Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

PHẠM NGỌC HỒNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

PHẠM NGỌC HỒNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thanh Vân

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài:
“Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên” là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Phạm Ngọc Hoàng


ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi được trân trọng cảm ơn tới các thầy, cô giáo
trong Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tận tụy giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và hồn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Điện Biên, phịng Nơng

nghiệp huyện Điện Biên, UBND các xã Thanh Chăn, Noong Hẹt, Núa Ngam,
Nà Tấu và các hộ gia đình được tiến hành điều tra, khảo sát đã giúp đỡ tôi
trong việc cung cấp số liệu, trong q trình điều tra, khảo sát tại địa phương
để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Đào Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong suốt thời
gian tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Phạm Ngọc Hoàng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân ......................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân .......................................................... 8
1.1.3. Phân loại kinh tế hộ nông dân ................................................................. 9
1.1.4. Các nguồn lực cơ bản của kinh tế hộ nông dân .................................... 11
1.1.5. Vai trị của kinh tế hộ nơng dân ............................................................ 13
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân ................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân của một số nước trên
thế giới và bài học đối với Việt Nam .............................................................. 17
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân của một số địa phương
trong nước và bài học đối với huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29


iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 32
2.3.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 33
2.4. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ
nông dân .......................................................................................................... 34

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Giới thiệu chung về huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................ 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 40
3.1.3. Đánh giá chung về huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........................... 45
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên ........................................................................................ 46
3.2.1. Thông tin chung về địa bàn và nhóm hộ điều tra .................................. 46
3.2.2. Các nguồn lực sản xuất của nhóm hộ điều tra ...................................... 50
3.2.3. Các nguồn thu nhập của nhóm hộ điều tra ............................................ 65
3.2.4. Các khoản chi của nhóm hộ điều tra ..................................................... 71
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên .................................................................... 73
3.4. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Điện Biên ........................ 78
3.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 78
3.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 78
3.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 80
3.4.4. Thách thức ............................................................................................. 80


v
3.5. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên................................................................................ 81
3.5.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện
Điện Biên đến 2020 ......................................................................................... 81
3.5.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ

1

CP

Chính phủ

2

ĐVT

Đơn vị tính

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4




Nghị định

5

NQ

Nghị quyết

6

NTM

Nơng thơn mới

7

THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thơng

9


TTg

Thủ tướng chính phủ

10

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm hộ điều tra ........................................... 48
Bảng 3.2: Nguồn lực đất đai phân theo nhóm hộ điều tra .............................. 50
Bảng 3.3: Nguồn lực đất đai phân theo địa bàn điều tra ................................. 52
Bảng 3.4: Trình độ học vấn, chun mơn kỹ thuật của chủ hộ theo nhóm
hộ điều tra........................................................................................ 54
Bảng 3.5: Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ theo địa bàn
điều tra............................................................................................. 55
Bảng 3.6: Quy mô lao động của nhóm hộ điều tra ......................................... 56
Bảng 3.7: Chất lượng lao động của nhóm hộ điều tra .................................... 57
Bảng 3.8: Phương tiện, cơng cụ sản xuất theo nhóm hộ điều tra ................... 58
Bảng 3.9: Phương tiện, công cụ sản xuất theo địa bàn điều tra ...................... 60
Bảng 3.10: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra ........... 61
Bảng 3.11: Nhu cầu vay vốn ngân hàng của nhóm hộ điều tra ...................... 62
Bảng 3.12: Phương thức vay vốn ngân hàng của nhóm hộ điều tra ............... 63
Bảng 3.13: Khả năng được học tập, hỗ trợ nâng cao kiến thức sản xuất
kinh doanh của các chủ hộ .............................................................. 64

Bảng 3.14:Thu nhập từ nông, lâm nghiệp của hộ điều tra năm 2016 ............. 66
Bảng 3.15: Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp của hộ điều tra
năm 2016 ......................................................................................... 68
Bảng 3.16: Tổng thu nhập của nhóm hộ điều tra năm 2016 ........................... 69
Bảng 3.17: Cơ cấu chi của nhóm hộ điều tra .................................................. 71
Bảng 3.18: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ............ 74
Bảng 3.19: Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu của các hộ
điều tra............................................................................................. 76


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra ....................................... 71
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu chi tiêu của nhóm hộ điều tra ......................................... 73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ nơng dân là một loại hình kinh tế phổ biến và được phát
triển ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vai trị rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ nơng dân lại
càng có ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường trên nền tảng gần 70% dân số
đang sinh sống ở khu vực nơng thơn. Kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị
quyết số 10/NQ-TW ngày 05/4/1988 về “Đổi mới quản lý kinh tế nơng
nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn,
chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác cho hộ nơng dân quản lý và
sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những đơn vị tự chủ trong
sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở

(gọi là kinh tế hộ nơng dân). Từ đó, các hộ nơng dân được tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động,
mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra.
Sự phát triển kinh tế hộ nơng dân đã có sự chuyển biến tích cực cả về quy mơ,
tốc độ và cơ cấu, ngày càng khẳng định vai trị, vị trí của mình trong nền kinh
tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế ngày nay, kinh tế hộ nông dân cũng rất dễ bị tổn thương bởi sự tác
động của các yếu tố có tính quy luật nền kinh tế thị trường và các yếu tố bất
lợi khác. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế hộ nơng dân cũng góp phần xây dựng
thành cơng nơng thơn mới ở các địa phương trên cả nước. Vì vậy, phát triển
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nói chung, phát triển kinh tế hộ nơng dân nói
riêng là địi hỏi tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
Điện Biên là một huyện biên giới của tỉnh Điện Biên. Huyện Điện Biên
có phía Bắc giáp huyện Mường Chà, huyện Mường Ảng (tỉnh Điện Biên);


2
phía Nam giáp huyện Mường Ngịi, huyện Viêng Khăm, tỉnh Lng Pra Bang
(Lào); phía Đơng giáp huyện Điện Biên Đơng (tỉnh Điện Biên), huyện Sốp
Cộp (tỉnh Sơn La); phía Tây giáp huyện Mường Mày, tỉnh Phoong Sa Ly
(Lào). Huyện có diện tích 163.926,03 ha với 25 đơn vị hành chính xã, trong
đó có 12 xã biên giới. Với vị trí quan trọng đó, thời gian qua huyện Điện Biên
đã khơng ngừng nỗ lực phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển kinh tế hộ
nơng dân trên địa bàn. Tính đến 31 tháng 12 năm 2016, tồn huyện có 3.442
hộ sản xuất kinh doanh giỏi các cấp, trong đó: 14 hộ sản xuất kinh doanh giỏi
cấp Trung ương; 115 hộ sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh, 435 hộ sản xuất
kinh doanh giỏi cấp huyện và 2.878 sản xuất kinh doanh giỏi cấp cơ sở.
Những thay đổi trong cách nghĩ, cách làm, sự chịu khó tìm tịi, học hỏi của
người nơng dân đã góp phần tạo nên diện mạo mới cho quê hương Điện Biên.

Bên cạnh những mặt đã đạt được, phát triển kinh tế hộ nông dân trên
địa bàn huyện vẫn còn nhiều thách thức do nền sản xuất nơng nghiệp chủ yếu
vẫn ở trong tình trạng nhỏ lẻ, manh mún, năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của nhiều sản phẩm, hàng hóa cịn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế. Các hoạt động dịch vụ, tiêu thụ hàng hóa nơng sản chưa phát
triển mạnh. Hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu ở nông thôn tuy đã được đầu tư
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Mặt khác, chất lượng nguồn nhân lực ở
khu vực nơng thơn hiện nay cịn rất thấp; việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ
cấu lao động ngay trong lĩnh vực nơng nghiệp cịn khó khăn; một bộ phận
nông dân thiếu vốn, đất sản xuất; sản phẩm nông nghiệp làm ra có giá trị cao
nhưng lại khó tiêu thụ, giá cả không ổn định làm cho nông dân chịu nhiều
thua thiệt; khả năng tích lũy của nơng dân nói chung cịn rất thấp, rất dễ tái
nghèo khi mất mùa. Trước những khó khăn, thách thức trên, việc tìm hiểu,
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông
dân trên địa bàn huyện Điện Biên là vô cùng quan trọng và cấp thiết.


3
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về kinh tế hộ nơng dân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân tại
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế hộ nơng
dân và những chính sách liên quan đến phát triển kinh tế hộ nông dân trong
giai đoạn hiện nay.
- Quá trình thực hiện luận văn sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện
kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân học viên.
- Góp phần hồn thiện những lý luận và phương pháp nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng thôn hiện nay.
- Luận văn là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan
trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo tỉnh
và địa phương đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông


4
dân phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại Điện Biên
nói riêng và người dân nơng thơn nói chung.


5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm Hộ

Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Qua
nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm khác nhau của các tổ chức, các nhà
khoa học về hộ:
+ Theo Liên hợp quốc: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
+ Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ: “Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
+ Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”.
Các khái niệm ở trên chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ
tiêu biểu nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái
quát chung nhưng vẫn cịn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên, từ các quan
niệm trên cho thấy hộ có các đặc trưng cơ bản như sau:
+ Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải
cùng chung huyết thống (con ni, người tình nguyện và được sự đồng ý của
các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài).
+ Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân cơng lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và được phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình.


6
+ Hộ khơng đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, cịn gia đình có thể khơng phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ: gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một
mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau).

- Khái niệm Hộ nông dân
+ Theo tác giả Frank Ellis (Trường Đại học tổng hợp Cambridge ): “Hộ
nông dân là các hộ gia đình làm nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên
những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng
bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức
độ khơng hồn hảo cao”.
+ Theo tác giả Lê Đình Thắng (1993): “Nơng hộ là tế bào kinh tế xã hội,
là hình thức kinh tế cơ sở trong nơng nghiệp và nông thôn”.
+ Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1997): “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
+ Theo tác giả Nguyễn Sinh Cúc (2001): “Hộ nông nghiệp là những hộ
có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật) và thơng thường nguồn sống chính
của hộ dựa vào nơng nghiệp”.
Qua các khái niệm trên về hộ nông dân cho thấy, hộ nơng dân có các đặc
trưng cơ bản sau:
+ Hộ nơng dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất
chính là nơng nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng.
Ngồi hoạt động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi
nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở các mức độ
khác nhau.


7
+ Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và tồn năng, mà cịn phải phụ thuộc vào các hệ

thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên
mức cao của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng
và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ
thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều
này càng có ý nghĩa đối với các hộ nơng dân nước ta trong tình hình hiện nay.
+ Hộ nơng dân miền núi có những điều kiện khác biệt hơn so với hộ
nông dân ở miền xuôi, đó là: địa hình thường là đồi núi, bị chia cắt phức tạp,
có ít diện tích đất bằng phẳng để sản xuất nơng nghiệp; cơ sở vật chất cịn
nghèo nàn, giao thơng đi lại khó khăn; khả năng tiếp cận thị trường kém hơn
so với miền xuôi.
- Khái niệm Kinh tế hộ nông dân
+ Theo tác giả Vũ Tuấn Anh (1997): “Kinh tế hộ nơng dân là một hình
thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được hình thành và
tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động, tiền vốn của gia đình mình
là chính”.
+ Theo tác giả Nguyễn Văn Hn (1999): “Kinh tế nơng hộ là hình thức
tổ chức sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ
gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất với chế biến
và tiêu thụ nơng, lâm, thủy sản”.
Qua các khái niệm có thể hiểu kinh tế hộ nông dân như sau: Kinh tế hộ
nông dân là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các
thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ nông dân chủ


8
yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm
phát triển sản xuất, thốt nghèo bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân

- Kinh tế hộ nơng dân khơng có tư cách pháp nhân. Theo Điều 84 Bộ
luật Dân sự quy định một tổ chức có tư cách pháp nhân phải đủ 04 điều kiện:
(1) Thành lập hợp pháp; (2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; (3) Có tài sản độc lập
với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (4) Nhân danh
mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Do kinh tế hộ
nông dân không đủ điều kiện về tổ chức và tài sản nên kinh tế hộ nông dân
không phải là pháp nhân.
- Kinh tế hộ nơng dân là hình thức kinh doanh có quy mơ nhỏ. Theo
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 thì kinh tế hộ chỉ được sử
dụng tối đa không vượt quá 10 lao động và chỉ được kinh doanh tại một địa
điểm, do đó xét về quy định của pháp luật hộ kinh doanh thường có quy mơ
nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh tế hộ nơng dân cịn mang nặng tính tự
cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ
là chủ yếu.
- Tính bền vững của kinh tế hộ nông dân không cao. Do đặc thù hộ
nơng dân sản xuất kinh doanh có quy mơ nhỏ, thiếu vốn, ngành nghề kinh
doanh thường không ổn định nên trong quá trình kinh doanh dễ bị chấm dứt
hoạt động, do đó tính bền vững của kinh tế hộ nơng dân là không cao.
- Trong kinh tế hộ nông dân, không phân biệt được giữa lao động của
chủ hộ với người lao động làm thuê. Trong kinh tế hộ nông dân, chủ hộ vừa
quản lý vừa kiêm luôn công việc của người lao động. Do đó, rất khó phân biệt
lao động nào là lao động của chủ hộ và lao động làm thuê.


9
- Kinh tế hộ nơng dân được hình thành theo một cách thức tổ chức
riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu
các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ.
- Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh
vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nơng nghiệp ở

mức độ khác nhau.
- Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ
truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ nơng
dân chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính.
- Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế,
chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận
thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường
rất hạn chế (Nguyễn Văn Huân, 1993).
1.1.3. Phân loại kinh tế hộ nông dân
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động:
+ Hộ nơng dân hồn tồn tự cấp, khơng có phản ứng với thị trường. Loại
hộ nơng dân này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản
phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động
trong nông hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để
có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào:
 Khả năng mở rộng diện tích đất đai.
 Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
 Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
+ Hộ nơng dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: loại hộ nơng dân này có mục
tiêu là tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt
với thị trường vốn, ruộng đất, lao động.
- Theo tính chất của ngành sản xuất:
+ Hộ thuần nông: là hộ hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ thuần nông là


10
từ nghề nơng. Ngồi ra hộ thuần nơng có thể tham gia và có thu nhập từ các
hoạt động khác nhưng thời gian tham gia và thu nhập mang lại cho hộ chiếm
tỷ lệ thấp so với thời gian tham gia và thu nhập mang lại từ hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
+ Hộ kiêm nghề: là hộ vừa hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp, vừa hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tiểu thủ
công nghiệp. Tỷ lệ thời gian tham gia và thu nhập mang lại từ hai lĩnh vực
này gần tương đương nhau.
+ Hộ chuyên nghề: là hộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh
vực, ngành nghề phi nơng nghiệp như cơ khí, mộc, nề, rèn, làm dịch vụ kỹ
thuật cho nơng nghiệp. Ngồi ra hộ chuyên nghề có thể tham gia và có thu
nhập từ các hoạt động khác nhưng thời gian tham gia và thu nhập mang lại
cho hộ chiếm tỷ lệ thấp so với thời gian tham gia và thu nhập mang lại từ hoạt
động chuyên nghề của hộ
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ:
+ Hộ nghèo: theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11
năm 2015 của Thủ tướng chính phỉ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 thì hộ nghèo ở khu vực nơng thơn là
hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình qn đầu người/tháng
từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo ở khu vực thành
thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình qn đầu
người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số
đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo: theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng
11 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận


11
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 thì hộ cận nghèo ở khu vực nơng
thơn là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến

1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản; hộ cận nghèo ở khu vực thành thị là hộ có thu
nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản.
+ Hộ có mức sống trung bình: theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 thì hộ có mức
sống trung bình ở khu vực nơng thơn là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng; hộ có mức sống trung
bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
+ Hộ khá, giàu: ngồi các hộ có đủ tiêu chí để xác định hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ có mức sống trung bình thì các hộ cịn lại được xếp vào nhóm
hộ khá, giàu. Sự phân biệt này dựa vào quy định chung của cả nước hoặc quy
định của địa phương (Mai Thị Thanh Xuân, 2013).
1.1.4. Các nguồn lực cơ bản của kinh tế hộ nông dân
- Đất đai: là nguồn lực cơ bản nhất dùng để sản xuất ra của cải vật chất
trong các ngành sản xuất, có vai trị quan trọng đối với mọi hoạt động sống,
lao động sản xuất nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Đất đai có vai trị khác
nhau trong từng ngành sản xuất: Đối với các ngành công nghiệp, xây dựng,
đất đai là nền móng, địa điểm xây dựng cơ sở hạ tầng, làm cơ sở để tiến hành
thao tác; Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp đất đai là yếu tố tích cực
của q trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, là yếu tố cơ
bản của q trình sản xuất nơng nghiệp. Trong kinh tế hộ, đặc điểm của đất
đai như diện tích, chất đất, vị trí địa lý, địa hình, điều kiện các yếu tố phục vụ


12
như thuỷ lợi, giao thơng, thời tiết khí hậu…có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ nông dân.
- Lao động: là nguồn lực cơ sở của kinh tế hộ nông dân, là yếu tố cơ
bản nhằm phân biệt kinh tế hộ với các doanh nghiệp, công ty. Lao động của
kinh tế hộ nông dân được xác định là tất cả những người trong gia đình có khả
năng lao động và sẵn sàng tham gia lao động sản xuất sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ để cung cấp cho gia đình và xã hội. Lao động của kinh tế hộ nông dân
gồm những người trong độ tuổi lao động và cả những người ngoài độ tuổi lao
động có thể tham gia lao động khi cần thiết. Lao động của kinh tế hộ nông
dân không loại trừ lao động đổi công, lao động thuê mướn hoặc đi làm thuê
vào thời vụ lao động như thời điểm làm đất, thu hoạch.
- Nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh: Đây là một trong ba nguồn
lực quan trọng trong sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ nông dân. Trong kinh
tế hộ, việc phân biệt rõ ràng lượng tiền vốn và trang thiết bị phục vụ sản xuất
kinh doanh và phục vụ tiêu dùng gia đình là rất khó, đặc biệt là việc xác định
lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình do sự khó xác định
cơng lao động của gia đình bỏ vào sản xuất kinh doanh. Đây là một đặc điểm
nữa để phân biệt hộ nông dân với các doanh nghiệp hoặc công ty. Cần phải
xác định rõ lượng tiền vốn và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của
hộ. Trên cơ sở đó, xác định chính xác và đầy đủ các yếu tố nguồn lực phục vụ
sản xuất, từ đó xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh chính xác và hợp
lý. Trong nguồn vốn của hộ nơng dân để sản xuất kinh doanh, ngồi nguồn
vốn tự có của gia đình, các hộ nơng dân cịn huy động từ nguồn vốn vay, có
thể là vay từ ngân hàng hoặc vay từ anh em, bạn bè, người thân.
- Phương tiện, công cụ phục vụ sản xuất kinh doanh: khi đã hội đủ các
điều kiện về đất đai, lao động, nguồn vốn thì trước khi muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, bắt buộc các hộ phải có phương tiện sản xuất.
Muốn sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình phải có máy cày bừa hoặc trâu, bị để


13

lấy sức kéo; Máy bơm nước để phục vụ tưới tiêu; Máy tuốt lúa để thu hoạch;
Bình bơm thuốc trừ sâu để phun thuốc trừ sâu…Nếu các hộ gia đình được
trang bị đầy đủ các phương tiện sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hộ
trong sản xuất kinh doanh và ngược lại (Đào Thế Tuấn, 1997).
1.1.5. Vai trò của kinh tế hộ nơng dân
- Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội
Kinh tế hộ nơng dân với đặc điểm là đơn vị sản xuất cơ sở và tự chủ đã
đóng vai trị là đơn vị tích tụ vốn của xã hội, cùng với các đơn vị thành phần
kinh tế khác tạo nên một tổng thể các nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu về vốn
của toàn xã hội. Nguồn vốn mà các hộ nơng dân tích tụ được là cơ sở để
chuyển từ kinh tế tự túc tự cấp sang kinh tế hàng hóa với hiệu quả cao hơn.
Kết quả ấy sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trong
nơng nghiệp, góp phần tích cực và to lớn vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Trong q trình sản xuất kinh doanh của
mình, hộ nơng dân vừa đóng vai trị là đơn vị tích tụ vốn, vừa đóng vai trị là
đơn vị giải ngân vốn để tái sản xuất hoặc mở rộng ngành nghề, từ đó tạo
nguồn vốn đầu tư vào các ngành khác.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nơng thơn nói riêng và
với cả nước nói chung, đặc biệt nước ta có tới gần 70% dân sống ở nông thôn.
Nếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh hay sự thu hút lao động ở
các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở nước ta còn rất hạn chế.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và là động
lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực
vẫn đang ở mức thấp. Hiện nay ở nước ta còn khoảng 10 triệu lao động chưa
được sử dụng, chiếm khoảng 25% lao động. Do đó, kinh tế hộ nơng dân có
vai trị rất quan trọng trong vấn đề giải quyết việc làm. Kinh tế hộ nông dân
chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình và lao động trong gia đình cũng là



14
nguồn cung cấp chủ yếu cho nhu cầu của hộ. Bên cạnh đó, kinh tế hộ nơng
dân cịn sử dụng lao động ngoài độ tuổi lao động gồm những người lớn tuổi
và trẻ em, góp phần tăng thu nhập cho hộ.
- Gìn giữ và làm sạch mơi trường sinh thái
Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường ngày nay đang được toàn
thể nhân loại quan tâm cùng giải quyết. Gìn giữ và làm trong sạch mơi trường
là vấn đề đang được đặt lên vị trí hàng đầu trong giai đoạn hiện nay. Kinh tế
hộ nông dân hàng năm với hàng triệu ha các loại cây xanh được gieo trồng đã
góp phần to lớn vào cơng cuộc bảo vệ mơi trường trên thế giới. Đó là vai trị
đã được chứng minh khơng thể phủ nhận. Tuy nhiên bên cạnh đó, thực tế hiện
nay cũng cho thấy, việc lạm dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật khơng
đúng cách đã gây ra ô nhiễm môi trường. Đây là vấn đề cần được giải quyết
triệt để hơn để đảm bảo phát triển kinh tế gắn với môi trường bền vững.
- Khai thác mọi tiềm năng, tiềm lực trong nông nghiệp, nông thôn
Các hộ nông dân được tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm
về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài ngun và các cơng cụ
lao động cũng được giao khốn. Do đó, họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp
sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ
cũng biết tự đặt ra định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi tiềm năng
kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm cho tiêu
dùng của chính mình và cho tồn xã hội. Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân
với quyền sử dụng, quản lý, lâu dài đất đai, tài nguyên nên việc sử dụng của
hộ sản xuất hết sức tiết kiệm và khoa học, không làm giảm độ mầu mỡ của
đất đai, hay cạn kiệt nguồn tài ngun vì họ hiểu đó chính là lợi ích lâu dài
của họ trên mảnh đất mà họ sở hữu. Mặt khác, đối với hộ sản xuất, việc khai
hoang phục hoá cũng được khuyến khích tăng cường thơng qua việc tính tốn
chi li từng loại cây trồng vật ni để từng bước thay đổi bộ mặt kinh tế ở
nông thôn, nâng cao đời sống nông dân.



15
- Kinh tế hộ có khả năng thích ứng được với thị trường, thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển. Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất
hàng hoá. Là đơn vị kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn được làm chủ
các tư liệu sản xuất và quá trình sản xuất. Căn cứ điều kiện của mình và nhu
cầu của thị trường họ có thể tính tốn sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào?
Hộ sản xuất tự bản thân mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả
kinh tế cao nhất mà không phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định.
Với quy mô nhỏ, hộ sản xuất có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất,
những sản phẩm khơng cịn khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất
loại sản phẩm thị trường cần mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu
do cấp trên quy định. Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị
trường, hoà nhập với thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó
hộ sản xuất đã từng bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị
trường. Như vậy, kinh tế hộ có khả năng ngày càng thích ứng với nhu cầu
của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tồn
xã hội (Đào Thế Tuấn, 1997).
Qua phân tích ở trên cho thấy, với gần 70% dân số nước ta sống ở nơng
thơn thì kinh tế hộ có vai trị hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và
sử dụng đất đai, tài nguyên lâu dài được giao cho hộ sản xuất thì vai trị sử
dụng nguồn lao động, tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích
ứng với thị trường ngày càng thể hiện rõ nét. Người lao động có tồn quyền tổ
chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động
sản xuất của mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ cịn đóng vai trị đảm bảo an ninh trật tự, ổn
định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do tình trạng thất
nghiệp gây ra.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân



×