Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.95 KB, 8 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thương mại là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên thị trường.
Thương mại hình thành và phát triển dựa trên cơ sở của sự phát triển lực lượng sản
xuất đến mức mà sản xuất xã hội trở thành sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá là một loại hình của sản xuất xã hội. Sản xuất hàng hoá ra
đời, tồn tại và phát triển dựa trên hai điều kiện.
- Một là: Phân công lao động xã hội phát triển dẫn tới chuyên môn hoá ngày
càng cao trong nền sản xuất.
- Hai là: có sự sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm xã hội.
Sản xuất hàng hoá là tiền đề của thương mại. Sản xuất hàng hoá là sản xuất
ra sản phẩm để bán, để trao đổi. Khi trao đổi hàng hoá đến trình độ xuất hiện
tiền tệ làm chức năng lưu thông thì trao đổi hàng hoá được gọi là lưu thông hàng
hoá. Về mặt lịch sử lưu thông hàng hoá ra đời ngay từ khi xã hội chiếm hữu nô
lệ, khi đó trong xã hội đã có sự phân công lao động giữa trồng trọt và chăn nuôi.
Những chủ nô đã chiếm hữu những sản phẩm thặng dư của người nô lệ làm ra
và chúng đem những sản phẩm đó trao đổi để lấy những sản phẩm khác phục vụ
cho chúng. Sự trao đổi sản phẩm lúc đầu mang tính ngẫu nhiên đơn giản dần dần
phát triển và mở rộng đặc biệt khi tiền tệ ra đời.
Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá, có một loại người chuyên dùng tiền tệ để
mua hàng hoá rồi đem bán. Kinh doanh thương mại xuất hiện. Người ta gọi những
người có tiền tổ chức việc mua hàng hoá từ nơi này rồi đem bán những hàng hoá ở
nơi khác là nhà buôn (thương nhân). Những người hoạt động lưu thông hàng hoá
chuyên nghiệp, đó là những người kinh doanh thương mại.
1.2. Nội dung và quá trình đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh: Gồm có 3 chỉ tiêu đó là
- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng lao động
1.2.2. Các phương pháp phân tích và đánh giá
*. Thành tích đạt được:


Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là Công ty mới được thành lập
nhưng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Qua 3 năm hoạt động, các chỉ tiêu
kinh tế không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Về doanh thu, nếu như
năm 1996 chỉ đạt 500 tỷ đồng thì đến năm 1997 đã đạt 619,6 tỷ đồng. Năm 1997,
tốc độ tăng trưởng so với năm 1996 là 24%. Sản lượng tiêu thụ nhiên liệu Hàng
không, dầu JET. A1 mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty đã tăng lên rõ rệt.
Năm 1997, với sản lượng tiêu thụ dầu JET. A1 là 187.600 tấn, công ty đã đạt
tốc độ tăng trưởng là 19% và tăng trưởng 24% so với năm 1996. Doanh thu và sản
lượng tiêu thụ tăng cũng có nghĩa là lợi nhuận của Công ty tăng lên. Năm 1997,
Công ty đạt được 42.933 triệu đồng nhuận cao hơn năm 1996 là 17.556 triệu đồng
hay 69%. Năm 1998, lợi nhuận đạt được là 68.108 triệu đồng, đạt tốc độ tăng
trưởng là 58,6% so với năm 1997. Nhờ kinh doanh có hiệu quả, Công ty luôn thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Năm 1996, công ty nộp vào ngân sách Nhà
nước 96.693 triệu đồng. Năm 1997, nộp 125.886 triệu đồng, tăng 30% sovới năm
1996. Năm 1998 nộp 167.205 triệu đồng vượt mức kế hoạch năm là 11,5% tăng
32,8%. Những con số trên là sự khẳng định chắc chắn cho việc kinh doanh có hiệu
quả của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cũng là
một thành tựu đáng kể của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam. Để đạt được
kết quả này, Công ty đã phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt chất lượng
nhiên liệu từ lúc nhập khẩu ở nước ngoai về đến lúc xuất bán cho khách hàng tại
các sân bay. Đồng thời, Công ty cũng phải tổ chức bảo quản chu đáo, cẩn thận tại
các kho cảng kết hợp với việc sử dụng các phương tiện vận tải tra nạp hiện đại.
Những thành tựu mà Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam đạt được trong
những năm vừa qua quả thật là điều rất đáng khích lệ, nhất là đối với một Công ty
vừa mới thành lập.
* Những tồn tại:
Sự cố gắng, nỗ lực của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam trong hoạt
động kinh doanh là điều đáng ghi nhận. Tuy nhiên, Công ty còn một số tồn tại:
- Lợi nhuận đạt được còn nhỏ so với quy mô của Công ty

- Thị phần của Công ty ở thị trường quốc tế còn nhỏ bé.
- Thiếu quyền chủ động trong kinh doanh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh.
* Nguyên nhân của những tồn tại:
Trong những năm vừa qua, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam luôn
quan tâm tới việc đổi mới trang thiết bị. Tuy nhiên, hệ thống máy móc, trang thiết
bị hiện có vẫn chưa đủ hiện đại và với sự phát triển của ngành Hàng không. Việc
đổi mới trang thiết bị phụ thuộc vào nguồn vốn của Công ty, trong khi đó nguồn
vốn tự có và nguồn vốn ngân sách cấp còn ít. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng đổi mới trang thiết bị của công ty.
Do không có kho cảng đầu nguồn, Công ty phải thuê của Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam (PETROLIMEX) nên chi phí của Công ty tăng lên. Do đó, giá bán
của Công ty đã cao hơn so với một số nước trong khu vực và trên thế giới. Thuê
kho cảng của PETROLIMEX nên Công ty gặp nhiều khó khăn, thiếu quyền chủ
động trong kinh doanh. Việc đảm bảo tiến độ nhập và xuất nhiên liệu là rất quan
trọng nhưng nhiều khi đã đến ngày tầu nhập cảng, Công ty vẫn chưa thuê được kho
chứa nên phải chịu nộp phạt vì tàu trả hàng chậm trễ. Điều này làm ảnh hưởng đến
chi phí của Công ty.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam tạm thời là Công ty độc quyền trong
lĩnh vực kinh doanh xăng dầu Hàng không. Vì vậy, việc quảng cáo và xúc tiến bán
hàng chưa được Công ty coi là vấn đề quan trọng, hoạt động tiếp thị bị coi nhẹ.
Hiện nay, Công ty vẫn chưa có một phòng tiếp thị riêng.
Trên đây là những tồn tại mà Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam phải
quan tâm giải quyết trong thời gian tới nhăm kinh doanh có hiệu quả hơn.
Cụ thể qua những bước phân tích sau:
* Phân tích hiệu quả kinh tế
- Tỷ lệ lãi gộp:
LG 130.835,385
T
Lg

= ---------------- = ---------------------------- = 0,11556 triệu đồng
DT 1.132.135,715
Tức 1 đồng doanh thu thuần có 0,11556 đồng lãi gộp
- Doanh lợi sản xuất:
LN 71.959,462
D
sx
= ------------- = ------------------ = 0,0629 triệu đồng
DT 1.143.571,5
Tức 1 đồng doanh thu có 0,0629 đồng lợi nhuận
- Doanh lợi vốn:
LN 71.959,462
D
v
= --------------- = ----------------------- = 1,0876 triệu đồng
V 36.115 + 30.045
Tức 1 đồng vốn tạo ra được 1,0876 đồng lợi nhuận
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
LN 71.959,462
D
vcđ
= -------------- = ------------------ =1,9925 triệu đồng
VCĐ 36.115
Tức 1 đồng vốn cố định tạo được 1,9925 đồng lợi nhuận
- Sức sinh lợi vốn lưu động:
LN 71.959,462
D
vlđ
= -------------- = ----------------- = 2,395 triệu đồng
VLĐ 30.045

Tức 1 đồng vốn lưu động tạo ra được 2,395 đồng lợi nhuận
- Doanh lợi lao động:
LN 71.959,462
D

= ------------ = -------------------- = 63,680 triệu đồng
LĐ 1.130
Tức 1 lao động làm ra được 63,680 triệu đồng lợi nhuận 1 năm
- Năng suất lao động:
DT 1.143.517,5
W = ------------- = ------------------ = 1.012,01 triệu đồng
LĐ 1.130
Tức 1 lao động làm ra được 1.012,01 triệu đồng doanh thu 1 năm
Trong đó:
T
lg
: tỷ lệ lãi gộp LG: Lãi gộp
D
sx
: doanh loại sản xuất DT: doanh thu
D
v
: doanh lợi vốn DTth: doanh thu thuần
D
vcđ
: sức sinh lợi vốn cố định LN: lợi nhuận
D
vlđ
: sức sinh lợi vốn lưu động V: tổng vốn
D


: doanh lợi lao động VCĐ: vốn cố định
W: năng suất lao động VLĐ: vốn lưu động
LĐ: Số lượng lao động
1.2.3. Quá trình nguyên tắc đánh giá hiệu quả
* Kinh doanh thương mại thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá từ nguồn
hàng đến lĩnh vực tiêu dùng. Sản xuất ra sản phẩm là khâu đầu tiên, những sản
phẩm được đi vào sử dụng (trong sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân thì sản phẩm đó
mới được thực sự trở thành sản phẩm và quá trình sản xuất mới hoàn thành. Doanh
nghiệp sản xuất có thể kiêm thực hiện việc lưu thông sản phẩm của mình. Nhưng
lưu thông sản phẩm đòi hỏi phải có thời gian, không gian và chi phí. Kinh doanh
thương mại chuyển thực hiện việc lưu thông hàng hoá, nếu đảm nhiệm được khâu
này thì doanh nghiệp sản xuất nhận được tiền về bán sản phẩm nhanh hơn, có thể
tiếp tục tăng vòng quay của sản xuất. Trong khi đó doanh nghiệp thương mại có
điều kiện mở rộng lưu thông, thực hiện việc lưu chuyển hàng hoá đến đúng nơi có
nhu cầu và hạ được phí tổn trong chi phí lưu thông. Thực hiện chức năng trong lưu
thông hàng hoá các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tổ chức các quá trình lưu

×