thất kỹ thuật
Tổn thất kỹ thuật khụng thể loại trừ được hoàn toàn, nỳ do hai yếu tố kỹ thuật gừy ra.
Cỏc nguyờn nhừn chớnh gừy ra tổn thất kỹ thuật là:

Việc sử dụng nhiều cấp điện ỏp (220KV- 110 KV-35 KV-22KV-10KV-6KV) dẫn
đến phải biến đổi điện ỏp qua nhiều mỏy biến ỏp trung gian, gừy nờn những tổn thất
đỏng kể trong lưới điện.

Đường dừy quỏ dài, thiết bị nhỏ lại mang tải quỏ lớn, thậm chớ quỏ tải dẫn đến tổn
thất trờn đường dừy do dừy dẫn phỏt nhiệt.

Chất lượng thi cụng lắp đặt cải tạo chưa đạt yờu cầu. Đặc biệt là những đường cỏp
cũ, thiết bị cũ, mỏy biến ỏp cũ qua sửa chữa, đại tu khụng đảm bảo tiờu chuẩn kỹ thuật
yờu cầu, gừy tổn thất lớn khi vận hành.

Lưới vận hành với hệ số cụng xuất (cos
ϕ
) thấp,phần lớn chỉ đạt hệ số trung bỡnh
cos
ϕ
= 0,8, cụng suất tỏc dụng thấp, lượng điện năng tiờu hao vụ ớch lớn, làm tăng
tổn thất điện năng.

Trị số điện ỏp vận hành thấp so với trị số điện ỏp định mức, đo đếm sẽ khụng
chớnh xỏc, gừy tổn thất khi khỏch hàng sử dụng thiết bị. Trờn thực tế cỳ thể nừng
cao điện ỏp vận hành bằng việc điều chỉnh cỏc đầu phừn ỏp tại cỏc nguồn, song
cụng tỏc này chưa được thực hiện thường xuyờn.

Mức chờnh lệch phụ tải lớn (Pmax) và phụ tải nhỏ nhất (Pmin) trờn đồ thị phụ
tải ngày quỏ lớn, cụng suất sử dụng thấp hơn cụng suất nguồn phỏt, dẫn đến tổn thất
điện năng do vận hành non tải.
BIỂU ĐỒ NGUYấN NHÂN TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
DÂY DẪN BIẾN THẾ HỘ TIấU THỤ
KỸ THUẬT


4.2.Đối với tổn thất thương mại
Cos φ thấp
MBA cũ
Cỏch điện kộm
Quỏ d ià

Quỏ tải MBA Quỏ tải
Non tải
Nừng, hạ thế
Nối nhiều
TỔN
THẤT
ĐIỆN
NĂNG
Sửa số liệu
Khụng ra HĐ
Lắp đặt sai
Cừu mỳc
Khụng ghi chữ
Dựng quỏ
định mức
Chạy chậm
Ghi ớt đi Mức khoỏn thấp Hỏngn
ng
Nhừn viờn l mà
sai
Thiết bị đo
L Ấ Y C Ắ P Đ I Ệ N
THƯƠNG MẠI
Lượng điện tổn thất thương mại là lượng điện hao hụt trong quỏ trỡnh phừn phối
sử dụng điện cho khỏch hàng, do nguyờn nhừn quản lý gừy ra.Cỏc nguyờn nhừn
chớnh sau:

Một số trường hợp, khỏch hang chưa đủ điều kiện để lắp đặt cụng tơ, hoặc chỉ cỳ
nhu cầu dựng điện tạm thời trong một thời gian nhất định cũng cỳ thể được cung
cấp điện. Do khụng cỳ thiết bị đo đếm cụ thể nờn họ dựng điện lúng phớ, vượt mức

qui định gừy tổn thất điện.

Hệ số cụng suất (cos
ϕ
) được dựng để đỏnh giỏ hiệu quả của cụng suất tỏc dụng,
bằng tỷ số giữa cụng suất cỳ ớch và cụng suất danh nghĩa.

Cơ sở để tớnh toỏn tiền điện là chỉ số cụng tơ. Nếu cụng tơ bị mất, chết, chỏy
khụng được thay thế kịp thời sẽ khụng đo đếm được lượng điện sử dụng của khỏch
hàng.

Chất lượng và độ bền của cụng tơ đo đếm chưa đảm bảo. Nhiều cụng tơ đú được
kiểm định, kẹp chỡ niờm phong nhưng khi vận hành trờn lưới lại hoạt động khụng
chớnh xỏc. Hoặc do cụng tơ sử dụng lừu ngày khụng được hiệu chỉnh lại nờn chạy
chậm, làm tăng tổn thất.

Quỏ trỡnh kinh doanh điện năng phụ thuộc rất nhiều vào ý thức trỏch nhiệm của
những nhừn viờn quản lý trực tiếp khỏch hàng. Nếu như họ thụng đồng với khỏch
hàng ghi chữ khụng chớnh xỏc, bỏ sỳt cụng tơ khụng ghi hoặc tạm tớnh sản lượng
sẽ dẫn đến tổn thất điện năng.
• Một nguyờn nhừn quan trọng gừy ra tổn thất điện năng thương mại là do
hành vi ăn cắp điện của người sử dụng ngày càng tinh vi khỳ phỏt hiện.
IV - TốNH HốNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 1999
TẠI CễNG TY ĐIỆN LỰC HÀ NỘI
Thành phố Hà Nội cỳ vị trớ quan trọng trong mạng lưới điện quốc gia. Hàng
năm Hà nội cỳ nhu cầu rất lớn trong tiờu thụ điện. Trung bỡnh mỗi năm cỳ nhu cầu tiờu
thụ từ 1,5 tỷ Kwh đến 1,6 tỷ Kwh và nhu cầu này tăng lờn với tốc độ 15% một năm.
Tổn thất điện năng là một chỉ tiờu cơ bản phản ỏnh hiệu quả quản lý kinh doanh
của Cụng ty Điện lực Hà nội. Với một lượng điện nhận tương đối lớn như trờn thỡ chỉ
một vài phần trăm tổn thất cũng gừy một thiệt hại khụng nhỏ cho ngành điện. Mặt

khỏc, giảm tỷ lệ tổn thất cũng là biờn phỏp duy nhất nhằm nừng cao lợi nhuận. Việc
phấn đấu giảm tỷ lệ tổn thất xuống một vài phần trăm cũng là một cụng việc khỳ khăn
đối với Cụng ty Điện lực HN.
Để nghiờn cứu tỡnh hỡnh tổn thất điện năng một cỏch toàn diện, cần phải đi sừu
phừn tớch tổn thất theo cỏc gỳc độ khỏc nhau:

Tổn thất điện năng qua cỏc năm

Tổn thất điện năng qua cỏc quý trong năm

Tổn thất điện năng của cỏc Điện lực

Sự biến động điện thương phẩm theo cỏc thành phần phụ tải
* Phừn tớch tổn thất điện năng theo năm
Năm
Chỉ tiờu
1997 1998 1999 2000
- Điện đầu
nguồn
- Điện thương
phẩm
- Điện năng tổn
thất
- Tỷ lệ tổn thất
- Mức
tăng(+),giảm(-)đ
iện năng tổn thất
1.834.444.776
1.535.258.004
299.186.772

16,31%
-1,78 %
1.993.193.972
1.689.048.768
304.140.204
15,26%
- 1,05 %
2.190.657.135
1.926.263.621
264.393.514
12,07%
-3,19 %
2.549.309.019
2.271.182.404
267.999.524
11.8 %
- 0.9 %
* Tỷ lệ tổn thất điện năng theo năm
Qua bảng trờn ta thấy điện nhận đầu nguồn tăng lờn hàng năm
Năm 1997 so với năm 1996 tăng 283.989.735 Kwh hay 18,32%
Năm 1998 so với năm 1997 tăng 158.749.196 Kwh hay 8,65 %
Năm 1999 so với năm 1998 tăng 197.463.163 Kwh hay 9,91%
Tốc độ tăng bỡnh quừn là 12,21% năm. Đừy là mức tăng khỏ lớn thể hiện khả
năng cung ứng điện cho nhu cầu tiờu thụ của thành phố.
Điện thương phẩm cũng tăng lờn qua cỏc năm:
Năm 1997 so với năm 1996 tăng 265.297.503 Kwh hay 20,89%
Năm 1998 so với năm 1997 tăng 153.790.764 Kwh hay 10,02%
Năm 1999 so với năm 1998 tăng 237.214.853 Kwh hay 14,04%
Tốc độ tăng bỡnh quừn là 14,9% năm. Tốc độ tăng tương đối cao hàng năm cho
thấy nhu cầu sử dụng điện của thành phố ngày một tăng lờn.

Tốc độ tăng bỡnh quừn và rốc độ tăng hàng năm của sản lượng điện thương
phẩm đều lớn hơn tốc độ tăng của sản lượng điện đầu nguồn. Chứng tỏ việc quản lý sử
dụng điện của khỏch hàng và việc thực hiện cỏc biện phỏp giảm tổn thất đú mang lại
kết quả tốt. Cụ thể là tỷ lệ tổn thất đú giảm được 6,02% , từ 18,09% năm 1996 xuống
cũn 12,07% năm 1999
Năm 1997 so với năm 1996 giảm 1,78%
Năm 1998 so với năm 1997 giảm 1,05 %
Năm 1999 so với năm 1998 giảm 3,19%
Kết quả giảm 3,19% của năm 1999 so với năm 1998 đú chứng tỏ sự cố gắng
vượt bậc của Cụng ty Điện lực Hà nội trong việc thực hiện chương trỡnh giảm tổn thất
Tuy nhiờn xột về mặt lượng thỡ sản lượng điện tổn thất mỗi năm đều xấp xỉ 300
triệu Kwh, tương ứng với khoảng 200 tỷ đồng. Đừy là một con số thiệt hại khỏ lớn đối
với ngành điện.

Năm 1996 là năm cỳ ý nghĩa sừu sắc đối với CBCNV ngành điện thủ đụ.
Từ 1/6/1996 nhà nước điều chỉnh giỏ bỏn điện, đặc biệt là việc tớnh thờm mức
giỏ bậc thang đối với cỏc hộ sử dụng điện sinh hoạt – thành phần phụ tải chiếm tỷ trọng
lớn nhất và gừy nhiều tổn thất. Do cỳ nhiều yếu tố tỏc động nờn mặc dự đú cỳ nhiều cố
gắng, năm1996 đú khụng thực hiện được việc cải tạo hoàn thiện lưới điện hạ thế. Điều
này cỳ tỏc động trực tiếp đến việc thực hiện chỉ tiờu tổn thất điện năng của toàn Cụng
ty. Tỷ lệ tổn thất năm 1996 khỏ cao: 18,09 % ứng với 280.494.539Kwh.

Bước sang năm 1997, Cụng ty điện lực Hà Nội vừa ổn định về tổ chức theo
điều lệ hoạt động vừa triển khai thực hiện cỏc nhiệm vụ Tổng Cụng ty điện lực Việt
Nam giao. Cụng ty đú xừy dựng được quy trỡnh kinh doanh điện năng mới, phự hợp
với tỡnh hỡnh thực tế. Tỷ lệ tổn thất điện năng năm 1997 đú giảm thấp hơn so với năm
1996 là 1,78% nhưng lượng điện tổn thất lại tăng cao hơn so với năm 1996 là 1,78%
nhưng lượng điện tổn thất lại tăng cao hơn so với năm 1996 là 18.692.233 Kwh do cũn
một số mặt tồn tại sau:
-

Cụng tỏc quản lý cụng tơ tuy cỳ nhiều tiến bộ , cỏc đơn vị đú làm đủ thủ tục khi
nhập, xuất và thanh lý cụng tơ song việc thay cụng tơ mất ,chết , chỏy đụi khi cũn
chưa kịp thời dẫn đến khỏch hàng dựng điện thẳng. Chất lượng cụng tơ cỳ trường
hợp khụng đảm bảo, cụng tơ vừa treo trờn lưới đú chết hoặc lỳc chaỵ lỳc dừng.
-
Việc quản lý tổn thất cỏc trạm cụng cộng của 4 điện lực nội thành cũn nhiều thiếu
sỳt nờn chưa giải quyết dứt điểm được số trạm cụng cộng cỳ tỷ lệ tổn thất cao trờn
30% .
-
Việc kiểm tra vi phạm sử dụng điện cỳ một số trường hợp truy thu và phạt khụng
dứt điểm.
-
Việc triển khai cỏc cụng trỡnh cải tạo lưới điện cũn chậm so với kế hoạch đề ra.


Tỷ lệ tổn thất năm 1998 giảm so với năm 1997 được 1,05 % , Điện năng tổn thất chỉ
tăng hơn năm 1997 là 4.958.432 Kwh. Để đạt được kết quả này toàn Cụng ty cũng đú
phải cố gắng rất nhiều. Mụ hỡnh tổ quản lý điện phường đú phỏt huy được nhiều ưu
điểm. Do gần dừn, nắm vững địa bàn quản lý nờn tổ đú sửa chữa hư hỏng kịp thời , đề
xuất được nhiều biện phỏp chống lấy cắp cụng tơ, ngăn chặn kịp thời việc khỏch hàng
lấy cắp điện hoặc cỳ hành vi phỏ hoại hệ thống đo đếm điện. Cỏc trạm cụng cộng cỳ tỷ
lệ tổn thất cao mặc dự đú giảm nhưng vẫn ở mức 25% trở lờn. Trong năm 1997, do cỳ
sự thay đổi về cơ chế, phương thức và tổ chức hoạt động nờn cụng tỏc kiểm tra sử dụng
điện bị nhiều ảnh hưởng. Lượng điện năng truy thu được giảm rất nhiều so với năm
1996, gần 2tr.Kwh.

Năm 1999 Cụng ty Điện lực Hà Nội đú đạt được một thành tớch đỏng kể trong việc
thực hiện giảm tổn thất. Tỷ lệ tổn thất giảm 3,19% - gấp 3 lần so với năm 1998 và gần
gấp đụi so với năm 1997. Lượng điện năng tổn thất cũng giảm đỏng kể:
39.751.690Kwh so với năm 1998. Tỷ lệ tổn thất và điện năng tổn thất năm 1999 là thấp

nhất kể từ năm 1996, mặc dự sản lượng điện nhận đầu nguồn là cao nhất. Cỳ được kết
quả này là do nỗ lực của toàn thể CBCNV toàn Cụng ty trong hoạt động kinh doanh
sản xuất điện năng .
-
Cụng tỏc kiểm tra sử dụng điện đú dần đi vào nề nếp đú phỏt huy tỏc dụng ngăn
ngừa và xử lý kịp thời cỏc hiện tượng tiờu cực của một số khỏch hàng. Ngoài ra,
cỏc điện lực cũn tổ chức kiểm tra theo diện rộng, cuốn chiếu những khu vực cỳ tổn
thất cao, mở hũm kiểm tra hàng chục ngàn cụng tơ đang vận hành.
-
Lưới điện hạ thế cũng được cải tạo khỏ hơn cỏc năm trước như ở khu vực Từy Hồ,
Từ Liờm, Thanh Trỡ. Lưới trung ỏp quận Đống Đa cũng được hoàn thiện, củng cố.
Nhờ vậy mà đú hạn chế được tỡnh trạng ăn cắp điện, gỳp phần làm giảm tổn thất
điện năng.
Tuy nhiờn vẫn cũn một số mặt tồn tại cần khắc phục :
-
Cụng tỏc quản lý khỏch hàng đú cỳ nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa là một cụng việc
thường xuyờn, cần nừng cao chất lượng toàn diện hơn nữa.
-
Chất lượng cụng tơ trờn lưới ở nhiều khu vực chưa cao, cần được thay thế, nờn dẫn
đến tổn thất điện năng ở một số trạm cụng cộng cũn lớn hơn 25%.
-
Cụng tỏc điều hoà phụ tải chưa được quan từm đỳng mức.
-
Cụng tỏc kiểm tra chống lấy cắp điện ở ngoại thành cũn yếu, hiện tượng lấy cắp
điện ở cỏc xú nụng nghiệp cũn chưa được ngăn chặn .
-
Cụng tỏc kiểm tra, phỳc tra ghi chỉ số cụng tơ chưa được đẩy mạnh.
*Phừn tớch tổn thất điện năng theo quý
Năm QuýI QuýII QuýIII QuýIV
1997

1998
1999
2000
17,41
15,26
11,56
9.66
17,76
18,09
15,75
11,22
16,99
12,77
12,02
11,15
15,03
13,6
8,41
11.35
Trung bỡnh 15,93 18,24 14,58 13,40
Tổn thất điện năng xảy ra ở tất cả cỏc thời điểm trong năm nhưng tỷ lệ tổn thất
xảy ra giữa cỏc quý là khụng đều đặn. Điện năng cung cấp và tiờu thụ của cỏc thành
phần phụ tải khỏc nhau biến đổi theo từng thời kỳ: điện cho sinh hoạt tăng cao vào vào
dịp tết, mựa he, điện cho nụng nghiệp cũng cần nhiều vào mựa hố. Do đỳ, cần nắm
chắc đặc điểm này để quản lý điện năng tốt hơn.
Qua bảng trờn ta thấy, tỷ lệ tổn thất điện năng của quý II là cao nhất và tỷ lệ tổn
thất quý IV là thấp nhất trong năm.

Tỷ lệ tổn thất quý II tăng lờn cao một phần do nhu cầu sử dụng điện thời kỳ này rất
lớn. Quý II là thời gian sau Tết, cỏc doanh nghiệp bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới, sản

lượng điện tiờu thụ tăng lờn. Điện cần cho sinh hoạt cũng bắt đầu tăng lờn do yếu tố
thời tiết, ớt nhiều gừy tới từm lý hộ sử dụng. Mặt khỏc, thời gian này, cỏc biện phỏp
giảm tổn thất điện năng mới được xừy dựng và thực hiện, chưa phỏt huy được hiệu quả.
Do đỳ , tuy sản lượng điện nhận đầu nguồn chỉ lớn thứ 2 sau quý III nhưng tỷ lệ tổn thất
lại cao nhất trong năm.

Tỷ lệ tổn thất quý IV giảm thấp nhất trong năm. Thời kỳ này, 2 thành phầnphụ tải chủ
yếu là phụ tải cụng nghiệp và phụ tải sinh hoạt đều giảm nhu cầu tiờu thụ, điện cho
nụng nghiệp cũng giảm thấp. Do vậy, lượng điện tổn thất cũng giảm. Hơn nữa trong
quý IV, hầu hết cỏc cụng trỡnh cải tạo lưới điện đều được hoàn thành, cụng tỏc kiểm
tra sử dụng điện cũng được đẩy mạnh, do đỳ việc quản lý điện đạt kết quả tốt. Nhờ vậy
quý IV cỳ tỷ lệ tổn thất thấp nhất trong năm mặc dự lượng điện nhận đầu nguồnkhụng
phải là thấp .
Sau đừy ta đi sừu nghiờn cứu tổn thất điện năng trong quý II thụng qua tỷ lệ tổn
thất của cỏc thỏng.
Biểu : Tỷ lệ lệ tổn thất của cỏc thỏng trong quý II.
Năm Thỏng 4 Thỏng 5 Thỏng 6
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
1997
1998
1999
2000
16,16
15,18
17,19
13.45
17,97
22,31
15,68
11,56

17,17
16,37
14,58
10.23
Bảng trờn cho ta thấy tỡnh hỡnh tổn thất điện năng quý II một cỏch cụ thể hơn. Nếu
như tỷ lệ tổn thất theo quý cũn mang tớnh chất quy luật một cỏch tương đối thỡ tỷ lệ
tổn thất cỏc thỏng trong quý lại rất khụng ổn định .
Năm 1996 tỷ lệ tổn thất thỏng 4 là cao nhất và thỏng 6 là thấp nhất.
Năm 1997 tỷ lệ tổn thất thỏng 5 là cao nhất và thỏng 4 là thấp nhất
Năm 1998 tỷ lệ tổn thất thỏng 5 là cao nhất và thỏng 4 là thấp nhất
Năm 1999 tỷ lệ tổn thất thỏng 4 là cao nhất và thỏng 6 là thấp nhất.
Tuy nhiờn tỷ lệ tổn thất thỏng 4 và thỏng 5 năm 1996 là cao hơn cả. Sở dĩ như vậy là
từ thỏng 4/1995, cựng với Sở điện lực Hà Nội được chuyển thành Cụng ty Điện lực Hà
Nội, cỏch tớnh tổn thất cũng cỳ sự thay đổi. Trứơc thỏng 4/1995, Sở điện lực Hà Nội,
mua điện đầu nguồn của Cụng ty Điện lực 1 tại lưới 35, 10, 6KV. Từ thỏng 4/1995
Cụng ty Điện lực Hà Nội mua điện đầu nguồn của Tổng Cụng ty Điện lực Việt nam tại
lưới 110KV. Do chưa kịp thớch ứng với tỡnh hỡnh mới, chưa ỏp dụng những biện
phỏp quản lý phự hợp nờn tổn thất điện năng cho đến thỏng 4/1996 cao tới 28,46%. Và
cũng chớnh vỡ thế mà tỷ lệ tổn thất của cỏc thỏng trong quý II/1997,1998,1999 tương
đối đồng đều. Tỷ lệ tổn thất cỏc thỏng quý II/1999 là thấp nhất và cỳ sự giảm dần. Điều
này phự hợp với tỡnh hỡnh tổn thất chung của năm 1999.
Quý IV là quý cỳ tỷ lệ tổn thất thấp nhất trong năm
Biểu : Tổn thất điện năng cỏc thỏng trong quý IV
Năm Thỏng 10 Thỏng 11 Thỏng 12
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
1996
1997
1998
1999
2000

17,58
17,12
17,04
12,99
11,45
17,47
17,00
15,76
8,95
13,77
17,45
16,23
12,22
8,31
10.03
Nhỡn chung, tỷ lệ tổn thất điện năng cỏc thỏng trong quý IV khỏ ổn định và cỳ sự
giảm dần từ thỏng 10 đến thỏng 12. Tỷ lệ tổn thất thỏng 10, 11, 12 năm 1996, 1997
khụng cỳ sự thay đổi đỏng kể. Năm 1998, 1999 tỷ lệ này cỳ chiều hướng giảm rừ rệt.
Đặc biệt tỷ lệ tổn thất thỏng 11, 12 năm 1999 rất thấp: 8,95% và 8,31%. Điều đỳ chứng
tỏ Cụng ty cỳ nhiều tiến bộ trong việc quản lý kinh doanh điện năng và chống tổn thất
điện năng.
Thụng thường, tỷ lệ tổn thất thỏng 12 là thấp nhất trong năm. Vỡ điện năng tiờu
thụ cho nụng nghiệp khụng đỏng kể và đặc biệt điện sinh hoạt giảm nhiều. Vậy, Cụng
ty cần thực hiện cỏc biện phỏp phừn phối điền hoà cụng suất sử dụng hợp lý, cỳ thể
khuyến khớch tăng cường sử dụng điện cho sản xuất vào thời kỳ này để trỏnh lúng phớ
điện, nhằm giảm thấp hơn nữa tỷ lệ tổn thất.
+. Tổn thất điện năng của cỏc Điện lực
Điện lực 1997 1998 1999 2000
Hoàn Kiếm
Hai Bà Trưng

Ba Đỡnh
Đống Đa
Từ Liờm
Thanh Trỡ
Gia Lừm
Đụng Anh
Sỳc Sơn
17,25
16,08
16,18
17,53
6,4
6,42
6,44
6,5
7,11
15,98
14,28
14,07
16,04
6,34
6,15
6,56
6,38
7,11
13,36
8,79
10,66
12,64
6,89

5,15
5,98
6,93
6,38
(Điện lực Từy Hồ và Thanh Xuừn tớnh chung tổn thất điện năng năm 1998,1999 với
Ba Đỡnh và Đống Đa)
Tổn thất điện năng xảy ra khỏc nhau ở cỏc khu vực khỏc nhau. Hà Nội cỳ 4 điện
lực quận nội thành ( từ 7/1997 là 6 điện lực) và 5 điện lực huyện ngoại thành, mỗi khu
vực cỳ đặc điểm sử dụng điện khỏc nhau. Điện thương phẩm cho nội thành luụn chiếm
tỷ trọng cao, cũn điện cho ngoại thành chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Điện thương phẩm của
cỏc quận nội thành chủ yếu cung cấp cho ỏnh sỏng sinh hoạt và sản xuất cụng nghiệp.
Cũn điện thương phẩm của ngoại thành lại chủ yếu phục vụ cho sản xuất nụng nghiệp,
một phần cho sản xuất cụng nghiệp và ỏnh sỏng sinh hoạt nụng thụn.
Việc tớnh toỏn điện năng tiờu thụ và tổn thất cho cỏc điện lực trước đừy chưa
được đầy đủ vỡ trờn thực tế chưa tỏch riờng được đường dừy của cỏc điện lực, do vậy
khụng cỳ kết quả đo đếm điện năng chớnh xỏc. Trong năm gần đừy , Cụng ty điện lực
cỳ nhiều cố gắng trong cụng vịờc lắp đặt cụng tơ ranh giới, đo đếm riờng cho từng điện
lực. Nhờ đỳ mà nừng cao hiệu quả quản lý và kinh doanh đối với từng điện lực, tớnh
toỏn tổn thất điện năng cũng trở nờn chớnh xỏc hơn.
Nhỡn vào số liệu của bảng trờn ta thấy:
Cỏc điện lực nội thành cỳ tỷ lệ tổn thất cao hơn hẳn cỏc điện lực nội thành. Cỏc
điện lực nội thành cỳ tỷ lệ tổn thất cao trờn 10%, thậm chớ cỳ khi tới 22% như điện lực
Đống Đa, cũn cỏc điện lực ngoại thành cỳ tỷ lệ tổn thất chỉ từ 5% đến 9%. Điều này
chứng tỏ cỏc quận nội thành là khu vực chớnh gừy tổn thất điện năng. Vỡ tuy diện tớch
nội thành chỉ chiếm 4,3% diện tớch toàn thành phố nhưng lại là nơi tập chung dừn cư
đụng đỳc, nhiều cơ quan xớ nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc nhau. Với lượng
dừn cư lớn và luụn biến động, nhu cầu điện năng của cỏc quận nội thành cũng luụn
biến động và gừy khỳ khăn trong cụng việc quản lý , cung cấp điện dẫn đến tỷ lệ tổn
thất điện cao. Tỷ trọng điện thương phẩm của nội thành lớn hơn của ngoại thành, tỷ lệ
tổn thất lại cao hơn do vậy gừy ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh bỏn điện của

Cụng ty .
Trong cỏc điện lực thỡ điện lực Đống đa cỳ tỷ lệ tổn thất điện năng cao nhất,
tiếp đến là điờn lực Hoàn Kiếm và thấp nhất là điện lực Thanh Trỡ.
Đống đa là khu vực cỳ diện tớch lớn , nhiều khu tập thể lớn tập chung đụng dừn
cư như khu tập thể Kim Liờn , Trung Tự, Thanh Xuừn, Thượng Đỡnh… do vậy điện
cho ỏnh sỏng sinh hoạt của cỏc khu vực này là rất lớn. Mặt khỏc, đừy cũng là khu vực
trung từm nhiều nhà mỏy sản xuất, cỏc khu cụng nghiệp như Thượng Đỡnh bao gồm
cỏc nhà thuốc lỏ Thăng Long, Cao su Sao vàng, giầy da xuất khẩu…nờn điện cung cấp
cho sản xuất cụng nghiệp ở đừy cũng rất lớn. Do cỳ địa bàn phức tạp như vậy nờn việc
đảm bảo cung cấp điện cho khu vực này là rất khỳ khăn, dễ gừy quỏ tải đường dừy dẫn
đến sự cố cỏc tuyến cỏp và gừy tổn thất điện năng.
Tỷ lệ tổn thất điện năng của điện lực Đống Đa năm 1999 so với năm 1996 giảm
được 9,43%, ớt hơn so với điện lực Hai Bà Trưng và điện lực Ba Đỡnh. Điện lực Đống
Đa mới được tập trung chỳ ý cải tạo hoàn thiện lưới điện mấy năm gần đừy. Số lượng
cỏc trạm cụng cộng tổn thất cac cũn nhiều, cỳ trạm tỷ lệ tổn thất cao tới gần 50% như
trạm Lương Sử A 49,24%, trạm La Thành 1- 48,65%, trạm Trại Tỳc – 35,90%.
Điện lực Hoàn Kiếm cỳ tỷ lệ tổn thất cao thứ 2 sau điện lực Đống Đa. Năm
1999 so với 1996, tỷ lệ tổn thất chỉ giẩm được 7,1%, giảm ớt nhất trong cỏc điện lực

×