Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BỒN VĂN QUỐC

GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BỒN VĂN QUỐC

GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Bồn Văn Quốc


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc
Nông đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Phịng Đào tạo, Khoa Phát
triển nơng thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của
UBND huyện Bắc Mê, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện đã giúp đỡ và

tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Bồn Văn Quốc


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất ................ 3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 3
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất ......................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ................................................................... 8
1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............. 12
1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................... 12
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp .................................................................. 17

1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên Thế giới và
Việt Nam ................................................................................................................... 24
1.4.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................ 24
1.4.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam .................................................................................................................. 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 32
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên môi trường huyện Bắc Mê ................................. 32
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Mê ................. 32
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Mê theo các tiểu
vùng và loại hình sử dụng đất ................................................................................... 32
2.2.4. Đánh giá yếu tố hạn chế, khó khăn, tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp
qua ý kiến người dân ................................................................................................. 33
2.2.5. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả trên địa bàn huyện Bắc Mê ...... 33


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................ 33
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 33
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................................... 34
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................. 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường ...................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................. 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội .................................................................................. 42
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp huyện Bắc Mê ............................................................................... 47
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bắc Mê ................................... 48

3.2.1. Biến động đất nông nghiệp ............................................................................. 49
3.2.2. Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp ............................................................... 51
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 53
3.3.1. Mô tả các loại hình sử dụng đất của từng vùng .............................................. 54
3.3.2. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 60
3.3.3. Đánh giá hiệu quả xã hội ................................................................................. 64
3.3.4. Đánh giá hiệu quả môi trường......................................................................... 66
3.3.5. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trến địa bàn
huyện Bắc Mê ........................................................................................................... 73
3.3.6. Đánh giá tổng hợp những khó khăn, hạn chế trong sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Mê ............................................................................ 74
3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất ........................................................................................... 76
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng ......................................................... 76
3.4.2. Tiêu chuẩn để lựa chọn các LUT có triển vọng .............................................. 77
3.4.3. Đề xuất các loại sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có triển vọng .................. 77
3.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

Tiếng Việt
ANCT - TTATXH


An ninh chính trị - trật tự an tồn xã hội

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CCNNN

Cây cơng nghiệp ngắn ngày

CPTG

Chi phí trung gian

CLĐ

Cơng lao động

CPVC

Chi phí vật chất

CN - TTCN - XDCB

Cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản


DVP

Dịch vụ phí

GTSX

Giá trị sản xuất

GTNC

Giá trị ngày cơng

GTNT

Giao thơng nơng thôn

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

KH

Kế hoạch

KTTĐBB

Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

KT - XH


Kinh tế - xã hội

LV

Lãi vay

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TM - DV

Thương mại - dịch vụ

VSMT

Vệ sinh môi trường

VLXD

Vật liệu xây dựng


Tiếng nước ngoài
Food and Agriculture Organization of the United
FAO

Nations

GNP

Gross National Product

LUT

Land Use Type


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử
dụng đất .............................................................................................. 34

Bảng 2.2.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử
dụng đất .............................................................................................. 35

Bảng 2.3.


Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các
kiểu sử dụng đất .................................................................................. 36

Bảng 2.4.

Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Bắc Mê ................................................................................................ 37

Bảng 3.1.

Đặc điểm tài nguyên đất trên địa bàn huyện Bắc Mê- Hà Giang .............. 40

Bảng 3.2.

Cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2005 - 2017 ............................... 44

Bảng 3.3.

Biến động diện tích đất nơng nghiệp 2015 - 2017 ............................. 50

Bảng 3.4.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 huyện Bắc Mê .............. 52

Bảng 3.5.

Hiện trạng các loại sử dụng đất huyện Bắc Mê năm 2017 ................ 53

Bảng 3.6.


Các loại hình sử dụng đất của vùng đất thấp ...................................... 54

Bảng 3.7.

Các LUT sản xuất nông nghiệp của vùng đất vàn .............................. 56

Bảng 3.8.

Các LUT sản xuất nông nghiệp của vùng đất cao .............................. 60

Bảng 3.9.

Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn
huyện Bắc Mê ..................................................................................... 62

Bảng 3.10.

Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trên địa
bàn huyện Bắc Mê .............................................................................. 65

Bảng 3.11.

So sánh mức sử dụng phân bón thực tế của các loại hình sử
dụng đất với hướng dẫn của Trung tâm Khuyến nông Tỉnh .............. 69

Bảng 3.12.

Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế với
khuyến cáo của Sở NN & PTNT ........................................................ 71


Bảng 3.13.

Mức độ che phủ đất của các LUT trên địa bàn huyện Bắc Mê ............... 72

Bảng 3.14.

Tổng hợp kết quả thang điểm đánh giá tính hiệu quả về kinh tế
- xã hội - môi trường đối với các LUT, kiểu sử dụng đất huyện
Bắc Mê ................................................................................................ 73

Bảng 3.15.

Những khó khăn, hạn chế trong sử dụng đất nông nghiệp ................. 75


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu dân tộc huyện Bắc Mê năm 2016 .................................................42
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Bắc Mê năm 2017 ....................................49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đi lên từ một nước có nên nơng nghiệp lạc hậu, trên 70% dân số làm nơng
nghiệp, vì vậy nền nơng nghiệp nước ta có vai trị rất quan trọng, ngồi đóng góp
vào ngân sách nhà nước với tỷ trọng lớn nó cịn đóng vai trị quan trọng trong việc
ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người,

hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có
hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính tồn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư
liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao
nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của
loài người là phấn đấu xây dựng một nền nơng nghiệp tồn diện về kinh tế, xã hội,
mơi trường một cách bền vững.
Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ
phận nhân dân dựa vào sản xuất nơng nghiệp (SXNN), thì đất đai lại càng quý
giá hơn. Việc sử dụng, khai thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện có là việc làm
hết sức có ý nghĩa, bởi Việt Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) từ
một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp,
tiềm năng chính của Việt Nam chủ yếu dựa vào lao động và đất đai.
Bắc Mê là huyện miền núi phía Bắc tỉnh Hà Giang, diện tích tự nhiên
85.606,47ha, trong đó diện tích đất nơng nghiệp là 66.873,95 ha. Đây là nguồn tài
nguyên quan trọng, là tiền đề cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Năm
2015, ngành nông nghiệp chiếm 27,3% cơ cấu các ngành kinh tế, cung cấp lương
thực, thực phẩm nơng nghiệp cho 54.842 người dân trong vùng (phịng tài nguyên
môi trường huyện Bắc Mê, 2017)[2]. Do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, trong
những năm tới, quỹ đất của huyện sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng một bộ
phận diện tích đất nơng nghiệp sẽ chuyển cho các nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch


2
vụ, du lịch, giao thơng, mạng lưới có sở hạ tầng, phát triển các khu đô thị mới và cấp
đất ở cho người dân. Các dự án lớn sẽ được đầu tư phát triển trên địa bàn huyện
trong tương lai. Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển sang đất làm công
nghiệp, khu đô thị diễn ra quá nhanh khiến diện tích đất nơng nghiệp của huyện

càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy cần tìm ra những hạn chế trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Bắc Mê để có những giải pháp sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế cao, bền vững là yêu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng các loại hình sử dụng đất theo các tiểu vùng
(thấp, vàn và cao) của huyện Bắc Mê, từ đó đề xuất loại hình sử dụng đất thích
hợp cho huyện trong thời gian tới;
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Bắc Mê
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phải sát thực với điều kiện cụ thể ở địa phương và có tính khả thi cao.

3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho học viên trong quá trình nghiên cứu.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu đất đai từ đó đề xuất được những
giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao cho địa phương.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đối với lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng
đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức

thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng
đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt
sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nơng sản cơ bản có ý nghĩa
chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế xã hội đất nước (Nguyễn Văn Bộ, 2000).[6]
Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách
hợp lý”, các nhà khoa học Xơ Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế thông qua tăng
tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng được yêu
cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (Nguyễn Văn Bích, 2007).[8]
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật ni là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nơng dân, những
người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 2002).[24]
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất
(Nguyễn Đình Hợi, 1993). [17]


4
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành

cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
mơi trường (Nguyễn Thị Vịng và cs, 2001). [29]
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả
về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng
đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả
kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.


5
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó khơng phải
là mục đích cuối cùng của sản xuất.

- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành,
nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là
tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các
chi phí tài ngun và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp
đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nơng nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều khơng có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố mơi trường bên ngồi để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.



6
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng q trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối
cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng
hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích (Đỗ

Thị Tám, 2001)[21]. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử
dụng đất nơng nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.


7
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999). [13]
Trong sản xuất nơng nghiệp hiệu quả hố học môi trường được đánh giá thông
qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng
đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta cịn có thể căn cứ vào
u cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy
nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem
xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế.


8
Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ
mật thiết thống nhất và khơng thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc
đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và tồn diện.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.2.1. Bản chất về phát triển bền vững
1.2.1.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững
* Phát triển là gì?
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu, thể
chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo
ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó, thu
nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu thức thể
hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức
sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của ngành
cơng nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất kinh
tế của một quốc gia.
Ba là, sự thay đổi tích cực khơng ngừng trên các kĩnh vực kinh tế - xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng
trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xố bỏ nghèo đói, suy dinh

dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế,
nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân v.v... Hồn
thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
* Phát triển bền vững là gì?
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển
trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia
trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn
hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.


9
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát
triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai..." 1. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội cơng bằng và mơi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được
điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...
phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã
hội - mơi trường.
So với phát triển, phát triển bền vững địi hỏi nỗ lực nhiều hơn từ các bên
tham gia trong xã hội, trên nhiều phương diện hơn, nó địi hỏi nhiều giải pháp khoa
học cơng nghệ cao hơn, nó u cầu sự đồng bộ và hợp tác chặt chẽ hơn... Tất cả vì ý

nghĩa tồn diện của nó. Nói cách khác, phát triển có thể chỉ là những giải pháp hiện
tại, nhưng phát triển bền vững đòi hỏi những giải pháp kinh tế, kỹ thuật lâu dài, đòi
hỏi tầm bao quát của tư duy kinh tế cũng như tư duy quản lý xã hội, quản lý cộng đồng.
1.2.1.2. Điều kiện của phát triển bền vững
* Cơng bằng và bình đẳng
Phát triển bền vững phụ thuộc rất nhiều vào sự công bằng và bình đẳng. Tùy
mức độ của nó, khác biệt giầu nghèo giữa các tầng lớp dân chúng sẽ nhiều hay ít,
các chương trình xóa đói giảm nghèo nhu do ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc
tế đề xướng sẽ đạt được thành công tới mức độ nào. Cơng bằng và bình đẳng ảnh
hưởng tới khả năng và mức độ thỏa mãn yêu cầu của các thành phần xã hội. Có
thêm cơng bằng và bình đẳng thì các nước nghèo sẽ có điều kiện thuận lợi để thốt
khỏi vòng luẩn quẩn của sự chậm tiến và như vậy sẽ đóng góp thỏa đáng cho phát
triển bền vững trong nước và trên thế giới.


10
* Tinh thần liên đới phụ thuộc lẫn nhau
Phát tiển bền vững đòi hỏi tinh thần liên đới của mỗi quốc gia và quốc tế, của
thế hệ hiện tại với thế hệ trong tương lai. Cộng đồng thế giới và dân tộc mỗi nước
có quyền lợi chung trong đề phịng ô nhiễm, bảo toàn di sản sinh thái. Trong mọi
lĩnh vực, những quan hệ hợp tác quốc tế, giao dịch và trao đổi cho thấy sự liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước. Nhằm giải quyết các thử thách lớn như xóa đói
giảm nghèo, quản trị tồn cầu hóa, bảo vệ môi trường - môi sinh không thể thiếu
vắng quyết tâm chung và là một điều kiện chính.
* Quyền tự quản, tự quyết
Dự án phát triển bền vững không thể tiến hành được nếu quyền tự quản, tự
quyết của các quốc gia, các sắc tộc, các đoàn thể, v.v... trong việc chọn lựa hướng đi
không được thừa nhận và tôn trọng. Những khác biệt trên thế giới về điều kiện
khách quan, cách thức hành động, năng lực phát triển, yêu cầu sản xuất và tiêu
dùng, v.v... đòi hỏi phải dung hịa các lợi ích tồn cầu với quyền lợi dân tộc của mỗi

quốc gia. Phát triển bền vững đòi hỏi phải thiết lập những quan hệ đối tác thực tiễn
và hợp lý để đạt được các mục tiêu chung ở tầm quốc tế cũng như tầm quốc gia.
*. Tinh thần trách nhiệm và cùng chia sẻ
Chính sách và chương trình phát triển bền vững chờ đợi các đối tượng thụ
hưởng thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật tự giác, khả năng gánh chịu hậu
quả nếu xẩy ra. Vì sự liên hệ giữa kinh tế, xã hội và mơi trường và ảnh hƣởng của
nó lên tất cả các khía cạnh của cuộc sống, phát triển bền vững cịn địi hỏi hành
động phải có cân nhắc và cẩn trọng với mục đích chính là để tránh gây cho mơi
trường - môi sinh những hậu quả không đảo ngược được, nó địi hỏi khả năng kiểm
tra kết quả hoạt động và phương tiện phòng ngừa và khắc phục thảm họa tự nhiên.
* Giáo dục huấn luyện và thông tin
Dự án phát triển bền vững, các chương trình bảo vệ mơi trường - mơi sinh
khơng thể tiến hành, có hiệu lực và có kết quả nếu quần chúng khơng nhận thức
đúng mức về yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, không ý thức được tầm quan trọng
của các vần đề và thử thách thời đại và không chấp nhận những bắt buộc hoặc điều
kiện của phát triển bền vững. Giáo dục, huấn luyện và thông tin là những yếu tố
không kém quan trọng so với các điều kiện trước của phát triển bền vững.


11
1.2.1.3. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
* Phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế được thể
hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về chất theo
hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao động, sự biến
đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội và môi trường sống. Tăng trưởng kinh tế: Là sự gia
tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một
năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh
sự gia tăng nhiều hay ít, cịn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh
tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của

nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị
phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho tồn thể nền kinh tế hoặc tính
bình qn trên đầu người. Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi
về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với
tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía
cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của
chỉ tiêu quy mơ và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế nữa, quá
trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trị quyết định là khoa học công
nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
* Phát triển bền vững về xã hội
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Có
việc làm thì người lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện tự hồn thiện
nhân cách của chính mình. Người lao động nếu khơng có việc làm, bị thất nghiệp sẽ
khơng có thu nhập, dễ nảy sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội. Theo quy luật Okun,
cứ 1% thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP.
Tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với xố đói giảm nghèo. Mục tiêu đầu tiên của
PTBV là thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu về ăn mặc, vệ sinh, sức khỏe, nhà ở, nước
sạch, giáo dục, v.v.. Ngồi ra tình trạng đói nghèo liên hệ chặt chẽ với sự cân bằng
của hệ sinh thái và với chất lượng của môi trường -môi sinh. Tại các nước giàu, nói
chung, thành phần xã hội có thu nhập thấp thường có nhận thức kém về bảo vệ môi


12
trường - mơi sinh và có cuộc sống gây ơ nhiễm nhiều hơn tầng lớp có nếp sống cao.
Cịn tại các nước chậm tiến, vì phải thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu và vì thiếu
phương tiện tài chính, kỹ thuật, vật chất và tri thức cho nên khơng có khả năng bảo
vệ môi trường -môi sinh. Không những thế, tại các nước này, hệ sinh thái bị hư hại,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm
trọng. Cuối cùng phát triển kinh tế - xã hội thu hẹp thành tăng trưởng sản xuất và
tiêu dùng, rồi hầu như hồn tồn mất tính bền vững, khơng cịn có tầm xa.

* Phát triển bền vững về môi trường
Môi trường là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bất cứ
quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần ít nhất một trong các yếu tố như: tài
nguyên thiên nhiên, sinh vật, mơi trường trong sạch… Nói cách khác, mơi trường là
địa bàn, là đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các
biến đổi với môi trường. Tác động hoạt động phát triển đến với mơi trường thể hiện
ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho
sự cải tạo đó. Mặt khác, kinh tế xã hội cũng tác động đến nguồn tài nguyên thơng
qua việc làm suy thối nguồn tài ngun, ơ nhiễm mơi trường từ đó dẫn đến gia
tăng các thảm họa, thiên tai gây ảnh hưởng ngược lại đến sự phát triển các hoạt
động kinh tế xã hôi trong khu vực. Đó chính là sự tác động nhiều chiều, là mâu
thuẫn giữa môi trường và phát triển.
1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1.1. Đất nơng nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vơ cùng q giá là có độ
phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ ni sống mn lồi trên trái đất.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu
biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên. Sản xuất
nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn


13
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong tương lai, nơng nghiệp vẫn
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội lồi người, khơng ngành nào
có thể thay thế được. Các Mác đã từng nói “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh

ra của cải vật chất”.
Theo Luật đất đai năm 2013[19], đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm
đất chính sau: đất sản xuất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.3.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nơng nghiệp
- Ngun tắc đất đai là sở hữu tồn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi
bổ đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nơng nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước
giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì khơng phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất
nơng nghiệp,...
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa
người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng
đất đai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế
liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.


14

Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả
tồn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát
triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất
nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất
còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thối hóa, ảnh hưởng tới mơi trường
sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác
trên các vùng khơng thích hợp. Hậu quả đã gây ra q trình thối hóa rửa trơi và
phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất
hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là
nơng nghiệp bền vững.
Nơng nghiệp bền vững khơng có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân,
bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến,
những mơ hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những cơng
nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để phát triển nông nghiệp
bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ
tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự
quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1990)[31]. Để
phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu
bền của từng mơ hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, khơng bị suy thối mơi trường, kỹ thuật thích hợp,
sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể
cho nông nghiệp bền vững (FAO, 1992)[32].



15
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nơng nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, khơng
phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng ngiệp, củng cố lịng tin trong
nhân dân.
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất
bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các cơng nghệ
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan
tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an tồn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục
tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục
tiêu mà khơng phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và
được thể hiện trong ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các cản phẩm
chính và phụ phẩm ( đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ

thống bền vững phải có năng suất trên mức bình qn vùng, nếu không sẽ không
cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu


16
chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả
kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả
chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử
dụng sẽ khơng có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát
triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến
lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, mơi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn mặc
và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải
được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nơng dân có
quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên
cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng hoặc
ngân hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán
địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mơi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn thối hóa đất và bảo vệ mơi trường sinh thái đất. Giữ đất
được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì
nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che
phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo
vệ đất tốt hơn cây hàng năm…)
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thơng qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc
định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện

trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người
đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng
đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.


×