Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.99 KB, 12 trang )

1 VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG Ở CÁC
DOANH NGHIỆP
2
3 I. Kế hoạch kinh doanh và ý nghĩa của nó đối với hoạt động của doanh
nghiệp
4 1.Sự cần thiết của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
5 Kế hoạch là một công cụ quản lý đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát
triển xã hội, nhưng thực sự được nổi bật và là công cụ quản lý chủ yếu trong nền
kinh tế chỉ huy tập trung. Kế hoạch hoá là hoạt động có hướng đích của chính phủ,
của các doanh nghiệp hay hộ gia đình nhằm đạt được những mục tiêu đã định.
Trong nền kinh tế chỉ huy tập trung trước đây ở các nước xã hội chủ nghĩa do áp
dụng thái quá kế hoạch hoá đã làm kìm hãm tính tự chủ của doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch không phát huy được hết các nguồn lực
của doanh nghiệp, tạo phong cách làm việc thụ động, mọi người đều làm chủ,
nhưng thực chất không có ai làm chủ ... Tuy nhiên nhiều thành tựu to lớn của các
nước xã hội chủ nghĩa trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục . . . và đặc biệt
trong việc tập trung nguồn lực trong chiến tranh giải phóng dân tộc hay vào những
lĩnh vực cần thiết trong công cuộc tái thiết đất nước sau chiến tranh đã làm nổi bật
vai trò của kế hoạch hoá.
6 Trong nền kinh tế thị trường vai trò của kế hoạch hoá không giảm đi mà lại
được tăng cường như một công cụ, một yếu tố để tổ chức và quản trị các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Chuyển sang cơ chế quản lý mới, quyền
tự chủ của các doanh nghiệp được mở rộng. Về nguyên tắc doanh nghiệp hoạt
động theo các tín hiệu của thị trường. Doanh nghiệp không chỉ chịu trách nhiệm
với sự tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải có trách nhiệm đóng góp vào sự
phát triển của toàn xã hội. Trong quá trình đó nhiều doanh nghiệp đã tỏ rõ khả
năng thích ứng với cơ chế mới, nhưng cũng không ít doanh nghiệp còn gặp khó
khăn, lúng túng trong sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
tuỳ theo ngành nghề, chức năng nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh, các mục
tiêu đặt ra và khả năng nguồn lực của mình mà doanh nghiệp phải hình thành, phải
hoạch định ra những công đoạn, cách thức tổ chức, tiến hành công việc ở những


công đoạn khác nhau để mục đích cuối cùng là đạt được các mục tiêu đã định. Đó
là cơ sở cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác doanh
nghiệp là một tổ chức bao gồm các thành viên khác nhau từ người quản lý đến đội
ngũ cán bộ, nhân viên. Các thành viên phải có sự liên hệ chặt chẽ thông qua công
việc làm của họ. Muốn vậy họ phải hiểu rõ mục tiêu công việc của họ là gì? Các
cách thức tiến hành? Trình tự tiến hành? ... Tất cả những vấn đề đặt ra như trên
chính là nhiệm vụ và nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
7
8 2. Thực chất của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường
9 Trong nền kinh tế quốc dân có thể phân biệt hai loại kế hoạch, đó là: Kế
hoạch kinh tế - xã hội của chính phủ và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp.
10 Kế hoạch sản xuất kinh doanh là dự định về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp dịch vụ. Kế hoạch này do các
doanh nghiệp vạch ra trên định hướng của kế hoạch kinh tế - xã hội của chính phủ,
dựa trên nguồn lực của doanh nghiệp và thị trường của doanh nghiệp. Kế hoạch
sản xuất - kinh doanh phải đạt được mục tiêu vừa bảo đảm nhu cầu về hàng hoá và
dịch vụ xã hội vừa bảo đảm cho doanh nghiệp đạt được lợi nhuận để tái sản xuất
kinh doanh. Kế hoạch sản xuất kinh doanh gắn chặt với thị trường, coi thị trường là
điểm xuất phát, là mệnh lệnh, là đối tượng và nhu cầu của kế hoạch.
11 Kế hoạch kinh doanh là kế hoạch cơ bản của doanh nghiệp trong một thời kỳ
kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải
có được một kế hoạch kinh doanh phù hợp với khả năng, nguồn lực của mình.
12 Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được chiến lược kinh doanh thì kế
hoạch kinh doanh nhằm cụ thể hoá các mục tiêu chiến lược cho một kỳ kinh doanh
( thường là 01 năm ). Thông qua kế hoạch kinh doanh doanh nghiệp sẽ có thể điều
chỉnh và thực hiện được chiến lược kinh doanh đã đề ra.
13
14 3. Ý nghĩa của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

15 Kế hoạch kinh doanh giúp doanh nghiệp đối phó được với những bất định,
những biến động và thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như ngoài môi
trường kinh doanh. Việc ứng phó với những biến động này nhằm mục đích giảm
thiểu những mối đe doạ, những rủi ro, đồng thời phát hiện và tận dụng cơ hội để
tăng khả năng thành công trong kinh doanh. Cơ hội và những mối đe doạ đều được
xác định qua việc phân tích các dữ liệu, hiện trạng và các số liệu dự báo. Vì môi
trường có thể biến động theo một cách mà người ta có khả năng dự báo được, nên
một phần quan trọng trong công tác kế hoạch hoá của ban quản lý cấp cao doanh
nghiệp là phát hiện những cơ hội, những chiều hướng biến động thích hợp của môi
trường và đánh giá những tác động tiềm năng của chúng tới doanh nghiệp.
16 Kế hoạch kinh doanh sẽ tạo ra khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của
doanh nghiệp. Nó thay sự hoạt động manh mún, không được phối hợp của các cá
nhân, của mỗi bộ phận trong doanh nghiệp bằng sự nỗ lực theo định hướng những
quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng.
17 Kế hoạch kinh doanh giúp giảm bớt sự chồng chéo, sự lãng phí và tạo khả
năng để điều hành tác nghiệp có hiệu quả.
18 Kế hoạch kinh doanh làm cho việc kiểm tra được dễ dàng bởi vì các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp sẽ không thể kiểm tra công việc của các cấp dưới nếu
không có các mục tiêu đã được xác định để đo lường. Kiểm tra giúp phát hiện
những sai sót và điều chỉnh kịp thời những sai sót này.
19 II. Các loại kế hoạch kinh doanh và mối quan hệ giữa kế hoạch kinh
doanh với các kế hoạch khác của doanh nghiệp.
20 1. Các loại kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
21 Trong các hoạt động thực tế, hệ thống kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường rất đa dạng và có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
2 Căn cứ vào tiêu thức thời gian, kế hoạch kinh doanh bao gồm:
- Kế hoạch chiến lược ( thường gọi là chiến lược ) nhằm xác định các lĩnh vực
mà công ty sẽ tham gia, đa dạng hoá hoặc cải thiện hoạt động trên các lĩnh vực
hiện tại, xác định các mục tiêu và giải pháp dài hạn cho các vấn đề: tài chính, đầu
tư, nghiên cứu phát triển, con người...

- Kế hoạch trung hạn: thường là 2,3 năm nhằm phác thảo chương trình chung
hạn để hiện thực hoá kế hoạch dài hạn, tức là để bảo đảm tính khả thi ở các lĩnh
vực, mục tiêu, chính sách hoặc giải pháp được hoạch định trong chiến lược được
lựa chọn.
- Chương trình kế hoạch hàng năm: tuỳ theo cách tiếp cận của kế hoạch chiến
lược và kế hoạch trung hạn; cách cụ thể hoá các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
hàng năm có thể được xác định theo chương trình hoặc phương án kế hoạch năm.
Cho dù kế hoạch năm được xác định như thế nào thì bản chất của nó vẫn là sự cụ
thể hoá nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh căn cứ vào định hướng mục tiêu chiến lược
và kế hoạch trung hạn, căn cứ vào kết quả nghiên cứu điều chỉnh các căn cứ để có
được kế hoạch phù hợp với điều kiện của kế hoạch năm.
- Kế hoạch tác nghiệp và dự án: để triển khai các mục tiêu và hoạt động sản
xuât - kinh doanh, các công ty cần hoạch định kế hoạch tác nghiệp và các dự án.
Các kế hoạch tác nghiệp ( có thể theo sản phẩm, theo lĩnh vực, theo bộ phận sản
xuất và theo tiến độ thời gian...) gắn liền với việc triển khai các phương án kế
hoạch, còn các dự án về cải tạo hiện đại hoá về dây truyền công nghệ, đào tạo,
nghiên cứu phát triển...lại gắn liền với việc thực thi các chương trình hoặc chương
trình đồng bộ có mục tiêu.
3 Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động kế hoạch hoá trong phạm
vi doanh nghiệp có:
- Bộ phận kế hoạch mục tiêu: đây là bộ phận kế hoạch quan trọng nhất của
doanh nghiệp, có nhiệm vụ hoạch định các mục tiêu về sản xuất, thị trường, quy
mô và cơ cấu các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, bộ phận kế hoạch
mục tiêu cũng xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản nhằm xác định hiệu quả của
sản xuất kinh doanh gắn liền với từng phương án được hoạch định.
- Các kế hoạch điều kiện, hỗ trợ về vốn, vật tư, nhân lực, tiền lương... nhằm
xác định chính sách , giải pháp, phương hướng huy động, khai thác các khả năng
và nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả các phương án kế hoạch mục tiêu. Kế
hoạch điều kiện được xác định căn cứ vào kế hoạch mục tiêu và gắn liền với kế
hoạch mục tiêu. Việc xác định các kế hoạch này nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong

mục tiêu, giải pháp và điều kiện các kế hoạch quản lý. Độ dài về thời gian và các
yêu cầu của kế hoạch mục tiêu sẽ quyết định các vấn đề tương ứng của kế hoạch
điều kiện. Cuối cùng việc thực hiện các kế hoạch điều kiện là nhằm đảm bảo và
nâng cao tính khả thi của các phương án và chương trình kế hoạch của các doanh
nghiệp.

×