Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.02 KB, 16 trang )

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I
I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp I.
Xí nghiệp xây lắp I là đơn vị xây lắp công nghiệp và dân dụng trực thuộc
Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định
số 250QĐ/TL NSĐT do Bộ công nghiệp ban hành ngày 20/5/1993 và được Uỷ ban
Kế hoạch nhà nước cấp giấy phép kinh doanh số 303836 ngày 20/5/1995. Tiền thân
của Xí nghiệp xây lắp 1 là công trường thi công xây lắp 1 được thành lập ngày
13/10/1969. Trụ sở giao dịch của Xí nghiệp là số 72/150 Thượng Đình - Thanh
Xuân - Hà Nội.
Giai đoạn từ trước năm 1975 trong thời kỳ vừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội
vừa kháng chiến chống Mỹ cứu nước, xí nghiệp còn có nhiệm vụ phục vụ xây
dựng quốc phòng như thi công đường bơm xăng dầu T
72
, tổng kho Hữu Lũng -
Lạng Sơn, sơ tán máy móc thiết bị của nhà máy đến nơi an toàn, cử các cán bộ đi
công tác phục vụ chiến trường, sẵn sàng tiếp ứng cho tiền tuyến lớn miền Nam.
Đồng thời được Bộ Công nghiệp nặng giao cho thi công xây dựng các công trình
như: Nhà máy cơ khí Hà Nội, nhà máy biến thế, nhà máy điện cơ, cơ khí nông
nghiệp, trung tâm công nghệ quốc tế...
Thời kỳ 1976 - 1986, giai đoạn đầu bước vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội,
trong điều kiện đất nước hoàn toàn độc lập thống nhất, xí nghiệp vẫn được giao các
nhiệm vụ xây dựng các nhà máy, đầu tư chiều sâu và mở rộng trong Bộ.
Giai đoạn từ 1987 đến nay, với đường lối đổi mới của Đảng chuyển nền kinh
tế từ quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, xí
nghiệp đã tự tìm kiếm việc làm, tự hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật.
XNXLI đã tự khẳng định được vị trí của mình, giải quyết tương đối đủ việc làm
cho cán bộ công nhân viên. Doanh thu hàng năm đều đạt từ 50 đến 60 tỷ đồng,
tổng sản lượng đạt từ 55 tỷ đến 65 tỷ đồng, lợi nhuận đạt từ 750 triệu đến 950 triệu
đồng, năm sau luôn đạt cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà
nước và tích luỹ lớn cho xí nghiệp. Hiện nay, xí nghiệp đang thi công xây dựng các
công trình trong nước như: Đài phát thanh, trường học, văn phòng Bộ Thuỷ Sản...


và cả các công trình nước ngoài tại Việt Nam như: công trình XUMYOU liên
doanh quốc tế, liên doanh thép Việt Nam - Uc, nhà máy sơn Thái Lan...
II - Sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp xây lắp I.
Xí nghiệp xây lắp I là một doanh nghiệp xây lắp nên có hai ngành nghề kinh
doanh chủ yếu như sau:
- Xây dựng:
+ Các công trình xây dựng công nghiệp: nhà máy, kho tàng, đường giao
thông, đường điện cao, hạ thế, đường ống cấp thoát nước.
+ Các công trình dân dụng như: nhà ở và khách sạn, trường học...
- Sản xuất cơ khí: Khung nhà thép kiểu khung kho Tiệp 720 m
2
- 900 m
2
, các
kiểu nhà thép không theo tiêu chuẩn, các bộ phận lẻ của nhà thép theo đơn đặt
hàng, tôn tráng kẽm và tôn màu lợp mái, đà giáo thép, cốp pha, cột chống thép.
III - Quy trình sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm của xí nghiệp mang đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đó là những
sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản
xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn.
Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, xí nghiệp phải dựa vào các bản vẽ
thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình do bên A cung cấp để
tiến hành sản xuất thi công. Chi phí, giá thành sản phẩm được tính theo từng giai
đoạn và so sánh với giá dự toán, giá trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá
dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán để đối
chiếu thanh lý hợp đồng.
Quá trình sản xuất của xí nghiệp là quá trình thi công sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công, máy thủ công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên công trình.
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của XNXLI như sau:
Sơ đồ 1.1

QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 1.
* Đối với sản phẩm xây lắp:
Để sản xuất và hoàn thiện một công trình xây lắp cần phải tiến hành qua
các giai đoạn sau:
Sơ đồ 1.2
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM XÂY LẮP
Giai đoạn chuẩn bị
Giai
đoạn
thi
công
Nghiệm thu công trình v thanh quyà ết toán
Giải phóng mặt bằng
Xây dựng nền, móng ,trụ...
Ho n th nh phà à ần nổi của công trình
Sử dụng các yếu
tố chi phí ( vật tư
+ chi phí SXC...)
để tiến hành tổ
chức thi công xây
lắp
Căn cứ vào dự
toán được duyệt,
hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công, bản vẽ
công nghệ quy
phạm định mức
Sản phẩm xây lắp
( công trình +
hạng mục công

trình) hoàn thành
bàn giao đưa vào
sử dụng.
( Nguồn cung cấp: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật )
* Đối với sản xuất cơ khí, quy trình sản xuất trải qua các giai đoạn:
Sơ đồ 1.3
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM CƠ KHÍ
Giai đoạn sản xuất, gia công
Giai đoạn chuẩn bị lên kế hoạch
Kiểm nghiệm sản phẩm
Ho n th nh v à à à đưa sản phẩm ra thị trường
sơ chế vật liệu
Gia công,chế tạo sản phẩm
( Nguồn cung cấp: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật )
IV - HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA XÍ
NGHIỆP.
1. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở XÍ NGHIỆP.
Khi nhận thầu được một công trình, xí nghiệp tiến hành thực hiện cơ chế giao
khoán cho các đội trực tiếp thi công.
Các đội nhận khoán lập biện pháp thi công, tổ chức thi công, chủ động cung
ứng vật tư máy móc thiết bị, nhân công, đảm bảo tiến độ chất lượng, an toàn lao
động và các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Các đội nhận khoán được vay
vốn của xí nghiệp, thay mặt xí nghiệp quản lý sử dụng vốn đúng mục đích . Hàng
tháng, hàng quý đội phảI báo cáo giá trị sản lượng thực hiện về phòng quản lý sản
xuất. Khi công trình hoàn thành bàn giao, đội cùng xí nghiệp làm quyết toán với
chủ đầu tư quyết toán thuế với nhà nước, thanh lý hợp đồng nội bộ. Xí nghiệp phải
tổ chức tốt công tác ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ,
khách quan, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối mỗi quý
phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xây dựng định mức đơn giá,
lập kế hoạch tháng về vật tư, máy móc thiết bị, nhân công, tiến độ, biện pháp thi

công công trình. Các đội căn cứ vào biện pháp thi công được xét duyệt để tiến
hành thi công.
2. KẾT CẤU SẢN XUẤT.
Xí nghiệp xây lắp 1 có tất cả 15 đội sản xuất, bao gồm:
- 1 xưởng cơ khí
- 3 đội chuyên xây lắp điện
- 11 đội chuyên xây lắp công nghiệp và dân dụng.
Xí nghiệp không tổ chức các đội, các xưởng theo hình thức chính, phụ, phụ
trợ mà các đội, các xưởng ở đây hoạt động độc lập với nhau.
V - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
1.
XNXL1 là một trong 7 xí nghiệp trực thuộc Công ty xây lắp và sản xuất công
nghiệp, xí nghiệp có trực tiếp 15 đội trực tiếp sản xuất. Toàn xí nghiệp có 270
công nhân viên trong đó nhân viên quản lý là 50 người còn lại là công nhân bao
gồm công nhân cơ khí 50 người, công nhân xây lắp điện 50 người, công nhân xây
dựng 120 người.Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp và tính chất tổ chức sản xuất
mang tính chuyên môn hoá nên mô hình tổ chức sản xuất của xí nghiệp là mô hình
trực tuyến tham mưu.
Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc xí nghiệp, giám đốc xí nghiệp là người có
quyền hạn và trách nhiệm cao nhất, quyết định chỉ đạo xuống các phòng ban. Giám
đốc là người đại diện pháp nhân của xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý, giúp cho giám đốc là các phó giám đốc.
-Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của xí
nghiệp theo sự phân công của giám đốc, tham mưu cho giám đốc và trực tiếp quản
lý các đội công trình, các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình. Cụ thể là:
Sơ đồ 1.4
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XNXLI
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách xưởng cơ khí
Phó giám đốc phụ trách phòng QLSX

Phòng TC -KT
Phòng kế hoạch
- kỹ thuật
Phòng tổ chức - h nh chínhà
Xưởng cơ khí
Đội xây lắp điện I
Các đội xây dựng (11 đội)
Đội xây lắp điện II

×