Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

vai trò của kế hoạch hoá phát triển trong nền kinh tế thị trường và những vấn đề đổi mới, trong công tác kế hoạch hoá ở Việt Nam hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.2 KB, 30 trang )

A. Lời Mở Đầu:

Sau hơn 15 năm Đảng lÃnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, nền
kinh tế nớc ta đà đạt đợc nhiều thành tựu to lớn và rất quan trọng.Từ cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà Nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa, chúng ta đà khắc phục đợc cuộc khủng
hoảng kinh tế kéo dài, tạo điều kiện đẩy mạnh cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc
Đây là một thành công lớn trong bối cảnh quốc tế và trong nớc có nhiều khó
khăn và thách thức.Sự thành công này có sự đóng góp đáng kể của công tác
hoạch định chiến lợc phát triển, đặc biệt là vai trò của kế hoạch hoá kinh tế vĩ mô
trong cơ chế thị trờng.
Sau hơn 15 năm tiến hành đổi mới, xét về mặt hạn chế quản lý nền kinh tế
nhiều thành phần đang vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
Nhà nớc sử dụng ngày càng tốt hơn hệ thống chính sách kinh tế và kế hoạch hoá
để quản lý và điêù hành nền kinh tế. Bản thân công tác kế hoạch hoá cũng đà và
đang trải qua thời kỳ đổi mới từng bớc và cơ bản. Khi chuyển sang thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện tự
do hoá thơng mại và toàn cầu hoá nhiều yêu cầu đặt ra đối với cơ chế quản lý nói
chụng, cũng nh công tác kế hoạch hoá nói riêng.
Đối với Việt Nam, kế hoạch hoá là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô rất quan
trọng và đổi mới công tác kế hoạch từ t duy, quan điểm định hớng nội dung phơng
pháp cho đến cơ cấu tổ chức và cách thức chỉ đạo kế hoạch là nội dung cơ bản của
quá trình cải cách nói trên
Xuất phát từ nhận định trên em chọn đề tài vai trò của kế hoạch hoá phát
triển trong nền kinh tế thị trờng và những vấn đề đổi mới, trong công tác kế
hoạch hoá ở Việt Nam hiện nay Làm nội dung nghiên cứu cho đề an môn hoc
của mình Đây là mét lÜnh vùc rÊt khã nhng cịng rÊt thó vÞ, nhng nghiên cứu nội
dung này em mong muốn có đợc những hiểu biết sâu hơn về bản chất kế hoạch
hoá phát triển
Em xin chân thành cảm ơn GSTS Vũ Thị Ngọc Phùng đà nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đề án. Mặc dù đà có cố gắng nhng do vấn đề đặt ra


khó khăn và do hạn chế về mặt kiến thức. Vì thế đề án của em không tránh khỏi
những thiếu xót, vì vậy em mong muốn nhận đợc những ý kiến đóng góp, nhận xét
sửa đổi quý báu từ phía các thầy cô cho đề tài của em.
Em xin trân thành cảm ơn.

1


B. Nội dung
chơng I:

bản chất kế hoạch hoá trong nền
kinh tế thi thờng
I - Phân biệt kế hoạch hoá tập trung và kế hoạch hoá định hớng
*Khái niệm kế hoạch hoá:
Ngày nay khi nói đến kế hoạch hoá là nói đến kế hoạch hoá kinh tế vĩ mô hay
kế hoạch ho¸ ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi Cã nhiỊu kh¸i niệm khác nhau về kế hoạch
hoá do tiếp cận từ những góc độ không giống nhau có thể đa ra một khái niệm
mang tính tvàg quát nh sau: Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội là một phơng
thức quản lý của Nhà nớc bằng mục tiêu, thể hiện bằng việc xác định các mục tiêu
về kinh tế xà hội Cần đặt đợc trong thời kỳ kế hoạch, các thể chế chính sách,
những giải pháp cơ bản để thực hiện các mục tiêu đặt ra
1Bản chất của kế hoạch hoá tập trung
1.1-Khái niệm:
Kế hoạch hoá tập trung là một phơng hớng kế hoạch hoá, trong đó mọi hoạt
động sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế đều đợc thực hiện trên cơ sở các quy
định mang tính pháp lệnh phát ra từ trung ơng
Trong cơ chế tập trung chính phủ thực hiện khống chế trực tiếp nhiều hoạt
động kinh tế thông qua quá trình đa ra nhiều quyết định từ trung ơng các mục tiêu
cụ thể đợc định trớc bởi các kế hoạch ở trung ơng đà tạo nên cơ sở cho một kế

hoạch kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ nguồn nhân lực, vật t chủ yếu và tài
chính đợc phân phối không phải theo giá thị trờng và các điều kiện cung_cầu, mà
phân phối theo các nhu cầu vật t, lao động, vốn của kế hoạch nền kinh tế mệnh
lệnh là kế hoạch hoá trực tiếp
1.2- Sự ra đời và phát triển của kế hoạch hoá tập trung
Cơ chế kế hoạch hoá tập trung bắt đầu đợc áp dụng phổ biến nhất ở Liên Xô
cũ, và các nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung khác ở Đông Âu: AN_ BA_Ni,
Bungari, Cộng hoà dân chủ Đức và Ru ma ni
Cuộc cánh mạng của những ngời cộng sản năm 1917 ở nớc Nga đà đa ra một
con đờng lựa chọn cho sự phát triển kinnh tÕ Sau khi thùc hiƯn mét sè chÝnh s¸ch
nh: ChÝnh sách cộng sản thời chiến, chính sách kinh tế mới từ năm 1928, Liên Xô
bắt đầu áp dụng hình thc kế hoạch hoá tập trung nền kinh tế quôc dân bằng kế
hoạch 5 năm đầu tiên 1928- 1932.
Mô hình kế hoạch hoá tập chung của Liên Xô trớc đây đà trở thành hình mẫu
không chỉ với các nớc cộng hoà xà hội ở Đông Âu, TRung Quốc và Việt nam khi
đó, mà còn đối với tất cả các nớc đang phát triển
Sự tăng trởng công nghiệp ngoạn mục ở Liên Xô trong vài thập kỷ đầu của chế
độ mệnh lệnh đợc coi nh một ví dụ về tính hiệu quả của kế hoạch hoá tập trung
Tuy vậy, sự kỳ diêu của 50 năm đầu tiên của chủ nghĩa xà hội Xô viết đà bắt đầu
có những dấu hiệu hoài nghi về sự khủng hoảng Mô hình kế hoạnh hoá tập trung ë
2


Liên xô đà băt đầu có những dấu hiệu biểu hiên kém hiệu quả kinh tế Cơ chế này
đà huỷ diệt dần các động lực cạnh tranh động lực phát triển tự giác và độc lập 70
năm chủ nghĩa xà hội với các cơ chế kế hoạnh hoá tập trung đà tạo cho nên kinh tế
một chiếc kim tự tháp khvàg lồ bị sơ cứng lại bởi tệ nạn quan liêu và sức ỳ đáng sợ
của cơ chế một loạt những thất bại kinh tế trong những thập kỷ tiếp theo va đăc
biệt la nhng năm 80 đà khiến cho ngời Xô Viết từ bỏ kế hoạnh hoá tập trung và
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có tiêu điểm trong những năm 1990

1.3 Quá trình thực hiên kế hoạnh hoá tập trung ở phía nam
Công tác kế hoạch hoá ở Việt nam đợc chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm, coi
trọng ngay từ những ngày đầu giành độc lập Ngày 31-12-1945 ngời đà ký quyết
định thành lập uỷ ban nghiên cứu kế hoạnh tái thiết đất nớc
Đến năm 1950 uỷ ban này đợc đổi thành ban kinh tế chính phủ uỷ ban kế hoạnh
quốc gia thành lập vào ngày 8-10- 1955 Cũng bắt đầu từ năm 1955 Việt Nam bắt
đầu áp dụng mô hình kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp kế hoạch là công
cụ quan trọng của nhà nớc trong quản lý kinh tế
Với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tác dụng tích cực là đà tập chung nguồn lực
đặc biệt ứng phó kịp thời với chiến tranh, khắc phục hậu quả chiến tranh, tập trung
đợc nguồn lực cho nhiều mục tiêu u tiên và phát triển
Bớc đầu xây dựng cơ cấu kinh tế mới, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống
của nhân dân nh: Phát triển lơng thực, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp năng lợngTuy vậy sau năm 1975, tình hình kinh tế- xà hội của đất nớc có nhiều thay
đổi Chính từ yêu cầu của vân đề sản xuất, đời sống và hiệu quả kinh tế ĐÃ nảy
sinh những dấu hiệu đổi mới của công tác kế hoạnh hoá và những năm đầu thập
niên 80, kết thúc 25 năm tồn tại cơ chế kế hoạch hoá tập trung ở Việt Nam
14 Đặc trng cơ chế kế hoạch hoá tập trung
- Thứ nhất: kế hoạch hoá phân bố nguồn lực phát triển cho các mục tiêu đối
với hai thành phần kinh tế cơ bản là quốc doanh và tập thể Kế hoạch chỉ bó hẹp
trong phạm vi kinh tế nhà nớc và ngân sách nhà nớc, chỉ chú trọng phát triển kinh
tế quốc doanh. Còn các thành phần kinh tế khác không đợc coi trọng và do đó
không bao quát đợc nền kinh tế quốc dân.
- Thứ hai: cơ chế kế hoạch hoá tập trung theo phơng thức giao_nhận với hệ
thống chằng chịt các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc, giao đến tận các cơ sở sản
xuất kinh doanh theo bao cấp cả đầu vào lẫn đầu ra trong quá trinh sản xuất
kinh doanh
- Thứ ba: cơ chế kế hoạch hoá mang Vàng tính chất hiện vật và tính khÐp kÝn
trong tõng ngµnh vµ tõng l·nh thỉ
- Thø t: giá cả phần lớn đợc hình thành theo kế hoạch do nhà nớc quy định. Cơ
chế thị trờng không đợc thừa nhận, sự điều tiết của thị trờng thông quâ hệ thống

giá cả rất yếu ớt
- Thứ năm: phơng pháp kế hoạch hoá đợc tiến hành theo trình tự hai
xuống,một lên nhằm kết hợp hài hoà giữa tính tập trung và tính dân chủ trong kế
hoạch Song trên thực tế, quyền dân chủ, quyền chủ động của các đơn vị cơ sơ rất
hạn chế Vai trò của kế hoạch của các đơn vị cơ sở rất thụ động. Hình thành một
tập quán trong chờ, ỷ lại nhà nớc
1 Bản chất của Kế hoạch hoá định hớng:
3


2.1 Khái niệm kế hoạch hoá định hớng
Về kế hoạch hoá phát triển có nhiều định nghĩa khác nhau do tiếp cận từ những
gốc độ không giống nhau, tiếp thu, tổng hợp và kế thừa những định nghĩa của các
tác giả nớc ngoài cũng nh các tác giả trong nớc ta có một định nghĩa nh sau:
Kế hoạch hoá thể hiện sự tác động có ý của chính phủ thông qua việc chủ
động giải quyết mối quan hệ giữa khả năng và mục tiêu nhằm thực hiện các mục
tiêu bằng cách sử dụng tối đa và có hiệu qủa
2.2 Sự ra đời và phat triển của kế hoạch hoá định hớng ở việt Nam
Thời kì 1980 đến đầu 1990 :Đây có thể gọi là thời kì cải cách kế hoạch hoá ở
nớc ta các chính sách của Đảng và Nhà Nớc đà hớng cơ chế kế hoạch hoá trực
tiếp chuyển dần sang gián tiếp. Phần lớn các chỉ tiêu trớc Nhà Nớc giao pháp lệnh
đợc chuyển sang hình thức thông tin, hớng dẫn các doanh nghiệp tự chủ,lập kế
hoạch theo nhu cầu thị trờng và hợp đồng kinh tế Những cải cách trong thời kì này
đà làm những nền tảng cơ bản để chuyển kế hoạch hoá tập trung sang hình thứckế
hoạch hoá phát triển mang tính định hớng hiện nay ở nớc ta
Tuy vậy, vào những năm cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90 sau khi các nớc Đông Âu tan rà và sụp đổ của Liên Xô, có thể nói đó là thời kì khủng hoảng
trong kế hoạch hoá ở việt Nam Nhiều ngời cho rằng đà chuyển sang nền kinh tế
thị trờng thì không cần kế hoạchvà công tác KHH Sự dị ứng KHH làm tràn lan
từ các cấp sơ sở đến các lĩnh vực quản lý vĩ mô
Đến đại hội Đảng lần thứ VII, Đảng và nàh nớc ta đà chủ trơng quyết tâm đổi

mới cơ chế theo hớng xoá bỏ KHH tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng và có sự quản của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa Nhờ những thành tựu đà đạt đợc trong thời kỳ
đổi mới cơ chế quản lý nói chung và KHH nói riêng nền kinh tế nớc ta đà tăng trởng với nhịp độ cao, kiềm chế và đẩy lùi đợc lạm phát : Từ siêu lạm phát (với
mức lạm phát 3 con số) xuống còn mức lạm phát 1 con số Vai trò của KHH phát
triển ngày càng đợc khẳng định trong nền kinh tế thị trờng có sự ®iỊu tiÕt cđa nhµ
níc ë níc ta hiƯn nay vµ công tác KHH cũng đà và đang trải qua thời kỳ đổi mới
từng bớc và cơ bản
3 Những yếu tố cơ bản của kế hoạch hoá định hớng
3.1 Kế hoạch hoá là lựa chọn
Kế hoạch hoá là việc ra quyết định về lựa chọn một trong số nhiều phơng thức
hành ®éng Cã hai lùa chän chÝnh liªn quan ®Õn kÕ hoạch hoá
Thứ nhất: Là lựa chọn các mục tiêu u tiên, bởi vì nguồn lực có hạn nên không
thể đáp ứng đợc cùng một lúc tất cả các nhu cầu phát triển
Thứ hai: Kế hoạch hoá cũng liên quan đến sự lựa chọn trong số các phơng thức
hành động khác để đạt đợc cùng một mục tiêu. Mặc dù hai loại lựa chọn này khác
nhau nhng chúng đều liên quan đến quá trìn ra quyết định giống nhau Mối quan
hệ giữa kế hoạch hoá và việc ra quyết định quan trọng đến mức nhiều công trình lý
thuyết về kế hoạch hoá quan tâm đến các cách tiếp cận khác nhau đối với việc ra
quyết định, cụ thể là đến các nhân tố đợc xem xét khi ra quyết định và trình tự
,quy trình ra quyết định. Hơn nữa, các nhà khoa häc ®· sư dơng nhiỊu kü tht

4


hiện đại để cải thiện cách thức ra quyết định và nâng cao chất lợng của các quyết
định
32 Kế hoạch hoá là phân bổ nguồn lực
Một số yếu tố quan trọng khác của kế hoạch hoá liên quan đến phân bổ nguồn
lực Nguồn lực ở đây không chỉ bao gồm nguồn lực tự nhiên mà còn bao gồm cả
nhân lực, tài sản và tài chính

Kế hoạch hoá liên quan đến các quy định làm thế nào để sử dụng tốt nhất các
nguồn lực hiện có Vì thế, số lợng và chất lợng của những nguồn lực này có ảnh hởng rất quan trọng đến quá trình lựa chọn giữa các phơng thức hành động khác
nha. Một mặt giớ hạn về số lợng và chất lọng các nguồn lực là lý do chính giải
thích tại sao kế hoạch hoá lại liên quan đén việc ra quyết định lựa chọn trong các
phơng thức hành động khác nhau, mặt khác khi phaỉ lựa chọn gia các phơng thức
hành động khác nhau thi khả năng cung ứng và các nguồn lực đóng vai trò quan
trọng trong việc xác định số lợng phơng thức co thể lựa chọn và phơng thc nào có
khả năng chấp nhận hơn cả
Do việc kế hoạch hoá có liên quan đến việc phân bố các nguồn lực nên một bộ
phận quan trọng của quá trình lập kế hoạch là thu thập và phân tích thông tin về
khả năng cung ứng các nguồn lực hiện có
3.3 Kế hoạch hoá là cách đạt tới mục đích
KHH liên quan đến việc ra quyết định về các cách thức khác nhau để đạt đợc
các mục tiêu cụ thể,quan niệm về kế hoạch hoá nh cách thức đẻ đạt dợc mục tiêu
đặt ra những vấn đề về cơ bản của các mục tiêu và quy trình xây dựng mục tiêu.
Một trong những vấn đè mà nhà kế hoạch thờng gặp phải là những mục tiêu của
họ không đợc xác định rõ ràng, trong một số trờng hợp khác, mục tiêu lại không
thực tế trong điều kiện cung ứng nguồn lực có hạnTrong trờng hợp các nhà kế
hoạch cũng gặp phải những vấn đè nh: phải cố đạt đợc quá nhiều mục tiêu và đôi
khi các mục tiêu trên đó lại mau thuẫn với nhau
3.4 Kế hoach hoá trong tơng lai
Các mục tiêu và KHH muốn đạt tới rõ ràng là ở tơng lai và kế hoạch hoá tất
nhiên sẽ gắn tới tơng lai. Một phần quan trọng củaKHH liên quan tới dự báo, hoặc
đa ra các dự báo về điều gì đó có thể sảy ra trong tơng lai Tất nhiên không thể biết
chính xác đợc điều gì sẽ sảy ra trong tơng lai và vì thế KHH không trách khỏi việc
chấp nhận ở mức độ nhất định, sự bất ổn và rủi ro
KHH không chỉ liên quan đến quyết định trình tự thực hiện các hoạt động một
cách lo gic, có thứ tự, từng bớc đạt đợc mục đích Kế hoạch phải lập cho một
khoảng thời gian xác định, nhng nó có nên đợc liên tục theo gõi và xem xét lại
trong giai đoạn đó và nếu cần thì có thể đọc kéo dài sang giai đoạn kế hoạch khác

Tóm lại, mặc dù kế hoạch nhất định phải liên quan đến tơng lai, nhng điều đó
không hạn chế các nhà lập kế hoạch giành nhiều sự chú ý của họ nghiên cứu tình
hình quá khứ và hiện tại
4 Nguyên tắc kế hoạch hoá định hớng
Kế hoạnh hoá phát triển là yếu tố tập trung của quản lý kinh tế, xà hội, đợc
quán triệt bốn nguyên tắc sau:
4.1- Nguyên tắc tập trung dân chủ

5


Nội dung của nguyên tắc đặt ra các vấn đề cần phải giải quyết mang tính tập
trung, các nội dung thực hiện mang tính dân chủ trong công tác kế hoá và cơ chế
tập hợp cả hai yếu tố này
Tính tập trung trong kế hoạch hoá phát triển thể hiện ở các mặt sau đâyChính
phủ thông qua các cơ quan kế hoạch hoá quốc gia thực hiện đợc chức năng định hớng, chủ động hình thành khung vĩ mô, các chỉ tiêu định hớng và cân đối cơ bản
của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế hoạch, đa ra các chơng phát triển kinh tế
xà hội lớn, ban hành hệ thống chính sách thể chế để điều tiết và khuyết khích sự
phát triển của thành phần kinh tế
Các kế hoạch chơng trình dự báo phát triển phải đợc xây dựng, soạn thảo trên
cơ sở các quan điểm chính trị, các mục tiêu kinh tế, xà hội do Đảng và Nhà nớc
yêu cầu bảo đảm thể hiện sự nhất trí cao độ giữa kinh tế chính trị trong từng thời
kỳ
Tính dân chủ trong kế hoạch hoá phát triển đặt ra c¸c néi dung:
Thø nhÊt: Sư dơng sù tham gia của cộng đồng vào xây dựng vào thực thi kế
hoạch Nó sẽ đảm bảo sự nhất trí cao của bản kế hoạch đợc xây dựng và khích lệ
tiềm lực của các nhân cũng nh cộng đồng trong thực hiện kế ho¹ch
Thø hai: Sù dơng sù tham gia cđa khu vùc t nhân trong cộng tác kế hoạch hoá,
trao đổi ý kiến với khu vực t nhân sẽ có đợc thông tin tốt hơn về đặc điểm, quy
mô, loại hình đầu t và xu thế phát triển của khu vực t nhân, tăng cờng tính hiệu

quả và sát định trong việc hoạch định và áp dụng các chính sách cho khu vực t
nhân
Thứ ba: Thể hiện trong việc tăng cờng hình thức kế hoạch hoá phi tập trung
Thứ năm: Mở rộng tính chất dân chủ trong quan hệ tác động giữa nhà nớc với
cấp trên trong xây dựng và triển khai kế hoạch
4.2- Nguyên tắc thị trờng
Mối quan hệ giữa kế hoạch với thị trờng đà đợc đúc kết thành nhiều néi dung
mang tÝch chÊt quy luËt tÊt yÕu cã thÓ nghiên trên hai góc độ:
Nếc đặt kế hoạch là một chức năng quản lí, còn thị trờng là một lĩnh vực hoạt
động của đời sống kinh tế xà hội thì có thể nói thị trờng vừa là căn cứ vừa là đối tợng của kế hoạch hoá cơ chế kết hợp một cách tổng hợp nhất giữa hai yếu tố này
thể hiện trong nền kinh tế hỗn hợp là: Thị trờng điều tiết nền sản xuất, còn kế
hoạch hoá điều tiết các quan hệ của thị trờng
Nếu coi thị trờng và kế hoạch là hai công cụ điều tiết nền kinh tế thì mối quan
hệ giữa với thị trờng thực chất là sự kết hợp giữa hai công cụ điều tiết trực tiếp
(bằng kế hoạch) và điều tiết gián tiếp (thông qua thị trờng) nguyên tắc thị trờng
đặt ra yêu cầu: kế hoạch không tim cách thay thế thị trờng mà ngợc lại nó bổ xung
cho thị trờng và bảo đảm sự vận hành của thị trờng luôn luôn tơng xứng với sự liên
kết xà hội của đất nớc. Mặt khác kế hoạch phải căn cứ vào thị trờng để đa ra các
mục tiêu hợp lí, cân nhắc một cách có hệ thống tất cả các công cụ, chính sách để
có sự lựa chọn tối u
4.3- Nguyên tắc linh hoạt mềm dẻo
Nguyên tắc này đợc đa ra xuất phát từ nguyên tắc thị trờng, nó tạo điều kiện
thực hiện đợc nguyên tắc thị trờng. Đối với nhà quản lí, nguyên tắc linh hoạt đợc
xem là quan trọng nhất khi xây dựng kế hoạch. Kế hoạch càng linh hoạt thì sự ®e
6


doạ do các sự kiện hiện cha từng lờng trớc đợc ngày càng ít Nguyên tắc linh hoạt
thể hiện trớc hết trong quá trình lập kế hoạch, phải xây dựng đợc nhiều phơng án
kế hoạch gẵn với mỗi biến số khác nhau về các điều kiện hiện tại cũng nh tơng

lai .Nguyên tắc linh hoặt mềm dẻo còn thể hiện trong việc tổ chức cơ quan kế
hoạch và cơ chế hoạt động của nó, cần phải đặt ra vấn đề phân công, phối hợp giữa
cơ quan kế hoạch theo tuyến dọc và tuyến ngang trong điều hành và xây dựng kế
hoạch cán bộ của cơ quan kế hoạch cần đặt vấn đề thay đổi vị trí làm việc thờng
xuyên để tránh việc sơ cứng và tạo điều kiện cho các ý tởng mới xuất hiện
44- Nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế xà hội của các hoạt động kinh
doanh
Chủ thể chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng làm các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau Nhng quyết định của họ đều
xuất phát từ lợi ích riêng của từng doanh nghiệp mà chỉ tiêu quan tâm hàng đầu là
hiệu quả tài chính, lợi nhuận thu đợc từ chính các phơng án sản xuất kinh doanh
Nguyên tắc đặt ra các vấn đề chủ yếu sau trong hoạt động kế hoạnh Cơ quan kế
hoạch hoá quốc gia phải đóng vai trò quyết định trong việc xác định khung vĩ mô
cho sự phát triển kinh tế dài hạn của đất nớc Bảo đảm tính hệ thống trong kế hoạch
hoá thống nhất giữa đờng lối phát triển với chiến lợc phát triển, hoặc các kế hoạch
phát triển Các chơng trình dự án là sự cụ thể kinh tÕ x· héi thĨ hiƯn râ nÐt trong
néi dung quản lí và thẩm định các chơng trình, dự án phát triển để quyết định hớng phân bổ nguồn lực
5- Nội dung KHH định hớng
KHH theo góc độ nội dung thì nó là một hệ thống có mối liên hệchặt chẽ với
nhau của các bộ phận cấu thành bao gồm các chiến lợc phát triển, quy hoạch phát
triển, kế hoạch phát triển và các trơng trình dự án phát triển
5,1- chiến lợc phát triển kinh tế xà hội
Trớc hết nghiên cứu về bản chất của chiến lợc và phát triển: hiến lợc và phát
triển là hệ thống các phân tích, đánh giá và lựa chọn về quan điểm mục tiêu tổng
quát định hớng phát triển và các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xà hội và các giải
pháp cơ bản trong đó bao gồm các chính sách về cơ cấu cơ chế vận hành hệ thống
kinh tế xà hội nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra trong một khoảng thời gian dài
Sự cần thiết phải có chiến lợc phát triển kinh tế - hội trong quá trình phát
triển: ong quá trình phát triển nói chung đặc biệt là giai đoạn đầu công nghiệp
hoá các nguồn lực thờng khan hiếm và đòi hỏi phai co sự huy đọng và phối hợp

tốt nhất để tạo ra hiệu quả cao. Cơ chế thị trờng có những hạn chế đảm bảo phát
triển cân đối các mục tiêu về mặt xà hội cho nên Nhà nớc phải có sự can thiệp đối
với thị trờng phải xác định đợc mục tiêu con đờng phát triển mong muốn cũng
tạo ra môi trờng để thực hiện. Đó chính là hoạch định chiến lợc để phát triển.
Chiến lợc cung cấp một tầm nhìn và khuân khổ tổng quát cho việc thiết lập các
quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế một cách chủ đọng và có hiêụ quả
5.1 Quy hoạch phát triển
Quy hoạch phát triển là một bản luận chứng khoa học về kế hoạch phát triển
kinh tế- xà hội và tổ chức không gian hợp lý vÒ nÒn kinh tÕ quèc gia hay bè trÝ

7


kinh tÕ hỵp lý qc gia theo l·nh thỉ bao gồm hai nhiệm vụ cơ bản: Dự báo phát
triển vùng và không gian hợp lý
Vai trò hay chức năng của quy hoạch phát triển trớc hết là sự thể hiện của chiến lợc trong thực tiễn phát triển kinh tế xà hội của đất nớc. Quy hoạch cụ thể hoá
chiến lợc cả về mục tiêu và các giải pháp Nếu không có quy hoạc sẽ mù quáng lộn
xộn đỏ vỡ trong phát triển quy hoạch để định hớng dẫn dắt hiệu chỉnh trong đó có
cả điều chỉnh thị trờng
5.2 Kế hoạch phát triển
Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân nó
chỉ là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hớng của chiến lợc phát triển theo từng thời
kì băng hệ thống các mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hớng phat triển và hệ
thống các chính sách
Về nội dung: Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xà héi cđa mét qc gia thêng bao gåm c¸c kÕ hoạch phát triển nh: Kế hoạch tăng trởng kinh tế kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế kế hoạch phat triển vùng kinh tế kế hoach nâng cao
phúc lợi xà hội bên cạnh đó kế hoạch phát triển còn thể hiện ở những cân đối vĩ
mô chủ yếu của thời kì kế hoạch cân đối vốn đầu t cân đối ngân sách cân đối vốn
thơng mại cân đối thanh toán qc tÕ. Mét néi dung quan träng cđa kÕ ho¹ch là
xây dựng hệ thống các chỉ tiêu .Đó là sự tơng hoá các nhiệm vụ cần đạt đợc của

nền kinh tế trong thời kì kế hoạch Về mặt thời gian thì kế hoạch phát triển kinh
tế_xà hội 5 năm đặc biệt coi trọng đó là sự cụ thể hoá các chiến lợc và quy hoạch
phat triển trong lộ trình phats triển lộ trình dài hạn của đất nớc
5.3 Chơng trình dự án và phát triển kinh tế_xà hội
Chơng trình dự án là cấp thấp nhất trong hệ thống kế hoạch hoá nó không chỉ
bao gồm mục tiêu cần đạt tới mà còn cả những hoạt động cụ thể để đạt đợc mục
tiêu: Chức năng chủ yếu của các chơng trinh quốc gia là:
Thứ nhất: cụ thể hoá kế hoạch đa nhiệm vụ kế hoạch vào thực tế cuộc sống
với chức năng này một chơng trình quốc gia phải bảotùm các mục tiêu cụ thể các
chỉ tiêu biện pháp và các giải pháp để thực hiện
Thứ hai: sử lý các vấn ®Ị g©y cÊn nhÊt vỊ kinh tÕ _x· héi cđa một quốc gia Câc
vấn đề cần phải xây dựng và quản lý bằng chơng trình quốc gia là vấn đề bức xúc
các khâu đột phá các mắt xích quan trọng của nền kinh tế
Thứ ba: các chơng trinh dự án phát triển đợc xem là cơ sở thực hiện phân bố
nguồn lực nh: vốn đầu t ngân sách thay cho hình thc phân bố theo đối tợng nh
trơc kia thực hiện KHH theo chơng trình quốc gia là biện pháp để khắc phục
những mặt trái cơ chế thị trờng tạo sự ổn định về chính trị xà hội cho kinh tế tăng
trởng một cách bền vững

ớng

II - Nội dung đổi mới kế hoạch hoá tập trung sang kế hoạch hoá định h-

1- Đôỉ mới nhận thức mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trờng:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung chỉ tồn tại thị trờng hàng tiêu dùng mà
đây là thị trờng độc quyền của ngời bán cho nên thông tin về thị trờng này nếucó

8



cũng chỉ là thông tin méo mó sai lệch hoặc không kịp thời thông tin về thị trờng
không có tác dụng kích thích các hoạt động kinh tế Với cơ chế áp đặt giá đối với
mọi sản phẩm trên thị trờng hàng tiêu dùng cũng nh trong phân phối đà loại trừ
khả năng cạnh tranh và đà triệt tiêu mọi động lực phát triênr Ngoài ra do quan hệ
giá cả sai lệch đà dẫn đến quyết định không đúng trong việc lựa chọn các giaỉ
pháp kỹ thuật các phơng án tổ chức và quản lý sản xuất dẫn đến việc phân phối
không hợp lý về thu nhập giữa các đơn vị kinh tế
Nói tóm lại trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung kế hoạch không gắn với thị
trờng còn thị trờng và các đòn bẩy kinh tế không những không có tác động kích
thích các hoạt động sản xuất kinh doanh mà ngợc lại còn gó phần kìm hÃm sự
phts triển của sức sản xuất chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng đại hội
đảng lần thứ VI đà khẳng định trong nền kinh tế hang hoá có kế hoạch thị trờng
vừa là một công cụvừa là một đối tợng của kế hoạch hoá KHH không tìm cách
thay thế thị trờng mà ngợc lại nó bổ sung chothị trờng bù đắp các khiếm khuyết
của thị trờng hớng dẫn thị trờng và bảo đảm sự vận hành của thị trờng đẻ đa ra các
mục tiêu hợp lýcân nhắc một cách có hệ thống tất cả các công cụ chính sách có
lựa chọn tối u
1- Đổi mới tính chất kế hoạch
Trong cơ chế KHH tập trung mang nặng tính mệnh lệnhtrực tiếp tập trung cao
độ từ một trung tâm Về thực chất đó là quá trình áp đặt của Nhà nớc bằng các chỉ
tiêu pháp lệnh đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh Trong cơ chế cũ việc thực
hiện KHH chủ yếu đợc tiến hành bằng cách giao chỉ tiêu pháp lệnh Vì vậy cấp dới và các đơn vị cơ sở có nhiệm vụ thihành không cần suy nghĩ sáng tạo tính toán
hiệu quả do đó mà trở nên hết sức thụ động
Chuyển sang cơ chế KHH định hớng kế hoạch hoá mang tính chất định hớng dự
báo hớng dẫn Nhà nớc chỉ tập trung vào việc thiết lập cân đối nhằm đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển ổn định tăng trởng có hiệu quả và công bằng xà hội Còn các
đơn vị kinh tế cơ së trùc tiÕp thùc hiƯn kÕ ho¹ch kinh doanh do mình vạch ra dựa
trên định hớng KHH và thông quatác động của thị trờng và sự điều tiết vĩ mô của
nhà nớc. Trong cơ chế kế hoạch hoá định hớng kế hoạch manag tính hớng dẫn
và gián tiếp buộc các đơn vị kinh tế cơ sở phải giáp mặt với thị trờng phải tự chủ

sản xuất kinh doanh KHH định hớng mang tính công khai với việc sử dụng đòn
bẩy kinh tế đà tạo ra động lực kích thích mạnh mẽ bằng lợi ích vật chất thông
qua hiệu quả sản xuất kinh doanh
1- Đổi mới các cấp làm kế hoạch
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung cấp kế hoạch chủ yếu theo chiều dọc
bằng các quyêt định mệnh lệnh đợc phát ra từ trung ơng cơ quan kế hoạh cấp trên
áp đặt hành chính chủ quan đối với cấp dới khong phát huy đợc tính chủ động
sáng tạo của các nghàng các cấp chính quyền địa phơng cũng nh doanh nghiệp
trongviệc lập và thực hiện kế hoạch Trong cơ chế cũ bộ máy quản lí nhà nớc đảm
bảo mọi chức năng quản lý từ việc vạch kế hoạch xây dựng định mức quy chế đến
việc điều hành còn đơn vị kinh tế cơ sở chỉ biết chấp hànhthụ động tuân theo
mệnh lệnh hành chính .Điều đó dẫn đén tình trạng quan liêu bao cấp tràn lan và
nặng nề

9


Trong cơ chế kế hoạch hoá định hớng việc phân cấp kế hoạch hoá đợc thực
hiện một cách mạnh mẽ phân cấp bộ máy KHH một cách triệt để theo xu híng
giao qun cho cÊp díi gi¶m bít cÊp kÕ hoạch hoá theo chiều dọc tiến tới mở
rộng theo chiều ngang .Mặt khác từng bớc mềm hoá mối quan hệ giữa các cấp kế
hoạch hoá thay các quan hệ chỉ định pháp lệnh bằng thảo luận thơng thuyết thơng
lợng. Thực hiện chế độ kế hoạch hoá hai cấp: Nhà nớc và đơn vị kinh tế cơ sở Cơ
quan kế hoạch trong phạm vi hệ thống kế hoạch và đầu t nói chung đà đổi mới
theo hớng đi mạnh vào việc đảm bảo các định hớng chiến lợc quy hoạch các cân
đối của nền kinh tế
2- Đổi mới hệ thống các chỉ tiêu
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nớc phân bổ nguồn lực và sản phẩm
bằng một hệ thống các chỉ tiêu hiện vật, chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng đồng nghĩa với việc chuyển trọng tâm sang kế hoạch hoá giá trị, nghĩa là coi
trọng các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu kế hoạch hiện vật nói chung đà đợc giảm bớt

đáng kể, đồng thời duy trì một số cân đối hiện vật thiết yếu Ngoài xu hớng giá
trị hoá, trọng tâm của các chỉ tiêu kế hoạch đang chuyển dần sang điều tiết kinh
tế vĩ mô các chỉ tiêu xà hội và các chỉ tiêu mang tính hớng dần vào dự báo Trong
hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch đang có xu hớng chuyển dần sang chỉ tiêu tơng đối,
chỉ tiêu chất lợng và đặc biệt là những chỉ tiêu mang tính lồng ghép kinh tế xà hội
Kế hoạch hoá định hớng là có xu thế giảm định lợng tức là thay đổi tính chất định
lợng và nâng cao hiệu quả định lợng lên
5- Đổi mới nội dung kế hoạch hoá
5.1 Nội dung kế hoạch hoá tâp trung
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung nội dung kế hoạch hoá đợc phân thành kế
hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn, tuy cũng có kế hoạch 5 năm
và kế hoạch hàng năm, song phạm vi chỉ bao quát các lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh và khu vực nhà nớc Những năm 1970 có bộ phận phân vùng, quy
hoạch trực thuộc chính phủ, các địa phơng cũng có bộ phận phân vùng quy hoạch
những tồn tại mà nh không có, những bộ phận này hoạt động yếu kém trì trệ
5.2 Nội dung kế hoạch hoá định hớng
Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng
nội dung của kế hoạch đợc cấu thành bao gồm các bộ phận và nội dung đợc đổi
mới nh sau:
5.2.1- Đổi mới công tác xây dùng chiÕn lỵc phat triĨn kinh tÕ x· héi
Chun sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng trên cơ sở phân tích khoa học điều
kiện kinh tế_ xà hội, khả năng khai thác các nguồn lực và tính thích ứng của quá
trình hội nhập khu vực và thế giới, các quan điểm và đờng lối trong chiến lợc phát
triển kinh tế xà hội đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu cho từng giai đoạn tu 10 đến
20 năm của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xà hội Việc tăng cờng nghiên
cứu xây dựng chiến lợc và quy hoạch phát triển đà tạo cơ sở khoa học và thực tiễn
cho công tác kế hoạch hoá trung hạn và kế hoạch hoá từng năm Ngay từ năm 1991
chúng ta đà xác định chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xà hội thời kì
1991_2000 và gần đây nhất Đại hội IX đà đánh giá việc thực hiện chiến lợc đó và
quyết định chiến lợc 2001_2010chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại


10


hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nứoc ta
cơ bản trở thành một nớc công nghiệpchiến lợc phát triển kinh tế xà hội đà đề ra
mục tiêu tăng trởng kinh tế thích hợp có nội dung đáp ứng đợc yêu cầu của công
cuộc đổi mới đất nớc, phát huy đợc tiềm lực trong nớc và thu hút đợc nguồn lực từ
bên ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định các chính sách kinh tế phù
hợp với điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng
5.2.2- Đổi mới quy hoạch phát triển
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kế
hoạch hoá định hớng công tác kế hoạch đà có những cố gắng và chuyển biến lúc
đầu tập trung sức xây dựng chiến lợc và quy hoạch phát triển, các chơng trình và
dự án lớn trong cả nớc và cho từng nghành, từng vùng, từng lĩnh vực thực hiện phơng trâm này, trong những năm qua Nhà nớc đà tập trung thực hiện quy hoạch một
số ngành nh:Điện lực, bu chính viễn thông, giao thông vận tải, khu công nghiệp,
khu chế xuất tạo cơ sở cho việc phát triển chung của nền kinh tế đóng góp một
phần không nhỏ cho công cuộc cải cách kinh tế Việc hình thanh các vùng kinh tế
trọng điểm ở 3 miền đà tạo ra những khu vực phát triển tập trung thu hút các nhà
đầu t, đặc biệt là các nhà đàu t nớc ngoài, làm thay đổi không những bộ mặt kinh
tế xà hoọi ở những vùng này mà còn góp phần quan trọng cho tăng trởng của toàn
nền kinh tế Trong thời gian qua đà thẩm định quy hoạch tổng thể cho 49 tỉnh,
thành phố và quy hoạch phát triển kinh tế xà hội của 11 vùng
5.2.3- Đổi mới kế hoạch hoá phát triển
Chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng, kế hoạch hoá phát triển có nhiều
đổi mới quan trọng mà trọng tâm là kế hoạch 5 năm
Về phạm vi kế hoạch hoá: Phạm vi kế hoạch hoá không chỉ bao quát các doanh
nghiệp thuộc khu vực nhà nớc mà phần nào đà bao quát đợc các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác . Nhà nứơc ban hành nhiều chính sách nhằm
tạo ra môi trờng ổn định cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt

động một cách bình đẳng và đợc pháp luật bảo vệ
Về nội dung kế hoạch: Do nhận thức và vai trò của các lĩnh vực văn hoá, xÃ
hội đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, đặc biệt trong điều kiện kinh tế xà hội
Việt Nam 80% dân số sống ở nông thôn, nên từ kế hoạch các năm 1991 -1996 đÃ
chuyển hớng từ kế hoạch phát triển kinh tế sang kế hoạch phát triển kinh tế xà hội
và đặc biệt kế hoạch phát triển kinh tế xà hội 5 năm 1996 - 2000 đà tập trung
mạnh hơn cho kế hoạch xoá đói giảm nghèo . Các kế hoạch 5 năm và hàng năm
đà chú trọng hơn đến các mục tiêu phát triển văn hoá, xà hội,nâng cao đời sống
nhân dân , thực hiện công bằng xà hội các kế hoạch ngày càng trở nên vững chắc
và toàn diện hơn, kế phát triển kinh tế đi liền với kế hoạch phát triển xà hội và
bảo vệ môi trờng, kế hoạch đầu t đi liền với kế hoạch huy động vốn Nh vậy
chuyển sang cơ chế mới kế hoạch 5 năm đà có những chuyển biến quan trọng
phù hợp vơí nhu cầu đổi mới của nền kinh tế
5.2.4- Đổi mới các chơng trình dự án ph¸t triĨn
NÕu nh trong nỊn kinh tÕ tËp trung , hế thống kế hoạch thờng đợc thể hiện cụ
thể bằng các chỉ tiêu pháp lệnh thì trong nền kinh tế thị trờng, thực hiện các chơng trình quốc gia, giải quyết các vấn đề bức xúc về kinh tế xà hội ở Việt Nam
cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế phơng pháp kế hoạch hoá quản
11


lý theo các chơng trình quốc gia cũng đợc áp dụng rộng rÃi từ năm 1992 Kế
hoạch hoá quản lý theo các chơng trình phát triển là việc đa ra các chơng trình
mục tiêu để sử lý các vấn đề nỉi cém vỊ kinh tÕ – x· héi cđa ®Êt nớc Đây là một
phơng pháp quản lý vừa đặc biệt lại vừa mang tính nghệ thuật cao Cơ chế lồng
ghép các chơng trình đà đợc đặt ra nhằm giải quyết yêu cầu phối hợp các chơng trình trên mỗi địa bàn và bớc đầu đà tạo nên tính cộng hởng và hội tụ vaò
mục tiêu chung
III - Vai trò của kế hoạch hoá phát triển kinh tế xà hội
1- Mục tiêu hoạt động kinh tế vĩ mô cuả nhà nớc
Mục tiêu kinh tế vĩ mô chính là mức độ trạng thái của nền kinh tế mà chủ thể
quản lý (Nhà nớc ) mong muốn đa hệ thống quản lý đạt đợc trên cơ sở đánh giá,

phân tích tất cả các yếu tố nội sinh và ngoại sinhSau đây sẽ xem xét các mục tiêu
kinh tế vĩ mô chủ yếu
1.1-Tăng trởng kinh tế bền vững
Đây là mục tiêu quan trọng nhất đối với các quốc gia đang phát triển vì tăng trởng kinh tế quyết định tốc độ phát triển quốc gia, quyết định mức sống dân c và
tiềm lực kinh tế của đất nớc .Tăng trởng kinh tế bền vững đòi hỏi tốc độ tăng trởng
của nền kinh tế bền vững đòi hỏi tốc độ tăng trởng của nền kinh tế không những
phải ở mức độ cao có thể đạt đợc, mà còn phải bảo đảm sự ổn định của quá trình
tăng trởng, tức là tốc độ tăng trởng phải ổn định liên tục, trong một thời kỳ dài,
đồng thời phải đảm bảo có hiệu quả các nguồn lực sản xuất, bảo vệ môi trờng, tái
tạo lại các nguồn lực tự nhiên Sự tăng trởng quá mức nhanh chóng vì những động
cơ lợi ích cục bộ trớc mắt đà đa đến sự khai thác bừa bÃi không chỉ ở phạm vi
quốc gia mà còn trên phạm vi quốc tế khiến cho nguồn tài nguyen bi kiệt quệ và
môi trờng sinh thái bị huỷ hoại nặng nề Sự tăng trởng quá nhanh kéo theo những
bất bình đẳng về chính trị, phá huỷ và hạ thấp một số giá trị truyền thống tốt đẹp
Chính vì vậy mà mục tiêu hoạt động kinh tế của nhà nớc luôn nhấn mạnh tăng trởng một cách bền vững
12 Giải quyết việc làm cho lực lợng lao động
Mục tiêu này còn đợc gọi là mục tiêu toàn dụng nhân lực . Lực lao động cđa
mét qc gia lµ ngn lùc quan träng cđa sù tăng trởng kinh tế và phát triển. Giải
quyết việc làm cho lực lợng lao động vừa có tác dụng thúc đấy tăng trởng vừa giải
quyết công bằng và ổn định xà hộiNgựoc lại ,nếu không giải quyết việc làm đầy
đủ cho lực lợng lao động ,tỷ lệ thất nghiệp quá cao sẽ trở thành ngánh nặng xÃ
hội , gây nên những hậu quả kinh tế xà hội sấu khó giải qut ë níc ta cã tû träng
lao ®éng trong khu vực nông nghiệp lớn , cần chú ý là ngoài chỉ tiêu thất nghiệp
hữu hình cần đặc biệt chú ý đến chỉ tiêu thời gian lao động phản ánh tình trạng
thất nghiệp vô hình, do đó nó có vai trò rất quan trọng trong các kế hoạch phát
triển của quốc gia cũng nh địa phơng
1.1- Khống chế lạm phát ở mức vừa phải
Đây là mục tiêu ổn định nền kinh tế, đảm bảo nền kinh tế không bị xáo trộndo
lạm phát bảo đảm ổn định môi trờng kinh doanh, môi trờng đầu t và góp phần ổn
định kinh tế xà hội Lạm phát đợc căn bệnh kinh niên mà mọi quốc gia phải đối đầu

Mức độ lạm phát quá cao hay quá thấp hoặc giảm phát đều ảnh hởng và tác động

12


mạnh đến sản xuất, tiêu dùng, tới sự tăng trởng kinh tế và ổn định kinh tế xà hội
Do vậy khống chế, kiểm soát và ổn định lạm phát ở mức chấp nhận đợc, hoặc ở
mức vừa phải đợc coi là một trong mục tiêu kinh tes vĩ mô chủ yếu
1.1-ổn định tỷ giá hối đoái và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế cã vai trß quan träng trong nỊn kinh tÕ më Nó nói
lên tình trạng lành mạnh của nền kinh tế quy mô và mức độ mở cửa, hội nhập và
khả năng hấp thụ, tiếp nhận các hoạt động trao đổi hàng hoá và đầu t với nớc ngoài
1.2-Cân bằng ngân sách Nhà nớc và bảo đảm công bằng, tiến bộ xà hội
Cân bằng ngân sách cũng đợc coi là một trong số các mục tiêu kinh tế vĩ mô
quan trọng Bởi vì việc thâm hụt ngân sách quá lớn sẽ trực tiếp tác đọng tới tổng
cung, tổng cầu của nền kinh tế, tới dự trữ quốc gia, tới cán cân thanh toán quốc tế
và ảnh hởng tới sự tăng trởng cđa toµn bé nỊn kinh tÕ Trong nỊn kinh tÕ thị trờng
định hớng XHCN bảo đảm công bằng và tiến bộ xà hội là mục tiêu quan trọng,
đồng thời cũng là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm của toàn xà hội Công bằng
không có nghĩa là bình quân, cao bằng làm mất động kinh tế trong phát triển sản
xuất kinh doanh, mà phải vừa phát huy động lực kinh tế, khuyến khích mọi ngời
làm giàu chính đáng
3- Đặc trng của cơ chế thị trờng
Sau đây sẽ xem xét các đặc trng của cơ chế thị trừơng:
Một là: Sự lựa chọn kkhách quan của thị trờng trong nền kinh tế thị trờng, có
ba vấn đề cơ bản do thị trờng quyết định: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào là do
giá cả lợi nhuận mách bảo, sản xuất cho ai là do thu nhập quyết định Sự vận động
của cung_cầu và cạnh tranh đà bộc lộ một cách thực chất sản phẩm gì cần sản xuất
Hai là: Các sản phẩm đều là hàng hoá hoặc mang tính hàng hoá Điều này bắt
nguồn nngay từ đầu quá trình sản xuất kinh doanh là sản xuất để bán Sản phẩm

không chỉ bao gồm sản phẩm hữu hình mà cả sản phẩm vô hình nh các dịch vụ
thông tin, bí quyết công nghệ
Ba là: Cung_cầu hàng hoá trên thị trờng quyết định giá cả hàng hoá
Bốn là: Kinh tế thị trờng luôn gắn với tự do, chủ thể trong sản xt kinh doanh
C¸c chđ thĨ kinh doanh cã qun tù do kinh doanh do cung_cầu thị trờng tác động
và chi phối Khi cơ cấu các chủ thể kinh doanh tiến hành tổ chức sản xuất để đáp
ứng nhu cầu thị trờng và kiếm tìm lợi nhuận
Năm là: Kinh tế thị trờng luôn gấn với cạnh tranh Cạnh tranh chính là động
lực của phát triển và hiệu quả cao trong sản xuất_kinh doanh
Sáu là: Kinh tế thị trờng là kinh tế mở Nhờ tự do mở cửa, không gian thị trờng
đợc rộng mở, thị trờng là một thể thống nhất thông suốt, hoà nhập thị trờng thế
giới Đối với các nớc đang phát triển, mở của hội nhập là xu hớng tất yếu để có
thêm nguồn lực cho s phát triển :vốn, công nghệ, thị trờng, quản lý, mặt khác cũng
đặt ra những yêu cầu mới cao hơn, có cả cơ hội và thách thức
Bảy là: Kinh tế thị trờng gắn liền với sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế , nhiều
loại hình sản xuất kinh doanh: Kinh tế thị trờng tự bản thân nó la nền kinh tế xÃ
hội hoá gắn liền với chế độ sở hữu đa dạng, nhiều loại hình sản xuất kinh doanh,
nhiều loại hình qui mô, tạo điều kiện để giải phóng sức sản xuất xà hội, nhằm khai
thác có hiệu quả mọi tiềm năng

13


3-Ưu thế của thi trờng
Thị trờng phân bố một cách có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm cho các
mục tiêu có thể thay thế cho nhau
thị trờng tạo ra những kích thích phát triển kinh tế Ngời tiêu dùng cố gắng tăng thu
nhập để có đợc hàng hoá nhiều hơn Nời đầu t và những nhà sáng chế có lợi nhờ thị
trờngNhu cầu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và thị trờng luôn mở rộng, nhờ dó nền
kinh tế luôn có cơ hội phát triển Cơ chế thị trờng bao giờ cũng linh hoạt, gọn nhẹ,

cơ động hơn cơ chế kế hoạch hoá Năng động và thích ứng cao với đòi hỏi của thị
trờng,u thế này bắt nguôn từ tù do kinh doanh, tõ sù la chän cđa thÞ trờng ở đâu có
cầu ở đó sẽ xuất hiện cung một cách nhanh nhạyVai trò của ngời tiêu dùng, của
công chúng đặc biệt quan trọng
4 - Hạn chế của thị trờng
Ngoài nhng u thế thị trờng còn chứa đựng rất nhiều khuyết tật, dới góc độ
kinh tế học các khuyết tật của thị trờng gồm:
Thứ nhất: Sự tồn tại và phát triển mạnh của độc quyềntrong các nền kinh tế
phát triển Xu hớng độc quyền là xu hớng gắn liền với xu thế thị trờng Một nhà độc
quyền sẽ sản xuất ít hơn và đặt giá cao hơn các doang nghiệp cạnh tranh Nếu cứ
để họ hoạt động theo nguyên tắc thị trờng sẽ chỉ mang lại lợi ích cho họ, còn ngời
tiêu dùng và xà hội phải chịu thiệt hại về lợi ích
Thứ hai: Đối với các hàng hoá có ngoại ứng, tức là khi sản xuất hoặc tiêu
dùng, chúng có tác động ảnh hởng gián tiếp đến xà hội, gây tác hại cho xà hội,
ảnh hởng đến môi trờng sản xuất và sinh hoạt chung của dân c
Thứ Ba: Đối với các hàng hoá thiếu thông tin thị trờng cả về phía ngời cung
ứng hoặc phía ngời tiêu dùng đều dẫn đến tình trạng cung cầu quá cao, hoặc quá
thấp so với thực tế, làm giảm hiệu quả xà hội
Thứ t: Thị trờng tự do không đem lại møc tiÕt kiƯm cao nh x· héi mong
mn, nh÷ng qut định của thị trờng không đem lại những kết quả tốt đẹp nhất
có những khác nhau trong khả năng sinh lợi của xà hội và t nhân
Ngoài ra, xét trên bình diện xà hội có thể kể thêm một số khuyết tật sau:
Tạo sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập với xu hớng ngày càng tăng trong
giai đoạn đầu phát triển Do chạy theo động cơ lợi nhuận nên chủ chú ý đầu t vào
các khu vực lĩnh vực có lợi nhuận cao, bỏ qua nhiều mặt hàng cần thiết do lợi
nhuận thấp Cạnh tranh phá sản dẫn đến mất cân đối vĩ mô ngắn hạn, gây ra những
hậu quả tiêu cực về xà hội nh: Thất nghiệp, lạm phát, phát triển kiểu chu kỳ
5- Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc
Sự tồn tại các khuyết tật của thị trờng đặt ra yêu cầu phài có sù can thiƯp
cđa ChÝnh phđ vµo nỊn kinh tÕ, mn đảm bảo tính hiệu quả và tránh các hậu quả

phụ của sự can thiệp chính phủ, điều quan trọng là có tổ chức tốt sự can thiệp đó
Sau đây ta xét Nhà nớc có vai trò nh thế nào trong quản lý vĩ mô nền kinh tế
5.1- Chức năng của quản lý Nhà nớc về kinh tế
một là: Chức năng tạo lập môi trờng
Đối với chức năng, bằng quyền lực và sức khoẻ tổ chức của mình, Nhà nớc
bảo đảm một môi truờng thuận lợi, bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, bao gồm các môi trờng chính trị, pháp luật, kinh tế, tâm ly xà hội, kết cấu

14


hạ tầngvới chức năng này Nhà nớc có vai trò nh một Bà đỡ giúp cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh phát triển, đồng thời bảo đảm các điều kiện tự do, bình đẳng
trong kinh doanh
Hai là: Chức năng định hớng và hớng dẫn phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, kinh doanh và các
tổ chức kinh tế đợc tự chủ kinh doanh, nhng không thể nắm đợc hết tình hình xu
hớng vận động của thị trờng do đó thớng chạy theo thị trờng một cách bị động, dễ
gây ra thua lỗ, thất bại và đổ vỡ, gây thiệt hại chung cho nền kinh tế Nhà nớc có
chức năng định hớng phát triển nền kinh tế và hớng dẫn các nhà kinh doanh, các
tổ chức kinh tế, hoạt động hớng đích theo mục tiêu chung của đất nớc Nhà nớc
định hớng và hớng dẫn bằng các công cụ nh: Chiến lợc, kế hoạch, chính sách,
thông tin và các nguồn lực của Nhà nớc,
Ba là: Chức năng tổ chức
Tổ chức là một chức năng quan trọng của quản lý Nhà nớc về kinh tế đặc
biệt trong thời kỳ đổi mới kinh tế Nhà nớc có nhiệm vụ sắp xếp, tổ chức các đơn vị
kinh tế, trong đó quan trọng nhất và cấp thiết nhất là sắp xếp, củng cố lại các
doanh nghiệp Nhà nớc tổ chức các vùng kinh tế, các khu vực công nghiệp, khu
chế xuất Đây là những công việc nhằm tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý
Bốn là: Chức năng điều tiết

Trong khi điều hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà nớc phải
tranh thủ và vận dụng quy luật khách quan của kinh tế thị trờng, phát huy mặt tích
cực của kinh tế thị trờng và điều tiết chi phối thị trờng hoạt động theo định hớng
của nhà nớc, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định, công bằng và có hiệu
quả
Năm là: Chức năng kiểm tra
Nhà nớc thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự, kỷ
cơng trong hoạt động kinh tế, phát hiện ra ngăn ngừa các hiện tợng vi pham pháp
luật sai pham chính sách bảo vệ tài sản quốc gia và lợi ích của nhân dân góp phần
tăng trởng kinh tế và từng bớc thực hiện công bằng xà hội
5.2- Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nớc
Vai trò của nhà nớc về kinh tế bắt nguồn từ sự cần thiết phải phối hợp hoạt
động chung và do tính chất xà hội hoá của sản xuất quy định xem xét các nhiệm
vụ phát triển đất nớc đặt ra trong những năm trớc mắt có thể thấy vai trò của Nhà
nớc trong kinh tế đợc thể hiện ở ba lĩnh vực chủ yếu sau:
Một là: Nhà nớc kiến tạo và bảo đảm môi trờng kinh doanh an toàn, ổn
định, thuận lợi và bình đẳng: Để xây dựng đợc môi trờng kinh doanh an toàn, ổn
định, thuận lợi và bình đẳng, trớc hết phải tạo đợc khuôn khổ pháp luật phù hợp
với cơ chế thị trờng Khác với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, kinh tế thị trờng dựa
trên hai nền tảng chính là cạnh tranh và quyền tự do quyết định của các chủ thể
tham gia thị trờng Tuy nhiên cạnh tranh lại có xu hớng tạo ra độc quyền và nh vậy
nó lại là xói mòn cơ sở tồn tại, phát triển của bản thân nó Để cho nền kinh tế thị trờng có thể phát triển đợc cần thực hiện chính sách cạnh tranh tích cực mà nội
dung chủ yếu của nó là: Đảm bảo khuyến khích cạnh tranh bình đẳng kiểm soát và
hạn chế độc quyền, kiểm soát và hạn chế cạnh tranh không lành mạnh
15


Hai là: Nhà nớc thực thị chính sách kinh tế vĩ mô tích cực và hiệu quả Khi
chuyển sang cơ chế thị trờng cách thức quản lý và điều tiết nền kinh tế theo kế
hoạch pháp lệnh không đợc áp dụng nữa, điều đó vừa tạo điều kiện, vừa đòi hỏi sự

đổi mới về nhận thức trên lĩnh vực nay, nhằm mở đờng cho cơ chế mới về quản lý
và điều tiết của Nhà nớc Đối với nền kinh tế Chuyển sang sử dung các công cụ
điều tiết gián tiếp của chính sách kinh tế vĩ mô, mà trớc hết là của chính sách tiền
tệ và chính sách tài khoản, thay thế cho kế hoạch pháp lệnh Sự điều hành và điều
tiết kinh tế đợc thực hiện về cơ bản và chủ yếu thông qua quy luật vận động của
thị trờng. Chính sách các đại lợng và quan hệ giá trị sẽ tạo cơ sở chủ yếu cho sự
vận hành các công cụ điêù tiết kinh tế
Ba là: Nhà nớc tiến hành can thiệp và bổ xung thị trờng Nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng hiện đại không dừng lại ở việc đảm bảo sự ổn định bằng các công
cụ của chính sách kinh tế vĩ mô , mà còn tiếp tục đi xa hơn thế nữa bằng cách can
thiệp trực tiếp vào các hoạt động kinh tế nhằm đặt đợc các mục tiêu đề ra Các
công thức thờng đợc áp dụng là bằng các biện pháp kinh tế và các biện pháp hành
chính, Nhà nớc thực hiện điều tiết thị trờng và thông qua hoạt động của thị trờng
mà tác động đến sản xuất
5.3.1- Mối quan hệ giữa Nhà nớc và thị trờng
Thất bại thị trờng lý do nhấn mạnh vai trò của Nhà nớc:
Phần trớc chúng ta đà xem xét nh thế, khuyết tật của thị trờng cũng nh vai
trò của Nhà nớc trong nền kinh tế vàkhông thể chỉ lựa chọn một trong hai tác nhân
của thị trờn hoặc nhà nớc, và cả hai cơ chế điều tiết đó đều có những mặt mạnh cơ
bản ®ång thêi víi nh÷ng khut tËt rÊt râ ChÝnh phđ tìm cánh xác định những lĩnh
vực nào thị trờng có hiệu quả nhất, ở những lĩnh vực nào bản thân chính phủ phải
đảm nhận căn cứ vào nguồn lực hạn hẹp của mình
Vạnh rõ những thất bại của cơ chế thị trờng không có nghĩa là dựa vào cơ
chế thị trờng để phân bổ nguồn lực, Bởi vì, không có một cơ quan kế hoạch hoá
tập trung nào có thể thay thế thị trờng, điều khiển sự bày binh bố trận một cách có
hiệu quả cho tất cả hàng hoá dịch vụ khác nhau
5.3.2- Nhà nớc không thay thế thị trờng
Nhà nớc, ngoài những vai trò quản lý trong quản lý kinh tế còn chứa đựng
nhiều khuyết tật nh bộ máy nhà nớc ngày càng phồng to, căn bệnh quan liêu, độc
quyền nhà nơc Trong nhiều trờng hợp loại trừ hoàn toàn cạnh tranh, quyền lực nhà

nớc cộng với tham nhũng, buôn lậu cộng với băng nhóm tội ác, nhà níc dƠ më cưa
cho c¸c bƯnh mƯnh lƯnh, duy ý trí chủ quan trong nhiều trờng để khắc phục
những khiếm khuyết của thị trờng, chính phủ đà can thiệp nhằm dung hoà mâu
thuẫn trong cách đánh giá hiệu quả giữa t nhân và xà hội, thì thực tế nhiều nớc
đang phát triển lại có sự can thiệp của chính phủ làm xấu đi chứ không caỉ thiện
tình hình Nhà nớc không thay thế thị trờng mà tìm cách bổ xung thị trờng làm hạn
chế khuyết tật của thị trờng
6- Sự cần thiết phải có kế hoạch hoá phát triển
61 - sự phát triển của phân công lao động xà hôi
Đây là điều kiện mang tính chất tiền đề, khách quan của kế hoạch hoá trong
mọi nền kinh tế Hệ thống phân công lao động xà hội ngày càng phát triển, tõ

16


chuyên môn hoá này ngày càng sâu sắc và gắn liền với nó là sự hiệp tác hoá sản
xuất của các ngành giống nhau, sự tích tụ sản xuất ngày càng tăng, tính năng động
của toàn bộ sự phát triển kinh tÕ x· héi vµ khoa häc kü thuËt, tÊt cả những điều đó
tạo ra sự cần thiết khách quan của việc chính phủ phải điều tiết nền sản xuất Trong
cơ chế thị trờng với tính chất đa thành phần kinh tế thì sự tác động của chính phủ
đến nền kinh tế là sự tác động gián tiếp chủ yếu bằng hệ thống kế hoạch hoá phát
triển mang tính chất định hớng và thuyết phục
6.2- Sự thất bại của thị trờng
Thị trờng ngoài những u thế còn tồn tại rất nhiều khuyết tật mà nếu không
có sự can thiệp của nhà nớc thì thị trờng bị xem là, dẫn đến sự phân phối sai lầm
những nguồn lực hiện tại và tơng lai, không phù hợp với lợi ích xà hội lâu dài tốt
đẹp nhất. Nh vậy sự tồn tại các khuyết tật của thị trờng đà đặt ra yêu cầu phải có
sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế Nhng theo Lý thuyết về điều tốt thứ
nhì thì không phải sự can thiệp nào của chính phủ cũng giải quyết và khắc phục
đợc các khuyết tật của thị trờng .Thậm chí có những can thiệp còn làm trầm trọng

hơn các khuyết tật tạo nên thị trờng .Vì vậy muốn bảo đảm tính hiệu quả và tránh
các hậu quả phụ của sự can thiệp của chính phủ, điều quan trọng là phải có sự tổ
chức tốt sự can thiệp đó
6.3- Huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm
Nền kinh tế kém phát triển không thể để phí phạm những nguồn nhân lực
lành nghề và nguồn tài chính hạn chế của mình vào những đầu t sản xuất phi hiệu
quả .Những dự án đầu t cần phải lựa chọn không những trên cơ sở phân tích năng
suất từng phần mà còn tuỳ theo bối cảnh của một chơng trình phát triển tổng thể
và những mục tiêu lâu dài kế hoạch hoá là phơng thức thích hợp để lựa chọn và
phối hợp những dự án đầu t nhằm chuyển những nhân tố khan hiếm vào các lĩnh
vực sản xuất có hiệu quả nhất. Trong khi đó, thị trờng cạnh tranh có xu hớng
chuyển đầu t sang lĩnh vực xà hội ít u tiên ( ví dụ hàng tiêu dùng cho ngời giàu) và
không tính đến những lợi nhuận phụ thêm có đợc một chơng trình đầu t dài hạn đÃ
đợc điều phối kế hoạch
64- Thái độ tâm lý đối với dân c
Sự công bố cụ thể về những mục tiêu xà hội và kinh tế quốc gia dới dạng
một kế hoạch phát triển cụ thể có ảnh hởng quan trọng về thái độ hay tâm lý đối
với ngời dân. Nó có thể thành công trong việc tập hợp dân chúng trong việc tập
hợp dân chúng đằng sau chính phủ trong một chiến lợc quốc gia để xoá bỏ nghèo
đói. Bằng sự ủng hộ của quần chúng, chính phủ thông qua kế hoạch hoá huy động
đợc tổng hợp nguồn nhân lực của mọi tầng lớp xà hội, các đảng phái, tôn giáo, yêu
cầu mọi công dân cùng nhau làm việc để xây dựng đất nớc kế hoạch kinh tế đợc
coi là công cụ tốt nhất để đảm bảo những động lực cần thiết, vợt qua những lực
cản của chủ nghĩa bè phái và chủ nghĩa chuyền thống trớc một yêu cầu chung đòi
hỏi tiến bộ xà hội và cuộc sống ấm no cho mọi ngời
65- Viện trợ và thu hút đầu t nớc ngoài
Muốn huy động đợc vốn viện trợ nớc ngoài, kể cả song phơng và đa phơng
một cách có hiệu quả chính phủ các nớc phải có những kế họạch phát triển rõ ràng
với những mục tiêu cụ thể và những dự án đầu t đợc xây dựng theo những tiêu thức


17


quy định .Với những kế hoạch của mình, các nớc nhận viện trợ có cơ sở tốt hơn để
thuyết phục những nhà tài trợ rằng số tiền vốn họ vay là một bộ phận thiết yếu
không thể thiếu và sẽ đợc sử dụng một cách có mục đích trong kế hoạch kinh tế
quốc dân
7- Nhiệm vụ của kế hoạch hoá phát triển
Để thực hiện mục tiêu phát triển trong bối cảnh kinh tế xà hội nh nêu trên,
kế hoạch hoá đà đợc giao những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
7.1- Dự báo phát triển kinh tế xà hội dài hạn- trung hạn ngắn hạn
Công tác kế hoạch hoá có bản chất là hớng tới các quá trình tơng lai. Vì vậy
nó luôn gẵn với các hoạt động dự báo, nội dung chủ yếu của công tác dự báo cần
tập trung phục vụ cho việc hoạch định chiến lợc, xây dựng quy hoạch, xây dựng kế
hoạch, xây dựng chính sách mà cụ thể là: Phân tích xu thế phát triển kinh tế xÃ
hội của đất nớc và d báo sự ph¸t triĨn cđa mét sè lÜnh vùc quan träng nh dân số, lơng thực, mức số dân cxác định những nhân tố tác động đến kinh tế xà hội đất
nớc nh nguồn nguyên nhiên liệu, những thay đổi về thị trờng, giá cả, tiến bộ của
khoa học công nghệ, sức mua của nhân dân, tâm lý tiêu dùng Phân tính ảnh hởng
của kinh tế và thị trờng, kinh tế thế giới đến kinh tế trong nớc, phân tính của yếu
tố chính trị, xà hội đến kinh tế
7.2- Xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xà hội
Việc xác định quan điểm mục tiêu phát triển, việc định hớng cơ cấu kinh tế
xà hội và các chính sách chủ yếu để huy động mọi nguồn lực, mọi yếu tố cả bên
trong lẫn bên ngoài nhằm tạo ra những nguồn lực phát triển là những nội dung cốt
lõi của chiến lợc phát triển. Chiến lợc phát triển kinh tế xà hôi có nội dung cơ bản
nh sau: Xác định các phơng án phát triển kinh tế vĩ mô dài hạn và trung hạn, trong
đó có các chỉ tiêu cơ bản nh: Tốc độ tăng trởng GDP, định hớng kinh tế đối
ngoại, phát triển xà hội Định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế,
hợp tác đầu t đối với toàn bộ nền kinh tế cũng nh các địa bàn trọng điểm và các
ngành quan trọng

7.3- Xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hành ngành, quy hoạch vùng
lÃnh thổ
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội, quy hoạch phát triển và các
vùng và các ngành kinh tế là xây dựng khung vĩ mô về tổ chức trung gian, nhăm
cung cấp những căn cứ khoa học cho các cấp để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông
qua các kế hoạch, các chơng trình dự án đầu t, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
nhanh, bền vững và có hiệu quả .Từ đầu những năm 1990, chính phủ ®· chØ ®¹o
viƯc triĨn khai lËp kÕ ho¹ch tỉng thĨ phát triển kinh tế xà hội đến năm 2010 của 8
vùng kinh tế. Đồng thời tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nớc đều triển khai
nghiên cứu quy hoạch tổng thể đến năm 2010 Các dự án quy hoạch là những đề tài
khoa học lớn, phố hợp sự công tác nghiên cứu của các ngành của các bộ và các địa
phơng nhằm phân tích đánh gía đúng thực trạng kinh tế xà hội, các lợi thế của các
ngành và các vùng, trên cơ sở đó đề ra các phơng hớng phát triển của ngành và
vùng từng giai đoạn nhất định và xác định những điều kiện cần thiết để thực hiện
đợc các quy hoạch phát triển này Các quy hoạch phát triển này đợc xây dựng dựa

18


trên chiến lợc hớng về xuất khẩu, tìm ra và phát huy lợi thế của từng vùng và liên
kết giữa các vùng, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
7.4- Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm
Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm là một nhiệm vụ quan trọng của
công tác kế hoạch hoá nhng vơí pham vi, phơng pháp và nội dung khác nhau
Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng kế
hoạch 5 năm và hàng năm có những thay đổi đáng kể về cả phạm vi kế hoạch cũng
nh nội dung kế hoạch hoá .Các kế hoạch nay càng trở nên vững chắc và toàn diện
hơn; kế hoach phát triển kinh tế đi liền với phát triển xà hội và bảo vệ môi trờng,
kế hoạch đầu t đi liền với kế hoạch huy động nguồn vốn Bên cạnh đợc tranh thủ
huy động các nguồn vốn từ bên ngoài đà rất chú trọng tới việc tăng tính luỹ từ nội

bộ ngành kinh tế cho đầu t và khai thác các nguồn tiềm năng còn rất dồi dào ở
trong nhân dân bằng nhiều chính sách đà đợc ban hành, xà hội hoá và đa dạng hoá
các nguồn đầu t cho lĩnh vực văn hoá, xà hội, các loại hình dịch vụ công cộng mà
trớc đây dựa vào toàn bộ hoặc phần lớn vào ngân sách nhà nơc
7.5- Đảm bảo các cân đối chủ yếu và các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
đối với kế hoạch 5 năm, do cha đủ điều kiện để xây dựng các kế hoạch cụ thể nh
kế hoạch hàng năm, nên chỉ xác định một số mục tiêu phát triển kinh tế xà hội chủ
yếu và các cân đối ở tầm vĩ mô dựa trên cơ sở phát triển và các quy hoạnh tổng thể
để phát triển kinh tế xà hội Các chỉ tiêu chủ yếu đợc xác định trong kế hoạch 5
năm là tốc độ tăng GDP bình quân cho cả thơì kỳ Tôc độ tăng giá trị sản xuất của
các ngành công, nông nghiệp, dịc vụ, xuất khẩu, một số mục tiêu phát triển văn
hoá xà hội trên cơ sở dự kiến tốc độ phát triển kinh tế, để xác định cân đối nh Cân
đối tích luỹ tiêu dùng, cân đối xuất -nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế, cân
đối sức mua và xà hội, xác định khả năng thu hút vốn đầu t cả trong nớc và ngoài
nớc, đồng thời xác định những quan hệ lớn về phân bổ vốn đầu t giữa các vùng
kinh tế, giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp, và các ngành văn hoá xà hội
Đối với kế hoạch hàng năm, dựa trên chỉ tiêu phát triển kinh tế xà hội chủ yếu của
kế hoạch 5 năm cụ thể hoá thành kế hoạch phát triển hàng năm cho tất cả các lĩnh
vực, các lĩnh vực cũng nh địa phơng Các bộ, địa phơng chủ động xây dựng kế
hoạnh hàng năm của đơn vị mình và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đó
7.6- Xây dựng và thực hiện các chơng trình quốc gia
Xây dựng các chơng trình quốc gia là một trong các nội dung quan trọng
của kế hoạch hoá. Các chơng trình quốc gia đợc tiến hành xây dựng đồng thời với
việc xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm. Chơng trình quốc gia là môt tập hợp
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xà hội, khoa học, công
nghệ, môi trờng, cơ chế chính sách để tổ chức thực hiện một hoặc một số mục tiêu
đà đợc xác định trong chiến lựơc phát triển kinh tế xà hội chung của đất nớc. Khi
xây dựng một chơng trình quốc gia, đòi hỏi phải xác định rõ ràng mục tiêu của chơng trình đối với sự phát triển của đất nớc, xác định rõ ràng các giải pháp cần thiết
nh giải pháp về vốn, giải pháp về vật t, hiệu quả chơng trình, vấn đề môi sinh, các
vấn đề xuất và kiến nghị về cơ chế chính sách cụ thể áp dụng cho chơng trình


19


Chơng II: Quá trình đổi mới kế
hoạch hoá ở việt nam
I-

Kế hoạch hoá của việt nam trong cơ chế kế hoạch
tập trung
1- Kế hoạch tập trung giai đoạn 1955-1980
Thời kỳ 25 năm, Việt nam đà áp dụng mô hình, kế hoạch trực tiếp theo kiểu
Liên Xô với các đặc điểm:
- Kế hoạch hoá phân bổ các nguồn lực phát triển cho các mục tiêu đối với hai
thành phần kinh tế cơ bản là quốc doanh của tập thể
- Cơ chế kế hoạch hoá tập trung theo phơng thức Giao- nhận với hệ thống
chằng chịt các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc, giao đến tận cơ sở sản xuất
kinh doanh theo cách bao cấp cả đầu vào lẫn đầu ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh
- Cơ chế kế hoạch hoá mang nặng tính chất hiện vật và nặng tính khép kín
trong từng ngành, từng vùng lÃnh thổ
Với cơ chế này, chúng ta đà thực hiện thành công các mục tiêu khôi phục cải
tạo và phát triển kinh tế sau hoà bình năm 1954, thực hiện có kết quả mục tiêu
phát triển kinh tế và kháng chiến chống Mỹ giành thắng lợi rực rỡ mùa xuân
năm 1975
Tuy vậy, năm 1975 tình hình kinh tế xà hội của đất nớc có nhiều thay đổi
Chính từ yêu cầu của vấn đề sản xuất, đời sống kinh tế đà nảy sinh những dấu
hiệu đổi mới của công tác kế hoạch hoá vào những năm đầu thập niên 80
2- Giai đoạn 1980-1990
Đây có thể gọi là thời kỳ tiền cải cách kế hoạch hoá ở nớc ta Bắt đầu từ

NQ25CP(13-1-1981) về kế hoạch ba phần, chỉ thị 100BBT ( 21-1-1981) về
khoán sản phẩm trong nông nghiệp Tiếp đó là NQ217-HĐBT (14-11-1987 ) và
NQTW10 (1988) Các chính sách của Đảng và Nhà nớc đà hớng cơ chế kế
hoạch hoá từ trực tiếp chuyển dần sang gián tiếp Đối với các doanh nghiệp,
chỉ duy trì có trọng điểm kế hoạch hoá trực tiếp một số sản phẩm trọng yếu,
phần lơn các chỉ tiêu trớc đây. Nhà nớc giao pháp lệnh đợc chuyển sang hình
thức thông tin, hớng dẫn các doanh nghiệp tự chủ và quy hoạch theo nhu cầu
thị trờng và hợp đồng kinh tế Những cải cách trong thời kỳ này đà làm những
nền tảng cơ bản để chuyển quá trình kế hoạch hoá tập trung sang hình thức kế
hoạch hoá phát triển mang tính định hớng hiện nay ở nớc ta
Tuy vậy, vào những năm cuối của thập niên 80 và đầu thập niên 90, sau khi các nớc Đông Âu tan rà và sụp đổ của Liên Xô,có thể nói đó là thời kì khủng hoảng
trong kế hoạch hoá ë ViƯt Nam. NhiỊu ngêi cho r»ng ®· chun sang kế hoạch
hoáSự dị ứng kế hoạch hoá lan tràn từ các cấp cơ sở đến các lĩnh vực quản lý vĩ
mô, thay vào đó là t tởngsung bái hoá thị trờng trong khi cha hiểu rõ những yêu
cầu đòi hỏi cđa nỊn kinh tÕ nµy.

20


Thực tế hoạt động kinh tế trong những năm đó đà cho thấy những nhận định phủ
nhận vai trò của kế hoạch sai lầm Làm gì cũng cần phải có kế hoạch, kế hoạch là
dự định, kế hoạch hoá là sự tìm tòi, tổ chức, thực hiện liên tục các biện pháp thực
hiện dự định. Với ý nghĩa nh vậy, ngay trong một gia đình cũng thấy rõ vai trò
của kế hoạch và những nỗi gian truân, vất vả, tính toán, xoay sở thực hiện kế
hoạch đó Trong các doanh nghiệp lại càng khẳng định sự cần thiết của kế hoạch
nói riêng và kế hoạch hoá nói chung. Còn trong nền kinh tế, trong một xà hội, yêu
cầu về kế hoạch hoá là một yêu cầu không thể thiếu, hơn nữa nó giữ vị trí rất quan
trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế
3 - Kế hoạch hoá trong thời kì chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Đại hội lần thứ VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam đà xác địnhcơ chế áp

dụng ở Việt Nam là cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Chính Phủ theo định hớng
xà hội chủ nghĩa cơ chế này thể hiện nội dung cơ bản là: áp dụng hình thức đa
dạng hoá các thành phần kinh tế, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nớc, phát triển kinh tế t nhân. Sử dụng thị trờng với t cách công cụ điều tiết sản
xuất, giá cả là cơ sở sản xuất, tiêu dùng và điều tiết các yếu tố nguồn lực
Công tác kế hoạch hoá trong một nền kinh tế chuyển đổi nh vậy không thể là
kế hoạch hoá tập trung mệnh lệnh mà nó phải đợc chuyển sang một mô hình mới
với những nét đặc trng sau đây:
- Một là:chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá phân bổ nguồn lực sang cơ chế kế
hoạch hoá khai thác nguồn lực phát triển và định hớng sử dụng các nguồn lực đó
theo mục tiêu đối với tất cả các thành phần kinh tế
- Chuyển từ cơ ché kế hoạch hoá pháp lệnh, trực tiếp sang cơ chế kế hoạch
gián tiếp, định hớng phát triển với hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp và khuyến
khích nhằm đạt đợc mục tiêu
- Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá mang tính khép kín trong từng nghành,
vùng lÃnh thổ sang cơ chế kế hoạch hoá theo chơng trình mục tiêu với sự kết hợp
hài hoà giữa các ngành, các vùng, cả bên trong và bên ngoài theo hớng tối u hoá
và hiệu quả các hoạt động kinh tế xà hội
Một kế hoạch hoá với đặc trng nh vậy phải là kế hoạch hoá phát triển, kế hoạch
hoá trong vĩ mô, kế hoạch hoá định hớng và kế hoạch hoá dới dạng chính sách, nó
bao gồm một hệ thống cả chiến lợc phát triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát
triển, chơng trình phát triển và bao trùm tất cả các thành phần kinh tế
III Sự cần thiết phải chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng xà hội chủ
nghĩa
1 .Những tồn tại của cơ chế kế hoạch hoá tập trung
Một là: kế hoạch hoá tập trung cao độ từ một trung tâm về thực chất là quá
trình áp đặt hành vi từ phía Nhà nớc với t cách ngời đề ra sóng đôi với các đơn vị
kinh tế trong hoạt động sản xuất- kinh doanh bằng các mục tiêu pháp lệnh Các
đơn vị kinh tế trở thành một vấn đề lệ thuộc hoàn toàn vào cấp trên, vào ngân sách
Nhà nớc, không có sức sèng ®éc lËp


21


Thứ hai: Kế hoạch hoá trực tiếp đồng nghĩa với sự cân đối toàn bộ nền kinh
tế quốc dân Kế hoạch hoá tập trung bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân và
xuyên suốt đến từng bộ phận, từng tế bào của nền kinh tế bằng liên kết cứng
Th ba: Kế hoạch hoá trực tiếp đòi hỏi phải chia cắt nền kinh tế theo ngành và
theo lÃnh thổ để quản, mà thực chất là phân chia quyền sở hữu đối với mọi tài sản
và nguồn lực của quốc gia theo chiều dọc, lẫn chiều ngang Tình trạng đó dẫn đến
chỗ vì lợi ích cộc bộ của ngành, của địa phơng, thậm chí của từng đơn vị kinh tế,
làm phơng hại đến lợi ích quốc gia, làm cho nền kinh tế không chỉ mất đi sức trồi
của một chỉnh thể, mà còn bị lâm vào tình trạng mất cân đối với thiếu hụt thờng
xuyên do sức ép bành chớng hết sức nặng nề của từng bộ phận, từng tế bào trong
nền kinh tế
Bốn là: Kế hoạch hoá trực tiếp đòi hỏi thực hiện phân phối lu thông mọi sản
phẩm trong xà hội theo các kênh lu thông và theo các địa chỉ cho trớc Ngoài ra
việc kiểm tra thực hiện kế hoạch chủ yếu dựa vào hệ thống các chỉ tiêu hiện vật
Điều đó chứng tỏ nền kinh tế kế hoạch hoá trực tiếp về thực chất là nền kinh tế
hiện vật, mà giá cả chẳng qua chỉ là công cụ để tính toán
Thực trạng kinh tế XÃ hội Việt nam trớc khi chuyển đổi
Sau khi giải phóng miền nam bøc tranh míi vỊ hiƯn tr¹ng kinh tÕ x· hội đÃ
thay đổi. Do các quan hệ kinh tế đà thay đổi rất nhiều, việc áp dụng cơ chế quản
lý kinh tế cũ vào điều kiện nền kinh tế đà thay đổi làm xuất hiện rất nhiều hiện tợng tiêu cực. Do chủ quan cứng nhắc, không nhắc tới sự phù hợp của cơ chế quản
lý kinh tế mà chúng ta đà không quản lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên sản
xuất của đất nớc, trái lại đà dẫn đến việc sử dụng lÃng phí một cách nghiêm trọng
các nguồn tài nguyên đó Tài nguyên thiên nhiên bị phá hoại, môi trờng bị ô
nhiễm, sản xuất kém hiệu quả, nhà nớc thực hiện bao cấp tràn lan. Những sự việc
đó đà gay ra nhiều hậu quả xấu cho nền kinh tế, sự tăng trởng kinh tế gặp nhiều
khó khăn, sản phẩm trở nên khan hiếm, ngân sách bị thu hụt nặng nề, thu nhập từ

nền kinh tế không đủ tiêu dùng, tích luỹ hàng năm hầu nh không có Vốn đầu t chủ
yếu dựa vào vay và viện trợ của nớc ngoài. Năng suất xà hội bị suy giảm do thiếu
động lực cho hàng triệu ngời lao động. Nguyên nhân sâu xa về sự suy thoái nền
kinh tế ở nớc ta là do ta đà dập khuôn một mô hình kinh tế cha thích hợp và kém
hiệu quả
1Bối cảnh quốc tế
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới phát triển mạnh mẽ, tác
động sâu sắc đến tình hình kinh tế, làm thay đổi mọi mặt đời sống của các dân
tộc Trong các nớc xà hội chủ nghĩa diễn ra phòng trào cải cách, cải tổ, đổi mới,
rầm rộ Xét về mỗi quan hệ kinh tế đối ngoại ta thấy nền kinh tế nớc ta đang hoà
nhập với nỊn kinh tÕ thÞ trêng thÕ giíi, sù giao lu về hàng hoá, dịch vụ và đầu t
trực tiếp của nớc ngoài làm cho sự vận động làm cho nền kinh tế nứơc ta gần gũi
hơn với nền kinh tế thị trờng thế giới là sự phát triển kinh tế của mỗi nớc, không
thể tách rời và hoà nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các quốc gia đà thay đổi hẳn
về chất, tiềm lực kinh tế đà trở thành thớc đo chủ yếu, vấn đề đổi mới là tất yếu
vì mô hình xà hội chủ nghĩa cũ không thích hợp cản trở phát tri

22


Chơng III: Thực trạng và phơng hớng đổi mới kế hoạch
hoá ở Việt Nam hiện nay
I.
Các vấn đề mà kế hoạch hoá đà làm đợc
1Xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xà hội
Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xà hội 1991-2000 đà đợc điều chỉnh trong
đại hội Đảng VIII,nguyên nhân thành công của chiến lợc là những t tởng,quan
điểm cơ bản,mục tiêu,nhiệm vụ và giải pháp nêu trong chiến lợc1991-2000 về cơ
bản là phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tế, thực sự có ý nghĩa chỉ
đạo quan trọng thúc đẩy đổi mới, tạo ra thế và lực mới cho đất nớc. Chiến lợc đÃ

bớc đầu khơi dậy và động viên sự phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân,đồng thời thể
hiện một bíc ®ỉi míi, quan träng cã hƯ thèng vỊ t duy chiến lợc, biểu hiện trong
các giải pháp thoá gỡ và khơi dậy tiềm năng trong nớc cùng với việc tranh thủ
mạnh các nguồn lực bên ngoài. Thời kỳ 1991_2000 đà hình thành một chiến lợc
rõ ràng, đúng đắn, thực sự có ý nghĩa chỉ đạo, nên trong một thời gian ngắn thu
đợc kết quả to lớn. Sau một số năm thực hiện, nớc ta đà ra khỏi cuộc khủng hoảng
Cả nớc đà đạt đơc mức tăng trởng cao nhất từ trớc đến nay tạo mức chuyển dịch
mới về cơ cấu kinh tế, nâng cao một bớc đời sống các tầng lớp dân c. Mặc dù có
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nớc ta vẫn có bớc phát
triển khá so vơi các nớc Xây dựng quy hoạch phá
2. tế_ xà t triển kinh hội
Trong thời gian vừa qua công tác quy họach phát triển kinh tế _ xà hội đà đóng
góp đáng kể vào sự phát triển và tăng trởng kinh tế của Việt Nam. Việc hình thành
các vùng kinh tế trọng điểm ở bắc bộ, trung bộ và nam bộ đà tạo ra những khu vực
phát triển tập trung thu hút các nhà đầu t, đặc biệt các nhà đầu t nớc ngoài làm
thay đổi không những bộ mặt kinh tế_xà hội ở những vùng này mà còn góp phần
quan trọng cho tăng trởng của toàn nền kinh tế, tạo điêu kiện thúc đẩy các vùng
lân cận phát triển thành vệ tinh của những trọng điểm phát triển trên. Trên phạm vi
cả nớc nhờ công tác quy hoạch đà hình thành trồng cây chuyên môn hoá, hàng
chục khu công nghiệp tập trung, hàng chục điểm đô thị mới, rất nhiều cảng biển,
tuyến đờng có tốc đọ cao, nhiều công trình thuỷ điệnNói tóm lại công tác quy
hoạch đà có những cố gắng và chuyển biến bớc đầu đà gắn đợc mục tiêu của chiến
lợc và nội dung quy hoạch, xác định đợc tiềm năng, định hớng phát triển cho từng
vùng, từng địa phơng
3. Chuyển dần trọng tâm sang kế hoạch hoá định hớng phát triển 5 năm
Trên cơ sở chiến lợc phát triển kinh tế_xà hội và quy hoạch phát triển,các kế
hoạch 5 năm 1991_1995 và 1996_2000 đà đợc xây dựng với những thay đổi lớn về
phơng pháp và nội dung nh: tăng cờng kế hoạch hoá vĩ mô, từng bớc xoá bỏ kế
hoạch hoá mệnh lệnh, chuyển sang kế hoạch hoá định hớng,chú ý hơn đến các chỉ
tiêu các lĩnh vực xà hội, khoa học và công nghệ đà có nhiều cố gắng xây dựng và

điều hành, đảm bảo các cân đối lớn trong kế hoạch hoá giá trị Xây dựng và thực
hiệncác chơng trình dự án quốc gia, chú trọng xây dựng cơ sở dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế_xà hội, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế kế hoạch
hàng năm đà chú trọng đến những cân đối lớn, đặc biệt là cân đối tài chính_tiền
tệ, cân đối cán cân thanh toán quốc tế, cân đối vốn đầu t toàn xà hội. Các chính

23


sách tài chính tiền tệ, tỷ giá, lÃi xuất đợc nghiên cứu và vận hành ngày càng phù
hợp giúp ổn định kinh tế vĩ mô. Thực tế nói trên chứng tỏ ý tởng chuyển dần việc
điều hành kế hoạch từ can thiệp vi mô sang chú trọng các vấn đề vĩ mô, các cân
đối lớn ngày càng thể hiện rõ và phát huy hiệu lực thực tế
6- Xây dựng và thực hiện các chơng trình dự án phát triển kinh tế_xà hội
Việc chú trọng kế hoạch hoá đầu t phát triển và tăng cờng công tác kế hoạch hoá
theo dự án và chơng trình mục tiêu đà góp phần huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài
Cơ chế lồng ghép các chơng trình đang đợc đặt ra bớc đầu mang lại hiệu quả tốt
triển khai hình thức kế hoạch hoá theo chơng trình mục tiêu u tiên cơ sở vận dụng
quan điểm hệ thống và phơng pháp cân đối đà góp phần thúc đẩy quá trình hình
thành cơ cấu mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở phạm vi toàn nền kinh tế cũng
nh ở các bộ ngành và tỉnh, thành phố, các công việc thuộc về thẩm định dự án, đấu
thầu đà đợc triển khai theo quy trình có bài bản, hai loại hình hoạt động này đà có
đóng góp tính cực cho quá trình xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện các
dự án đầu t, hạn chế nh Tồn tại của công tác kế hoạững sai sót và lÃng phí
II- ch hoá phát triển
Mẳc dù việc đổi mới kế hoạch hoá trong thời gian qua có tiến bộ đáng kể,
nhng do nhiều lý do, kết quả của đổi mới kế hoạch hoá còn hạn chế, sau đây
chúng ta sẽ xem xét trên một số lĩnh vực sau:
1- Xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xà hội

Trong quá trình thực hiện chiến lợc phát triển ổn định kinh tế- xà hội 19912000 thì giai đoạn 1996- 2000 nhịp độ phát triển chậm dần, năm sau kém hơn năm
trớc nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và tiến trình cải
cách, kể cải cách hành chính, tài chính ngân hàng, doanh nghiệp, môi trờng đầu t,
đà diễn ra chậm hơn dự kiến, là giảm khả năng phát triển ứng phó các tác động
cuộc khủng hoảng .Xem xét một cách nghiêm túc thì phát triển kinh tế xà hội cha
thật hoà nhập với các loại hình khác để tạo thành một hệ thống kế hoạch hoá đồng
bộ Nội dung còn sơ sài, các yếu tố cấu thành còn thiếu gẵn bõ, thiếu sức thuyết
phục do thiếu cơ sở khoa học, lại không mang tính định hớng cao. Bên cạnh đó
còn nặng tính hình thức thể hiện rõ là cứ vào dịp chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm,
hoặc chuẩn bị đại hội là chúng ta lại xây dựng chiến lợc, tính kế thừa thì có những
thiếu triệt để, tính liên tục lại cha thể hiện rõ nét Một số công lớn cha đợc định hớng trớc trong chiến lợc. Hơn nữa, trong chiến lợc mới định lợng ở mức thấp và
không gẵn chặt với định tính
2-Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xà hội
Mặc dù công tác quy hoạch đà có những đóng góp tích cực cho việc định
hớng kế hoạch phát triển, song chất lợng quy hoạch còn cha cao, thiếu sự cập
nhật,hiệu chỉnh phù hợp ch có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trung ơng với
các địa phơng, giữa c¸c tØnh trong cïng mét vïng víi nhau. ThËm chÝ một số quy
hoach còn mang nặng tính chủ quan, duy ý trí, muốn phát triển nhanh đa ra nhiều
lĩnh vực trọng điểm mũi nhọn Nhng lại không trú trọng tính cân đối nhu cầu thị
trờng và hiệu quả nên thờng tính khả thi cha cao, giữa các quy hoạch ngành, vùng
hoặc tỉnh có chỗ không khớp nhau, từ đó tính hiện thực khách quan của quy hoạch

24


còn rất hạn chế, gây lÃng phí Kế hoạch nh một thứ trang điểm và mốt thời thợng,
nơi nơi đua nhau làm quy hoạch, phân vùng. Một điều đáng tiếc là cha có bộ phận
thẩm định tính chất khoa học, căn cứ thực tế của công tác này Mặt khác tính pháp
lý trong quy hoạch còn lỏng lẻo, làm cho công tác điều hành thực hiện quy hoạch
còn có phần tuỳ tiện ở các ngành, các cấp, dẫn đến sự phát triển tràn lan tự phát các

chỉ tiêu hiện vật trong các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội còn hơi
nhiều và cứng lại có tính chất cứng. Vấn đề lợng hoá trong sử lý tổng quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xà hội cha rõ và cha làm đợc bao nhiêu, nổi bật là việc
xử lý tổng hợp về cơ cấu kinh tế mới dõng l¹i ë xư lý quan hƯ tû lƯ vỊ mặt lợng
giữa ba khu vực kinh tế công nghiệp xây dựng, nông lâm ng nghiệp và dịch vụ cha
xem xét đợc quan hệ về mặt chất lợng giữa ba khu vực này với nhau, việc xác định
phơng hớng phát triển các ngành, lĩnh vực còn tơng đối tánh rời nhau và cha thật ăn
khớp với cơ cấu kinh tế dự kiến. Trong các giải pháp để thực hiện quy hoạch tổng
thể phát triểng kinh tế xà hội có hai giải pháp quan trọng là huy động vốn và phát
triển nguồn nhân lực tuy đà đợc chú ý thể hiện trong các dự án quy hoạch nhng còn
nhiều khiếm khuyết.Từ tất cả các vấn đề nêu trên đặt ra yêu cầu cần phải cải tiến
công tác quy hoạch phát triển kinh tế xà hội, trong đó có quy hoạch phát triển
ngành, lÃnh thổ cả về lý luận, phơng pháp luận lẫn nội dung phơng pháp quy hoạch
trong tình hình mới
3-Kế hoạch phát triển kinh tế- xà hội 5 năm
Chung ta nói nhiều về chuyển sang làm kế hoạch 5 năm là chủ yếu. Nhng
trên thực tế, kế hoạch 5 năm vẫn còn nặng nề về hình thức, cha có những đơn vị
chuyên chỉnh kế hoạch 5 năm, cũng cha có bộ phận nghiên cứu, bổ xung , theo dõi
điều chỉnh kế hoạch 5 năm, cha kiên quyết tập trung chỉ đạo theo các chơng trình
dự án, các chơng trình có làm nhng dàn trải; các dự án có lập và thẩm định, nhng
quá nhiều và do nguồn vốn hạn hẹp không thể bơn trí đủ các chơng trình, dự án.
Bên cạnh đó chúng ta bỏ rơi mất công cụ quan trọng là sử dụng ngân sách nhà nớc,
nh hao hụt xăng dầu, hao hụt điện năng, suất đầu t cho trồng rừng, suất đầu t trong
xây dựng cơ bản
2- Chơng trình và dự án phát triển kinh tế- xà hội
Công tác xây dựng và thực hiện các chơng trình dự án phát triển còn nhiều bất
cập, các dự án, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc rất phân tán,
lại rất thiếu vốn nên việc thực hiện thờng kéo dài Bên cạnh đó, những chỉ tiêu thể
hiện tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cha đợc coi là chỉ tiêu
hàng đẩu trong việc xem xét phê duyệt dự án đầu t và đa vào kế hoạch thực hiện,

nhiều chơng trình quốc gia cha đợc xây dựng một cách chu đáo, không xác định
rõ mục tiêu, đối tợng cụ thể đợc hởng lợi, địa bàn thực hiện và bộ máy thực hiện.
Các bộ chuyên ngành can thiệp quá sâu làm ảnh hởng đến việc lồng ghép các
chơng trình, trong các địa phơng thì lại có xu hớng can thiệp theo dạng chia đều
làm giảm hiệu quả các chơng trình
II- Kế hoạch hoá trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xà hội chủ nghĩa
Trong nền kinh tế đang chuyển đổi ở Việt Nam, thị trờng vừa là căn cứ, vừa là
đối tợng của kế hoạch hoá Nhà nớc một mặt phải xoá bỏ cơ chế tËp trung quan

25


×