Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10-10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.25 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10-10
1. Khái quát chung về công ty:
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Địa chỉ trụ sở chính: Số 6 Ngô Văn Sở - Hà Nội
Loại hình Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Xí nghiệp Dệt 10-10 (nay là Công ty Cổ phần Dệt 10-10) thuộc sở công
nghiệp Hà Nội được chính thức thành lập theo quyết định số 262/CN ngày
25/12/1973 cuả UBNDTPHN. Kế hoạch do nhà nước giao, quy mô sản xuất
ngày càng mở rộng, chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, sản phẩm
của công ty đã dần chiếm được cảm tình của đông đảo khách hàng trong và
ngoài nước.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty chia làm 4 giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1 (từ năm 1973 đến hết tháng 6-1975).
Đầu năm 1973, sở Công nghiệp giao cho một nhóm cán bộ công nhân
viên gồm 14 người thành lập nên Ban nghiên cứu dệt KOKETT sản xuất thử
vải valyde, vải tuyn trên cơ sở dây truyền máy móc của Cộng hoà dân chủ
Đức. Sau một thời gian chế thử, ngày 1/9/1974 xí nghiệp đã chế thành công vải
valyde bằng sợi visco và cho xuất xưởng.
Cuối năm 1974, sở Công nghiệp Hà Nội đã đề nghị Uỷ ban Nhân dân
thành phố Hà Nội đầu tư thêm cơ sở vật chất, thiết bị máy móc kỹ thuật, công
nghệ lao động kèm theo quyết định số 2580/QĐ-UB ngày 10/10/1974 - ngày
giải phóng thủ đô đặt tên là xí nghiệp dệt 10/10. Lúc đầu xí nghiệp có tổng
diện tích mặt bằng 580 m
2
trong đó tại số 6 Ngô Văn Sở với diện tích là 195 m
2
và tại Trần Quý Cáp với diện tích 355 m
2


.
 Giai đoạn 2 (từ tháng 7 năm 1975 đến hết năm 1982).
Đây là giai đoạn xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của nhà
nước. Tháng 7 năm 1975, xí nghiệp được chính thức nhận các chỉ tiêu pháp
lệnh do nhà nước giao với toàn bộ vật tư nguyên vật liệu do nhà nước cấp, xí
nghiệp luôn phấn đấu nỗ lực hoàn thành kế hoạch. Đầu năm 1976, vải tuyn
được đưa vào sản xuất đại trà, đánh dấu một bước ngoặt cơ bản trong phát
triển của xí nghiệp. Mặt hàng vải tuyn ngày càng phù hợp với nhu cầu của xã
hội, do vậy vải tuyn được chọn làm sản phẩm chủ yếu và lâu dài của xí nghiệp.
1
- 1 -
Tuy nhiên, trong giai đoạn này việc tìm nguồn đầu vào và thị trường tiêu
thụ do chính phủ quyết định. Vì thế xí nghiệp không có động lực để nâng cao
chất lượng sản phẩm, sáng tạo trong khâu thiết kế mẫu mã.
 Giai đoạn 3 (từ năm 1983 đến tháng 1 năm 2000).
Trong những năm 80, nền kinh tế của đất nước gặp nhiều khó khăn và
có nhiều biến động lớn. Hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có thay đổi đáng
kể cho phù hợp với cơ chế mới. Xí nghiệp phải tự tìm nguồn nguyên vật liệu
đầu vào và thị trường tiêu thụ để tồn tại và phát triển.
Bằng vốn tự có và đi vay, chủ yếu là vay của nhà nước, xí nghiệp chủ
động mở rộng thị trường tiêu thụ, thay đổi máy móc cũ kỹ lạc hậu, mở rộng
mặt bằng sản xuất. Công ty được cấp thêm 10000 m
2
đất ở 203 phố Minh Khai
để đặt các phân xưởng sản xuất chính gồm phân xưởng dệt, văng sấy, cơ điện,
bộ phận bảo dưỡng, kho nguyên vật liệu còn khu vực Ngô Văn Sở làm nơi đặt
văn phòng trụ sở chính với các phân xưởng cắt may và kho thành phẩm.
Tháng 10/1992 Xí nghiệp dệt 10/10 được Sở Công nghiệp đồng ý
chuyển đổi tổ chức của mình thành Công ty Dệt 10-10 với số vốn kinh doanh:
4.201.760.000 VNĐ, trong đó vốn ngân sách: 2.775.540.000 VNĐ và nguồn

vốn bổ sung: 1.329.180.000VNĐ.
Từ ngày thành lập, nhiều năm liền công ty được các tổ chức trao tặng
huy chương vàng tại hội chợ triển lãm thành tựu Khoa học kỹ thuật và được
cấp dấu chất lượng từ năm 1985 đến nay. Đến năm 1995, xí nghiệp được trao
10 huy chương vàng và 6 huy chương bạc. Bên cạnh đó, công ty còn được Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội tặng nhiều bằng khen:
Năm 1981: Được tặng huân chương lao động hạng 3.
Năm 1983: Được tặng huân chương lao động hạng 2.
Năm 1991: Được tặng huân chương lao động hạng 1.
 Giai đoạn 4 (từ tháng 1/2000 đến nay)
Đây là giai đoạn công ty được chọn là một trong những đơn vị đi đầu
trong kế hoạch cổ phần hoá của Nhà nước. Theo quyết định số 5784/ QĐ - UB
ngày 29/12/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc chuyển đổi
công ty dệ 10/10 thành Công ty Cổ phần Dệt 10/10.
Giai đoạn này, công ty đã tiếp xúc và khẳng định vị trí, uy tín của mình
trên thương trường. Công ty đặc biệt nhấn mạnh vào công tác xuất khẩu và coi
đây là mũi nhọn của mình bên cạnh đó cũng không xem thường thị trường nội
địa.
Là một doanh nghiệp nhỏ, nhưng với ý chí vươn lên cộng với nhiệt tình
gắn bó và tinh thần hăng say lao động, từ chỗ số lao động chỉ có 14 người nay
2
- 2 -
đã gần 500 người. Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã đứng vững và ngày càng
phát triển, uy tín ngày càng được nâng cao.
Qua 25 năm xây dựng và trưởng thành,công ty đã phát triển nhanh
chóng về mọi mặt như cơ sở vật chất, trình độ quản lý, sản xuất ngày năng
động sáng tạo, làm ăn có hiệu quả, cán bộ công nhân viên có việc làm ổn định
và đời sống của họ không ngừng nâng cao.
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Sản phẩm sản xuất truyền thống của công ty là vải tuyn, rèm cửa và màn

tuyn các loại, được sản xuất theo công nghệ khép kín được may trên máy dệt
kim đan dọc từ loại sợi tổng hợp Poliete là nguyên vật liệu chính
Hàng năm, công ty lập kế hoạch sản xuất dựa trên cơ sở phân tích năng
lực của bản thân về công nghệ, lao động, vốn ngoài ra công ty còn căn cứ vào
tình hình tiêu thụ từ năm trước và có dự báo nhu cầu trong tương lai.
1.1.3 Vốn
Vốn điều lệ của công ty hiện nay là 8.000.000.000VNĐ trong đó 30%
thuộc vốn ngân sách Nhà nước, 70% thuộc vốn cổ phần của cán bộ công nhân
viên trong công ty. Đến năm 2001, tổng tài sản của công ty là 27.807.035.016
VNĐ. Tình hình tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Số tiền
1. Tổng TSCĐ VNĐ 12.076.546.451
2. Tổng TSLĐ VNĐ 15.730.488.565
3. Nguồn vốn chủ sở hữu VNĐ 8.765.136.657
4. Nợ phải trả VNĐ 19.041.888.959
1.1.4 Thị trường nguyên vật liệu đầu vào
Nguồn nguyên vật liệu đầu vào của công ty được nhập từ hai nguồn sau:
- Nguồn trong nước (chiếm 50%))
Hiện nay nguồn sợi trong nước tương đối nhiều bao gồm nguồn sợi
bông và sợi tổng hợp. Nguồn cung ứng này khá dồi dào, giá cả thấp và giúp
cho công ty luôn chủ động về thời gian.
- Nguồn ngoài nước (chiếm khoảng 50%)
Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ Indonexia và Đài Loan. Công ty
chọn nguồn cung ứng này vì nguyên vật liệu có chất lượng cao, ưu đãi về điều
kiện thanh toán giúp công ty giảm bớt khó khăn về tài chính trước mắt. Tuy
nhiên, nguồn này có bất lợi là thủ tục xuất nhập khẩu phức tạp, chi phí tăng
dẫn đến giá thành tăng.
1.1.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm

3
- 3 -
Thị trường tiêu thụ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi
Doanh nghiệp, ý thức được vấn đề này, công ty đã quan tâm đến việc mở rộng
thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty bao gồm:
- Thị trường trong nước: Bao gồm một số tỉnh miền Bắc và miền Trung
như Hà Nội, Hải phòng, Nam Định, Thanh Hoá… Theo số liệu năm 2001, thị
trường nội địa của công ty chiếm 49%. Khách hàng của công ty chủ yếu là cơ
quan Nhà nước, doanh nghiệp thương mại.
- Thị trường nước ngoài: Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có quan hệ làm ăn
lâu dài với một số thị trường quốc tế. Việc xuất khẩu của công ty phải qua
trung gian là nước Đan Mạch, công ty chưa thể tìm kiếm khách hàng trực tiếp.
Đây là thị trường truyền thống của công ty, uy tín đã được gây dựng từ lâu. Thị
trường xuất khẩu chiếm 51%.
Chiếm lược thị trường của công ty là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
qua phòng kinh doanh và một số đại lý ở các khu vực nhằm nắm bắt nhu cầu
đề xuất của khách hàng để có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp.
1.1.6 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế
thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Những khó khăn trong tìm kiếm thị trường để ấn định việc làm cho cán
bộ công nhân viên đang là một thử thách đối với công ty. Đặc biệt do mới cổ
phần hoá được hai năm nên công ty gặp nhiều khó khăn trong việc sắp xếp lao
động. Để đáp ứng với tình hình mới, công ty luôn cố gắng tìm kiếm thị trường,
tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
S
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị

tính
Năm
1999 2000 2001
1 Giá trị tổng sản lượng triệu
đồng
37802,6 40328,3 54619,3
2 Doanh thu triệu
đồng
37425,0 37462,9 79335,9
3 Lợi nhuận triệu
đồng
2015,00 2160,2 2295,1
4 Nộp ngân sách nhà nước triệu
đồng
1430 1052,0 1452
4
- 4 -
5 Số lao động bình quân người 560 475 450
6 Thu nhập bình quân đầu người triệu
đồng
1,180 1,351 1,320
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng,
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty
được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
5
- 5 -
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.GIÁM
ĐỐC KINH
P.GIÁM
ĐỐC SẢN
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
-Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt dộng của Công ty
-Phó giám đốc sản xuất: Điều hành chính các hoạt động sản xuất
-Phó giám đốc kinh tế: Phụ trách các vấn đề về tài chínhvà các quan
hệ với các bạn hàng
- Phòng kế hoạch:
Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trình giám đốc và
hội đồng quản trị, đôn đốc các bộ phận kỹ thuật chất lượng tổ chức lao động,
vật tư để đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sản xuất. Xây dựng chiến
lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ để không ngừng mở rộng phát
triển sản xuất, tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của đối tác nước ngoài, tính toán
trả lời và phân phối các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch đó. Tổ chức công tác
thống kê tổng hợp từ phòng đến các phân xưởng sản xuất phục vụ cho chỉ đạo
sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật - cơ điện:
Xây dựng bổ sung hoàn thiện quy trình kỹ thuật công nghệ cho quá
trình sản xuất, vận hành thiết bị, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình đó.
Xây dựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm, xây dựng bổ sung hoàn
thiện các định mức kỹ thuật, xác định mức tiêu hao vật tư và đề xuất các giải
pháp để giảm định mức tiêu hao vật tư. Lập kế hoạch dự phòng sửa chữa máy

móc thiết bị định kỳ, tham gia cùng phân xưởng để khắc phục sự cố xảy ra
6
- 6 -
PHÒNG
TỔ
CHỨC
BẢO
VỆ
PHÒNG
HÀNH
CHÍN
H
PHÒNG
TÀI VỤ
PHÒNG
KINH
DOAN
H
PHÒNG
KẾ
HOẠC
H SẢN
XUẤT
PHÒNG
ĐẢM
BẢO
CHẤT
LƯỢN
PHÒNG
KỸ

THUẬ
T CƠ
ĐIỆN
PHÂN
XƯỞN
G
PHÂN
XƯỞN
G
PHÂN
XƯỞN
G DỆT
PHÂN
XƯỞN
G DỆT
PHÂN
XƯỞNG
VĂNG
PHÂN
XƯỞNG
CẮT
trong quá trình sản xuất. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng vận hành
của các loại thiết bị, máy móc trong công ty. Nghiên cứu các biện pháp đảm
bảo môi trường sản xuất, môi trường làm việc trong phân xưởng. Tổ chức bộ
phận chế thử để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản
phẩm. Thực hiện chức năng xây dựng cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xưởng
trong công ty.
- Phòng tài vụ:
Có nhiệm vụ thực hiện nghiệp vụ tài chính - kế toán theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước trong toàn bộ các khâu sản xuất kinh doanh của công

ty. Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các quy định về thể lệ chế độ, chỉ tiêu,
quản lý chặt chẽ tiền hàng. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ đảm bảo
cân đối, thu chi để phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, kiểm tra việc
kiểm kê định kỳ và hàng năm để quản lý điều hành và phục vụ công tác quyết
toán tài chính, tính toán và xây dựng giá thành sản phẩm.
- Phòng kinh doanh:
Có chức năng cung ứng vật tư, nguyên liệu kịp thời đảm bảo chất lượng,
số lượng chủng loại với giá cả hợp lý nhất. Tổ chức việc bán hàng tại công ty,
tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm với mục tiêu tất cả hoàn thành kế hoạch
doanh thu đã đặt ra.Theo dõi kiểm tra các đại lý tiêu thụ để kịp thời cung cấp
sản phẩm và thu tiền hàng, tổ chức công tác bốc dỡ nội bộ công ty, quản lý kho
hàng, bảo quản vật tư hàng hoá. Thực hiện chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp
các loại vật tư sản phẩm của công ty, tích cực quan hệ với các bạn hàng để
không ngừng phát triển mạng lưới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phòng tổ chức bảo vệ:
Thực hiện xây dựng quy chế, nội quy về khen thưởng, kỷ luật lao động,
áp dụng trong toàn công ty và theo dõi việc thực hiện các quy định đó. Xây
dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng các phương án trả lương theo sản phẩm.
Điều độ sắp xếp nhân lực theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xây dựng kế
hoạch đạo tạo đội ngũ cán bộ công nhân kĩ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Thực hiện tốt chức năng động viên thi đua sản xuất, tổ chức xét thưởng động
viên thi đua. Tổ chức công tác bảo vệ công ty, đảm bảo an toàn về người, tài
sản , phương tiện đi lại,phòng chống cháy nổ, đề xuất các biện pháp khắc phục.
Ngoài ra còn quản lý hồ sơ nhân viên, thực hiện bảo hiểm xã hội, tính toán
kiểm tra việc chấm công lao động để thanh toán tiền lương hàng tháng.
- Phòng đảm bảo chất lượng:
7
- 7 -
ĐƠN ĐẶT HÀNG (HĐ KINH TẾ)KHO VẬT TƯ MẮC SỢI

DỆT 2
KIỂM MỘC
MAY 1
MAY 2
CẮT
VĂNG SẤY
KCS
ĐÓNG GÓI
KHO THÀNH PHẨM
Nghiên cứu soạn thảo văn bản liên quan đến hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn izo để ban hành trong công ty, theo dõi việc thực hiện
các văn bản nội quy quản lý chất lượng, lưu trữ văn bản tài liệu liên quan đến
hệ thống izo trong máy tính và bảo quản các tài liệu đó. Tổ chức công tác kiểm
tra chất lượng sản phẩm, vật tư hàng hoá theo tiêu chuẩn quy định của công ty.
- Phòng Hành chính - y tế: Tổ chức công tác văn thư, văn phòng, tiếp
nhận công văn giấy tờ thư từ, báo chí bưu phẩm, fax theo quy định. Quản lý
con dấu và các giấy tờ khác liên quan, trang trí kẻ bảng tuyên truyền vào các
dịp lễ, tết hoặc các sự kiện chính trị của Nhà nước và công ty. Thực hiện công
tác vệ sinh công nghiệp, cấp thoát nước, trông giữ xe đạp xe máy, tổ chức ăn
ca, tổ chức chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh.
1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
Quy trình công nghệ sản xuất:
+ Công nghệ mắc sợi: Sợi đưa vào Cacbobin. Cacbobin mắc xong
chuyển sang bộ phận dệt.
+ Công đoạn dệt: Sợi được dệt thành vải tuyn, sau đó chuyển sang bộ
phận tẩy trắng hoặc nhuộm màu và văng sấy
+ Công đoạn văng sấy: Vải tuyn được đưa vào văng sấy có nhiệm vụ
định hình. Sản phẩm của giai đoạn này là vải tuyn và chuyển sang công đoạn
cắt may.
+ Công đoạn cắt may: Thực hiện hoàn chỉnh ra thành phẩm. Màn thành

phẩm được chuyển qua bộ phận KCS và đóng gói.
Sơ đồ 16: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất màn tuyn và
rèm cửa
Đối với vải lưới thì quy trình sản xuất dừng lại ở văng sấy sau đó kiểm
tra để nhập kho thành phẩm.
1.4 Tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán
8
- 8 -
DỆT 1
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung để
phù hợp với tổ chức sản xuất và quản lý của công ty.
Sơ đồ 17: Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng nhiệm vụ:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng): Chỉ đạo chung công tác kế toán, tài
chính trong phòng. Phân tích và cung cấp thông tin tài chính cho lãnh đạo công
ty để chỉ đạo kip thời hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Ngoài ra,
kế toán trưởng còn kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm
cả hiện vật lẫn giá trị, đồng thời theo dõi tình hình biến động (nhập - xuất -
tồn) của các loại công cụ, dụng cụ. Cuối kỳ phải tiến hành tính giá vật liệu,
công cụ, dụng cụ theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Kế toán tiêu thụ và TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm về mặt giá trị và chất lượng, tính doanh thu bán
hàng, các khoản phải thu, theo dõi tình hình biến động TSCĐ, trích khấu hao
TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính tổng tiền lương và các khoản
mang tính chất tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ cho các đối
tượng sử dụng. Đồng thời, tiến hành tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng
tháng lập bảng "Thanh toán tiền lương" cho từng bộ phận, từng tổ, phân xưởng

để cuối tháng doanh nghiệp tiến hành trả lương.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt,
các khoản phải thu, phải trả công ty, tình hình thanh toán với ngân sách.
- Thủ quỹ: Theo dõi nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và bảo quản chứng từ
thu chi ban đầu, cung cấp cho kế toán thanh toán vào sổ quỹ hàng tháng để báo
cáo quỹ.
1.4.2 Sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán đang được áp dụng hiện nay tại công ty là hình
thức "Nhật ký - Chứng từ". Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán từ
9
- 9 -
Kế toán trưởng
(kế toán tổng hợp và
tính giá th nh)à
Kế toán
tiền lương
v cácà
khoản
Kế toán tiêu thụ
v t i sà à ản cố
định
Kế toán
vật tư
Thủ quỹ
Kế toán
thanh toán
việc ghi sổ chi tiết đến tổng hợp báo cáo kiểm tra kế toán đều được thực hiện
tại Phòng tài vụ của công ty. Trong các phân xưởng không bố trí nhân viên kế
toán, chỉ có nhân viên thống kê ghi chép những thông tin ban đầu của các phân
xưởng, cuối tháng lập báo cáo gửi về phòng tài vụ.

Việc sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ là phù hợp với đặc
điểm sản xuất, tình hình quản lý của công ty.
1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế
toán:
- Phiếu nhập kho, xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá,
biên bản kiểm nghiệm, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng
BHXH, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn
thành.
- Phiếu thu, chi, giấy báo có của ngân hàng, giấy báo nợ của ngân hàng,
hoá đơn GTGT.
- Bảng tính khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền
lương.
1.4.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đăng ký và sử dụng các tài khoản kế toán theo Quyết định số
1141 TC/ QĐ / CĐKT ngày 1/1/1995 trừ các TK sau:
TK 611 - Mua hàng
TK 466 - Kinh phí hình thành TSCĐ
TK 631
1.4.5 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ
- Công ty sử dụng các sổ tổng hợp sau: Sổ cái các tài khoản, Nhật ký
chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11; Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 11.
- Công ty sử dụng các loại sổ chi tiết sau: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật tư, sổ
chi tiết phải trả người bán, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thuế
nhập khẩu, sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết thuế VAT.
1.4.6 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo
Báo cáo tài chính:
Công ty sử dụng 4 mẫu báo cáo tài chính theo mẫu quy định:
+ Bảng cân đối kế toán

+Báo cáo kết quả kinh doanh
10
- 10 -
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Ghi chú:
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo quản trị:
+ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
1.4.7 Khái quát hạch toán tại công ty
Sơ đồ 18: Trình tự luân chuyển và ghi sổ kế toán tại công ty
Trên đây là những đặc điểm về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ và XĐKQ
tiêu thụ tại công ty. Hiện nay, công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng quản
lý và sản xuất kinh doanh có hiệu quả để liên tục đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
sản phẩm của mình
2. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công
ty Cổ phần Dệt 10/10
2.1 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10
11
- 11 -
CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC
BẢNG PHÂN BỔ
BẢNG KÊ
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ

BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sản phẩm truyền thống của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là vải tuyn, rèm
cửa và màn tuyn các loại được hình thành từ một quy trình công nghệ phức,
được chế biến theo kiểu liên tục theo trình tự khép kín
Trong nền kinh tế thị trường, công ty không ngừng đa dạng hoá chủng
loại sản phẩm, nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Công ty không chỉ bán riêng sản phẩm theo kích cỡ tiêu chuẩn của
mình mà còn tiêu thụ theo nhu cầu của khách hàng. Do tính đa dạng phong phú
về chủngloại mẫu mã nên sản phẩm của công ty chia thành nhiều nhóm sản
phẩm theo tiêu chí khác nhau như màu sắc, kích cỡ...
VD: Tên gọi của màn được phân biệt theo kích cỡ và điểm chất liệu vải
tạo sản phẩm như:
MĐ 01-X: Màn đôi tuyn màu xanh, kích cỡ 1,6 x 1,8m x 1,8m
MĐ 01-T: Màn đôi tuyn trơn màu trắng, xanh kích cỡ 1,6 x 1,8m x 1,8m
Khách hàng của công ty có mức thu nhập khác nhau, nắm bắt được điều
này công ty đã áp dụng chính sách phân biệt giá bao gồm nhiều mức giá khác
nhau đề phù hợp với khả năng thanh toán của từng người. Riêng đối với khách
hàng mua nhiều, thường xuyên thì luôn được sự ưu đãi đặc biệt.
VD: Đối với khách hàng mua từ 500 chiếc đến 1000 chiếc màn được
giảm giá 1000đ/chiếc. Mua từ 2000 chiếc trở lên được giảm 2000đ/chiếc.
Trước đây, thị trường truyền thống của công ty là các tỉnh phía Bắc, sản
phẩm chưa được đưa xuất ra nước ngoài, sản xuất có phần hạn chế. Trải qua
nhiều khó khăn và thử thách, công ty dần trưởng thành và phát triển. Bằng một
loạt các biện pháp và chính sách đúng đắn, linh hoạt sáng tạo với phương châm
không ngừng cải tiến chất lượng, công ty đã thành công khi mở rộng thị trường
tiêu thụ sang Châu Phi. Trong vài năm gần đây, sản phẩm của công ty được

người tiêu dùng Việt Nam bình chọn "Hàng Việt Nam chất lương cao".
Trong năm 2001, Công ty Cổ phần dệt 10/10 dưới sự lãnh đạo của Hội
đồng quản trị, Đảng uỷ, Ban điều hành và các đoàn thể khác đã phấn đấu đẩy
mạnh sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, đảm bảo đời sống của người lao
động. Mặc dù thị trường có nhiếu biến động song hiệu quả sản xuất của công
ty luôn đều đặn và thu được lợi nhuận. Điều này chứng tỏ công ty có những
bước đi đầu tiên thích hợp trong cơ chế thị trường và tạo đà cho việc mở rộng
và phát triển thị trường trong tương lai. Năm 2001, doanh thu tiêu thụ của công
ty là 77.686.027.744 VNĐ trong đó doanh thu xuất khẩu là 48.827.676.562
VNĐ, lợi nhuận đạt được là 2.281.875.423 VNĐ
Do áp dụng nhiều biện pháp hạ giá thành so với những sản lượng đồng
chất lượng nên sản phẩm của công ty có giá thành thấp hơn, bên cạnh công ty
12
- 12 -
sáng suốt đưa ra cách thức tổ chức tiêu thụ, phương thức bán hàng, chính sách
giá, cũng như chính sách thanh toán. Ngoài ra, công ty còn có các biện pháp
nhằm khuyến khích kịp thời các khách hàng của mình như tổ chức đưa hàng
đến tận kho của khách hàng đối với những khách hàng ở xa. Từ các biện pháp
này tạo lợi thế cho công ty vượt lên chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ trong nước,
cạnh tranh hiệu quả với sản phẩm ngoại nhập.
Hiện nay, công thức đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp là
phù hợp với thực tế tại công ty với hai hình thức thanh toán:
+ Bán hàng thanh toán ngay: Đối với khách hàng không có uy tín với
doanh nghiệp thì phải thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua
ngân hàng
+ Bán hàng trả chậm: áp dụng đối với khách hàng quen, có quan hệ
thường xuyên với công ty, ngoài ra áp dụng với những đơn vị kinh tế nhà nước
và có giấy phép đăng ký kinh doanh
- Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty cổ phần dệt 10/10 như sau:

Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần 10/10
2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
2.2.1 Chứng từ sử dụng, quy trình lập
13
- 13 -
CHỨNG TỪ GỐC VÀ
CÁC BẢNG PHÂN BỔ
BẢNG CÂN ĐỐI
KHO THÀNH
PHẨM
BẢNG KÊ
SỐ 5
SỔ CHI TIẾT
TIÊU THỤ
SỔ CHI TIẾT
TK 131
SỔ TÍNH GIÁ
THÀNH THÀNH
PHẨM TIÊU THỤ
BẢNG
TỔNG HỢP
TIÊU THỤ
BẢNG KÊ
SỐ 11
NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ SỐ 8
SỔ CÁI TK 511,632,
641,642,911…
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 sử dụng hoá
đơn GTGT làm chứng từ gốc. Hoá đơn GTGT là chứng từ do phòng kinh
doanh lập để xác nhận số lượng giá trị sản phẩm đã bán, là căn cứ để thủ kho
xuất hàng cho khách. Đối với người mua, hoá đơn là căn cứ tiến hành thanh
toán, làm thủ tục nhập kho. Khi khách hàng đến mua hàng tại công ty, kế toán
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay nhu cầu của khách hàng lập hoá đơn
GTGT. Hoá đơn được lập thành ba liên:
Liên 1: Lưu cuống phiếu.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường.
Liên 3: Chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền, sau đó chuyển cho thủ
kho làm thủ tục xuất hàng, ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ ghi
doanh thu. Mẫu hoá đơn GTGT được sử dụng tại công ty như sau:
Biểu số 1 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số:01 GTGT-3LL
Liên 3(Dùng để thanh toán) AA/00-B
Ngày 1 tháng 10 năm 2001 N
0
:
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Dệt 10/10
Địa chỉ Số 6-Ngô Văn Sở. Số
TK:0021000000606
Điện thoại: Mã số:0100100590
Họ tên người mua: Nguyễn Thị Lan
Đơn vị: Công ty thời trang Giảng Võ
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt . Mã số
STT Tên hànghoá,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Màn đôi 01-T
Màn đôi 01-X
Màn đôi 01-C

Màn đôi 01-CR
cái
cái
cái
cái
750
1050
1200
1290
37.660
41.010
38.660
45.400
28.245.000
43.060.500
46.392.000
39.009.140
Cộng tiền hàng 156.706.640
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.670.664
Tổng cộng tiền thanh toán: 172.377.304
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu ba trăm bảy bảy nghìn ba
trăm linh tư
14
- 14 -
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
(Ký,Ghi rõ họ tên) (Ký,Ghi rõ họ tên) (Ký,Ghi rõ họ tên)
Để theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ, kế toán phải quản lý tốt việc
thanh toán của khách hàng. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau tuỳ
theo điều kiện của từng khách hàng mà áp dụng phương pháp cho phù hợp.

Nếu khách hàng thanh toán ngay, kế toán lập phiếu thu (Biểu số 2), phiếu thu
do kế toán thanh toán lập thành ba liên ghi đầy đủ nội dung và ký vào phiếu,
sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục
nhập quỹ: một liên thủ quỹ giữ, một liên giao cho người nộp, một liên lưu tại
nơi lập. Cuối ngày phiếu thu cùng các chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi
sổ kế toán
Biểu số 2 PHIẾU THU
Ngày 1/10/2001
Họ tên người nộp: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: Công ty Dịch vụ Thời trang Giảng Võ
Lí do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 172.377.304đ (Bằng chữ: Một trăm bảy mươi hai triệu ba trăm
bảy bảy nghìn ba trăm linh tư đồng chẵn)
Kèm theo chứng từ gốc
Nhận ngày 1/10/2001
Thủ quỹ Người nộp Kế toán
thanh toán
Kế toán
trưởng
Thủ trưởng
Ngoài hoá đơn GTGT công ty còn sử dụng một số chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Giấy báo Có của ngân hàng
- Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ
2.2.2 Tài khoản sử dụng
Để phù hợp với đặc điểm quy định về phương thức bán hàng, kế toán
tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 632: Giá vốn hàng bán

TK 641: Chi phí bán hàng
15
- 15 -
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng, cụ thể:
- TK 11212: Tiền gửi ngân hàng ngoại thương
- TK 11213: Tiền gửi ngân hàng đầu tư
2.2.3 Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
- Sổ tính giá thành sản phẩm tiêu thụ, sổ tổng hợp tiêu thụ.
- Bảng kê số 5, bảng kê số 11, Nhật ký chứng từ số 8.
2.3 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2.3.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ
 Hạch toán chi tiết:
Doanh thu tiêu thụ của công ty là tổng giá trị hiện thực do hoạt động tiêu
thụ thành phẩm bằng phương pháp tiêu thụ trực tiếp gồm giao hàng cho đơn vị
đặt hàng và xuất bán trực tiếp cho các đơn vị cá nhân có nhu cầu.
Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn được tiêu thụ thông qua cửa hàng
bán và giới thiệu sản phẩm của công ty. Cửa hàng bán giới thiệu sản phẩm
công ty độc lập bán hàng theo giá doanh nghiệp đưa ra. Khi bán hàng (bán lẻ)
nhân viên cửa hàng bán trực tiếp và thu tiền. Về phía công ty không hạch toán
từng nghiệp vụ bán hàng riêng lẻ của cửa hàng mà định kỳ khi sản phẩm đã
tiêu thụ được và cửa hàng tiến hành thanh toán, kế toán lập hoá đơn GTGT
như các trường hợp bán hàng khác. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm như một
khách hàng của công ty. Tuy nhiên, khi xuất sản phẩm cho cửa hàng kế toán
không phản ánh vào Tài khoản 157 mà việc xuất chỉ thực hiện tại kho của công
ty thông qua hợp đồng vay. Khi bán được hàng và tiến hành thanh toán kế toán

tiêu thụ mới ghi vào sổ kế toán.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào các chứng từ xuất giao
hàng cho khách hàng như: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, hàng ngày kế toán tiêu thụ thành phẩm ghi vào sổ chi
tiết tiêu thụ (Biểu số 3). Sổ chi tiết tiêu thụ do công ty tự lập để theo dõi về số
lượng, doanh thu tiêu thụ cho từng thành phẩm đã xuất bán trong tháng cũng
như tổng doanh thu cả tháng và thuế GTGT đầu ra phải nộp. Đồng thời sổ chi
tiết tiêu thụ còn cung cấp cách thức thanh toán của khách hàng tạo điều kiện dễ
dàng cho việc đối chiếu giữa kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ
16
- 16 -

×