Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.23 MB, 140 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TUYỂN CHỌN CÁC BÀI HÌNH HAY VÀ KHĨ</b>
<b>BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TỐN 9VÀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN </b>
<b>TOÁN </b>
Hình học phẳng là một nội dung quan trọng trong chương trình mơn toán ở
trường THCS cũng như THPT chuyên toán. Trong những năm gần đầy các bài tốn
về hình học phẳng xuất hiện trong các đề thi vào lớp 10 THPT, lớp 10 năng khiếu toán
và trong các kì thi học sinh giỏi các cấp với độ khó ngày càng cao. Với mong muốn
tuyển chọn ra các bài hình hay và khó nhằm mục đích làm tài liệu học tập cho học
sinh và tài liệu giảng dạy cho giáo viên, chúng tôi đã soạn ra cuốn tài liệu ”<b>Tuyển </b>
<b>chọn các bài hình hay và khó bồi dưỡng học sinh giỏi tốn 9 và luyện thi vào lớp 10 </b>
<b>chuyên toán</b>”. Nội dung cơ bản của tài liệu là giới thiệu các bài toán hình học phẳng
mà bản thân tác giả thấy hay và khó, cùng với lời giải được trình bày cơng phu và
chính xác. Với cách viết đặt bạn đọc vào vị trí người giải, lối suy nghĩ hình thành lời
giải bài toán một cách tự nhiên nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, hy vọng cuốn tài
liệu sẽ thực sự có ích cho bạn đọc trên con được chinh phục các bài toán hình học
phẳng. Mặc dù chúng tơi đã thực sự cố gắng và dành nhiều tâm huyết để hoàn thiện
cuốn sách với hiệu quả cao nhất, song sự sai sót là điều khó tránh khỏi. Chúng tơi rất
mong được sự đónggóp ý kiến của bạn đọc để chúng tơi hồn thiện tài liệu tốt hơn.
<b>Bài 1. </b>Đường tròn ngoại tiếp và đường tròn nội tiếp tam giác ABC có bán kính lần
lượt là R và r. Biết rằng BAC ACB ABC BAC− = − . Tính diện tích tam giác ABC theo R
và r.
<b>Lời giải</b>
Gọi O và I lần lượt là tâm đường tròn ngoại tiếp và
tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC và gọi D, E, F
lần lượt là các tiếp điểm của đường trịn
ABC
1 1 1 1
S AB.r AC.r BC.r r AB AC BC
2 2 2 2
1
r AD AE BD BF CE CF
2
= + + = + +
= + + + + + <sub>M</sub>
F
E
D
H
I <sub>O</sub>
C
B
Mà ta có AD AE, BD BF,CE CF= = = nên S<sub>ABC</sub> 1r 2.AD 2 BF CF
2
= <sub></sub> + + <sub></sub>= + .
Ta có BAC ACB ABC BAC− = − nên 2BAC ABC ACB= + . Do đó 0
3BAC 180= nên ta
được BAC 60= 0 suy ra DAI=300.
Trong tam giác vng DAI có <sub>AD DI.cot DAI r.cot 30</sub>= = 0 =<sub>r 3</sub><sub>. </sub>
Kẻ đường kính AM của đường trịn
Từ đó suy ra BOM=OAB OBA+ hay BOM=2.OAB. Tương tự ta có COM=2.OAC
Suy ra BOM COM+ =2 OAB OAC
Kẻ OH vng góc với BC ta được HB HC BC
2
= = và <sub>HOC</sub> 1<sub>BOC 60</sub>0
2
= =
Trong tam giác OHC có HC OC.sin HOC R.sin 600 R 3
2
= = =
Từ đó suy ra BC=2.HC R 3= nên ta được S<sub>ABC</sub> =r r 3 R 3
<b>Bài 2. </b>Cho tam giác ABC nhọn có AB AC nội tiếp đường tròn
Q theo thứ tự đó trên đường trịn). Chứng minh rằng đường tròn ngoại tiếp tam giác
KHQ tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp tam giác MFK.
<b>Lời giải</b>
<b>Lời giải 1. </b>Do <sub>HQA HKQ 90</sub>= = 0<sub> nên các </sub>
đường tròn ngoại tiếp các tam giác AHQ
và QHK lần lượt nhận AH và QH đường
kính. Gọi AD là đường kính của đường
trịn
hình hành nên ba điểm H, M, D thẳng
hàng. Mà ta lại có HQA 90= 0 nên suy ra
ba điểm Q, H, D thẳng hàng. Từ đó ta
được các điểm Q, H, M, D thẳng hàng.
D E
F
Q
H
A
B <sub>C</sub>
O
K
M X
tiếp tam giác QHK cắt nhau tại X. Khi đó ta có XKH XHK KQH= = . Mà ta lại có
KQH KQD KAD= = . Từ đó ta có biến đổi góc
0 0 0
0
KXH 180 2KHX 180 2KQH 2 90 KQH
2 90 KAD 2ADK 2KEH
= − = − = −
= − = =
Lại có XH=XK nên X là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác KHE. Do E và H đối
xứng nhau qua BC nên BC là đường trung trực của DH, từ đó suy ra X thuộc đường
thẳng BC. Do XH là tiếp tuyến của đường tròn đường kính QH nên ta có XH vng
góc với QH tại H. Tam giác XHM vng tại H có đường cao HF nên
2 2
XK =XH =XF.XM.Từ đó suy ra XK là tiếp tuyến chung của hai đường tròn ngại
tiếp tam giác KQH và KFM với tiếp điểm K là giao điểm của hai đường trịn. Do đó
suy ra hai đường tròn ngại tiếp tam giác KQH và KFM tiếp xúc nhau K.
<b>Lời giải 2.</b> Do <sub>HQA HKQ 90</sub>= = 0 <sub>nên các đường tròn ngoại tiếp các tam giác AHQ và </sub>
QHK lần lượt nhận AH và QH đường kính. Gọi AD là đường kính của đường tròn
H, D thẳng hàng. Từ đó ta được các điểm Q, H, M, D thẳng hàng. Kẻ đường kính PQ
của đường trịn
Đến đây ta có biến đổi góc PKE PQE OQE 900 1QOE 900 QBE
2
= = = − = − Ta dễ dàng
chứng minh được DE song song với BC nên ta lại có
1 1 1
QMC EMC sdQC sdBD sdQC sdCE sdQE QBE
2 2 2
= = + = + = = .
Để ý rằng <sub>MHE 90</sub>= 0−<sub>QMC 90</sub>= 0−<sub>QBE</sub><sub>, từ đó ta suy ra được </sub><sub>PKE</sub>=<sub>MHE</sub><sub> nên DQ </sub>
là tiếp tuyến tại tại H của đường tròn ngoại tiếp tam giác KHE. Giả sử đường thẳng
vuông góc với HQ tại H cắt BC tại X, khi đó đường thẳng HX đi qua tâm đường trịn
ngoại tiếp tam giác KHE. Mặt khác dễ thấy BC là đường trung trực của HE nên
XE=XH, từ đó suy ra X là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác KHE, do đó
trịn ngoại tiếp tam giác KHQ nên suy ra XK là tiếp tuyến tại K với đường tròn ngoại
tiếp tam giác KHQ. Áp dụng hệ thức lượng cho tam giác MHX có đường cao HF ta có
2 2
XK =XH =XF.XM nên XK cũng là tiếp tuyến tại K với đường tròn ngoại tiếp tam
giác KMF. Vậy đường tròn ngoại tiếp tam giác KHQ tiếp xúc với đường tròn ngoại
tiếp tam giác MFK.
<b>Bài 3. </b>Cho tam giác ABC có ba đường cao AD, BE, CF. Gọi G, P lần lượt là hình chiếu
của D trên AB và AC. Gọi I, K lần lượt là hình chiếu của E trên AB và BC. Gọi M, N
lần lượt là hình chiếu của F trên AC và BC. Chứng minh rằng sáu điểm G, P, I, K, M,
N cùng nằm trên một đường tròn.
<b>Lời giải</b>
Ta xét các trường hợp sau.
• <b>Trường hợp 1. </b>Tam giác ABC vng. Khơng mất tính tổng qt ta giả sử tam giác
ABC vng tại A, khi đó ba điểm A, E, F trùng nhau. Ba điểm N, D, K trùng nhau.
Các điểm I và M trùng với A. Khi đó ta có tứ giác AGDP là hình chữ nhật nên các
điểm A, G, P, D cùng nằm trên một đường tròn. Từ đó suy ra G, P, I, K, M, N.
• <b>Trường hợp 2.</b> Tam giác ABC có ba góc nhọn.
Suy ra ta được GAD GPD= nên 0
GPC GBC 180+ =
nên tứ giác BCPG nội tiếp đường tròn. Dễ thấy các
tứ giác BCEF và EFIM nội tiếp đường tròn nên ta
được FEC FBC 180+ = 0. Do đó FEC GPC= nên EF
song song với GP. Mặt khác 0
MIF MEF 180+ = nên
suy ra MIF MPG 180+ = 0.
P
M
I
G
K
N
F
E
D C
B
A
Do đó tứ giác GPMI nội tiếp được trong đường tròn
MPG=GBC kết hợp với MIF MPG 180+ = 0 suy ra MIF GBC 180+ = 0 nên IM song
song với BC. Tương tự ta được LP song song với AB. Từ đó ta được
0
KPMI nội tiếp đường tròn
• <b>Trường hợp 3.</b> Tam giác ABC là tam giác tù. Chứng minh hoàn toàn tương tự ta
cũng được sáu điểm G, P, I, K, M, N cùng nằm trên một đường tròn.
Vậy sáu điểm G, P, I, K, M, N luôn cùng nằm trên một đường tròn.
<b>Bài 4.</b> Cho tam giác ABC có 0
BAC=30 . Đường phân giác trong và phân giác ngoài
của góc ABC cắt cạnh AC lần lượt tại B , B<sub>1</sub> <sub>2</sub>. Đường phân giác trong và phân giác
ngồi của góc ACB cắt cạnh AB lần lượt tại C ,C<sub>1</sub> <sub>2</sub>. Đường tròn ngoại tiếp tam giác
1 2
BB B cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác CC C<sub>1</sub> <sub>2</sub> tại điểm P ở trong tam giác ABC.
Gọi O là trung điểm B B<sub>1</sub> <sub>2</sub>. Chứng minh rằng CP vng góc với BP
<b>Lời giải</b>
Do BB ; BB<sub>1</sub> <sub>2</sub> lần lượt là đường phân giác
trong và phân giác ngoài của ABC nên
0
1 2
B BB =90 . Khi đó tam giác BB B1 2 là tam
giác vuông tại B. Do O là trung điểm của
1 2
B B nên O là tâm đường tròn ngoại tiếp
tam giác BB B<sub>1</sub> <sub>2</sub>.
P
O
C2
B2
C1
B1 C
B
A
Do vậy ta có OBC OBB= <sub>1</sub>−CBB<sub>1</sub> =BB O B BA<sub>1</sub> − <sub>1</sub> =BAC. Từ đó suy ra hai tam giác
OBA và OCB đồng dạng với nhaunên ta được OB OA
OC= OB hay
2
OA.OC OB= . Do đó ta
được OA.OC OP= 2 hay OA OP
OP =OC nên hai tam giác OPC và OAP đồng dạng với
nhau, từ đó suy ra OPC PAC= . Ta có biến đổi góc như sau
PBC PBA PBB B BC ABB PBB 2PBB POB
PCA OPC PCA PAC
− = + − − = =
= − = −
Do đó suy ra PAC PBC PBA PCA+ = + . Tương tự ta được PAB PCB PBA PCA+ = + .
PAC PBC PAB PCB PBA PCA PBA PCA+ + + = + + +
Từ đó suy ra 0
180 − PBA PCA+ =2 PBA PCA+ hay 0
PBA PCA+ =60 . Mà theo giả
thiết thì BAC=300 nên suy ra PBC PCB 90+ = 0 hay PB và PC vng góc với nhau.
<b>Bài 5.</b>Cho tam giác nhọn ABC không cân nội tiếp đường tròn tâm O. Lấy điểm P trên
cạnh AB sao cho BOP=ABC và lấy điểm Q trên cạnh AC sao cho COQ ACB= .
Chứng minh rằng đường thẳng đối xứng với BC qua PQ là tiếp tuyến của đường tròn
ngoại tiếp tam giác AQP.
<b>Lời giải</b>
Giả sử đường thẳng AO cắt BC tại D. Do O
là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC
nên OA OB= . Từ đó ta được OAB OBA= .
Mà theo giả thiết ta có OAB ABC= nên ta
suy ra được hai tam giác ABD và BOP đồng
O
D
Q
P
M
E
C
B
A
Suy ra ta có AB AD
BO = BP hay AB.BP AD.BO= và BPO=ADB. Tương tự ta cũng có hai
tam giác ACD và COQ đồng dạng với nhau.Từ đó ta cũng được AC.CQ AD.CO= và
CQO ADC= . Do đó ta có biến đổi góc
0 0 0 0
APO AQO 180+ = −BPO 180+ −CQO=360 − ADB ADC+ =180
Suy ra tứ giác APOQ nội tiếp đường tròn hay điểm O nằm trên đường tròn nội tiếp
AE song song với BC. Mà ta lại có OB OC= nên AB.BP AC.CQ= .
<b>Nguyễn Công Lợi Website: tailieumontoan.com</b>
Do đó EPQEAQ;EAQACB nên EPQ ACB. Từ đó suy ra hai tam giác EPQ và ACB
đồng dạng với nhau. Điều này dân đến hai tam giác ABC và EBC bằng nhau nên
ta được APE APQ EPQ AOQ EOQ AOB= − = − = .
Mặt khác ta lại có OAC 1
= − = − và EAC=ACB
Từ đó suy ra 0 0
AOB 180= −2OAE 180= −2 90 −ABC ACB+ =2 ABC ACB−
Do đó ta được APE=2 ABC ACB
Ta lại có ABE=ABC EBC ABC ACB− = − nên suy ra APE 2ABE= hay PBE PEB=
Ta cũng có AQP=AEP 180= 0−
Nên ta được PMB ACB MQP ACB AQP ABC ACB= − = − = −
Suy ra PMB=BEP=ABC ACB− nên tứ giác BPEM nội tiếp đường tròn.
Kết hợp với PBE PEB= ta được BMP=PME nên MP là phân giác của góc BME hay
nọi cách khác thì hai đường thẳng ME và BC đối xứng với nhau qua PQ.
Lại có EQM 180= 0−EQP 180= 0−ABC và PEM 180= 0−ABC. Từ đó dẫn đến hai tam
giác MQE và MPE đồng dạng với nhau, do đó ta được ME2 =MP.MQ. Suy ra ME là
tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác APQ.
<b>Bài 6.</b>Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn
biết rằng tam giác MEF đều.
D
F
E
M
I
O
C
B
A
M
I
D
O
F
E
C
B
A
Ta có I là tâm đường tròn nội tiếp nên DB DC DI= = . Do M là trung điểm của BC nên
MB MC ME= = . Do đó khi BAC 90= 0 thì EF, điều này trái với giả thiết. Vậy ta
được 0
BAC90 . Ta xét các trường hợp sau.
• <b>Trường hợp 1.</b> Nếu 0
BAC 90 . Khi đó ta có 0
EMF 180= − BMF CME .+ Tam giác
BEC và BFC vuông nên tam giác BMF và MCE là tam giác cân.
Do đó 0
BMF 180= −2FBM và 0
CME 180= −2ECM
Suy ta 2EMF 2 FBM ECM 90=
Mà ta lại có 0
EMF 60= nên ta được 0 0
180 −2BAC 60 .=
Do đó 0
BAC 60= nên suy ra 0
BAD 30= . Từ đó ta có 0
BOD 60= . Do đó ta được
BI R OA= = hay DI=R nên k 1= .
• <b>Trường hợp 2.</b>Nếu 0
BAC 90 . Khi đó ta có
0 0 0 0
0 0 0 0
0 0 0 0
EMF 180 BME CMF 180 180 2EBC 180 2FCB
2 EBC FCB 90 2 90 ECB 90 FBC 90
180 2 ECB FBC 180 2 180 BAC 2 BAC 90
= − + = − − + −
= + − = − + − −
= − + = − − = −
Mà ta có EMF 60= 0 nên BAC 90− 0 =300suy ra BAC 120= 0. Suy ra BAD 60= 0 nên ta
được BOD 120= 0 hay MBD 60= 0. Từ đó ta được BD=R 3 hay ID=R 3 nên suy ra
k= 3.
<b>Bài 7.</b> Cho tam giác nhọn ABC nội tiếp đường tròn
<b>Lời giải</b>
Trong nửa mặt phẳng bờ AB không chứa điểm C vẽ tia tiếp tuyến Ax với đường trịn
BFC=BEC 90= nên tứ giác BCEF nội tiếp
đường tròn. Suy ra ta được BFE=ACB. Do đó ta được BAx BFE= nên suy ra Ax
song song với EF.
Mà ta có OA vng góc với Ax nên ta suy ra OA
vng góc với EF. Từ đó suy ra AM=AN nên ta
được ABM=AMF. Xét hai tam giác ABM và
AMF có BAM là góc chung và ABM=AMF nên
hai tam giác ABM và ÀM đồng dạng với nhau.
Do đó tađược AB AM
AM= AF hay
2
AM =AB.AF.
O
x
H
N
M
F
E
D C
B
A
Xét hai tam giác AFH và ADB có FAH là góc chung và AFH ADB= nên hai tam giác
AFH và ADB đồng dạng với nhau.Từ đó ta được AF AH
AD= AB hay AB.AF AH.AD= .
Kết hợp các kết quả trên ta được <sub>AM</sub>2=<sub>AH.AD</sub><sub> nên </sub>AM AH
AD =AM. Suy ra hai tam giác
AMH và ADM đồng dạng với nhau, do đó ta được AMH=ADM. Vẽ tia tiếp tuyến
Mt của đường tròn ngoại tiếp tam giác ADH, tia Mt nằm trên nửa mặt phẳng bờ MH
không chứa điểm D. Khi đó ta có HMt=HDM nên ta suy ra được HMt=HMA, điều
này dẫn đến hai tia Mt và MA trùng nhau hay MA là là tiếp tuyến của đường tròn
ngoại tiếp tam giác MDH.
<b>Bài 8. </b>Cho tam tứ giác ABCD nội tiếp đường trịn
ABCD ln có AB CD AD BC+ = + hoặc AB BC AD CD+ = + .
Vẽ DH vng góc với AB tại H, DK vng góc
với BC tại K.
Ta có <sub>AH AD.cosHAD AD.cos 60</sub>0 AD
2
= = = và
0 3AD
DH AD.sin HAD AD.sin 60
2
= = = .
Tam giác HBD vuông tại H nên theo định lí
Pitago ta có 2 2 2
BD =BH +DH nên suy ra
E
K
H
D
C
B
A
2
2
2 AD 3AD
BD AB
2 2
=<sub></sub> − <sub></sub> + <sub></sub> <sub></sub>
<sub></sub> <sub></sub>
Áp dụng định lí Cosin cho tam giác ABD ta được
2 2 2 2 2
BD =AB +AD −2AB.AD.cosBAD AB= +AD −AB.AD
Trong tam giác DCK vuông tại K có DCK=600 nên CK CD
2
= và DK 3.CD
2
= .
Từ đó ta được
2
2
2 2 2 CD 3CD 2 2
BD BK KD BC BC CD BC.CD
2 2
= + =<sub></sub> + <sub></sub> +<sub></sub> <sub></sub> = + +
<sub></sub> <sub></sub>
Do đó ta được AB2+AD2−AB.AD BC= 2+CD2+BC.CD. Mặt khác dễ thấy hai tam
giác EAD và EBC đồng dạng với nhau nên ta được AD EA
BC = EB . Lại có hai tam giác
EBA và ECD đồng dạng với nhau nên AB EB
CD =EC. Kết hợp với giả thiết AE 3CE= ta
được AD AB. EA EB. 3
BC CD = EB EC = hay AD.AC 3BC.CD= . Từ đó ta được
2 2
2 2 2 2
AB AD 2AB.AD BC CD 2BC.CD AB AD BC CD
AB BC AD CD
AB AD BC CD
AB CD AD BC
+ − = + − − = −
+ = +
− = − <sub> </sub>
+ = +
Vậy ta có điều phải chứng minh.
<b>Bài 9.</b> Cho hình bình hành ABCD có A900 và M là trung điểm BC. Đường thẳng
AM cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC tại N. Gọi H là hình chiếu của C trên
cạnh AB. Chứng minh rằng tứ giác ADNH nội tiếp đường tròn.
Theo giả thiết ta có MB MC= và CH vng góc
với AB. Từ đó ta được MH MB= . Đồng thời
cũng có BAN=BCN và AMB CMN= nên ta
được hai tam giác AMB và CMN đồng dạng với
nhau. Từ đó suy ra MB AB
MN=CN. Mà tứ giác ABCD
là hình bình hành nên AB CD= .
O
H
N
M C
D
B
A
Do đó từ hệ thức trên ta có MN CD
MH= CN. Mặt khác ta lại có HMB 2HCB= nên suy ra
1
HMN HMB BMN HMB BN AC 2HCB BAN ANC
2
2 90 ABC BAN ANC
= + = + + = + +
= − + +
Mà ta lại có ABC=ANC. Do đó ta suy ra được
0
HMN 180= −ABC BAN+ =BAC BAN+ =BCD BCN+ =DCN
Đến đây suy ra hai tam giác MHN và CDN đồng dạng với nhau nên CDN MHN= .
Suy ra NDA CDA CDN= − =ABC MHN MHB MHN− = − =NHB nên tứ giác ADNH
nội tiếp đường tròn.
<b>Bài 10.</b>Cho tam giác nhọn ABC có AB AC và hai đường cao BD, CE cắt nhau tại H.
Gọi I là trung điểm BC. Hai đường tròn ngoại tiếp của hai tam giác BEI và CDI cắt
nhau ở K. Gọi giao điểm của DE với BC là M. Chứng minh rằng tứ giác BKDM nội
tiếp đường tròn.
<b>Lời giải</b>
Theo giả thiết ta được các tứ giác BEKI và
CDKI nội tiếp đường trịn. Từ đó ta được
0
ABC EKI IKD ACB 180+ = + = . Mà ta lại có
0
BAC ABC ACB EKD EKI IKD+ + + + + =540
Do đó suy ra 0
BAC EKD 180+ = nên tứ giác
EAKD nội tiếp đường trịn. Từ đó ta có
ADE AKE= .
M I
K
H
E
C
D
tiếp. Do đó ta được ADE=ABC. Kết hợp ADE AKE= hay ABI=AKE nên suy ra
0
EKI AKE EKI ABI 180+ = + = . Vậy ta được ba điểm A, K, I thẳng hàng. Tam giác
BCD vng tại D có I là trung điểm cạnh huyền BC nên ta được IKC IDC ICD= = . Lại
có IKC KAC ACK= + và ICD ICK KCD= + nên KAC ICK= . Mà lại có KAD DEK=
nên ICK=DEK do đó tứ giác MEKC nội tiếpđường trịn. Từ đó suy ra MEC MKC= .
Theo kết quả trên ta có 0
IKC=AED MEB; MEC MEB 90 ; MKC MKI IKC= = + = + . Suy
ra MKI=900hay MK vng góc với KI nên các điểm A, E, H, I, K nằm trên đường
tròn đường kính AH. Do đó HK vng góc với AInên ba điểm M, H, K thẳng hàng.
Tứ giác DEHK nội tiếp nên ta được HEK HDK= và tứ giác MEKC nội tiếp nên ta
được KEC KMC= . Do đó suy ra KMC HDK= hay KMB=BDK nên tứ giác BKDM
nội tiếp đường tròn.
<b>Bài 11. </b>Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn
SF cắt đường tròn
lần lượt là G, H. Gọi giao điểm của GH với MN là T. Chứng minh rằng AP đi qua
trung điểm của MN và tam giác AST cân.
<b>Lời giải</b>
I H
G
P
O
N
M
T
S
K
F
E
C
B
A
<b> </b>
<i><b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh bài tốn phụ</b><b>. </b>Cho đường trịn </i>
2
2
TN AN
TM= AM <i>. </i>
<i><b>Chứng minh. </b></i>
<i>+ Điều kiện cần. Giả sử TA là tiếp tuyến tại A với đường trịn </i>
TA= AM<i> nên </i>
2 2
2 2
TN AN
TA = AM <i>. Do vậy ta được</i>
2
2
TN AN
TM= AM <i>. </i>
<i>+ Điều kiện đủ. Giả sử điểm A thuộc đường tròn </i>
2
2
TN AN
TM =AM <i>. Từ T kẻ tiếp </i>
<i>tuyến TD của đường tròn </i>
2
2
TN DN
TM = DM <i>. Mà ta lại có </i>
2
2
TN AN
TM =AM <i> nên </i>
DN AN
DM=AM<i>. </i>
<i>Điều này dẫn đến hai điểm A và D trùng nhau.Vậy TA là tiếp tuyến của đường trịn </i>
<b>Trở lại bài toán.</b> Dễ thấy APF 180= 0 −ANS 180= 0−APE nên ba điểm E, P, F thẳng
hàng. Ta có APM=AEM và AEM=SEC kết hợp với SEC EFS= nên EFS=PAN.
Điều này dẫn đến tứ giác ANFP nội tiếp đường tròn, suy ra APM=PAN nên AN
song song với PM. Chứng minh hoàn toàn tương tự ta được AM song song với PN.
Do vậy tứ giác AMEN là hình bình hành.Dễ thấy các ta giác SKF và SON đồng dạng
với nhau nên suy ra KF song song với ON. Tương tự ta cũng có KE song song với
OM. Suy ra SF SK SE
SN= SO=SM nên MN song song với EF. Từ đó HGE HFE HMN= =
nên tứ giác MNGH nội tiếp đường tròn. Giả sử TS cắt đường tròn
hành nên AP và MN cắt nhau tại trung điểm I của mỗi đường.
Ta có IAM PES= =FST=NAS và AMI=AMN=ASN nên hai tam giác AIM và ANS
ta được AN.SM AI.SN AM.SN= = . Do TS là tiếp tuyến với đường trịn
2 2
2 2
TM SM AM
TN = SN = AN nên theo bài toán phụ trên ta suy ra được TA là tiếp tuyến tại A
với đường tròn
<b>Bài 12.</b>Cho tứ giác ABCD có hai đường chéo vng góc với nhau tại O. Gọi M, N, P,
Q theo thứ tự đối xứng với O qua AB, BC, CD, DA. Đường thẳng AN cắt đường tròn
ngoại tiếp tam giác OMN tại E, đường thẳng AP cắt đường tròn ngoại tiếp tam giác
OQP tại F. Chứng minh rẳng bốn điểm M, E, F, Q cùng thuộc một đường tròn.
<b>Lời giải</b>
Vì O, M đối xứng nhau qua AB và O, N đối xứng
nhau qua BC nên tâm đường tròn ngoại tam giác
OMN là B. Hơn nữa AC vuông góc với BD nên AO
là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp OMN. Vì
hai tam giác AOB và AMB bằng nhau nên AM là
tiếp tuyến đường trịn ngoại tiếp OMN.Do đó
AM AN= . Tương tự ta có OC và CN là các tiếp
tuyến với đường tròn ngoại tiếp tam giác OMN.
Lại có AO AQ AM= = và CO CN CP= = nên tam
giác AMQ cân.
F
E
Q <sub>P</sub>
N
M
O
D
C
B
A
Do đó AMQ AQM= nên AME QME AQF MQF− = − . Vì AM và AQ lần lượt là tiếp
tuyến của các đường tròn ngoại tiếp tam giác MNQ và PQO nên suy ra AME MNE=
và AQF QPF= . Do đó MNE QME QPF MQF− = − hay QME MQF MNE QPF− = − . Vì
AM tiếp tuyến của đường trịn ngoại tiếp tam giác MNO nên AM2=AE.AN. Vì AQ
là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác PQO nên AQ2 =AF.AP. Khi đó ta có
AE.AN AF.AP= nên tứ giác EFPN nội tiếp nên FEA FPN= và EFA ENP= . Chú ý
0 0
0
0 0
FEM EFQ FEA AEM EFA APQ FPN 180 MNE ENP 180 QFP
FPN ENP MNO QOP 180 MOA NOC
FPN ENP 180 MOA NOC 180 QOA POC
FPN ENP MOA NOC QOA POC
FPN ENP MNO ONC QPO OPC
FPN ENP MNO ONP PNC QPO OPN NPC
FPN ENP
− = + − + = + − − − +
= − − + = − −
= − − − − + − −
= − + + − −
= − + + − −
= − + + + − − −
= −
MNO ONP QPO OPN
FPN ONP ENP ONP MNO OPQ
FPO ENO MNO QPO MON ENO QPO FPO MNE QPF
+ + − −
= − − − + −
= − + − = − − − = −
Kết hợp với QME MQF MNE QPF− = − ta được FEM EFQ QME MQF− = − . Từ đó suy
ra FEM MQF EFQ QME+ = + hay FEM MQF 180+ = 0 nên tứ giác MEFQ nội tiếp
đường tròn.
<b>Bài 13. </b>Cho tứ giác ABCD có H, K, L lần lượt là chân đường vng góc hạ từ D xuống
AB, BC, CA. Chứng minh rằng tứ giác ABCD nội tiếp khi và chỉ khi CA AB BC
DK =DH+DL .
<b>Lời giải</b>
• <b>Điều kiện cần.</b>Giả sử tứ giác ABCD nội tiếp đường
trịn. Khi đó gọi
đường tròn
1 1
AED sdAD sdCN sdAD sdAB BCD
2 2
= + = + =
N
E
L
K
H
D
C
B
A
Từ đó hai tam giác ADE và BDC đồng dạng với nhau. Mà DK và DL là hai đường cao
tương ứng nên DK AE
DL = BC hay
BC AE
DL = DK. Lại có hai tam giác CDE và BDA đồng dạng
với nhau, mà DK và DH là hai đường cao tương ứng nên CE BA
DK =DH. Từ đó ta được
BC BA AE CE AC
• <b>Điều kiện đủ. </b>Giả sử tứ giác ABCD thỏa mãn
CA AB BC
DK= DH+DL . Gọi
'
D là giao điểm của DB với
đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Khi đó tứ
giác ABCD’ nội tiếp đường tròn. Gọi '
H , '
K , '
L lần
lượt là chân đường vuông góc hạ từ D’ xuống AB,
BC, CA. Chứng minh hồn tồn tương tự như trên
ta có CA<sub>'</sub> <sub>'</sub> AB<sub>'</sub> <sub>'</sub> BC<sub>' '</sub>
D K =D H +D L
D'
L'
K'
H' L
K
H
M
D
C
B
A
Mặt khác theo định lí Talets ta lại có
' ' ' '
D H D B D L
DH = DB = DL .
Từ đó ta suy ra được
'
' ' D B.DH
D H
DB
= và
'
' ' D B.DL
D L
DB
Từ đó ta thu được
'
' '
AB BC AC.D B
DH+DL = DB.D K , mà ta lại có
CA AB BC
DK =DH+DL
Gọi M là giao điểm của BD và AC, khi đó ta được
' ' ' '
D B D K D M
DB = DK = DM .
Theo tính chất dãy tỉ số bằng nhau tađược
' '
DB D B DM D M
DB DM
− −
= nên
' '
DD DD
DB = DM .
Mà ta thấy DB DM nên từ đó ta suy ra được DD' =0 hay hai điểm D và D' trùng
nhau. Do đó tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn.
<b>Bài 14.</b>Cho hai đường tròn
ngoài M M<sub>1</sub> <sub>2</sub> vng góc với tiếp tuyến chung trong N N<sub>1</sub> <sub>2</sub> tại điểm A. Gọi P P<sub>1 2</sub> là tiếp
tuyến chung trong thứ hai của hai đường tròn trên trong đó các điểm M ; N ; P<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub> thuộc
đường tròn
giác AP P<sub>1 2</sub> theo R<sub>1</sub> và R<sub>2</sub>.
Dễ thấy các đường thẳng O O ; N N ; P P<sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>1 2</sub>
đồng quy tại một điểm, gọi điểm đó là điểm
K. Theo tính chất các tiếp tuyến chung của
hai đường trong ta có N N<sub>1</sub> <sub>2</sub> =P P<sub>1 2</sub>. Lại có
ngồi M M<sub>1</sub> <sub>2</sub> vng góc với tiếp tuyến
chung trong N N1 2 tại điểm A nên ta được
1 2 1 2 1 2
N N =P P =R −R .
E
K
A
H
P<sub>2</sub>
P<sub>1</sub> N2
N<sub>1</sub>
M<sub>2</sub>
M<sub>1</sub>
O<sub>2</sub>
O<sub>1</sub>
Mặt khác ta có O N<sub>1</sub> <sub>1</sub> song song vớiO N<sub>2</sub> <sub>2</sub> nên áp dụng định lí Thales ta có 2 2
1 1
N K R
N K = R
hay 2 2
1 2 1 2
N K R
N N =R +R . Mà N N1 2 =P P1 2 =R1−R2 nên ta được
2 1 2
2 2
1 2
R R R
P K N K
R R
−
= =
+ .
Suy ra 2
2 2 2
1 2 1 2
R R R 2R R
AK AN N K R
R R R R
−
= + = + =
+ + .
Gọi E là giao điểm của hai tiếp tuyến P P<sub>1 2</sub> và M M<sub>1</sub> <sub>2</sub>.
Khi đó ta có M M<sub>1</sub> <sub>2</sub> =EM<sub>1</sub>+EM<sub>2</sub> =EM<sub>1</sub>+EP<sub>2</sub> =EM<sub>1</sub>+EP<sub>1</sub>+P P<sub>1 2</sub> =2EM<sub>1</sub>+P P<sub>1 2</sub>
Mặt khác ta lại có M M<sub>1</sub> <sub>1</sub> =R<sub>1</sub>+R<sub>1</sub> =AN<sub>1</sub>+AN<sub>1</sub> =2AN<sub>2</sub> +N N<sub>1</sub> <sub>2</sub>
Do đó kết hợp với N N<sub>1</sub> <sub>2</sub> =P P<sub>1 2</sub> =R<sub>1</sub>−R<sub>2</sub> ta được EM<sub>1</sub> =AN<sub>2</sub> =R<sub>2</sub>
Từ đó suy ra AE=AM<sub>1</sub>−EM<sub>1</sub> =R<sub>1</sub>−R<sub>2</sub>
Do vậy ta được EM<sub>2</sub> =AE AM+ <sub>2</sub> =R<sub>1</sub>−R<sub>2</sub>+R<sub>2</sub> =R<sub>1</sub>
Suy ra
2 2
2 1 2 1 2
2 2 2 2 1
1 2 1 2
R R R R R
EK EP KP EM KP R
R R R R
− +
= − = − = − =
+ +
Tam giác AEK vuông tại A có đường cao AH nên ta được AH.EK AE.AK=
Từ đó ta tính được 1 2<sub>2</sub>
1 2
2R R R R
AE.AK
AH
EK R R
−
= =
+
Vậy ta có
1 2
2
1 2 1 2
AP P 1 2 2 2
1 2
R R R R
1
S AH.P P
2 R R
−
= =
+ .
<b>Lời giải</b>
Gọi G là giao điểm của đường tròn ngoại
tiếp tam giác CDF và EF (F khác G). Ta
cần chứng minh được hai tứ giác AOCG
và BOCG nội tiếp đường trịn, từ đó ta
suy ra được OG vng góc với EF. Khi đó
ta chỉ cần chứng minh được ba điểm O, H
và G thẳng hàng là bài toán được chứng
minh.
G
O
H
E C
B
D
A
F
Thật vậy, ta có các tứ giác CDFG và ACBD nội tiếp đường trịn nên CGE=CDA và
CDA=CBE. Từ đó ta được CGE CBE= , do đó tứ giác CBGE nội tiếp đường tròn.Suy
ra GBE GCE= , mà ta lại có GCE GFA= nên suy ra GBE=GFA. Từ đó suy ra tứ giác
ABGF nội tiếp đường trịn. Do vậy AGF ABF= kết hợp với ABF CDA= thì ta được
AGF CDA= nên ta lại có tứ giác ADEG nội tiếp đường tròn, suy ra AGF CDA= . Mà
ta có CGE CDA= , do đó ta được AGF CGE+ =2CDA. Mà ta lại có 2CDA COA= nên
AGF CGE+ =COA. Suy ra 0
AGF CGE CGA COA CGA 180+ + = + = nên tứ giác
AOCG nội tiếp đường trịn. Ta có DGF=DCB và BGE=DCB nên
DGF=BGE 2DCB+ . Lại có 2DCF=BOD nên DGF BGE+ =DOB.
Suy ra DGF BGE DGB+ + =BOD BGD 180+ = 0 nên tứ giác BODG nội tiếp đường trịn.
Do đó OGA=OGC mà AGF CGE= , suy ra OGF OGE= . Mà hai góc này kề bù nhau
nên suy ta mỗi góc có số đo 900. Do đó ta được OG vng góc với EF. Hai đường trịn
AOCG và BODG có hai giao điểm là O và G. Kết hợp với HA.HC HB.HD= suy ra
điểm H phải nằm trên đường thẳng OG hay ba điểm H, O, G thẳng hàng. Vậy ta được
OH vng góc với EF.
<b>Bài 16.</b> Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường trịn tâm O có AC vng góc với BD. Các
tiếp tuyến tại A, B với đường tròn
<b>Lời giải</b>
L
O'
O
Q
P
N
M
I
D
C
B
A
I<sub>8</sub>
I<sub>7</sub> I6
I<sub>5</sub>
I<sub>4</sub>
I<sub>3</sub>
I<sub>2</sub>
O
T
Y
Z
X
D
E
C
B
A
<i><b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh bổ đề</b></i>. <i>Cho tứ giác ABCD ngoại tiếp đường tròn </i>
<i><b>Chứng minh.</b></i>Bài tốn có hai trường hợp
<b>+ Trường hợp 1.</b>Tứ giác ABCD có một cặp cạnhđối diện song song với nhau, khi đó
bổ để hiển nhiên đúng.
<b>+ Trường hợp 2.</b>Tứ giác ABCD khơng có cặp cạnh đối diện nào song song với nhau.
Khi đó gọi <sub>O </sub>' <sub>là giao điểm của AC và MP. Qua A kẻ AL song song với CD với L </sub>
thuộc MP.
Ta có ALM DPM 1sdMQP AML
2
= = = nên ta được AL AM= . Theo định lí Talet ta có
'
'
O A LA
CP
O C = hay
'
'
O A MA
CP
O C = .
Hoàn toàn tương tự ta gọi <sub>O </sub>" <sub>là giao điểm của AC và NQ, khi đó ta được </sub>
O A QA
CN
O C = .
Để ý là MA AQ= và CP CN= nên ta được
' "
' "
O A O A
O C = O C , suy ra
'
O và O trùng nhau. "
<b> </b>
Chứng minh rằng tâm đường tròn nội tiếp các tam giác ETX, EXY, EYZ, EZT, TXY,
0
0 0 0 0
POQ 360 PDQ OQD OPD
360 180 QIP 90 NQI 90 MPI QIP NQI MPI
= − + +
= − − − − − − = + +
Hay ta được QIP POQ= −
Mà ta có NQI MPI INQ PMI+ = + , do đó ta được QIP POQ= −
Mặt khác ta có MIB IMO INO MON= + + .
Từ đó suy ra QIP MIN POQ+ = −
Do đó 0
MON=90 hay <sub>QIP MIN 180</sub>+ = 0<sub> nên </sub><sub>PDQ MBN 180</sub>+ = 0<sub>. Do vậy tứ giác </sub>
ABCD nội tiếp đường tròn. Vậy bổ đề được chứng minh xong.
<b>Trở lại bài toán.</b>Gọi I ; I ; I ; I ; I ; I ; I ; I<sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> <sub>4</sub> <sub>5</sub> <sub>6</sub> <sub>7</sub> <sub>8</sub> lần lượt là tâm đường tròn nội tiếp các tam
giác ETX, EXY, EYZ, EZT, TXY, XYZ, YZT, ZTX. Theo bổ đề trên ta có E thuộc hai
đường chéo XZ, YT và tứ giác XYZT nội tiếp đường trịn. Từ đó ta được ZTY ZXY= .
Mà EDT EBX= nên ta được TED XED= . Kết hợp với AC vng góc với BD ta được
AET=AEX, do đó điểm I<sub>1</sub> thuộc EA. Hồn tồn tương tự ta cũng chứng minh được
điểm I2 thuộc EB. Mà ta lại có XA=XB nên ta có
1 2
1 2
I A XA XB I B
I E = XE =XE =I E.Từ đó theo
định lí Talets ta suy ra I I<sub>1 2</sub>song song với AB. Chứng minh hoàn toàn tương tự ta cũng
được I I<sub>2 3</sub>song song với BC, I I<sub>3 4</sub>song song với CD, I I<sub>4 1</sub>song song với DA.Mà tứ giác
ABCD nội tiếp đường tròn nên ta được DAB DCB 180+ = 0. Do đó ta được
0
4 1 2 4 3 2
I I I +I I I =180 , suy ra tứ giác I I I I1 2 3 4 nội tiếp đường trịn.Lại có
0 0 0 0
1 5 2 1 3 2 5
XTY XYT 1 1
I I I I I I TI Y ACB 180 XAB 90 TXY 90 AXB 180
2 2 2
+
+ = + = − + = + + − =
Do đó tứ giác I I I I<sub>1 5 2 3</sub> nội tiếp đường trịn. Chứng minh hồn tồn tương tự như trên
ta cũng được các tứ giác I I I I2 6 3 4, I I I I1 3 7 4, I I I I4 8 1 2 nội tiếp đường tròn. Vậy các điểm
1 2 3 4 5 6 7 8
I ; I ; I ; I ; I ; I ; I ; I cùng nằm trên một đường tròn.
<b>Bài 17.</b>Cho đường tròn
D và E. Đường thẳng AD cắt đường tròn
BPC 90= .
Chứng minh rằng AE AP+ =PD.
<b>Lời giải</b>
Trước hết ta phát biểu và chứng minh hai bổ đề sau.
<b>Bổ đề 1.</b>Cho tam giác ABC và các điểm D, E lần
lượt trên đường thẳng BC sao cho DB EB
DC =EC
(với BD BC BE và DAE 90= 0). Khi đó AD
L
K
E
C
D
B
A
<b>Chứng minh.</b> Qua D kẻ đường thẳng KL song song với AE
vng góc với AE nên AD vng góc với KL. Theo định lí Talets và chú ý đến
DB EB
DC =EC, BD BC BE ta có
KD KD AE BD CE BD CE
. . . 1 KD LD
LD = AE LD= BE CD=CD BE = =
Từ đó suy ra tam giác KAL cân tại A nên AD là đường phân giác của góc BAC, kết
hợp với 0
DAE 90= ta suy ra được AD và AE theo thứ tự là đường phân giác trong và
phân giác ngoài của tam giác ABC.Vậy bổ đề 1 được chứng minh.
<b>Bổ đề 2.</b>Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn
<b>Chứng minh.</b> Giả sử ba điểm S, B, D thẳng hàng.
Khi đó ta có SAB SDA= và SCB SDC= nên suy ra
SAB SDA
∽ và SCB ∽ SDC.
O
D'
S
D
C
B
A
Kết hợp với SA SC= ta được AB SA SC CB
Ngược lại, giả sử AB.CD AD.BC= . Khi đó gọi '
D là giao điểm tứ hai của SB với
đường tròn
Mà ta lại có AB.CD AD.BC= nên ta thu được
' '
CD AD
CD = AD .
Kết hợp với <sub>CD A CDA</sub>' = <sub>ta được </sub><sub>CD A</sub>' <sub>∽</sub> <sub>CDA</sub><sub>. </sub><sub>Do đó suy ra </sub><sub>CAD</sub>' =<sub>CAD</sub><sub>, suy </sub>
ra hai tia AD và AD’ trùng nhau nên hai điểm D và D’ trùng nhau.Vậy ba điểm S, B,
D thẳng hàng. Bổ đề 2 được chứng minh.
I
F
E
Q
K
L
P
D C
B
A
<b>Trở lại bài toán.</b>Gọi F là tiếp điểm của của đường tròn
Theo định lí Thales và chú ý là AE AF; BD BF; CD CE= = = ta có
KB BF BF AF BF AF BF BD CK BK
. .
KD =CL= AF CL=AF CE =CE=CDCD=BD
Ta có PC vng góc với PB và theo bổ đề 1 trên ta được QPK CPK CPD QPD= = = .
Áp dụng bổ đề 2 cho tứ giác EPFD ta được EP.DF FP.DE= . Áp dụng bổ đề 2 cho tứ
giác EPFD ta được KP tiếp xúc với đường trịn
Do đó QPD QDP= . Từ đó dẫn đến tam giác DPQ cân tại Q nên suy ra QD QP= . Lại
áp dụng bổ đề 2 và định lí Ptoleme cho tứ giác PEQD nội tiếp ta được
2PE.PQ 2PE.DQ PE.DQ PD.EQ DE.QP= = + =
Tờ đó suy ra 2PE=DE. Chú ý đến hai tam giác APE và AED đồng dạng với nhau ta
được 2AE AD; 2AP AE= = .
Do đó ta có AE AP+ =2AE AE AP− + =AD 2AP AP− + =AD AP− =DP
<b>Bài 18.</b> Cho hình chữ nhật ABCD và đường tròn
<b>Lời giải</b>
<b> Trước hết ta phát biểu và chứng minh bổ </b>
<b>đề.</b> <i>Cho hai đường tròn </i>
<b>Chứng minh.</b> Gọi A là giao điểm của hai đường
tròn
C
B
M
A I
O
Theo tính chất của hai tiếp tuyến cắt nhau ta có MA MB= và MB MC= nên suy ra
được MA MB MC BC
2
= = = . Do đó tam giác ABC vng tại A nên ta được BAC 90= 0.
Lại theo tính chất của hai tiếp tuyến cắt nhau ta có MO là phân giác BMA và MI là
phân giác AMC mà BMA và AMC là hai góc kề bù nên 0
OMI=90 . Theo hệ thức
lượng trong tam giác vuông ta có MA2 =OA.IA R.r= nên suy ra MA= R.r. Do đó ta
được BC=2MA=2 R.r
<b>Trở lại bài tốn. </b>Ta kí hiệu d<sub>(</sub><sub>X,YZ</sub><sub>)</sub> là khoảng
cách từ điểm X đến đường thẳng YZ. Gọi T là
tiếp điểm của hai đường tròn
tròn
T
P
S
Q
N
M
E
J
L
O
K
I
G
D C
tiếp điểm của CE với đường tròn
trịn
song song với EF nên ta được GP song song với IN hoặc GP và JN trùng nhau.Lại có
T, N, Q thẳng hàng nên ta có ( )
( )
( )
( )
T ,PG T ,JN
T ,EF T ,EF
d <sub>TP</sub> <sub>OP</sub> <sub>OQ</sub> <sub>TQ</sub> d
d =TM= JM = JN =TN =d
Kết hợp với OP OQ R 1
JM = JM = r nên ta được d(T,PG)=d(T,JN) d(T,EF)
Từ đó chú ý là T, PG, JN cùng thuộc nửa mặt phẳng bờ EF nên ta suy ra được PG và
JN trùng nhau. Điều đó có nghĩa là GN song song với QS. Lại thấy tứ giác OPGQ là
hình vng kết hợp theo bổ đề trên ta thu được R=OP=OQ SN= =2 R.r nên suy ra
R=4r. Ta có tứ giác JNFM là hình vng nên suy ra
EC EK KL LC EQ SN LC SF SN LC 2SN FN LC 2R r x= + + = + + = + + = − + = − +
Hay ta được EC 2R 1R x 7R x
4 2
= − + = + . Mà ta có 0
EFC 90= và EF 2R; FC 1R x
4
= = + .
Nên theo định lí Pitago ta được
2 2
2
7 1 1
R x 2R R x x R
4 4 3
<sub>+</sub> <sub>=</sub> <sub>+</sub> <sub>+</sub> <sub> =</sub>
.
Do đó ta được 6AD 6BC 6 BN NC
= = + = <sub></sub> + <sub></sub>= =
hay
AB 6
AD=7.
<b>Bài 19.</b>Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường trịn có I là giao điểm của hai đường chéo.
Gọi I ; I ; I ; I<sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> <sub>4</sub> theo thứ tự là tâm đường tròn nội tiếp các tam giác IAB, IBC, ICD, IAD.
Chứng minh rằng tứ giác I I I I1 2 3 4 nội tiếp khi và chỉ khi tứ giác ABCD ngoại tiếp.
<b>Lời giải</b>
<b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh bổ đề.</b><i>Nếu I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác </i>
<i>ABC thì ta có </i>AI2 AB.AC AB AC BC
AB BC CA
+ −
=
+ + <i>. </i>
<b>Chứng minh. </b>Gọi D là giao điểm của AI với BC, E là
giao điểm thứ hai của AI với đường tròn ngoại tiếp tam
giác ABC. Khi đó ta thấy AEB∽ ACD và
DEB DCA
∽ nên ta được AE AC
AB=AD và
DE DC
DB= DA
Từ đó ta được AE.AD AB.AC= và DE.DA DB.DC=
Do đó
I
E
D C
B
A
Hay ta được <sub>AD</sub>2 =<sub>AB.AC DB.DC</sub>− <sub>. </sub><sub>Ta có AD là đường phân giác của tam giác ABC </sub>
nên ta được BD AB
CD= AC suy ra
BD AB
BD CD+ =AB AC+ hay
AB.BC
DB
AB AC
+ . Hoàn toàn
tương tự ta được CD AC.BC
AB AC
=
+ nên ta được
2
2
2 2
AB.AC.BC AB.AC
AD AB.AC AB BC CA AB AC BC
AB AC AB AC
= − = + + + −
+ +
Mà ta lại có AI là phân giác của tam giác ABD nên AI AB AB AB AC
AB.BC
DI BD BC
AB AC
+
= = =
+
Suy ra AI AB AC
AD AB BC CA
+
=
+ + . Từ đó ta được
2 AB.AC AB AC BC
AI
AB BC CA
+ −
=
+ + .
<b>Trở lại bài toán</b>. Do tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn nên ta được IAB∽ IDC và
IBC IAD
∽ . Do đó IA IB AB IC ID CD
IA IB AB IC ID CD
+ − + −
=
+ + + + và
IB IC BC IA ID AD
IB IC BC IA ID AD
+ − + −
=
+ + + + .
Theo bổ đề trên ta có
2
1
IA.IB IA IB AB
II
IA IB AB
+ −
=
+ + ;
IC.ID. IC ID CD
II
IC ID CD
+ −
=
+ +
IB.IC IB IC BC
II
IB IC BC
+ −
ID.IA. ID IA DA
II
ID IA DA
+ −
=
+ +
<b>+ Điều kiện cần.</b>Giả sử tứ giác I I I I1 2 3 4 nội tiếp đường
trịn. Khi đó ta có II .II<sub>1</sub> <sub>3</sub> =II .II<sub>2</sub> <sub>4</sub>
I<sub>4</sub>
I3
I<sub>2</sub>
I<sub>1</sub>
I
D C
B
A
Từ đó ta được IA IB AB IC ID CD. IB IC BC IA ID AD.
IA IB AB IC ID CD IB IC BC IA ID AD
+ − + − <sub>=</sub> + − + −
+ + + + + + + +
Kết hợp với kết quả trên ta được
IA IB AB IC ID CD IB IC BC IA ID AD
IA IB AB IC ID CD IB IC BC IA ID AD
+ − <sub>=</sub> + − <sub>=</sub> + − <sub>=</sub> + −
Do đó ta được AB CD BC DA
IA IB+ =IC ID+ = IB IC+ =IA ID+
Nên suy ra AB CD BC DA
IA IB IC ID IB IC ID IA
+ +
=
+ + + + + + hay ta được AB CD BC DA+ = +
Điều này có nghĩa là tứ giác ABCD ngoại tiếp đường tròn.
<b>+ Điều kiện đủ.</b>Giả sử tứ giác ABCD ngoại tiếp đường tròn ta cần chứng minh tứ
giác I I I I<sub>1 2 3 4</sub> nội tiếp đường tròn.
Thật vậy giả sử tứ giác I I I I<sub>1 2 3 4</sub> không nội tiếp đường trịn. Khi đó ta có II .II<sub>1</sub> <sub>3</sub> II .II<sub>2</sub> <sub>4</sub>
Từ đó ta được IA IB AB IC ID CD. IB IC BC IA ID AD.
IA IB AB IC ID CD IB IC BC IA ID AD
+ − + − + − + −
+ + + + + + + +
Kết hợp với kết quảtrên ta được
IA IB AB IC ID CD IB IC BC IA ID AD
IA IB AB IC ID CD IB IC BC IA ID AD
+ − <sub>=</sub> + − <sub></sub> + − <sub>=</sub> + −
+ + + + + + + + .
Do đó ta được AB CD BC DA
IA IB+ =IC ID+ IB IC+ = IA ID+
Nên suy ra AB CD BC DA
IA IB IC ID IB IC ID IA
+ <sub></sub> +
+ + + + + + hay ta được AB CD BC DA+ +
Điều này có nghĩa là tứ giác ABCD khơng thể ngoại tiếp đường trịn. Điều này mâu
thuẫn với giả thiết tứ giác ABCD ngoại tiếp đường tròn. Vậy điều giả sử là sai hay tứ
giác I I I I<sub>1 2 3 4</sub> nội tiếp đường trịn.
Vậy bài tốn được chứng minh.
<b>Bài 20.</b> Cho tứ giác ABCD có 0
ADC=BCD 90= . Lấy một điểm E trên cạnh CD. Các
đường cao AM, BN của tam giác ABE cắt nhau tại H. Gọi giao điểm của DM và CN là
K. giao điểm của KH và CD là L. Chứng minh rằng KH=KL.
<b>Lời giải</b>
<b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh bổ đề</b>. <i>Cho tam </i>
<i>giác ABC có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H. Gọi </i>
<i>I là trung điểm của AH. Khi đó bốn điểm D, E, F, I cùng </i>
<i>thuộc một đường tròn.</i>
<b>Chứng minh.</b> Dễ thấy HIE=2HAE; HIF=2HAF nên
ta được EIF=2BAC. Do tứ giác BDHF nội tiếp đường
H
I
F
E
D C
B
trịn nên ta có HBF HDF= .
Do tứ giác CDHE nội tiếp đường trịn nên ta có HDE=HCE. Do tứ giác BCEF nội tiếp
đường tròn nên ta có EBF FCE= . Từ đó suy ra EDF 2FBH= .
Do vậy ta được
EDF EIF 2 FBH BAC+ = + =2.90 =180 . Suy ra tứ giác DEIF nội tiếp
đường tròn. Bổ đề được chứng minh.
<b>Trở lại bài toán.</b>Gọi P là giao điểm của EH với
AB và Q là trung điểm của EH. Khi đó theo bổ đề
trên ta được bốn điểm M, N, P, Q cùng thuộc một
đường tròn. Do đó ta có
0
ADE=AME=APE 90= =BCE=BNE=BPE
H
L
K
N
Q
P
M
E
D
C B
A
0 0
0
0 0
0
0
MKN 180 KMN KNM 180 EMN EMK ENM ENK
180 EMN ENM EMK ENK MEN EMD ENC
AEB EAD EBC AEB 90 DEA 90 CEB
AEB 180 DEA CEB AEB BEA NEB MEA
APN BPN 180 MPN
= − − = − − − −
= − − + + = + +
= + + = + − + −
= + − − = + = +
= + = −
Từ đó ta được K thuộc đường trịn ngoại tiếp tam giác MNP nên K thuộc đường tròn
ngoại tiếp tam giác MPQ. Do đó suy ra EDM EPM QPM QKM= = = nên ta được DE
song song với KQ.Kết hợp với QH QE= ta được KH=KL.
<b>Bài 21.</b>Cho tứ giác ABCD và các điểm P, Q nằm trong tứ giác sao cho các tứ giác
ABPQ và CDPQ nội tiếp đường tròn. Giả sử tồn tại điểm E thuộc đoạn PQ thỏa mãn
EAQ EBP= và EDQ ECP= . Chứng minh rằng tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn.
<b>Lời giải</b>
E Q
P
S'
S
D
C
B
A
A
B
C
D
S
S' Q E P
<b>+ Trường hợp 1. </b>Điểm S nằm trên tia đối của tia BA. Do góc BPS là góc ngồi của tam
giác BPE. Lại có tứ giác ABPQ nội tiếp đường tròn và EAQ EBP= nên ta được
BES BPS EBP SAQ EAQ SAE= − = − =
Từ đó suy ra SE là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABE.
<b>+ Trường hợp 2</b>. Điểm S nằm trên tia đối của tia AB.Khi đó Do góc BES là góc ngồi
của tam giác BPE. Lại có tứ giác ABPQ nội tiếp đường tròn và EAQ EBP= nên ta có
BES BPE EBP SAQ EAQ SAE= + = + = . Từ đó BEP 180= 0−BES 180= 0−SAE=BAE.
Suy ra SE là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABE.
Như vậy cả hai trường hợp ta đều được SE là tiếp tuyến của đường tròn ngoại
tiếp tam giác ABE. Từ đó dễ dàng chứng minh được SA.SB SE= 2. Do tứ giác ABPQ
nội tiếp đường trịn nên ta cũng có SA.SB SP.SQ= . Từ đó suy ra <sub>SE</sub>2 =<sub>SP.SQ</sub><sub>. Chú ý </sub>
là xét từng trường hợp như trên ta thu được
+ Nếu S nằm trên tia đối của tia BA thì ta được
2 2
SE =SP.SQ= SE EP SE EQ− + =SE + EQ EP .SE EP.EQ− −
Suy ra SE EQ EP
EP.EQ
−
= .
+ Nếu S nằm trên tia đối của tia AB, lập luận tương tự ta thu được SE EP EQ
EP.EQ
−
=
Như vậy kết hợp lại ta được SE EP EQ
EP.EQ
−
= .
Hoàn toàn tương tự gọi S’ là giao điểm của PQ và CD. Xét các trường hợp như
trên ta cũng chứng minh được S' E EP EQ
EP.EQ
−
SA.SBSC.SD , do đó suy ra tứ giác ABCD
nội tiếp đường tròn.
<b>Bài 22.</b> Cho tam giác ABC có góc BAC 90 0. Giả sử P là một điểm thuộc miền trong
của tam giác ABC sao cho BAP=ACP và CAP=ABP. Gọi M và N lầ lượt là tâm
đường tròn nội tiếp các tam giác ABP và ACP,R là độ dài đường tròn ngoại tiếp tam
giác AMN. Chứng minh rằng 1 1 1 1
R = AB+AC+AP
<b>Lời giải</b>
Gọi E là giao điểm của PM và AB, F là giao
điểm của PN và AC. Từ giả thiết ta có hai
tam giác ABP và CAP đồng dạng với nhau.
Do đó ta được APB APC 180= = 0 −BAC.
Suy ra <sub>EPF</sub> 1
2
= + = −
nên tứ giác AEPF nội tiếp đường tròn. Mặt
khác APB=APC ta được APE APF= , do
đó ta được AE=AF.
F
E
P
N
M
C
B
A
Theo tính chất đường phân giác ta có PM AP AP PN
EM=AE = AF = PF .
Do M, N là tâm đường tròn nội tiếp các tam giác ABP và ACP nên AM và AN là lần
lượt là phân giác của các góc EAP và FAP . Do đó ta được MNsong song với EF nên
ta được MN MP MP AP
EF = PE =ME MP+ =AE AP+ . Mặt khác lại có
BAC
EF 2AE.sin
2
= nên ta
được MN EF.PM EF.AP 2AE.AP.sinBAC
PE AP AE AP AE 2
= = =
+ + . Áp dụng định lí sin cho tam giác
AMN ta có 1 2 sin MAN 2 .sinBAC AP AE 1 1
R MN MN 2 AE.AP AE AP
+
= = = = + .
Mặt khác do hai tam giác ABP và CAP đồng dạng với nhau nên ta có AB.AP AC.BP=
và AC.AP AB.CP= . Do đó AB.AP AB.CP AC.BP AC.AP+ = + hay AB.AP AC.AP
BP AP+ = AP CP+
Đồng thời 1 BP
AC= AB.AP và
1 CP
AB= AC.CP
giác ta có AE BE AE BE AB
AP BP AP BP AP BP
+
= = =
+ + nên
AP.AB
AE
AP BP
=
+ . Tương tự ta cũng có
AC.AP
AF
AP CP
=
+ . Do đó ta được
AB.AP AC.AP
AE AF
BP AP AP CP
= = =
+ + . Từ đó suy ra
1 1 BP AP AP CP 1 1 1 BP CP 1 1
AE 2 AB.AP AC.AP 2 AB AB AB.AP AC.CP AB AC
+ +
= <sub></sub> + <sub></sub>= <sub></sub> + + + <sub></sub>= +
Do đó ta được 1 1 1 1
R = AB+BC+CA
<b>Bài 23. </b>Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn tâm O. Gọi I và J lần lượt là trung điểm
của BD và AC. Chứng minh rằng BD là tia phân giác của góc AIC khi và chỉ khi AC
là tia phân giác của góc BJD .
<b>Lời giải</b>
<b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh công thức.</b> Cho
tam giác ABC nội tiếp đường trịn
ln có S<sub>ABC</sub> AB.BC.CA
4R
= .
<b>Chứng minh.</b>Vẽ đường kính ADcủa đường trịn
D
C
B
A
Mà ta có tam giác ABD vuông tại B nên sin ADB AB AB
AD 2R
= = . Do đó sin C AB
2R
= .
Ta có S<sub>ABC</sub> 1BC.CA.sin A 1BC.CA.AB AB.BC.CA
2 2 2R 4R
= = = .
<b>Trở lại bài toán.</b>Kẻ CMsong song với BD với M nằm trên đường trịn O. Khi đó ta có
BM CD= và DBM=BDC. Do I là trung điểm của BD nên IB ID= , từ đó ta được hai
tam giác BIM và DIC bằng nhau nên suy ra BIM=DIC
<b>+ Điều kiên cần.</b>Nếu BD là phân giác của góc AIC
thì ta được AID=DIC. Mà lại có BIM=AID nên
ba điểm A, I, M thẳng hàng. Gọi R là bán kính của
đường trịn
4R
= và
ADM
AD.DM.MB
S
4R
= . Vì I là trung điểm của AB nên
ta được S<sub>AMB</sub> =S<sub>AMD</sub>. Suy ra AB.BM AD.DM=
N
M
O
J
I
C
D
B
A
Lại có CD BM, BC DM= = nên ta có AB.CD AD.BC= . Kẻ DNsong song với AC với
N nằm trên đường tròn
ABN
AB.BN.NA
S
4R
= và S<sub>CBN</sub> BC.CN.NB
4R
= . Do đó S<sub>ABN</sub> =S<sub>CBN</sub>. Điều này chứng tỏ DN
đi qua trung điểm J của BD. Khi đó ta có AD NC= và DAJ=NCJ nên suy ra
AJD CJN AJB= = . Do đó AD là phân giác của góc BJC .
<b>+ Điều kiện đủ.</b>Nếu AD là phân giác của góc BJC . Khi đó lặplại các chứng minh
như trên ta được BD là phân giác của góc AIC.
Vậy bài tốn được chứng minh.
<b>Bài 24. </b>Cho tứ giác ABCD có diện tích S nội tiếp đường trịn bán kính R. Biết độ dài
p e
=
− và
2 2 2 2 8SR 2
a b c d 2p
e
+ + + + =
<b>Lời giải</b>
Trước hết ta nhắc lại định lí Ptoleme và cơng thức diện tích tam giác như sau.
<b>+ Định lí Ptoleme.</b>Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn
AD.BC AB.CD AC.BD+ =
<b>+ Cơng thức về diện tích tam giác.</b>Cho tam giác ABC nội tiếp đường trịn
đó ta ln có S<sub>ABC</sub> AB.BC.CA
4R
O
Q
P
N
M
D
C
B
A
<b>Trở lại bài tốn.</b>Gọi
AM AQ; BM BP; CN CP; DN AQ.= = = = Khi đó ta thấy
AM AB BM AB BP AB BC CP
AQ AD DQ AD DN AD DC CN
= + = + = + +
= + = + = + +
Do ta có AM AQ; CN CP= = nên ta được AB BC AD DC+ = +
Mà lại có 2p a b c d= + + + nên ta được a b c d p+ = + = .
Đặt BD f= . Khi đó ta có S<sub>ABCD</sub> =S<sub>ABC</sub>+S<sub>ADC</sub> =S<sub>ABD</sub>+S<sub>BCD</sub>
Áp dụng cơng thức về diệntích trên cho các tam giác ABC, ADC, ABD, BCD nội tiếp
đường tròn ta được
ABC ACD
ABD BCD
AB.BC.CA abe AC.CD.DA cde
S ; S
4R 4R 4R 4R
AB.BD.DA adf BC.CD.DB bcf
S ; S
4R 4R 4R 4R
= = = =
= = = =
Do đó ta được S<sub>ANCD</sub>
= hoặc S<sub>ANCD</sub>
4R
+
=
Nhân theo vế hai đẳng thức trên ta được
2 2 2
ABCD 2
ab cd ad bc ef
S 16S .R ab cd ad bc ef *
16R
+ +
= = + +
Áp dụng định lí Ptoleme cho tứ giác nội tiếp ABCD ta được
AD.BC AB.CD AC.BD+ = hay ac bd ef+ =
Từ S<sub>ANCD</sub>
= ta được ab cd 4R.S
e
+ = thay vào hệ thức
2 2 2 2 2 2
2
2 2
4 Re.S ac bd ad bc ab c d cd a b ab p 2cd cd p 2ab
4Rp S
p ab cd 4abcd 4S
2
= + + = + + + = − + −
Do đó ta được <sub>Rp</sub>2 =<sub>Re</sub>2+<sub>e.S</sub><sub> hay </sub>
2 2
S.e
R
p e
=
−
Mặt khác ta có a2 b2 c2 d2
+ + + = + + + − − = <sub>− </sub> <sub></sub>
Do đó ta được a2 b2 c2 d2 8SR 2p2
e
+ + + + = .
<b>Bài 25.</b>Cho tam giác ABC có E, F tuộc đoạn CA và BA sao cho EF song song với BC.
Đường trung trực của đoạn thẳng BC cắt AC tại M, đường trung trực của đoạn EF cắt
cắt AB tại N. Đường tròng ngoại tiếp tam giác BCM cắt CF tại P khác C, đường trong
ngoại tiếp tam giác EFN cắt CF tại Q khác F. Chứng minh rằng đường trung trực của
<b>Lời giải</b>
Gọi H và K theo thứ tự là hình chiếu của M và
N trên CF. Gọi S, T, U, V theo thứ tự là trung
điểm của MN, HK, BC, EF. Dễ thấy các tứ giác
BCMP và NEFQ nội tiếp đường trịn. Do đó ta
được MPH MBU= và NQK VEN= .
Lại có MHP=MUB 90 ; NKQ= 0 =NVE 90= 0
Suy ra MHP ∽ MUB và NKQ∽ NVE
nên ta được HP UB KQ; VE
MP =MB NQ =NE
N
V
U
S
T
Q
P
M
H
F E
C
B
A
Để ý U, V lần lượt là trung điểm của BC và EF nên ta có
HP UB BC MP
HP MP. MP. .
MP MB 2 MB
KQ VE EF NQ
KQ NQ. NQ. .
NQ NE 2 NE
= = =
<sub>=</sub> <sub>=</sub> <sub>=</sub>
Do các tứ giác BCMP và NEFQ nội tiếp và lại có EFsong song với BC nên ta được
MBP MCP ECF; PMB PCB EFC
NQE NFE CBF; QNE EFC BCF
<sub>=</sub> <sub>=</sub> <sub>=</sub> <sub>=</sub>
= = = =
Do đó ta được MBP∽ FCE và NQE∽ CBF suy ra MP FE
MB=FC và
NQ CB
NE =CF . Từ
đó ta được HP BC.EF KQ
2CF
= = . Kết hợp với TP TQ= suy ra TH TK= . Mà ta có MH
song song với NK và SM SN= nên suy ra ST, MH, NK song song với nhau. Điều này
có nghĩa là SI là đường trung trực của QP. Từ đó ta được đường trung trực của PQ đi
<b>Bài 26.</b> Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn
0
BKC=90 . Gọi G là trọng tâm tam giác ABC, KG cắt OT tại L. Lấy các điểm P và Q
thuộc đoạn BC sao cho LPsong song với OB và LQ song song với OC. Các điểm E và
F lần lượt thuộc đoạn AC và AB sao cho QE và PF cùng vng góc với BC. Gọi
đường tròn tâm T đi qua B, C. Chứng minh rằng đường tròn ngoại tiếp tam giác AEF
tiếp xúc với đường tròn
<b>Lời giải</b>
Gọi H là trực tâm tam giác ABC, gọi M
và I lần lượt là trung điểm của BC và EF.
Gọi N và Y theo thứ tự là giao điểm của
BH và TO với AC, X là giao điểm của hai
đường tròn ngoại tiếp hai tam giác BMF
và CME. Ta thấy G là giao điểm của OH
và MA. Điểm M và I thuộc đoạn OT. Xét
hai tam giác AHN và YCM có
0
ANB CMY= =90 và HAN MYC= nên
hai tam giác AHN và YMC đồng dạng
với nhau
N
O
Y
Q
P
F
E
I
L
G
K
X
T
H
D C
B
A
Suy ra ta được AH HN
CY =CM. Lại có OM song song với HA và ba điểm H, G, O thẳng
hàng nên theo định lí Talet ta được KA LM
Mà LQ song song với CO nên theo định lí Talets ta có LM QM
LO = QC . Mà QE song song
với MY nên ta được QM EY
QC =EC. Từ đó suy ra
KA LM QM EY
KH= LO = QC =EC. Do đó ta được
KA KH EY EC
KH EC
+ +
= nên AH CY
KH = CE hay
AH KH
CY = CE . Do đó ta được
AH HN KH
CY =CM= CE
nên suy ra hai tam giác KHN và ECM đồng dạng với nhau. Mặt khác ta thấy tứ giác
BKNC nội tiếp nên KCB KHN EMC= = . Tương tự ta được KBC=FMB.
Do đó FME 180= 0−FMB EMC 180− = 0−KBC KCB− =BKC 90= 0. Ta có biến đổi góc
0 0 0 0
FXE=360 −FXM EXM− = 180 −FXM + 180 −EXM =FBM ECM 180+ = −FAE
Do đó tứ giác AFXE nội tiếp đường trịn. Lại có
0 0 0
0
0 0 0
BXC 360 FXB EXC FXE 180 FMB EMC 180 FXE
180 2BAC BTC
FME BAC 90 BAC 180 180
2 2
= − − − = − − + −
−
= + = + = − = −
Do đó X thuộc đường tròn tâm T. Từ các kết quả trên suy ra X là một giao điểm của
đường tròn ngoại tiếp tam giác AEF với đường tròn
0
EMF EQM 90= = , EQ song song với IM và IM IE IF= = . Từ đóta có biến đổi góc
FXB FMB MEQ EMI IEM IEX MEX FEX MCX FEX BCX= = = = = + = + = +
Kết hợp các kết quả lại ta được BCX ' FEX ' FEX BCX+ = + , suy ra X và X’ trùng nhau.
Vậy đường tròn ngoại tiếp tam giác AEF tiếp xúc với đường tròn
<b>Bài 27.</b>Cho tam giác ABC và một điểm D trên cạnh BC(D khác B và C). Gọi E và F lần
lượt là tâm đường tròn nội tiếp các tam giác ABD và ACD. Chứng minh rằng nếu bốn
điểm B, C E, F cùng nằm trên một đường trịn thì ta có AD DB AB
AD CD AC
+
=
+ .
<b>Lời giải</b>
S
R
M
N
I
P
Q
F
E
D C
B
A
Trước hết ta biểu diễn được các tỉ số bằng nhau có chứa AD BD+ và AD CD+ . Theo
tính chất đường phân giác trong tam giác ta được
AD AM AD DB AM BM AB AD BD AD
BD BM AD AM AM AB AM
AD AN AD DC AN NC AC AD DC AD
CD CN AD AN AN AC AN
+ + +
= = = =
+ + +
= = = =
Như vậy bài toán sẽ được chứng minh nếu ta chỉ ra được AM AN= .
Thật vậy, do tứ giác BEFC nội tiếp nên ta được APQ ABE PEB ABE BCF= + = + .
Từ đó ta được APQ 1
= + . Chứng minh hoàn toàn tương tự ta cũng được
1
AQP ABC ACB
2
= + . Như vậy tam giác APQ cân tại A nên AP AQ= . Qua A kẻ
đường thẳng song song với PQ và cắt DM, DN lầnlượt tại R, S.
Ta có EP AP AQ FQ
EI = AI = AI = IF nên ta được
IE EP
IF =FQ
Theo định lí Thales ta có IE AR
IF = AS . Từ đó ta được
EP AR
FQ = AS nên suy ra
EP FQ
AR = AS.
Mặt khác ta lại có EP MP
AR =MA và
FQ QN
AS= AN, từ đó ta được
MP NQ
MA=NA nên MN song
song với PQ. Mà AP AQ= nên suy ra AM AN= . Từ đó ta được AD DB AD DC
AB AC
+ <sub>=</sub> +
Do đó ta suy ra được AD DB AB
AD CD AC
+
=
+ . Vậy ta có điều phải chứng minh.
<b>Lời giải</b>
Trước hết ta phát biểu hai bổ đề sau.
<b>+ Bổ đề 1.</b><i>Cho tam giác ABC và hai điểm M, N sao cho </i>
2
2
BM.BN AB
CM.CN = AC <i>. Khi đó ta ln có </i>
BAM=CAN<i>. </i>
<b>+ Bổ đề 2. </b><i>Cho điểm A nằm ngoài đường tròn </i>
Trong hai bổ đề trên thì bổ đề thứ nhất chính là tính chất của hai điểm đẳng
giác và bổ đề thứ hai chính là bài tốn quen thuộc về hai tiếp tuyến cắt nhau.
<b>Trở lại bài toán.</b> Gọi M, N, P, Q lần lượt là
các tiếp điểm của đường tròn với các cạnh
AB, BC, CD, DA. Lấy diểm D’ đối xứng với
Aqua AC. Gọi giao điểm của BD’ với AC là
H’. Dựng OH vng góc với AC, ta cần
chứng minh hai điểm H và H’ trùng nhau.
Gọi S là giao điểm của MP và BD, kẻ BK
song song với CD với K thuộc MP, khi đó ta
có BS BK
DS= DP. Mà ta có BKM CPM= =BMK
nên ta được BK BM= .
I
H'
K
H
E'
D'
Q
P
N
M
F
E
D C
B
A
Do đó BS BM
DS= DP . Gọi S’ là giao điểm của NQ và BD, khi đó tương tự như trên ta có
BS' BN
DS'=QD . Do BM BN= và DP DQ= nên ta được
BS BS'
DS= DS', suy ra hai điểm S và S’
trùng nhau. Từ đó suy ra ba đường thẳng BD, MP, NQ đồng quy tại S.Chứng minh
tương tự ta được AC, MP. NQ cũng đồng quy tại S.Từ cách dựng điểm H’ ta được
H’C là tia phân giác của góc BH' D nên suy ra BH' BS BM
DH'= DS = DP
Mặt khác ta có <sub>BE.BF BM , DE.DF DP</sub>= 2 = 2<sub>, suy ra </sub>
2
2
H' B BE.BF
Áp dụng bổ đề 1 cho tam giác H’BD ta được BH'E=DH'F. Từ đó FH' C EH' C= . Gọi
I và I’ lần lượt là giao điểm của NM, PQ với AC. Áp dụng định lí Menelaus cho tam
giác ABC với ba điểm M, N, I thẳng hàng và tam giác ACD với ba điểm P, Q, I’ thẳng
hàng ta được AM BN CI. . AQ DP CI '. . 1
BM CN AI = DQ CP AI '= . Từ đó suy ra
CI CI'
AI = AI', từ đó suy ra
hai điểm I và I’ trùng nhau. Điều này có nghĩa là MN, AC, PQ đồng quy tại I. Giả sử
tiếp tuyến với đường tròn (O) tại E, F cắt nhau tại I”. khi đó theo bổ đề 2 thì I” thuộc
MN và cũng thuộc PQ. Nên hai điểm I và I” trùng nhau. Tứ giác HEIF nội tiếp đường
trịn đường kính OI nên ta được EHC FHC= .
Gọi E’ là điểm đối xứng với E qua AC, khi đó ta có E'H'C EH'C FH'C
E'HC EHC FHC
<sub>=</sub> <sub>=</sub>
= =
Từ đó suy ra ba điểm F, E’, H’ thẳng hàng và F, E’ H thẳng hàng.Từ đó suy ra hai
điểm H và H’ thẳng hàng, kết hợp với BH'E=DH'F ta được BHE DHF= .
Vậy bài toán được chứng minh.
<b>Bài 29.</b> Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn
với đường tròn
<b>Lời giải</b>
Tại R vẽ tiếp tuyến với đường tròn
đó dễ thấy DR=DQ. Từ đó ta được
2
DC.DB DR= nên ta được
DR DC DQ DQ DC QC
DB DR DB DB DR QB
−
= = = =
−
Các tam giác RDC và BDR có BDR là
góc chung và RBC=DRC nên đồng
dạng với nhau.
E D
R
H
K
Q
P
N
M
C
B
Từ đó ta được RC DC QC
BR = DR = QB. Điều này chứng tỏ RM là đường phân giác của góc
CRB. Chứng minh hoàn toàn tương tự ta được RN là phân giác của góc ARB . Gọi
AM, CN lần lượt là phân giác trong của các góc BAC; ACB, khi đó giao của AM và
CN là điểm K. Xét các tam giác BQR và MCR có RBQ RBC RMC= = và BRM=MRC
nên hai tam giác đó đồng dạng với nhau, do đó suy ra BQ BR
MC= MR. Mặt khác ta lại có
1
KCM KCB BCM ACB BAC
2
= + = + và CKM KAC KCA 1
2
= + = +
Do đó suy ra KCM CKM= nên tam giác KCM cân tại M. Từ đó ta được MK MC= ,
mà ta lại có BP BQ= nên kết hợp với các kết quả trên ta được BP BR
MK=MR . Mặt khác ta
lại có PBR=KMR nên hai tam giác BPR và MKR đồng dạng với nhau.. Từ đó dẫn
đến PRB NRB KRM ERM= = = , nên suy ra BN=AN EM= . Ta có BN BE EM BE+ = +
hay EC EA= . Điều này chứng tỏ điểm E nằm chính giữa cung ABC. Do đó ta được
ARK=CRK. Bài tốn được chứng minh.
<b>Bài 30.</b>Giả sử M và N là các điểm nằm trong tam giác ABC sao cho MAB NAC= và
MBA=NBC . Chứng minh rằng AM.AN BM.BN CM.CN 1
AB.AC + BA.BC + CA.CB = .
<b>Lời giải</b>
Trên tia BN lấy điểm K sao cho BCK=BMA. Khi đó ta được ABM=KBC. Xét hai
được AB BM AM
BK = BC = KC hay
AB BK
BM = BC. Mặt khác ta lại có
ABK=ABM MBK; MBC MBK KBC+ = +
Nên ta được ABK=MBC. Hai tam giác
ABK và MBC có AB BK
BM = BC và ABK=MBC
nên đồng dạng với nhau.
K
N
M
C
B
Từ đó suy ra AB BK AK
MB= BC =CM.
Kết hợp với AB BM AM
BK = BC = KC ta thu được
AM.BC AB.CM AB.BC
CK ; AK ; BK
BM MB BC
= = =
Ta lại có MAB NAC= và MAB=NKC nên ta được NAC=NKC, từ đó suy ra tứ giác
AKCN nội tiếp đường trịn.
Áp dụng định lí Ptoleme ta được AC.NK AK.NC AN.CK= +
Hay ta được AC. BK BN
Nên suy ra AC AB.BC BN AB.CM.CN AM.BC.AN
BM BM BM
− = +
Từ đó suy ra AB.BC.AC BN.BM.AC AB.CM.CN BC.AN.AN− = + . Chia cả hai vế cho
AB.BC.CA và chuyển vế ta thu được AM.AN BM.BN CM.CN 1
AB.AC + BA.BC + CA.CB = .
Bài toán được chứng minh xong.
<b>Bài 31.</b> Cho tứ giác ABCD có 0
ABC CDA 90= = . Gọi H là hình chiếu của A trên BD.
Gọi S và T lần lượt là điểm nằm trên AB, AD sao cho H nằm trong tam giác SCT và
0 0
CHS CSB 90 ; THC DTC 90− = − = . Chứng minh rằng đường thẳng BD tiếp xúc với
đường tròn ngoại tiếp tam giác TSH.
<b>Lời giải</b>
Gọi E và F lần lượt là điểm đối xứng với
C qua B và D. Ta có SE SC= do đó tam
giác SCE cân tại S, suy ra ta được
SEB SCB= . Mà CHS CSB 90− = 0 nên ta
được 0 0
CHS CSB 90= + =180 −SCB suy ra
tứ giác CHSE nội tiếp đường tròn. Chứng
minh tương tự ta cũng được tứ giác
CHTF nội tiếpđường tròn. P
M
H
T
S
F
E
D
C
B
A
ESC EHC= mà hai tam giác SEC và HEP lần lượt cân tại S và H nên hai tam giác SEC
và HEP đồng dạng với nhau, do đó ta được SEH=CEP. Từ đó ta lại có hai tam giác
SHE và CEP đồng dạng với nhau. Do vậy SHE SCE HPE HEP= = = nên SH song song
với EP. Mà tứ giác CHTF nội tếp đường trịn nên ta có FTC CHF= suy ra hai tam giác
TCF và HPE đồng dạng với nhau. Do SHE SCE= nên HS là phân giác ngoài của góc
CHE. Tương tự ta có HT là phân giác ngồi của góc CHF. Từ đó SHT=SCB TCD+
nên EPF SHT= . Lại có HS HS HF. CP FP. FP
HT =HE HT= EP CP =EP nên hai tam giác SHT và FPE
đồng dạng với nhau, do đó suy ra STH FEP= . Kết hợp với BD//EF và SH//EP nên ta
được STH SHB= . Vậy BD là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác HST hay
đường thẳng BD tiếp xúc với đường trong ngoại tiếp tam giác HST.
<b>Bài 32.</b> Cho tam giác ABC có trực tâm H. Đường phân giác ngồi của góc BHC cắt
cạnh AB, AC lần lượt tại D và E. Đường phân giác trong của góc BAC cắt đường trịn
ngoại tiếp tam giác ADE tại K. Chứng minh rằng KH đi qua trung điểm của đoạn BC.
<b>Lời giải</b>
Trước hết ta chứng minh tam giác ADE cân tại A.
Thật vậy, vì HD là phân giác ngồi của góc BHC nên ta có
1 1 1
DHB HBC HCB 90 ABC 90 ACB BAC
2 2 2
= + = <sub></sub> − + − <sub></sub>=
Do đó ta được <sub>ADE DBH DHB 90</sub>0 <sub>BAC</sub> 1<sub>BAC 90</sub>0 1<sub>BAC</sub>
2 2
= + = − + = −
Tương tự ta cũng có <sub>AED 90</sub>0 1<sub>BAC</sub>
2
= − , suy ra
ADE AED= hay tam giác ADE cân tại A. Mặt khác
ta có AK là phân giác của góc DAE nên cũng là
đường trung trực của đoạn DE, từ đó suy ra AK là
đường kính của đường trịn ngoại tiếp tam giác
ADE.
K
H
Q
P
C'
B'
D
E
C
B
A
Từ đó ta có KD vng góc với AB. Chứng minh tương tự ta được KE vng góc với
AC. Gọi P là giao điểm của KD vàHB, Q là giao điểm của KE và HC. Ta có KP và HQ
cùng vng góc với AB nên KP song song với HQ. Tương tự ta cũng được KQ song
song với HP, do đo tứ giác KPKQ là hình bình hành.Gọi BB’ và CC’ là các đường cao
của tam giác ABC, ta có DPsong song với HC’ và QE song song với HB’. Do đó theo
định lí Thales ta có PB DB ; QC EC
PH = DC' QH= EB'. Theo tính chất đường phân giác của tam
giác ta có DB HB ; EC DB
DC'=HC' EB' =HB'. Vì B, C, B’, C’ cùng thuộc đường trịn đường kính
BC nên hai tam giác BHC’ và CHB’ đồng dạng với nhau, từ đó ta được HB HC
HC' =HB'.
Kết hợp với các kết quả trên ta được PB QC
PH =QH, nên theo định Thales ta được PQ
song song với BC. Do HK đi qua trung điểm của PQ nên HK cũng đi qua trung điểm
của BC.
<b>Bài 33. </b>Cho tam giác ABC có AB AC 3BC+ = . Đường tròn
<b>Lời giải</b>
Gọi X là trung điểm của AI. Ta sẽ chứng minh X là
tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác TMN. Gọi E, F
là tiếp điểm của đường tròn
các tứ giác BCIL và TLDE nội tiếp đường trịn kết
hợp với tính chất của hai tiếp tuyến cắt nhau khi
đó ta có BLI 180= 0−ICB và TLE TDE ICB= = .
N
M
A
B D C
I
J
E
F
K
L
AB. Ta có 0
MTN=BTC EDF 90= = −BAC. Đặt AB c= và p là nửa chu vi tam giác
ABC. Ta lại có AM CE p AB= = − . Ta cũng có
NF AB 2BF AB AB BC CA AC BC p c
2
+ −
= − = − + − = − = = −
Nên ta được AM NF= , từ đó suy ra AXM= FXN do đó FNX=AMX
Từ đó suy ra tứ gác AMXN nội tiếp. Lại có AX là phân giác của góc MAN nên
MAX=NAX hay AM=XN. Do đó ta được XM XN= nên X nằm trên đường trung
trực của MN.Lại có 0
NXM 180= −BAC 2MTN= nên X là tâm đường tròn ngoại tiếp
tam giác MNT
<b>Bài 34.</b>Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn
nội tiếp tam giác ABC tiếp xúc với các cạnh BC, CA, AB lần lượt tại D, E, F. Gọi
b c
M , M lần lượt là trung tuyến của CA và AB. Giao điểm của M Mb c và EF là L.
Chứng minh rằng đường tròn
<b>Lời giải</b>
Gọi Ma là trung điểm của BC. Gọi giao điểm của
AI với đường tròn
AB AC BC 2BC BC BC
AE AF
2 2 2
+ − −
= = = =
K
D
L
I O
F
E
M<sub>c</sub> M<sub>b</sub>
M<sub>a</sub> C
B
A
Từ đó suy ra AF=BM<sub>a</sub>. Do AK là phân giác của góc BAC nên K nằm chính giữa
cung BC khơng chứa A của đường trịn
Nên được FAI=KBM<sub>a</sub>và KM<sub>a</sub> ⊥BC . Từ đó dẫn đến AFI= BM K<sub>a</sub> nên AI=BK.
Ta lại có IBK IBC CBK 1
= + = + = , do đó ta được
0 0 1
BIK 180 IBK BKI 180 BAC ABC ACB
2
1 1
BAC ABC BAC ABC BAC ABC IBK
2 2
= − + = − + −
= + − + = + =
Do đó ta được tam giác BKI cân tại K, suy raBK=IK. Khi đó ta được AI=BK=DI,
suy ra I là trung điểm của AK. Do đó ta được AK vng góc với OI. Do O là tâm
đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC nên suy ra OM , OM , OM<sub>a</sub> <sub>b</sub> <sub>c</sub> lần lượt là đường
trung trực của BC, CA, AB. Nên ta được 0
c b
AM O=AM O 90= . Từ đó suy ra M , M<sub>b</sub> <sub>c</sub>
thuộc đường trịn đường kính AO. Lại có 0
AIO 90= nên I thuộc đường tròn đường
kinh AO. Do IE⊥AC, IF⊥AB nên E, F nằm trên đường thẳng Simson của I đối với
tam giác AM M<sub>b</sub> <sub>c</sub>. Từ đó suy ra IL⊥M M<sub>b</sub> <sub>c</sub> nên ba điểm I, L, D thẳng hàng. Điều này
dẫn đến ba điểm A, L, M<sub>a</sub> thẳng hàng nên từ đó ta suy ra L là trung điểm của M M<sub>b</sub> <sub>c</sub>.
Gọi T là tâm đường trịnđường kính OA, khi đó TI đi qua trung điểm L. Từ đó hai
đường trịn
DI
LI
2
= nên suy ra
<b>Bài 35.</b>Cho tam giác nhọn ABC khơng cân nội tiếp đường trịn
Vẽ đường kính AA’ của đường tròn
Gọi giao điểm của A’H với BC là S và cắt
đường tròn
O
S
A'
K
M
P
Q
H'
H
F
E
D C
B
A
Như vậy để chứng minh đường tròn ngoại tiếp tam giác PQM di qua trungđiểm của
có 0
ABC CBA' 90+ = nên ta được 0
A' AH HAC ABC A' AH HAC FEA 90+ + = + + =
Do đó ta suy ra được AA’ vng góc với EF. Từ đó ta có
0 0
ACB=BPF FEA+ 90 −CAH=BPF 90+ −CAH A' AH− BPH=A' AH EKC=
Từ đó dẫn đến tứ giác EKPC nội tiếp đường tròn, nên ta được FEA CEP= =CKP. Do
ta có 0
FEA CAH A' AH FEA HKE EKC 90+ + = + + = nên 0
HKE EKC CKP+ + =90 . Từ
đó ta được AKH PKH 180+ = 0 nên ba điểm A, K, P thẳng hàng và H là trực tâm tam
giác APS. Gọi giao điểm thứ hai của đường tròn
tại K và
2
R .AH
KI.KJ
BC
= .
<b>Lời giải</b>
Gọi R ,R1 2 lần lượt là bán kính đường
trịn nội tiếp các tam giác ABH, ACH.
Đặt AB c, BC a,CA b,AH h= = = = .
Gọi giao điểm của AI, AJ với BC lần
lượt là M, N.Gọi giao điểm của BI với
AN là E và giao điểm của CJ với AM
là F.
K
D
Q
N
M
F E
V
T J
I
H C
B
A
Từ giả thiết ta được ABF HAF= =BCF ACF= và ABE CBE HAE CAE= = = .
Khi đó tam giác ABC đồng dạng với tam giác HBA nên AB R1 BH
BC= R = AB (1) và tam
giác ABC đồng dạng với tam giác HAC nên AC R2 CH
BC = R = AC(2).
Từ (1) và (2) ta được
2 2 2 2
2 2 2
1 2
1 2
2 2
R R AB AC
1 R R R
R BC
+ +
= = + = (3)
Ta có
Cũng từ (1) và (2) và áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta được
2
1 2
1 2
R R BH CH BH.CH AH h h
2 2 2 R R 2R.
R AB AC AB.AC BC.AH a a
+
= + = = + (5)
Dễ thấy h AD a
2
= hay 0 x h 1
a 2
= nên x 1 2x
Do đó ta suy ra h 2.h
a a, nên ta được 1 2
2 2.h.R
R R
a
+ (6).
Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi R<sub>1</sub> =R<sub>2</sub> hay tam giác ABC vuông cân tại A.
Từ (1) và (2) ta có
2 2
1 2 2
R.AB R.AC R .ah R .h
R R .
BC BC a a
= = = (7)
Từ tâm Q của đường trịn nội tiếp tam giác ABC hà đường vng góc xuống các cạnh
của tam giác ABC ta có hệ thức b c a 2R+ = + . Áp dụng hệ thức này vào các tam giác
ABH và ACH ta được
2 R R R AH
<b>Website: </b>
<b>tailieumontoan.com</b> BH AB
+ + =
Từ đó ta được R R+ <sub>1</sub>+R<sub>2</sub> =h (8)
Kẻ TJ vng góc với AH tại T và JP//AH, IP//CB cắt JP tại P và cắt AH tại V. Tam giác
IJP vng tại P có 2 2 2
IJ =IP +JP hay 2
1 2 1 2
IJ = R +R + R −R =IJ 2R=AQ (9)
Ta có
ABE BAE+ = ABE HAE+ +BAH=ABC ACB 90+ = và BA BN= , AE EN= .
Tương tự ta có CF⊥AM và CA CM,AF FM= = . Do đó EF là đường trung bình của
tam giác AMN nên EF//BC và EFC FCB= (10). Từ đó suy ra các điểm I, J, E, F nằm
trên đường trịn đường kính IJ. Từ IE⊥AJ, JF⊥AI và IE cắt JF tại Q nên AK chính là
đường cao của tam giác AIJ hay AQ⊥IJ tại K. Từ đó ta được A, J, K, F, T thuộc
đường tròn đường kính AJ và A, I, E, K, V thuộc đường trịn đường kính AI. Từ đó ta
được EAK IAH= và EIJ EFJ= , Kết hợp với (10) ta được EAK IAH= , suy ra
IAV JAK
∽ nên ta có IV KJ R1 AI
AI= AJKJ =AJ (11).
Hoàn toàn tương tự ta được FAK=JAH nên JAT∽ IAK suy ra R1 AJ
KI= AI (12)
Từ (11) và (12) ta được 1
2
R KI
KJ =R nên KI.KJ=R .R1 2.
Kết hợp với (7) ta được
2
R .AH
KI.KJ
BC
=
<b>Bài 37. </b>Cho hai đường tròn tâm O và O’ cắt nhau tại A và B sao cho OA vng góc với
O’A, OO’ cắt hai đường trịn tại C, E, D, F sao cho các điểm C, O, E, D, E, O’, F nằm
trên đường thẳng theo thứ tự đó. BE cắt đường trịn (O) tại điểm thứ hai là K và cắt
CA tại M. BD cắt đường tròn (O’) tại điểm thứ hai là L và cắt AF tại N. Chứng minh
rằng: KE LN. O'E
KM LD = OD
<b>Lời giải</b>
Ta có AOO' 2ACF= và AO' O=2AFC. Mà 0
OAO' 90= nên 0
Từ đó suy ra ACF AFC+ =450. Mà tam
giác O’AL cân nên ta lại có
0 0 0
1 1
O' AL 180 AO' L 90 AO' L
2 2
90 ABL 90 ABD 90 ACF
= − = −
= − = − = −
Mặt khác CAL CAO OAO' O' AL= + + .
Do đóta được
F
L
O'
O
N
M
E D
C
B
A
0 0 0
CAL=ACF 90+ +90 −ACF 180=
Từ đó suy ra ba điểm C, A, L thẳng hàng. Chứng minh tương tự ta được K, A, F thẳng
hàng. Áp dụng định lí Menelaus cho tam giác CME vớiba điểm K, A, F thẳng hàng ta
có KE AM FC. . 1
KM AC FE = hay
KE AC.EF
KM =AM.FC. Áp dụng định lí Menelaus cho tam giác CME
với ba điểm K, A, F thẳng hàng ta có LD AN CF. . 1
LN AF CD= hay
LN AN.CF
LD = AF.CD. Mà ta lại có
EF 2EO' O'E
CD= 2OD = OD . Do đó
KE LN AC.EF.AN.CF AC.AN.FE AC.AN.O'E
.
KM LD =AM.FC.AF.CD= AM.AF.CD= AM.AF.OD . Do
hai tứ giác AEBF và ACBD nội tiếp nên ta được EBA EFA; ABD ACD= = . Suy ra
0 0 0 0
0
MAN CAF 180 ACF AFC 180 45 135
MBN EBA ABD EFA ACD CAF 45
<sub>=</sub> <sub>=</sub> <sub>−</sub> <sub>+</sub> <sub>=</sub> <sub>−</sub> <sub>=</sub>
<sub>=</sub> <sub>+</sub> <sub>=</sub> <sub>+</sub> <sub>=</sub> <sub>=</sub>
Từ đó ta được MAN MBN 180+ = 0 nên tứ giác AMBN nội tiếp đường trịn.
Từ đó ta được AMN=ABN=ACD=ACF, suy ra MN song song với CF.
Theo định lí Thales ta được AC AF
AM=AN hay
AC.AN
1
AM.AF= .
Do đó từ KE LN. AC.AN.O'E
KM LD = AM.AF.OD ta thu được
KE LN O'E
.
KM LD = OD .
<b>Bài 38.</b>Cho tam giác ABC nhọn có các đường cao AA’, BB’, CC’. Gọi D, E, F lần lượt là
Gọi I là tâm đường tròn bàng tiếp góc A của
tam giác ABC. Gọi H là tiếp điểm của đường
tròn
1 1
EA'H BA'C' BAC IAP
2 2
= = = I
P
N
M
E
F
D
H
O
C'
B'
A' C
B
A
Xét hai tam giác vng EA’H và IPA có EA'H IAP= nên suy ra hai tam giác EA’H và
IAP đồng dạng với nhau, do đó ta được HA' EH
PA = IP . Mà ta lại có IM IP, MB PB= = và
HE song song với IM nên ta có EH HB
IM = BM.
Từ đó suy raHA' EH EH HB HB
PA = IP = IM = BM= PB suy ra
HB PA
HA'= PB . Do đó ta được HP song
song với AA’. Nên theo tiên đề Ơclit thì ba điểm E, H, P thẳng hàng, do đó IM song
song với EP. Từ đó ta được PEI PIB EHM= = nên ta có tam giác EPI cân tại P, suy ra
EP PI IM= = . Tứ giác EPIM có EP song song với IM và lại có EP PI IM= = nên nó là
hình thoi. Hồn tồn tương tự ta cũng được PIND, FNIIM là các hình thoi. Từ đó ta
được EM, IP, DN song song với nhau và EM PI= =DN; đồng thời ta có FM, NI, DP
song song với nhau và FM NI DP= = . Suy ra các tứ giác EMND, FMPD là các hình
bình hành nên ta được PMsong song với FD và MN song song với DE. Gọi O là tâm
đường tròn ngoại tiếp tam giác DEF, kho đó ta có OD OE OF= = . Kết hợp với
PE PI= =PD nên ta được PO là đường trung trực của DE hay vng góc với DE. Mà
ta có DE song song với MN nên ta có PO vng góc với MN. Chứng minh tương tự ta
đượcNO vng góc với MP. Vậy O là trực tâm tam giác MNP.
<b>Bài 39.</b>Cho tam giác ABC vuông tại A. Gọi I là giao điểm ba đường phân giác của tam
giác. Gọi D, E, F lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, AC, AB. Gọi M là trung
điểm cạnh AC. Đường thẳng MI cắt AB tại N, đường thẳng DF cắt đường cao AH tại
P. Chứng minh tam giác ANP là tam giác cân.
Ta có IE và AB cùng vng góc với AC
nên IE song song với AB. Theo định lí
Thales ta có AN AM
EI = EM . Từ đó ta suy
ra được
AM.EI AC.EI
AN
EM 2 AM AE
= =
−
Vì BAC 90= 0 nên tứ giác AEIF là hình
vng, do đó suy ra AE=EI.
K
H
P
N I
M
F
E
D C
B
A
Vì D, E, F lần lượt là hình chiếu của I trên các cạnh BC, AC, AB nên ta có
1
AE CD BD AB BC CA
2
+ + = + + nên IE AE AB CA BC
2
+ −
= =
Lại có BC AB CD AF CE AE− = − = − =2 AM AE
2 2
AC AB CA BC
AC.EI BC AB AB.AC AC.BC BC AB AC
AN
2
2 AM AE 2 BC AB 2 BC AB
+ − <sub>−</sub> <sub>+</sub> <sub>−</sub> <sub>+</sub> <sub>−</sub>
= = = =
− − −
Từ A kẻ đường thẳng song song với BC cắt DF tại K, khi đó tam giác APK vng tại
A. Ta có BD=BFdo đó ta có AK=AF AE= và AKF BDF 900 1B BIF
2
= = − = . Trong
tam giác AKP có <sub>AP AK.tan AKF AK.tan 90</sub>0 1<sub>B</sub> <sub>AK.cot</sub>B <sub>AE.cot</sub>B
2 2 2
= = <sub></sub> − <sub></sub>= =
. Do
đó AP AC AB BC BD.
2 ID
+ −
= Mà BD BC AB AC
2
+ −
= và DI AE AC AB BC
2
+ −
= = . Từ
đó suy ra AP AC AB BC BC AB AC. AB BC AC
2 AB AC BC 2
+ − + − + −
= =
+ − .
Như vậy từ các kết quả trên ta được AN AP= nên tam giác ANP cân tại A.
<b>Bài 40.</b> Cho tam giác nhọn ABC, lấy điểm X nằm trong tam giác và điểm Y, Z nằm
ngoài tam giác sao cho các tam giác XBC, YCA, ZBA đồng dạng với nhau. Đường
thẳng YZ cắt AB, AC lần lượt tại M và N. Gọi P là trung điểm của BC. Chứng minh
<b>Lời giảiTrước hết ta phát biểu và chứng minh bổ đề. </b><i>Nếu P là trung điểm cạnh BC và </i>
<i>điểm S nằm trong tam giác ABC sao cho </i>PAB SAC= <i> thì ta ln có </i>
2
SAB
2
SAC
S AB
S
P C
B
A
S
V
U
H
K
N
P
Z
Y
X
C
B
A
<b>Chứng minh.</b> Do PAB SAC= nên BAS CAP= . Khi đó ta có
SAB
PAC
S AB.AS.sinBAS AB.AS
S = <sub>AC.AP.sin CAP</sub>= AC.APvà
PAB
SAC
S AB.AP.sin BAP AB.AP
S =<sub>AC.AS.sin SAC</sub>= AC.AS
Do AP là đường trung tuyến nên ta được S<sub>PAB</sub>=S<sub>PAC</sub>
Do đó ta được
2
SAB PAB SAB
2
PAC SAC SAC
S S AB.AS AB.AP S AB
. .
S S = AC.AP AC.AS S = AC .
<b>Trở lại bài toán</b>. Gọi S là giao điểm của AX và YZ. Gọi K và H lần lượt là hình chiếu
của Y và Z trên AB và AC. Ta chứng minh tứ giác AZXY là hình bình hành
Thật vậy, theo giả thiết ta có hai tam giác XBC và YCA đồng dạng với nhau nên ta
được BCX=ACY, suy ra BCA=XCY. Và ta cũng có XC BC
YC =AC nên hai tam giác ABC
và YXC đồng dạng với nhau. Từ đó ta được BAC CYX= và ABC=YXC. Chứng
minh hoàn toàn tương tự ta được hai tam giác ABC và ZBX đồng dạng với nhau nên
Mà ta có AZB AYC= nên ta được AZX AYX= . Mặt khác ZAY=ZAB BAC YAC+ + .
Ta có biến đổi góc
0 0 0
0
ZXY 360 ZXB BXC CXY 360 ACB ABC 180 XBC XCB
180 ACB ABC XBC XCB BAC XBC XCB
= − − − = − − − − −
= − − + + = + +
Để ý là BAZ=BCX; YAC CBX= nên ta được ZAY ZXY= . Như vậy ta được ta được
tứ giác AZXY là hình bình hành.
<b>+ Điều kiện cần</b>. Nếu có YN ZM= , kết hợp với giả thiết ABZ∽ CAYta được
AYN
AZM
S
AC YK YK.AN AM AM YN AM AM
. . .
hình bình hành nên ta có SY SZ= , mà YN ZM= nên ta được SN SM= . Kết hợp với
hai tam giác ABC và ANM đồng dạng với nhau ta được hai tam giác ABP và ANS
đồng dạng với nhau. Do đó ta được PAB SAN XAC= = .
<b>+ Điều kiện đủ</b>. Nếu có PAB=XAC, khi đó với U và V lần lượt là hình chiếu của S
trên AB và AC, kết hợp với giả thiết ABZ và CAY đồng dạng với nhauthì theo bổ đề
trên ta được SAB
SAC
S
SU.AB
SV.AC=S hay ta được
2
SAB
2
SAC
S
SU AC AB AC AB ZH
. .
SV =S AB = AC AB =AC = YK . Do
đó ta được SU SV.
ZH =YK Do SU song song với ZH và SV song song với YK nên theo
định lí thales ta có SM SU SV SN
ZM= ZH= YK= YN.
Kết hợp với SY SZ= ta được ZM SM ZM SM SZ 1
YN SN YN SN SY
+
= = = =
+ .
Do đó ta được YN ZM= . Bài tốn được chứng minh.
<b>Bài 41.</b> Cho tam giác ABC khơng vng có các đường cao BE và CF cắt nhau tại H.
Gọi M, N, P, Q, S theo thứ tự là trung điểm của BF, CE, BE, CF, EF. Đường thẳng qua
M vng góc với BS và đường thẳng qua N vng góc với CS cắt nhau tại K. Đường
thẳng qua P vng góc với BS và đường thẳng qua Q vng góc với CS cắt nhau tại L.
Chứng minh rằng 2KL=AH.
<b>Lời giải</b>
1 1 1 1
MB BE, MS BE, NS CF, CN CE
2 2 2 2
= = = =
Trong các tam giác vuông BCE và BCF có
2 2 2 2 2
BC =BE +CE =BF +CF
Gọi I là giao điểm của BS và MK, ta có Km
vng góc với BS và KN vng góc với CS nên
ta được <sub>KB</sub>2 =<sub>KI</sub>2+<sub>SI ; KS</sub>2 2=<sub>KI</sub>2+<sub>BI</sub>2
Suy ra <sub>KB</sub>2−<sub>KS</sub>2 =<sub>BI</sub>2−<sub>SI</sub>2
F
R
L
K
E
S
Q
P N
M
C
D
B
A
H
Chứng minh tương tự ta được <sub>MB</sub>2−<sub>MS</sub>2=<sub>BI</sub>2−<sub>SI</sub>2<sub> và</sub><sub>NC</sub>2−<sub>NS</sub>2=<sub>KC</sub>2−<sub>KS</sub>2<sub>. </sub>
Suy ra 2 2 2 2 1 2 1 2 1 2 1 2 2 2 2 2
KB KS MB MS BF BE CE CF NC NS KC KS
4 4 4 4
− = − = − = − = − = −
Từ đó ta được KC KB= . Gọi H là trực tâm của tam giác ABC, khi đó BF và CE là các
Dễ thấy LKN=BCS. Lại thấy QLK SCB 180+ = 0 suy ra QLK LKN 180+ = 0. Do đó ta
được QLsong song với KN. Lấy các điểm D và R sao cho tứ giác AHDF và QRKL là
các hình bình hành, suy ra R thuộc KN. Ta có HE⊥NC và HD//AF, CF//NS, AF⊥CF
suy ra HD⊥NS. Từ đó ta được EHD CNS= . Dễ thấy hai tam giác CHE và CAF đồng
dạng nên ta có HE HE EC 2NC NC
HD = AF = HC= 2NS = NS. Từ đó suy ra tam giác EHD và CNS
đồng dạng với nhau nên ta được HED NCS= . Ta có DE và RN cùng vng góc với
SN nên DE song song với KR, mà CF song song với RQ và FE song song với QN nên
ta được hai tam giác DEF và RNQ đồng dạng với nhau. Từ đó KL RQ QN 1
HA = DF = FE = 2
nên ta được 2KL=AH.
<b>Bài 42.</b>Cho tam giác ABC có D là chân đường cao hạ từ đỉnh C. Trên cạnh AB lấy
điểm các E, F sao cho ACE=BCF 90= 0. Lấy điểm X trên đoạn CD và điểm K trên
đoạn FX sao cho BK BC= . Lấy điểm L trên đoạn EX sao cho AL AC= . Gọi giao điểm
của AL và BK là M. Chứng minh rằng ML MK= .
<b>Lời giải</b>
<b>+ Trường hợp 1</b>. Xét tam giác ABC vuông tại C.
Vẽ AI vng góc với BX, đường thẳng AI cắt
CD tại N. Tam giác NAB cao ND và BI là đường
cao nên X là trực tâm, do đó ta được à vng
góc với BNtại S.Tam giác ACB vng tại C có
CD là đường cao nên ta có AC2=AD.AB.
D
L
K
S
I
N
C
X
B
A
Theo bài ra ta có AL AC= nên ta được <sub>AL</sub>2 =<sub>AD.AB</sub><sub>. Ta </sub><sub>lại </sub><sub>có </sub>AD AI
AIL900
. Tam giác ALN vng tại L có LI là đường cao
nên ta được LN2=NI.NA. Tương tự ta có NK2=NS.NB. Mà ta có NI NS
NB= NA nên ta
được NI.NA NS.NB= . Do đó ta được NK NL= . Từ đó suy ra hai tam giác vng
KMN và LMN bằng nhau. Từ đó ta suy ra ML MK=
<b>+ Trường hợp 2.</b> Xét tam giác ABC có góc
0
ACB 90 . Kẻ đường thẳng qua A vng
góc với XE cắt CD tại N. Khi đó X là trực
tâm tam giác NAE. Suy ra à vuông góc
với. Từ đó ta được AEX=AND.
Ta có <sub>AL</sub>2=<sub>AC</sub>2=<sub>AD.AE</sub><sub> n</sub><sub>ên AL tiếp xúc </sub>
với đường tròn ngoại tiếp tam giác EDL. <sub>F</sub> D E
K
L
X
M
N
C
B
A
Suy ra ALD LED AEX= = . Từ đó ta được AND ALD= nên bốn điểm A, N, L, D cùng
nằm trên một đường trịn. Do đó 0
NLA=NDA 90= hay NL vng góc với AL.
Lại có hai tam giác XED và AND đồng dạng với nhau nên ta được XD ED
AD= ND. Hai
tam giác ACE và BCF cùng vng góc tại C nên ta được <sub>CD</sub>2 =<sub>AD.DE BD.FD</sub>= <sub> hay </sub>
AD FD
BD =ED. Do đó ta được
XD BD
FD =ND, nên hai tam giác BDN và XDF đồng dạng với
nhau, suy ra BND=DFX=BFK. Mặt khác ta có BK2=BC2=BD.BF nên BK tiếp xúc
với đường tròn ngoại tiếp tam giác DKF nên BKD BFK= . Từ đó ta được BND=BKD
nên bốn điểm B, D, K, N cùng nằm trên một đường trịn. Do đó ta được NK vng
góc với BK, áp dụng định lí Pitago ta được
2 2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2 2 2
MK ML NL NK NA AL NB BK
NA NB CB CA CA CB CA CB 0
− = − = − − −
= − + − = − + − =
Từ đó ta được MK2=ML2 hay MK ML= .
<b>+ Trường hợp 3.</b> Xét tam giác ABC có 0
ACB 90 . Chứng minh hoàn toàn tương tự ta
được ML MK= .
<b>Bài 43.</b>Cho tam giác ABC có M là trung điểm của AC và D là điểm trên cạnh BC sao
cho DB DM= . Biết rằng <sub>2BC</sub>2−<sub>AC</sub>2 =<sub>AB.AC</sub><sub>. Chứng minh </sub>
2
AC .AB
BD.CD
2 AB AC
=
+ .
<b>Lời giải</b>
<b>Lời giải 1.</b>Một ý tưởng rất tự nhiên đó là tìm cách
biểu diễn BD và CD theo các cạnh của tam giác
ABC và kết hợp với giả thiết đã cho. Quan sát hình
vẽ ta thấy có thể biểu diễn BD theo BM và
cosCBM.
I
D
M
C
B
A
Để ý BM là đường trung tuyến của tam giác ABC nên ta có thể biểu diễn BM và
cosCBM theo các cạnh của tam giác ABC. Từ đó kết hợp với 2BC2−AC2=AB.AC ta
có thể tính được BD.CD theo các cạnh của tam giác ABC.Để đơn giản trong qua trình
biến đổi ta đặt AB c; BC a; CA b.= = = Để tính được cosCBM ta cần tạo ra tam giác
vng bằng cách vẽ DI vng góc với BM với I thuộc BM. Khi đó ta được DI là đường
trung tuyến của tam giác cân BDM. Do đó ta được BD BI BM
cosCBM cosCBM
= = .
Mặt khác theo định lí cosin ta có
2
2 2
2 2 2 BM a b
BM BC CM <sub>4</sub>
2 cos CBM
BC.BM a.BM
+ −
+ −
= =
Từ đó ta được
2
2
2 2
a.BM
BD
b
BM a
4
=
+ −
.
Mặt khác ta có
2
2 2 2
2
2
2 2
b
a BM a
4
BD.CD BD a BD
b
Lại có
2
2 1 2 2 b
BM a c
2 4
= + − và kết hợp với giả thiết <sub>2a</sub>2−<sub>b</sub>2 =<sub>bc</sub> <sub>ta được</sub>
2 2 2
2 2 2 2 2 2
2 2 b a c b 2 2c 2bc b bc b c 2c b
BM a a
4 2 4 16
+ +
<sub>+</sub> <sub>−</sub> <sub>=</sub> + − <sub>+</sub> <sub>=</sub> + + + <sub>=</sub>
Ta có
2
2 2 2 2 2
2 2 2
2 2 2 b a 2a 2c b b bc b a bc 2c bc
a .BM a .
4 4 2 4 16
+ − +
+
− = − =
Từ đó ta được
2
2 2 2
2 2
a bc 2c bc <sub>b c</sub> <sub>AC .AB</sub>
BD.CD
2 b c 2 AB AC
b c 2c b
+
= = =
+ +
+ +
<b>Lời giải 2.</b>Một ý tưởng khác cũng khá tự nhiên đó ta
tìm cách biến đổi giả thiết 2BC2−AC2 =AB.AC sao
cho có thể xác định được các yếu tố phụ một cánh
hợp lí. Chẳng hạn khi ta viết lại giả thiết của bài toán
thành 2
2BC =AC AB AC+ ta chú ý đến xác định
một điểm P trên AC sao cho PA=AB, khi đó thì ta
được CP AC AC= + .
P
M
D C
B
A
Từ đó ta được <sub>2BC</sub>2 =<sub>AC.CP 2CM.CP</sub>= <sub> hay </sub><sub>BC</sub>2=<sub>CP.CM</sub><sub>. </sub><sub>Hệ thức này làm ta tiên </sub>
tưởng đến tính chất tiếp tuyến và cát tuyến của đường tròn.Tức là BC sẽ là tiếp tuyến
của đường tròn ngoại tiếp tam giác BMP hay BD là tiếp tuyến của đường tròn ngoại
tiếp tam giác BMP. Mặt khác ta lại thấy BD DM= nên DM cũng là tiếp tuyến của
đường tròn ngoại tiếp tam giác BMP. Khi đó dễ dàng chứng minh được MDC=BAM
nên tứ giác ABDM nội tiếp, từ đó dẫn đến AD là phân giác của BAC. Đến đây ta có
Trên tia đối của tia AC lấy điểm P sao cho PA=AB, khi đó từ giả thiết ta được
2 2
2BC =AC.CP 2CM.CP= BC =CP.CM
Từ đó suy ra BC là tiếp tuyếncủa đường tròn ngoại tiếp tam giác PBM với tiếp điểm
là B. Ta lại có DB DM= với D thuộc BC nên DM cũng là tiếp tuyến của đường tròn
ngoại tiếp tam giác PBM.
Từ đó ABP=MPB=DBM=DMB. Lại có MDC=DBM BMD+ và BAM=APB ABP+
Suy ra MDC=BAM nên tứ giác MDBA nội tiếp, do đó DBM=DMB CAD= =BAD.
Do đó ta được AD là phân giác của góc BAC. Áp dụng tính chất đường phân giác
trong tam giác ta được BD AB BD AB BD AB.BC
CD= AC BC= AB AC+ =AB AC+
Từ đó suy ra DC AC.BC
AB AC
=
+ , kết hợp với giả thiết ta được
2 2
2
AB.AC.BC AC .AB
BD.CD
2 AB AC
AB AC
= =
<b>Bài 43. </b>Cho tam giác ABC và các điểm D, E, F lần lượt là các tiếp điểm của đường trịn
bàng tiếp góc A, B, C với các cạnh BC, CA, AB của tam giác ABC. Chứng minh rằng
nếu tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác DEF nằm trên đường tròn ngoại tiếp tam
giác ABC thì tam giác ABC vng.
<b>Lời giải</b>
<b>Lời giải 1. </b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh bài toán phụ.
<i> Cho D là một điểm nằm trên cạnhAC của tam giác ABC khi đó ta ln có </i>
2 2 2
AB .CD BC .AD BD AC AC.CD.AD+ − =
<b>Chứng minh.</b>Gọi H là chân đường cao hạ từ B xuống AC, giả sử D thuộc đoạn AH.
Trong tam giác ABD có
2 2 2 2 2 2 2
BC =HC +HB = BD DH− +BD −AD =BD +CD −2DC.DH
Tương tự trong tam giác ABD ta có <sub>AB</sub>2=<sub>BD</sub>2+<sub>AD</sub>2+<sub>2AD.DH</sub>
Từ đó ta được AB .CD BC .AD2 + 2 =BD AD DC2
<b>Trở lại bài toán.</b>Đặt AB c; BC a; CA b; p a b c
2
+ +
= = = =
Gọi S là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác
DEF. Theo giả thiết thì S nằm trên đường
tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Khơng mất
tính tổng qt ta giả sử S nằm trên cung BC
có chứa điểm A. Khi đó ta có SE SF= . Theo
tính chất của đường tròn bàng tiếp tam
giác ta có CE BF p a= = −
Vì ABS=ACS nên ta được SEC= SFB,
suy ra SB SC= hay S nằm chính giữa cung
BC. Áp dụng đổ đề trên cho tam giác ABC
với điểm D trên cạnh BC ta có
2 2 2
SC .DB AB .DC BC SD+ = +DB.DC
S
O
N
M
K
J
I
F E
B <sub>D</sub> C
A
Để ý là DB DC BC+ = nên ta được <sub>SB</sub>2−<sub>SD</sub>2=<sub>DB.DC</sub><sub>. </sub>
Mà ta có BD p b; CD p c= − = − , do đó ta được
2
2
2 2 a b c
SB SD p b p c
4
− −
− = − − =
Gọi N và M lần lượt là hình chiếu vng góc của S trên AC và AB
Khi đó ta được SBM= SCN suy ra AM AN= nên ta được BM CN b c
2
+
= =
Mặt khác ta có
2 2
2 2 2 2 b c b c b c a
SB SF MB MC
2 2 2
+ + + −
− = − =<sub></sub> <sub></sub> −<sub></sub> − <sub></sub>
Do SD SF= nên ta có <sub>SB</sub>2−<sub>SD</sub>2 =<sub>SB</sub>2−<sub>SF</sub>2<sub>. Do vậy ta được </sub>
2
2 2 2
a b c <sub>b c</sub> <sub>b c</sub> <sub>b c a</sub>
a b c
4 2 2 2
− − <sub> + </sub> <sub> +</sub> <sub>+ − </sub>
=<sub></sub> <sub></sub> −<sub></sub> − <sub></sub> = +
Do vậy tam giác ABC vng tại A. Từ đó ta có điều phải chứng minh.
<b>Bổ đề 1.</b><i>Cho tam giác ABC nội tiếp đường trịn </i>
<b>Chứng minh.</b> Gọi H là trực tâm tam ABC và I, J
theo thức tự là giao của BE, CF với
song song với IJ.
J
H
I
O
F
E
C
D
B
A
Lại có ABI=ACJ suy ra AI=AJ nên AO vng góc với EF . Tương tự OB vng góc
với DF và OC vng góc với DE. Từ đó ta có điều phải chứng minh.
<b>Bổ đề 2.</b> <i>Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn </i>
OM
2
= <i>khi và chỉ khi </i> 0
BAC=45 <i>. </i>
<b>Bổ đề 3.</b> <i>Cho tam giác ABC có J là tâm đường tròn bàng tiếp góc A. Khi đó ta ln có </i>
0 BAC
<b>Trở lại bài tốn.</b>Khơng mất tính tổng qt
ta giả sử BAC là góc lớn nhất trong tam
giác ABC.
+ Trường hợp AB AC= bài toán hiển nhiên
đúng.
+ Xét trường hợp<sub> AB AC</sub> .
Đặt BAC=A. Gọi S là điểm chính giữa
cung BAC của đường tròn ngoại tiếp ta
giác ABC. Dễ thấy SBF= SCE nên ta có
SE SF= . Do đó suy ra BSC ESF= =A. Gọi
I, J, K theo thứ tự là tâm đường trịn bàng
tiếp các góc A, B, C của tam giác ABC.
A
D C
B
E
F
I
J
K
M
O
S
Dễ thấy IA, JB, KC là các đường cao của tam giác MNP và S là trung điểm của JK.
Theo bài toán phụ 1 ta có ID, JE, KF đồng quy tại điểm M là tâm đường tròn ngoại
nên BDF=BMF và CDE CME= . Lại có EMF 180= 0−A. Khi đó ta có biến đổi góc
BMC EDF+ = BMF FME EMC+ + + 180 −BDF CDE− =EMF 180+ =360 −A. Từ
đó ta được BMC EDF1 2 1800 A
2
+ = <sub></sub> − <sub></sub>
.
Tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác DEF nằm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác
ABC khi và chỉ khi S là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác DEF, điều này xẩy ra khi
và chỉ khi
ESF 2 180 EDF EDF 180 BMC 180 BSC A 2 180 BMC
2 2
= − = − = − = = −
Hay S là tâm ngoại tiếp của tam giác BMC. Do vậy ta được
0 0 0 0
JK A
SM SE SC SM KIJ 45 90 45 A 90
2 2
= = = = − = =
Do đó ta có điều phải chứng minh.
khi và chỉ khi
AB AC 3BC+ =
<b>Lời giải</b>
Gọi D là tiếp điểm của đường tròn
tròn
Thật vậy, do I là tâm đường tròn nội tiếp tam
giác ABC nên ta có <sub>BIC 90</sub>0 1<sub>BAC</sub>
2
= + .
T
X
Y
L
K
Q
P
J
I
D C
B
A
Mà AP và AQ là hai tiếp tuyến của đường tròn
2
= + . Do đó suy ra BQL BIC= nên tứ giác BQLI nội tiếp, nên
ta được LQI LBI= . Mà ta có <sub>LQB LIB 180</sub><sub>+</sub> <sub>=</sub> 0<sub></sub><sub>LQI LIB 90</sub><sub>+</sub> <sub>=</sub> 0 <sub>nên ta được </sub>
0
LBI LIB 90+ = . Từ đó suy ra BLI=900 hay BL vng góc với LC. Chứng minh tương
tự ta cũng được BK vng góc với KC.
Gọi T là giao điểm của BL và CK, khi đó I là trực tâm của tam giác TBC. Do đó ta được
D, I, T thẳng hàng.Dễ thấy các tứ giác BLKC, MLID và CKID nội tiếp đường tròn nên
ta có KBL KCL; LBI LDI; KCI KDI= = = . Từ đó suy ra LDI KDI= nên DI là phân giác
của góc LDK. Hồn tồn tương tự ta cũng được LI là phân giác của góc KLD. Do đó
I là tâm đường trịn nội tiếp tam giác DKL.Đường tròn ngoại tiếp tam giác IKL tiếp
xúc với đường tròn
2
= với r là bán kính đường trịn
( )IKL
R là bán kính đường trịn ngoại tiếp tam giác ILK. Kẻ IX vng góc với LD tại X,
IY vng góc với PQ tại Y. Dễ dàng chứng minh được hai tam giác ILK và IBC đồng
dạng với nhau nên ta được ( )
( )
ILK
IBC
R <sub>IY</sub> <sub>IX</sub> <sub>A</sub>
sin IDX sin
R =ID =ID = = 2
Hay R( )ILK IP r
IJ =IA=AI . Từ đó suy ra ( )IKL
r
R
2
= khi và chỉ khi IA=2IJJA=3JB 3JC=
Do tứ giác ABJC nội tiếp dường trịn (O) nên áp dụng định lí Ptoleme ta được
AI.BC=AB.JC AC.JB+ = AB AC .JB+
Kết hợp với JA=3JB 3JC= ta được AB AC 3BC+ = . Vậy bài toán được chứng minh.
<b>Bài 45.</b> Cho đường trịn
<b>Lời giải</b>
O
I
S
R
Q
P
N
M
D
C
B
A
Qua R kẻ đường thẳng song song với PQ cắt AN tại C, qua S kẻ đường thẳng song
song với PQ cắt BN tại D. Gọi I là trung điểm của CD. Ta sẽ chứng minh CD song
song với AB.
Thật vậy, do N nằm trên đường tròn đường kính AB nên ta có 0
ANB 90= suy ra AN
vng góc với BN, do đó BN là tiếp tuyến của đường trịn đường kính PN. Từ đó ta
có tam giác BMN đồng dạng với BNS. Vì PQ là đường phân giác ngoài của tam giác
AMN nên ta có SMP AMP QMR BMQ= = = . Mặt khác SMP SNP= và QMR QNR= .
Xét hai tam giác BNS và RNC có CNR=SNB và RCN MPN= =NSM=NSB nên hai
tam giác đó đồng dạng với nhau. Từ đó suy ra BNS∽ RNC∽ BMN. Lập luận
chứng tương tự ta cũng có DSN∽ RAN∽ NAM.
Ta thấy BNS RNC NB NS NB.NC NR.NS
NR NC
∽ = =
NS ND
DSN RAN NA.ND NR.NS
NA NR
∽ = =
Từ đó ta được NB.NC NA.ND= hay NA NC
NB =ND, theo định lí Thales đao ta được AB
song song với CD.
Do đó trung điểm của AB, trung điểm của CD và N thẳng hàng. Tức là N, O, I thẳng
hàng. Lại có BMN RNC MN BN RC NB.NC
NC RC MN
∽ = =
DSN NAM DN DS SD NA.ND
MN NA MN
∽ = =
Kết hợp các điều trên ta được RC SD= . Mà ta có RC song song với SD nên tứ giác
RCSD là hình bình hình. Do đó hai đường chéo CD và SR cắt nhau tại trung điểm của
mỗi đường, suy ra I là trung điểm của CD cũng là trung điểm của SR. Khi đó NI là
đường trung tuyến của tam giác NSR. Do đó ta được đường trung tuyến NI luôn đi
qua điểm O cố định. Vậy đường trung tuyến xuất phát từ N của tam giác NRS luôn đi
qua điểm O cố định khi điểm M di động trong đường tròn
<b>Bài 46.</b> Cho tam giác nhọn ABC cố định và không cân nội tiếp đường tròn
phân giác AD. Lấy điểm P di động trên đoạn thẳng AD và điểm Q trên đoạn thẳng
AD sao cho PBC QBA= . Gọi R là hình chiếu của Q trên BC. Đường thẳng d đi qua R
và vng góc với OP. Chứng minh rằng đường thẳng d luôn đi qua điểm cố định khi
P di chuyển.
<b>Lời giải 1.</b>Gọi giao điểm thứ của AD với đường
tròn
H
F
D
O
N
K
E
R M
P
Q
C
A
Do QR song song với MN nên ta có QD DE QD DE QE
DR DM DR DM RM
+
= = =
+ . Dễ thấy hai tam
giác vuông HDM và MDE đồng dạng với nhai nên DE ME 2ME
DM=MH= MN . Do đó ta được
QE 2ME
RM= MN hay
MN 2ME
MR = QE . Dễ thấy rằng CBE QAC QAB= = và theo giả thiết ta có
PBE PBC CBE QBA QAB BQE= + = + = . Trong tam giác FBE vng tại B có BM là
đường cao nên <sub>BE</sub>2=<sub>EM.EF</sub><sub>. Xét hai tam giác EBP và EQB có PBE BQE</sub>= <sub> và BEQ</sub>
chung nên hai tam giác EBP và EQB đồng dạng với nhau, suy ra EP EB
EB =EQ. Từ đó ta
được <sub>EP.EQ EB</sub>= 2 =<sub>EM.EF 2EM.EO</sub>= <sub> nên </sub>2EM EP
EQ =EO. Từ đó ta được
MN EP
MR =EO . Xét
hai tam giác OPE và MNR có RMN OEP= và MN EP
MR =EO nên hai tam giác đó đồng
dạng với nhau, suy ra MNR=EPO. Gọi RN cắt OP tại K, dễ thấy tứ giác PHNK nội
tiếp nên ta được 0
<b>Lời giải 2.</b>Dựng đường có AH của tam giác ABC.
Qua H dựng đường thẳng vng góc với OD cắt
đường thẳng qua D vng góc với OA tại X, từ đó ta
được X cô định. Ta sẽ chứng minh đường thẳng d đi
qua điểm X cố định.
Thật vậy, gọi giao điểm của OD với AH là M, giao
điểm của OP với AH là L. Đường tròn
E
L
X
M
H
O
P
Q
D
C
B
A
Áp dụng định lí Menelaus cho tam giác ADM với ba điểmO, P, L thẳng hàng ta được
LA PD OM
. . 1
LM PA OD = , từ đó suy ra
LM PD OM
.
LA =PA OD .
Ta có AQB
PBD
S <sub>QA</sub> <sub>AB.BQ</sub>
S = PQ = BP.BD và
PAB
QBD
S PA BA.BP
S =QD = BQ.BD.Chú ý là OF song song với AM,
kết hợp các tỉ số trên ta được
2
2
QA BA .PD FA PD OM PD LM
. .
QD = BD .PA=FD PA= OD PA = LA
Mà do QR song song với AM nên ta được RH QA LM
RD = QD = LA .
Dễ thấy XDH∽ OAM nên suy ra XDR ∽ OAL dẫn đến XRD OLA= .Gọi giao
điểm của XR và OP là E, khi đó tứ giác LERH nội tiếp được nên ta suy ra 0
LER=90
Do vậy đường thẳng qua R và vng góc với OP đi qua điểm X cố định. Từ đó ta có
điều phải chứng minh.
<b>Bài 47.</b>Cho tam giác ABC cố định. Các điểm E và F di động trên các đoạn CA, AB sao
cho BF CE= . Giao điểm của BE và CF là D. Gọi H, K là trực tâm các tam giác DEF và
DBC. Chứng minh rằng đường thẳng HK luôn đi qua điểm cố định khi E và F di
động.
Gọi AG là phân giác của góc BAC với
G thuộc BC. Đường tròn ngoại tiếp tam
giác AGB và AGC cắt lần lượt AC và
AB tại M, N khác A.
Dễ thấy tứ giác ANGC nội tiếp đường
trịn nên có BN.BA BG.BD= . Tứ giác
AMGB nội tếp nên đường trịn nên ta
có CM.CA CG.CB= . Do AG là phân
giác của tam giác ABC nên AB GB
AC= GC.
G
D
K
H
O
T
P
F
E
N
M
A
C
B
S
Từ đó ta được BN BN.BA CA. BG.BC CA. BG CA. AB AC. 1
CM=CM.CA AB = CG.CB AB =CG AB = AC AB =
Từ đó ta được BN CM= , mà theo giả thiết ta có BF CE= nên ta được NF ME.=
Từ đó ta có CNF CNF ABC
BME ABC BME
S S S NF AC AC
. .
S =S S =AB ME = AB
Lại có BM BM AD. BC AB. AB
CN = AD CN=AC BC = AC. Từ đó ta được
CNF
BME
S CN
S = BM
Gọi
Thật vậy, gọi EH, FH lần lượt cắt PB, PC tại S, T. Do SE vuông góc với FC nên ta có
0 0 0 0
0 0
1
ESB 360 SBC FCB 90 270 90 BAC FCB
2
180 FCB NCB 180 NCF
= − − − = −<sub></sub> − <sub></sub>−
= − − = −
Tương tự ta được FTC 180= 0 −MCE. Dễ thấy SBE
CNF
S SB.SE
S =CN.CF và
TCF
BME
S TC.TF
S = BM.BE
Mặt khác chú ý là SEB TFC= nên ta được
SBE SBE CNF BME
S S S S
ES.EB SB.SE CN BM.BE SB ES EB
. . . .
FT.FC=S =S S S =CN.CF BM TC.TF =TC FT FC
Từ đó ta suy ra SB 1
CT = hay SB TC= nên ta được STsong song với BC. Lại thấy do H
CT đồng quy tại P.Vậy HK đi qua điểm cố định P. Vậy ta có điều phải chứng minh.
<b>Bài 48. </b>Cho điểm A nằm ngồi đường trịn
AC (B, C là hai tiếp điểm) và cát tuyến ADE thay đổi với đường tròn
AD nằm giữa hai tia AO và AB. Đường thẳng qua D và song song với BE cắt BC, AB
lần lượt tại và Q. Gọi K đối xứng với B qua E. Chứng minh rằng đường thẳng PK luôn
đi qua một điểm cố định.
<b>Lời giải</b>
I
x
K
Q
P
H O
E
D
C
B
A
Gọi H và I lần lượt là giao điểm của BC với OA và DE. Ta có AB và AC là hai tiếp
tuyến với đường tròn
ABD AEB= nên hai tam giác đó đồng dạng với nhau, do đó ta được <sub>AB</sub>2 =<sub>AD.AE</sub><sub>. </sub>
Trong tam giác ABO vng có BH là đường cao nên AB2=AH.AO. Từ đó ta được
AD.AE AH.AO= hay AH AD
AE =AO. Từ đó suy ra hai tam giác HAD và AEO đồng dạng
với nhau, do đó ta có AHD=AEO. Đến đây thì ta được tứ giác OEDH nội tiếp đường
trịn nên OHE=ODE. Tam giác ODE có OD OE= nên cân tại O, suy ra ODE=OED.
Từ đó ta được OHE=AHD. Để ý rằng OHE EHI+ =AHD IHD 90+ = 0 nên ta được
EHI IHD= , do đó HI là tia phân giác của góc HED. Gọi Hx là tia đối của tia HE, khi
đó ta có xHA=AHD OHE= . Do đó HA là đường phân giác của HED, từ đó ta suy ra
được ID AD
ED = AE . Trong tam giác ABE có DQ song song với BE nên theo định lí Thales
vng góc với CF suy ra SH song song với BK. Tương tự ta cũng có CKsong song với
ta có DQ AD
BE = AE. Trong tam giác IBE có BE song song với PD nên theo định lí Thales
ta có DP ID
BE = IE . Từ đó ta được
DQ DP
BE = BE nên DQ DP= . Trong tam giác ABE có DQ
song song với BE nên theo định lí Talets ta có AQ QD
AB = BE . Do đó
AQ 2DQ PQ
AB = 2BE = BK.
Hai tam giác APQ và AKB có AQ PQ
AB =BK và AQP ABK= nên đồng dạng với nhau.. Từ
đó ta được QAP BAK= nên hai tia AP và AK trùng nhau. Điều này có nghĩa là
đường thẳng PK luôn đi qua điểm cố định A.
<b>Bài 49.</b> Cho đường trịn
ngoại tiếp tam giác AMN cắt CH tại điểm K khác N. Chứng minh rằng đường thẳng
GK luôn đi qua một điểm cố định.
<b>Lời giải</b>
Gọi F là giao điểm của FO và AC, S là giao điểm
của AE và BC. Khi đó dễ dàng thấy được E và F
lần lượt là trung điểm của AS và AC. Hai tam
giác AHI và CNB có HAI=NCB và AHI=CNB
nên hai tam giác đó đồng dạng với nhau. Do đó
ta được IA AH
CB= CN . Tứ giác AMKN nội tiếp
đường tròn nên CK.CN CM.CA= .
Lại có <sub>CH</sub>2 =<sub>CM.CA</sub><sub> và </sub><sub>CH AH.BH </sub>2
E
S
H
F
I
M
O
K G
N
D
C
B
A
Do đó ta được CK.CN AH.BH= hay AH CK
CN = BH. Do đó
AI CK
CB= BH hay
BH CK
BC = AI . Lại
có CB2=BH.AB nên BH BC
BC =AB do đó ta được
CK BC
ta được hai tam giác CBK và ABI đồng dạng với nhau, từ đó suy ra CBK=ABI nên
suy ra CBK=ABE. Ta có hai tam giác BCA và BAS đồng dạng với nhau, mà E và F
lần lượt là trung điểm của AS và AC nên suy ra hai tam giác BCF và BAE đồng dạng
với nhau. Do đó suy ra CBF=ABE, kết hợp với CBK=ABE ta được CBK=CBF nên
hai tia BK, BF trùng nhau. Do đó ba điểm B, K, F thẳng hàng. Ta có hai tam giác ODG
và HCF đồng dạng với nhau nên ta được DG OD
CF =HC. Hai tam giác BOD và BHC đồng
dạng với nhaunên ta được OD BD
HC= BC . Do đó ta được
DG BD
DF = BC mà lại có GDB FCB=
nên hai tam giác DGB và CFB đồng dạng với nhau. Từ đó ta suy ra DBG CBF= nên ta
có CBG CBF= , do đó hai tia BG và BF trùng nhau, suy ra ba điểm B, G, F thẳng hàng.
Do đó ta đượcB, G, K, F thẳng hàng nên ba điểm B, G, K thẳng hàng. Mà B cố định
nên đường thẳng GK luôn đi qua điểm B cố định.
<b>Bài 50.</b> Cho tam giác ABC nội tiếp đường trịn
<b>Lời giải</b>
Giả sử các điểm X, Y, Z có vị trí như hình vẽ. Gọi T là giao điểm thứ hai của đường
trịn đường kính AH với đường tròn
Q
L
P
T
K
N
H
M
Z Y
X
O
C
B
A
Xét tam giác AMH có hai đường cao cắt nhau tại Y nên Y là trực tâm của tam giác
AHM, lại có AT vng góc với MH nên suy ra AT là đường có cịn lại của tam giác
hay ba điểm A, T, Y thẳng hàng. Đến đây ta có biến đổi góc
0 0 0
HXK 90= −PNK 90= −ANK 90= −AQK KAQ QTK HTK= = =
Suy ra tứ giác XTHK nội tiếp đường trịn.Do đó ta được TXK THA TYB= = nên tứ
giác XZTY nội tiếp đường tròn. Như vậy T là giao điểm của đường tròn
đó để ý đến các tứ giác nội tiếp đường trịn ta có biến đổi góc
XTL XTK LTK XHK TAK TYH TZX= − = − = =
<b>Bài 51.</b>Cho ta giác đều ABC nội tiếp đường tròn
0
90 quanh O ta thu được tam giác A B C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub>. Tính diện tích phần chung của hai tam
giác ABC và A B C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub>
<b>Lời giải</b>
Giả sử đường trịn
chiều ngược với chiều của kim đồng hồ. Giả sử quay
tam giác ABC một góc <sub>90</sub>0<sub>quanh điểm O theo chiều </sub>
thuận kim đồng hồ thì thu được tam giác A B C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub>.
Khi đó các điểm A ; B ; C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub> lần lượt thuộc các cung
AC; AB; BC. Do đó cạnh A B<sub>1</sub> <sub>1</sub> cắt AB, AC lần lượt
tại M, N.
T
K
E
C<sub>1</sub>
B<sub>1</sub>
A<sub>1</sub>
O
A'
Q
P
N
M
C
B
A
Tương tự thì A C<sub>1</sub> <sub>1</sub> cắt AC, BC lần lượt tại P, Q và B C<sub>1</sub> <sub>1</sub> cắt BC, BA lần lượt tại T, K.
Như vậy phần chung của hai tam giác ABC và A B C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub> là đa giác MNPQTK. Gọi diện
tích của lục giác MNPQTK là S, khi đó ta được S S= <sub>ABC</sub>−S<sub>AMN</sub>−S<sub>BKT</sub>−S<sub>CPQ</sub>. Mặt khác
ta có
2 2
ABC
BC 3 3 3R
S
4 4
= = .
Khi quay một góc 90 0 quanh điểm O thì ta được OA<sub>1</sub>⊥OA; OB<sub>1</sub>⊥OB; OC<sub>1</sub> ⊥OC. Từ
đó ta suy ra được OA1song song với BC, OB1 song song với CA, OC1 song song với
AB. Gọi giao điểm của OA<sub>1</sub> với AC là E. Do các cung AA ; BB ; CC<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub> có sô đo bằng
0
90 nên ta được AMN 90= 0, mà ta lại có MAN=600 nên ta suy ra được AN 2AM= .
Dễ thấy NEA<sub>1</sub> cân tại E. Lại do OE song song với BD và AO 2AA'
3
= nên ta được
2 2R
AE AC
3 3
= = và OE BC R
3 3
= = . Từ đó ta được EN EA<sub>1</sub> OA<sub>1</sub> OE R R
3
= = − = − .
Đến đây suy ra AN AE EN 2 R R R
3 3
= − = −<sub></sub> − <sub></sub>= −
. Do vậy ta được
2
AMN
3 4 2 3 R 2 3 3 R
MA.MN 1 AN AN 3 3AN
S . .
2 2 2 2 8 8 4
− −
Hoàn toàn tương tự ta cũng được
2
BTK CPQ
2 3 3 R
S S
4
−
= = .
Do vậy ta được
2
9 3 3 R
S
4
−
= .
<b>Bài 52.</b>Cho tứ giác lồi nội tiếp ABCD có đường trịn nội tiếp tâm I. Gọi O là giao điểm
của AC và BD. Chứng minh rằng
2
2
AO AI
CO = CI .
<b>Lời giải</b>
Gọi r là bán kính đường trịn tâm I. Giả sử rằng
M,N,P,Q lần lượt là tiếp điểm của đường tròn tâm I
với các cạnh AB, BC,CD, DA. Đặt
AM AQ x; BM BN y; CN CP z; DP DQ t= = = = = = = =
Ta có AI r ,CI r
A C
sin sin
2 2
= = .
O
Q
P
N
M
I
C
D
B
A
Do đó ta suy ra được
2
2
2
2
AI <sub>2</sub> 1 cos A
A 1 cos C
CI
sin
2
−
= =
− . Sử dụng định lý cosin cho tam giác
BAD ta có
2 2 <sub>2</sub>
2 2 2 <sub>x y</sub> <sub>x t</sub> <sub>BD</sub>
AB AD BD
cos A
2AB.AD 2 x y x t
+ + + −
+ −
= =
+ +
Suy ra
2 2 <sub>2</sub> <sub>2</sub> 2
x y x t BD BD y t
1 cos A 1
2 x y x t 2 x y x t
+ + + − − −
− = − =
+ + + + .
Tương tự ta cũng chứng minh được
2 2 <sub>2</sub> <sub>2</sub> 2
z y z t BD BD y t
1 cos C 1
2 z y z t 2 z y z t
+ + + − − −
− = − =
+ + + + .
Do đó
x y x t 2S 2S S
AI AB.AD AO
:
CB.CD S CO
z y z t
CI <sub>sin BAD sin BCD</sub>
+ +
= = = = =
+ +
minh rằng tam giác ABC vng tại B khi và chỉ khi diện tích của hai tam giác BDE và
HDE bằng nhau.
<b>Lời giải</b>
Do AC 2AB= nên ta được AB AC , do đó ta
được ACB ABC nên ta được ACB 90 0.
Từ A900, ACB 90 0 và AB AC suy ra điểm
K nằm trong tam giác.
Do DB AB 1
DC =AC= 2 nên ta được
BD 1 CD 2
,
BD=3 BC = 3.
H
K
E
D C
B
A
<b>+ Điều kiện cần.</b>Giả sử tam giác ABC vng tại B. Khi đó dễ thấy 0
BAC 60= . Từ đó
ta được AH 1AB 1AC
2 2
= = và AH 1CH
2
= . Áp dụng định lí Menelaus cho tam giác
ABC với ba đường thẳng AD, BH, CE đồng quy ta được EA DB HC. . 1
EB DC HA= nên ta được
AE 2
EB = 3, do đó
BE 3 EA 2
;
BA =5 AB= 5.
Khi đó ta được AEH
ABC
S AE.AH 1
S = AB.BC =10 và
CDH
ABC
S CD.CH 1
S = CB.CA =2
Cộng theo vế ta được S<sub>AEH</sub> S<sub>CDH</sub> 2S<sub>ABC</sub>
5
+ = nên S<sub>BEHD</sub> 2S<sub>ABC</sub>
5
=
Mà ta có BDE
ABC
S BD.BE 1
S = BC.BA =5 nên ta được BDE BEDH
1
S S
2
= . Từ đó suy ra SBDE =SHDE
<b>+ Điều kiện đủ.</b>Giả sử S<sub>BDE</sub> =S<sub>HDE</sub>.
Theo định lí Menelaus ta có EA DB HC. . 1
EB DC HA= nên ta được
AE 2AH
BE = HC
Suy ra AE 2AH
AB =AC AH+ và
EB AC AH
AB AC AH
−
=
+
Do đó BDE EAH CDH
ABC ABC ABC
S
2S S
1
S +S + S = hay
2BD.BE AE.AH CD.CH
1
BC.BA +AB.AC + BC.CA = . Từ đó ta được
2
2 2
2 AC AH <sub>2AH</sub> 2 AC AH
1
3AC
3 AC AH AC AH AC
AC 5AH.AC 4AH 0 AC 4AH AC AH 0 AC 4AH
− −
+ + =
+ +
Từ AC 4AH= ta được
2
2 AC
AB AC.AH
4
= = nên tam giác ABC vuông tại B.
Vậy ta có điều phải chứng minh.
<b>Bài 54.</b> Cho tam giác nhọn ABC có ba đường cao AA’, BB’, CC’. Gọi D, E và F lần
lượt là tâm đường tròn nội tiếp các tam giác AB’C’, BC’A’ và CA’B’. Tính bán kính
đường tròn ngoại tiếp tam giác DEF theođộ dài các cạnh của tam giác ABC
<b>Lời giải</b>
<i><b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh bổ đề.</b> Cho </i>
<i>tam giác ABC vuông tại A có </i>C= 450<i>. Khi đó ta </i>
<i>ln có </i>sin2 =2sin .cos .
<b>Chứng minh.</b>Gọi AH là đường cao và AM a= là
đường trung tuyến của tam giác ABC. B H M C
A
Khi đó tam giác AHC có <sub>AHC 90 ; C</sub>= 0 =<sub> nên </sub> AH CH
sin ; cos
AC AC
= Vì AM là trung
tuyến ứng với BC nên AMB 2= . Xét tam giác AHM có AHM 90 ; AMH 2= 0 = suy
ra sin AMH AH
AM
= hay sin 2 AH
a
=
Do đó sin .cos 2.CH 2AH.CH<sub>2</sub> 2AH.CH AH
AC AC BC.CH a
= = = = .
Do đó ta được sin2 =2sin .cos
<b>Trở lại bài tốn.</b>Gọi I là tâm đường trịn nội
tiếp tam giác ABC. Gọi r, p, S lần lượt là bán
kính đường trịn nội tiếp, nửa chu vi và diện
tích của tam giác ABC. Khi đó dễ dàng
chứng minh được S pr= . Đặt
AB c; BC a; CA b= = =
BAC 2 ; CBA 2 ; ACB 2= = =
F
E
D
I
C'
B'
A' C
B
A
Khi đó ta được 0 ; ; 900 và + + =900. Dễ dàng chứng minh được
C' A' B CA' B' 2 ; A' B' C= = =AB' C' 2 ; B' C' A= =BC' A' 2=
Do đó ta được A' EB∽ A' FB'∽ AIB. Suy ra ta có A'E A'F AI
A' B= A' B'=AB
Do đó ta lại được A' EF∽ A' BB' nên ta được EF A'E
BB' =A' B'
Từ đó ta được EF AI EF AI .BB' BB'.AI AI.sin 2 .
BB' =AB = AB = AB =
Cũng từ A' EF∽ A' BB' ta có <sub>EFA' BB' A 90</sub>= = 0−<sub>CBA 90</sub>= 0−<sub>2</sub>
Do đó ta được IFE IFA' EFA'= − =
Tương tự ta cũng được IDE IFE= = và IDF IEF= = nên ta được EDF= +
Hoàn toàn tương tự ta cũng được FED= + ; DFE= + .
Gọi R là bán kính đường trịn nội tiếp tam giác DEF. Áp dụng định lí sin cho tam
giác DEF và áp dụng đổ đề trên ta được ta được
EF EF EF AI.sin 2
R IA.sin r
2cos 2cos
2 sin
2 sin EDF
<sub></sub>
= = = = = =
+
Từ đó ta được R r S p p a p b p c
p p p
− − − − − −
= = = =
Vậy bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác DEF là R
− − −
= .
<b>Bài 55.</b> Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn
<b>Lời giải</b>
<i><b>Ta xét các trường hợp sau</b><b>. </b></i>
<b>+ Trường hợp 1.</b>Tam giác ABC vuông, không mất tính
tổng qt ta giả sử A=900. Khi đó các điểm E, F trùng
với A nên không tồn tại tam giác DEF.
<b>+ Trường hợp 2.</b>Tam giác ABC nhọn. Gọi H là trực tâm
tam giác ABC. Trước hết ta chứng minh điểm O nằm
trong tam giác ABC.
Thật vậy, vẽ đường kính AT cắt CB tại V. Giả sử O nằm
R P
O
H
F E
D C
B
ngoài tam giác ABC và thuộc đường thẳng VT, khi đó ta
được 0
180 BOT COT+ =2BAO 2CAO+ =2BAC do đó
suy ra BAC 90 0, mâu thuẫn với tam giác ABC nhọn.
Như vậy tam giác ABC nhọn thì O nằm trong tam giác. Gọi K là giao điểm AO và FE
Dễ thấy các tứ giác AEHF và BDHF nội tiếpđường trịn. Kẻ OP vng góc với AC tại
P, theo tính chất góc nội tiếp ta có 0
AEF=AHF=ABC=AOP=90 −OAE. Do đó ta
được AKE 90= 0 hay OA vng góc với EF. Chứng minh tương tự ta được OB vng
góc với DF và OC vng góc với DE. Từ đó ta được S<sub>ABC</sub> =S<sub>AFOE</sub>+S<sub>BFOD</sub>+S<sub>CDOE</sub>.
Với pDEF là nửa chu vi tam giác DEF.
<b>+ Trường hợp 3.</b> Tam giác ABC tù, khơng mất tính tổng
quát ta giả sử 0
BAC 90 . Khi đó ta có H và O nằm ngồi
tam giác ABC. Chứng minh tương tự ta cũng được OA
vuông góc với EF. Xét đường trong tâm Q đối xứng với
đường tròn tâm O qua BC. Dễ thấy
tròn
góc với BC tại M. Xét tam giác HBC có ba đường cao HD,
CE và BF.
M
N
Q
O
H
F
D C
B
A
Khi đó áp dụng kết quả trường hợp 2 ta được S<sub>HBC</sub> =R DE EF FD
HBC ABC ABH ACH ABC ABC
2S =2 S +S +S =2S +AH.BD AH.CD 2S+ = +AH.BC
Từ đó ta được 2S<sub>ABC</sub>+AH.BC R DE EF FD=
Kẻ BQ cắt đường tròn tâm Q tại N, ta thấy AH//CN//OQ và AH CN 2MQ OQ= = =
Trong tam giác vuông BQM có <sub>MQ</sub>2+<sub>MB</sub>2 =<sub>R</sub>2 <sub>4MQ</sub>2+<sub>BC</sub>2 =<sub>4R</sub>2
Từ đó ta được
ABC DEF
<b>Bài 56.</b>Cho tam giác ABC có diện tích S ngoại tiếp đường trịn
3
<b>Lời giải</b>
Gọi diện tích các tam giác AMN, BPQ, CRS lần lượt
là S ; S ; S1 2 3. Gọi chiều cao hại từ A của tam giác
AMN và ABC lần lượt là h<sub>1</sub> và h<sub>a</sub> thì ta thu được
1 a
h =h −2r. Dễ thấy hai tam giác ANM và ABC
đồng dạng với nhaunên ta được
2 2 2
a
1 1
a a a
h 2r
S h 2r
1
S h h h
−
=<sub></sub> <sub></sub> =<sub></sub> <sub></sub> =<sub></sub> − <sub></sub>
S
R
Q
P
N
M
C
B
A
Tương tự nếu gọi h ; h<sub>b</sub> <sub>c</sub> lần lượt là đường cao hạ từ B, C của tam giác ABC. Khi đó ta
có
2
2
b
S 2r
1
S h
=<sub></sub> − <sub></sub>
và
2
3
c
. Dễ thấy a b c
1 1 1
S a.h b.h b.h r a b c
2 2 2
= = = = + +
Suy ra
a b c
1 a b c a b c 1 1 1
r 2S 2S 2S 2S h h h
+ +
= = + + = + + . Từ đó ta được
2 2 2 2
1 2 3
a b c a b c
2 <sub>2</sub>
a b c
S S S 2r 2r 2r 1 2r 2r 2r
1 1 1 1 1 1
S h h h 3 h h h
1 1 1 1 1 1 1
3 2r 3 2r.
3 h h h 3 r 3
+ +
=<sub></sub> − <sub></sub> +<sub></sub> − <sub></sub> +<sub></sub> − <sub></sub> <sub></sub> − + − + − <sub></sub>
= − + + = <sub></sub> − <sub></sub> =
Do đó suy ra S<sub>1</sub> S<sub>2</sub> S<sub>3</sub> 1S
3
+ + nên ta được S<sub>MNPQRS</sub> 2S
3
. Dấu bằng xẩy rakhi và chỉ
khi <sub>a</sub> <sub>b</sub> <sub>c</sub>
a b c
2r 2r 2r
1 1 1 h h h
h h h
− = − = − = = hay tam giác ABC đều.
<b>Bài 57.</b>Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn
a b c
1 1 1 2
m +m +m R
A'
P N
M
O
C
B
A
N'
P'
A'
P
M
N
C
B
A
<i><b>Ta xét hai trường hợp sau đây</b><b>. </b></i>
<b>+ Trường hợp 1.</b> Xét tam giác ABC khơng tù. Ta có R OA AM OM= − , dấu bằng xẩy
a
R OA AM OM OM
1
m MA MA AM
−
= = − . Gọi AA’ là
đường cao của tam giác ABC. Khi đó ta lại có OBC
ABC
S
OM OM
AM AA'=S , đẳng thức xẩy ra khi
và chỉ khi hai điểm M, A’ trùng nhau.Do vậy ta được OBC
a ABC
S
R
1
m −S , đẳng thức xẩy ra
khi và chỉ khi O thuộc đoạn AM đồng thời hai điểm M, A’ trùng nhau, điều này có
nghĩa là tam giác ABC cân tại A. Hoàn toàn tương tự ta cũng được OAC
b ABC
S
R
1
m −S và
OAB
c ABC
S
R
1
m −S . Dấu bằng xẩy ra lần lượt tại B, C Do O nằm trong tam giác ABC nên ta
có S<sub>OAB</sub>+S<sub>OBC</sub>+S<sub>OCA</sub> =S<sub>ABC</sub>. Từ đó ta được
OAB OBC OCA
a b c ABC
S S S
R R R
3 3 1 2
m m m S
+ +
+ + − = − =
Hay ta được
a b c
1 1 1 2
m +m +m R . Dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi tam giác ABC đều.
<b>+ Trường hợp 2.</b> Xét tam giác ABC tù. Khơng mất tính tổng qt ta giả sử A900.
Qua A kẻ đường thẳng vuông góc với BC cắt đường trịn (O; R) tại A’. Gọi N’ và P’
lần lượt là các trung điểm của A’C và A’B.
Khi đó có thể thấy ' ' '
a a b b c c
m =AM A'M m ; m = =BN BN' m ; m = =CP CP' m =
Do đó ta được <sub>'</sub> <sub>'</sub> <sub>'</sub>
a b c a b c
1 1 1 1 1 1
m +m +m m +m +m và ta cũng có tam giác A’BC là tam giác
nhọn. Chứng minh tương tự trường hợp 1 ta được <sub>'</sub> <sub>'</sub> <sub>'</sub>
a b c
1 1 1 2
R
Do đó ta được
a b c
1 1 1 2
m +m +m R .
Vậy ta ln có
a b c
1 1 1 2
m +m +m R . Dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi tam giác ABC đều.
<b>Bài 58.</b>Cho tam giác nhọn ABC có diện tích S và BC a= . Trên cạnh BC lấy điểm D sao
cho DB k
DC= . Tính diện tích tam giác có đỉnh là tâm các đường trịn ngoại tiếp các tam
giác ABC, ABC, ACD theo a, k, S.
<b>Lời giải</b>
Gọi O; O ; O<sub>1</sub> <sub>2</sub> theo thứ tự là các tâm đường tròn
ngoại tiếp của các tam giác ABC, ABD, ACD. Khi
đó ta suy ra được OO<sub>1</sub>vng góc với ABtại M và
MA MB= , OO<sub>2</sub>vng góc với AC tại N và
NA NC= . Kẻ O E1 vuông góc với BC và O E1
vng góc với OF. Các điểm M và E nằm trên
đường trịn đường kính BO<sub>1</sub> nên OO F<sub>1</sub> =ABH.
F
Q
M
R
N
K
Từ đó ta được OO F<sub>1</sub> ∽ ABH nên ta được OO1 AB
OF =AH hay 1
AB
OO OF.
AH
= (1).
Ta lại có OF PE 2 PE EB
2 2 2
+ − <sub>−</sub>
= = = = .
Từ giả thiết suy ra BC k 1
CD= + nên
a
CD
k 1
=
+ , do đó ta được
a
OF
2 k 1
=
+ .
Kết hợp với (1) ta được
1
a AB
OO .
AH
2 k 1
=
+ (2).
Tương tự kẻ O G<sub>2</sub> ⊥BC và OK⊥O G<sub>2</sub> thì ta được
2
ak AC
OO .
AH
2 k 1
=
+ (3).
Kẻ BR⊥AC và O Q2 ⊥OO1. Xét hai tam giác O OQ2 và BAR ta có O OQ2 =BAR nên
suy ra O OQ<sub>2</sub> ∽ BAR. Từ đó ta được 2
2 2
2
O Q BR BR
O Q O O.
O O =AB = AB (4).
1 2
2 4
OO O 2 1 2 1 2 2 2
1 1 BR ka 2S k.a
S O Q.OO OO .OO . .
2 2 AB <sub>8 k 1</sub> <sub>2S</sub> <sub>16S k 1</sub>
a
= = = =
+ +
.
<b>Bài 59.</b> Cho tam giác ABC có r ; r ; r<sub>a</sub> <sub>b</sub> <sub>c</sub>lần lượt là bán kính đường trịn bàng tiếp các góc
A, B, C. Gọi R, r lần lượt là bán kính đường tròn ngoại tiếp và nội tiếp tam giác.
Chứng minh rằng r<sub>a</sub>+ + =r<sub>b</sub> r<sub>c</sub> 4R r+
<b>Lời giải</b>
Gọi D, E, F lần lượt là tâm đường trịn bàng tiếp
các góc A, B, C và S là diện tích của tam giác ABC.
Đặt BC a, CA b, AB c= = = và p a b c
2
+ +
= .
Ta thấy S<sub>DAB</sub>+S<sub>DAC</sub>−S<sub>DBC</sub> = S r b c a<sub>a</sub>
Hay ta được r p a<sub>a</sub>
Tương tự ta cũng có r p b<sub>b</sub>
O
I
F
E
D
C
A
Cộng theo vế các đẳng thức trên ta có p r
ra p r
Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác DEF, khi đó dễ thấy A, B, C là các chân
đường cao của tam giác DEF nên bán kính đường trịn ngoại tiếp ABC bằng 1
2 bán
kính đường trịn ngoại tiếp tam giác DEF. Dễthấy OD vng góc với BC nên ta được
OBDC
1
S OD.BC R.a
2
= = . Tương tự ta có S<sub>OCEA</sub> =R.b; S<sub>OAFB</sub> =R.c.
Cộng theo vế các đẳng thức trên ta có SDEF =R a b c
2S
4R
p =
Từ các kết quả trên ta được r<sub>a</sub>+ + =r<sub>b</sub> r<sub>c</sub> 4R r+ .
<b>Bài 60.</b>Cho tam giác đều ABC nội tiếp đường trịn tâm O. Chứng minh rằng tổng các
bình phương của khoảng cánh từ một điểm bất kì trên đường tròn đến các cạnh của
tam giác đều ABC bằng bình phương đường cao của tam giác đó.
Giả sử K là điểm bất kì trên đường trịn
Gọi A ; B ; C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub> lần lượt là hình chiếu của K trên các cạnh
BC, CA, AB. Gọi AH là đường cao của tam giác ABC.
H
K
O
C<sub>1</sub>
B<sub>1</sub>
A<sub>1</sub>
C
A
Ta cần chứng minh 2 2 2 2
1 1 1
KA +KB +KC =AH .
Trước hết ta chứng minh ba điểm A ; B ; C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub>thẳng hàng.
Thật vậy, dễ thấy AKC C KA= <sub>1</sub> <sub>1</sub>=1200 nên các tứ giác AC B K; KB CA<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub> nơi tiếp
đường trịn có đường kính tương ứng là AK và CK. Từ đó ta được AKC<sub>1</sub> =AB C<sub>1</sub> <sub>1</sub> và
1 1 1
CKA =CB A . Từ 0
1 1
AKC C KA= =120 ta được AKC<sub>1</sub>+C KC C KC CKA<sub>1</sub> = <sub>1</sub> + <sub>1</sub>. Do đó
ta chỉ ra được AKC<sub>1</sub> =CKA<sub>1</sub>. Do đó AB C<sub>1</sub> <sub>1</sub>=CB A<sub>1</sub> <sub>1</sub> suy ra ba điểm A ; B ; C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub>thẳng
hàng.
Để ý là
1 1 1 1 1 1
A KC C KB B KA
S =S +S và CKB=BKA 60= 0 nên KC .KA<sub>1</sub> <sub>1</sub> =KC .KB<sub>1</sub> <sub>1</sub>+KB .KA<sub>1</sub> <sub>1</sub>.
Mặt khác ta lại có SAKB+SBKC−SAKC =SABC.
Do đó ta được AB.KC<sub>1</sub>+BC.KA<sub>1</sub>−AC.KB<sub>1</sub>=BC.AH hay KC<sub>1</sub>+KA<sub>1</sub>−KB<sub>1</sub>=AH.
Từ đó ta suy ra 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1 1 1 1
KC +KA +KB +2KC .KA −2KC .KB −2KB .KA =AH .
Mà ta có KC .KA<sub>1</sub> <sub>1</sub>=KC .KB<sub>1</sub> <sub>1</sub>+KB .KA<sub>1</sub> <sub>1</sub> nên 2KC .KA<sub>1</sub> <sub>1</sub> =2KC .KB<sub>1</sub> <sub>1</sub>−2KB .KA<sub>1</sub> <sub>1</sub>=0.
Do đó ta được 2 2 2 2
1 1 1
KA +KB +KC =AH . Vậy bài toán được chứng minh.
<b>Bài 61.</b> Cho tam giác ABC có m ,l ,l<sub>a</sub> <sub>b</sub> <sub>c</sub> và p theo thứ tự là độ dài đường trung tuyến
hạ từ đỉnh A, độ dài đường phân giác trong hạ tứ đỉnh B, C và nửa chu vi của tam
giác. Chứng minh rằng m<sub>a</sub>+ + l<sub>b</sub> l<sub>c</sub> p 3
<i><b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh bổ đề</b><b>.</b>Với </i>
<i>mọi </i><sub>0</sub> <sub>45</sub>0<i><sub> ta ln có </sub></i> 2 1 cos 2
cos
2
= + <i>. </i>
<b>Chứng minh.</b> Xét tam giác ABC vuông tại A có
C= và đường cao AH, đường trung tuyến AM. B H M C
A
Trong tam giác AHM có <sub>AHM 90 ; AMH 2</sub>= 0 = <sub> và </sub><sub>cos2</sub> HM
AM
= .
Do đó 1 cos2 1 HM AM HM CM HM HC
AM AM AM AM
+ +
+ = + = = =
Ta có
2 <sub>2</sub>
2 CH 2CH 2CH 2CH CH
2 cos
AC BC.CH BC 2AM AM
=<sub></sub> <sub></sub> = = = =
Từ đó ta được <sub>cos</sub>2 1 cos 2
2
= + , bổ đề được chứng minh.
<b>Trở lại bài toán.</b>Đặt AB c; BC a; CA b= = = , khi đó theo cơng thức về đường phân
giác ta có
<sub>b</sub> 2<sub>b</sub> 2
B
2cacos <sub>B</sub> <sub>B</sub>
2
l ca.cos l ac.cos
c a 2 2
=
+
Áp dụng bổ đề trên ta có <sub>cos</sub>2 B 1 cos B
2 2
+
= , từ đó ta được 2
b
1 cos B
l ac
2
+
<sub></sub> <sub></sub>
Mà theo định lí cosin ta có
2 2 2
c a b
cos B
2ca
+ −
= .
Suy ra
2 2 2
2
b b
ac c a b
l 1 p p b l p p a
2 2ca
+ −
<sub></sub> + <sub></sub>= − −
. Tương tự lc p p c
Cũng theo công thức về đường trung tuyến ta có
2 2
2 2 2 2 2
a
4m 2b 2c a b c a b c
b c p b p c b c p b p c
= + − = + −<sub></sub> − − <sub></sub>
=<sub></sub><sub></sub> + + − − <sub> </sub><sub> </sub> + − − − <sub></sub><sub></sub>
Mặt khác ta lại có
b c 2 p b p c b c 2p b c 2p
b c 2 p b p c 2p p b p c
+ + − − + + − − =
Do đó 4m<sub>a</sub>2 2p 2p<sub></sub> −
.
Suy ra l<sub>b</sub>+ l<sub>c</sub> 2 p
Do đó ta được
a b c a a a a
m + + l l m + 2 p −m 1 2 m+ +p −m =p 3
Dấu bẳng xẩy ra khi và chỉ khi tam giác ABC đều.
<b>Bài 62. </b>Cho tam giác nhọn ABC có h , h , h<sub>a</sub> <sub>b</sub> <sub>c</sub> và l ,l ,l<sub>a</sub> <sub>b</sub> <sub>c</sub> tương ứng là các đường cao và
đường phân giác hạ từ đỉnh A, B, C. Gọi r và R lần lượt là bán kính đường tròn nội
tiếp và đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Chứng minh rằng:
a b c
a b c
h A h B h C r
sin sin sin
l 2 l 2 l 2 4R
− − −
<b>Lời giải</b>
<i><b>Bổ đề.</b>Trong tam giác nhọn ABC ta ln có </i>sinAsin sinB C 1
2 2 2 8
Chứng minh. Vẽ đường phân giác AD ta có BD CD BD BD CD BC
AB AC AB AB AC AB AC
+
= = =
+ + .
Vẽ BI⊥BCBI BD . Tam giác ABI có
A BI BD BC BC
sin
2 = AB AB= AB AC+ <sub>2 AB.AC</sub>
Chứng minh tương tự ta có
B AC C AB
sin ; sin
2 <sub>2 AB.BC</sub> 2 <sub>2 AC.BC</sub>
I
A
B D C
Nhân vế với vế của các bất đẳng thức trên ta được sinA.sin .sinB C 1
2 2 2 8
<b>Trở lại bài toán.</b>Gọi AA’ là đường phân giác hạ từ
đỉnh A, gọi p là nửa chu vi của tam giác ABC. Đặt
AB c; BC a; CA b= = = . Ta có S<sub>ABC</sub> =S<sub>ABA'</sub>+S<sub>ACA'</sub>.
Mà ta lại có
ABC a ABA' a ACA' a
1 1 A 1 A
S a.h ; S b.l .sin ; S c.l .sin
2 2 2 2 2
= = =
l<sub>a</sub>
h<sub>a</sub>
A' C
B
Do đó
a a
a
h
1 1 A b c A
a.h b c l .sin sin
2 2 2 l a 2
+
= + =
Suy ra a
a
2 p a
h A b c A b c a A A
sin 1 sin .sin .sin
l 2 a 2 a 2 a 2
−
+ + −
− =<sub></sub> − <sub></sub> = =
Hoàn toàn tương tự ta được b
b c
2 p b 2 p c
h B B h C C
sin .sin ; sin .sin
l 2 b 2 l 2 c 2
− −
− = − =
Do đó a b c
a b c
8 p a p b p c
h A h B h C A B C
sin sin sin .sin sin sin
l 2 l 2 l 2 abc 2 2 2
− − −
− − − =
Mà theo bổ đề sinAsin sinB C 1
2 2 2 8 và theo các công thức về diện tích là ABC
abc
S
4R
=
Và cơng thức Heron S<sub>ABC</sub> = p p a p b p c
8 p a p b p c <sub>A</sub> <sub>B</sub> <sub>C</sub> <sub>S</sub> <sub>r</sub>
.sin sin sin
abc 2 2 2 4Rp 4R
− − −
=
Do đó ta được a b c
a b c
h A h B h C r
sin sin sin
l 2 l 2 l 2 4R
− − −
<b>Bài 63.</b>Cho hình vng ABCD có cạnh a và hai điểm M, N thay đổi lần lượt trên BC,
CD sao cho góc 0
MAN=45 . Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của diện tích tam giác
AMN.
<b>Lời giải</b>
Đặt BM=x; DN=y 0 x; y a
AMN ABCD ABM ADN CMN
S =S − S +S +S
Hay ta được
2 2
AMN
1 1
S a ax ay a x a y a xy
2 2
= − <sub></sub> + + − − <sub></sub>= −
Trên tia đối của tiaBM lấy điểm K sao cho BK y= .
K y
y
x
N
M
D
C
B
A
Khi đó ta được ABK= ADN. Từ đó AN AK= và BAK=DAN.
Để ý là 0
BAM DAN 45+ = nên ta được 0
BAK BAM KAM+ = =45 .
Dễ thấy AKM= AMN nên ta được MN MK x y= = + . Mặt khác từ tam giác vuông
x y+ =a −2ax x+ +a −2ay y+ xy a= −a x y+ a x y+ =a −xy
Do vậy S<sub>AMN</sub> 1a x y
2 2
= + = với t= +x y. Đến đây ta nhận thấy nếu t lớn nhất thì
diện tích tam giác AMN lớn nhất và ngược lại. Như vậy ta cần tìm giá trị lớn nhất và
nhỏ nhất của t.
Để ý là ta đang có x y a+ = và <sub>x.y a</sub>= 2−<sub>at</sub><sub>. Khi đó thaeo hệ thức Vi –</sub><sub> et ta có x, y là </sub>
nghiệm của phương trình bậc hai <sub>X</sub>2−<sub>tX a</sub>+ 2− =<sub>at 0</sub><sub>. Để phương trình trên có hai </sub>
nghiệm x, y ta cần có
2 2 2
t 4 a at 0 t 2a 8a 0 t 2a 2 2a t 2a 2 1
= − − + − + −
Khi t 2a=
1 2
2a 2 1
t
X X a 2 1
2 2
−
= = = = −
Điều này có nghĩa là x y a= =
Vậy ta được
AMN
2
S
1
Min a.2a 2 1 a 2 1
2
= − = −
Lại có xy a= 2− at at a= 2−xy nên suy ra at a 2 t a
Điều này có nghĩa là Maxt a= , khi đó
AMN
2
S
1 a
Max a.a
2 2
= =
Trong trường hợp này ta được x a; y 0= = hoặc x 0; y a= = hay M B; N C hoặc
M C; N D
<b>Bài 64.</b> Cho hình chữ nhật ABCD có AB BC . Vẽ nửa đường trịn đường kính AB
trên nửa mặt phẳng chứa CD có bờ là đường thẳng AB. Gọi M là điểm bất kì trên nửa
đường tròn
Đặt AB CD a, BC= = =b a
với BC tại N, khi đó theo định lí Talet ta có
PQ QM CN
AB = BM = BN và
EF EM BN
CD=MC =CN
Suy ra PQ AB.CN a.CN
BN BN
= = và EF CD.BN a.BN
CN CN
= =
Do đó ta được PQ EF a CN BN
BN CN
+ = <sub></sub> + <sub></sub>
.
Q C P
M
F
E
D
N
B
A
Đặt S CN BN
BN CN
= + , khi đó ta có
2 2 <sub>CN BN</sub> <sub>2CN.BN</sub> 2
CN BN CN BN b
S 2
BN CN CN.BN CN.BN CN.BN
+ −
+
= + = = = −
Do đó ta được 1 CN.BN<sub>2</sub>
S 2+ = b nên
2 2
CN BN 4CN.BN CN BN
4
1
S 2 b b
+ − −
− = =
+ .
Do M nằm trên đường tròn đường kính AB nên NB AB a
2 2
= , suy ra CN 2b a
2
−
Do đó ta được
2
2
2 2
b a
4 4 2ab a
1
S 2 b S 2 b
− <sub>−</sub>
−
+ + , nên ta có
2 2
2
4b 4ab 2a
S
2ab a
− +
− .
Từ đó ta suy ra
2 2
4b 4ab 2a
EF PQ
2b a
− +
+
− , đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi
a
NB
2
= hay
M nằm chính giữa nửa đường trịn đường kính AB.
Vậy giá trị nhỏ nhất của PQ EF+ là
2 2
4b 4ab 2a
2b a
− +
− , xẩy ra khi M nằm chính giữa nửa
đường trịn đường kính AB.
<b>Bài 65.</b>Trong các tam giác nội tiếpđường tròn
Xét tam giác ABC nội tiếp đường tròn
MH h.= Trong tam giác vng MBN có BH là đường
cao nên ta có
H
O
N
M
C
B
A
2
MB =MN.MH 2R.h= và 2
BH =MH.MH=h 2R h−
Gọi p và p<sub>1</sub> lần lượt là nửa chu vi của tam giác ABC và MBC, theo bài ra ta có p p <sub>1</sub>
và dấu bằng xẩy ra khi A và M trùng nhau.
Ta có
2 <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub>
2
2 2 2
1
MB MB MB MB MB
p MB BH BH 3 BH 3 BH
2 2 4 4 2
= + =<sub></sub> + + <sub></sub> <sub></sub> + + <sub></sub>= <sub></sub> + <sub></sub>
Dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi MB BH
2 = hay MB BC=
Theo như trên ta có
2
2 2
2
MB 3R 27R
3 BH 3 Rh h 2R h 3h 3R h 2
2 2 4
<sub>+</sub> <sub>=</sub> <sub></sub> <sub>+</sub> <sub>−</sub> <sub></sub><sub>=</sub> <sub>−</sub> <sub></sub> <sub>=</sub>
<sub></sub> <sub></sub>
Dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi h 3R h h 3R
2
= − =
Do đó 2 2
1
27
p R
4
hay p<sub>1</sub> 3 3R
, dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi
MB BC
3
MH R
2
=
=
hay tam
giác MBC đều.
Từ đó ta được 2p 3 3R , dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi A M và tam giác MBC
đều hay tam giác ABC đều. Vậy trong các tam giác nội tiếp đường tròn (O; R) thì tam
giác đều có chu vi lớn nhất và chu vi lớn nhất bằng 3 3R.
<b>Bài 66. </b>Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn. Chứng minh rằng:
AB CD− AC BD− .
Gọi E, F lần lượt là trung điểm của AC, BD. Khi đó ta
có áp dụng cơng thức về đường trung tuyến của tam
giác ta được
2 2 2 2
2 2 2 2
2 2 2 2
1
AB AD 2AE BD
2
1
BC CD 2CE BD
2
1
EA EC 2EF AC
2
+ = +
+ = +
+ = +
M
F
E
D
B
C
A
Cộng theo vế các đẳng thức trên ta được
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
AB +BC +CD +DA =2 AE +EF +BD =BD +AC +4EF
Do tứ giác ABCD nội tiếp nên theo định lí Ptoleme ta được AC.BD AB.CD AD.BC= +
Từ đó ta được
Gọi M là trung điểm của AB, khi đó ta được AD 2ME; BC 2MF= =
Từ đó suy ra 2 ME MF− = AD BC− .
Mà trong tam giác MEF ta có <sub>EF</sub> <sub>ME MF</sub>− <sub>2EF</sub> <sub>AD BC</sub>− <sub>4EF</sub>2
Do đó kết hợp với đẳng thức trên ta được
AB CD− + AD BC− AC BD− + AD BC−
Suy ra
Dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi EF= ME MF− ba điểm M, E, F thẳng hàng, điều
này dẫn đến tứ giác ABCD là hình thang hoặc hình chữ nhật.
<b>Bài 67. </b>Cho tam giác ABC và đường tròn
Chứng minh rằngba điểm A, M, N thẳng hàng.
<b>Lời giải</b>
+ Xét trường hợp tam giác ABC khơng cân tại A.
Khơng mất tính tổng qt ta giả sử AB AC .
Gọi P, Q theo thứ tự là giao điểm của AI với
và EF. Do P là giao điểm của AI với đường tròn
P
Q
N
M
D
I
F
E
C
B
A
0
0 0
0 0 0
0
0 0
1 1
IMC MIB MBI BIC MBI 180 IBC ICB MBI
2 2
1 ABC ACB ABC ABC ACB
180 90
2 2 2 2 4 4
1 1
NDC NDE EDC FDE EDC 180 90 IBD 90 ICD
2 2
1
180 FDB EDC EDC
2
IBD ICD ABC ACB
90 90
2 2 4 4
• = + = + = − − +
= <sub></sub> − − <sub></sub>+ = + −
• = + = + = <sub></sub> − − − − <sub></sub>
= − − +
= + − = + −
Do đó ta được IMC=NDC do đó ta được IM song song với ND. Do đó ta suy ra IM
song song với. Để ý là ID IP= nên ta được MID IDP QPN= = . Do BC tiếp xúc với
đường tròn
1 1 1
IDM PDM IDP sdPED IDP sdPE sdED IDP
2 2 2
1 1
sdPF sdED IDP PNF QPN PQN
2 2
= − = − = + −
= + − = − =
Do đó ta được IDM∽ PQN, suy ra IM DI
PN =QP mà ta lại có ID IP= do đó
IM PI
PN =QP
Mặt khác ta có IAE=900, EQ⊥IP và IE=IP nên ta được IQ.IA IE= 2 =IP2
Do đó ta có QP 1 IQ 1 IP PA IP IA
IP = − IP = −IA= IA PQ= AP nên ta được
IM AP
PN= IA .
<b>Bài 68.</b> Gọi O là tâm đường tròn nội tiếp tam giác nhọn ABC. Đường tròn
BOC cắt BC tại I và AI cắt EF tại K. Chứng minh rằng KD 1 4DE.DE EF2
2
−
<b>Lời giải</b>
Ta định nghĩa lại điểm K là giao điểm của đường phân giác của góc EDF. Khi đó ta ta
đi chứng minh ba điểm A, K, I thẳng hàng. Để chứng minh ba điểm A, K, I thẳng
hàng ta có thể trình bày tương tự như lời giải bài toán 67. Ở đây ta trình bày lời giải
theo một hướng khác như sau.
Ta có biến đổi góc như sau
0 0 o ABC o ACB ABC ACB
EDF 180 FDB EDC 180 90 90
2 2 2
<sub>+</sub>
= − − = −<sub></sub> − <sub> </sub>− − <sub></sub>=
Mà ta lại có <sub>KDC</sub> EDF <sub>FDC</sub> ABC ACB <sub>90</sub>0 ACB <sub>90</sub>0 ABC ACB
2 4 4 2 4 4
= + = + + − = + − .
Mặt khác do OI là phân giác của góc BOC nên ta có
0 0
ABC ABC BOC 1 ABC ACB ABC ACB
OIC BOI 180 90
2 2 2 2 2 2 4 4
= + = + = <sub></sub> − − <sub></sub>= + −
Kết hợp hai kết quả trên ta suy ra KDC OIC= nên OI song song với DK
Gọi giao điểm của DK với đường trịn
điều này dẫn đến hai tam giác KQP và DIO đồng dạng với nhau. Từ đó ta được
KP PQ PQ
OI =OD =OF . Mặt khác ta lại có P là điểm chính giữa cung nhỏ EF nên FP là phân
giác của tam giác AFQ, theo tích chất đường phân giác kết hợp hai tam giác AFO và
AQF ta suy ra được PA FA AO
PQ =FQ = FO , suy ra
PA PQ
OA= FO.
Kết hợp hai kết quả trên ta được AP KP
AO= OI , mà ta có KP song song với IO nên theo
định lí Talets ta suy ra được ba điểm A, K, I thẳng hàng.
2
2
2 2
3 2
2
DE.DF DE DF EF
DE.DF DE DF EF DE DF EF
DK
DE DF DE DF
DE.DF.EF EF
DE.DF DE.DF
4
DE DF
+ −
+ + + − <sub></sub> <sub></sub>
= =
+ +
= − −
+
Hay ta được <sub>KD</sub> 1 <sub>4DE.DE EF</sub>2
2
− . Đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi DE=DF và do
đó AB AC= hay tam giác ABC cân tại A.
<b>Bài 69.</b>Cho tam giác ABC với các cạnh AB c, BC a, CA b= = = ngoại tiếp đường tròn
tâm I bán kính r. Gọi A , B , C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub> lần lượt là tiếp điểm của đường tròn I với các cạnh
BC, CA, AB. Các tia AI, AI, CI cắt đường tròn tâm I lần lượt tại A’, B’, C’. Đặt
i i i 1 1 1 1 1 1
A B =c , B C =a , C A =b với i 1, 2= . Chứng minh rằng
3 2 3 6
2 2 2
2 2 2
1 1 1
a b c 216r
abc
a b c , dấu
đẳng thức xẩy ra khi nào?<b> </b>
<b>Lời giải</b>
<b>Bổ đề. </b><i>Trong tam giác nhọn ABC ta ln có </i>cosA p p a
2 bc
−
=
<b>Chứng minh.</b> Xét ta giác nhọn ABC có AD là đường phân giác trong, khi đó ta có
A
2bc.cos <sub>2 bcp p a</sub> <sub>A</sub> <sub>2 bcp p a</sub> <sub>b c</sub> <sub>p p a</sub>
2
AD cos .
b c b c 2 b c bc bc
− − <sub>+</sub> −
= = = =
+ + +
Ngoài ra ta chú ý đến nhận xét: Trong tam giác ABC thì sinA B sin A sin B
2 2
+ <sub></sub> +
.
<b>Trở lại bài toán.</b>Gọi A, B, C lần lượt là số đo các
góc BAC; ABC; ACB, A ; B ; C<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub>lần lượt là số đo
góc B A C ; A B C ; A C B1 1 1 1 1 1 1 1 1 và A ; B ; C2 2 2 lần
lượt là số đo góc B A C ; A B C ; A C B<sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub>. Gọi p
và S lần lượt là nửa chu vi và diện tích của tam
giác ABC.
C<sub>2</sub>
A<sub>2</sub>
B<sub>1</sub>
C<sub>1</sub>
B<sub>2</sub>
A<sub>1</sub>
I
C
B
Dễ dàng tính được 1 1 1 1 1 1
2 2 2
B C C A A B
A ; B ; C
2 2 2
+ + +
= = = . Khi đó áp dụng nhận
xét trên ta được
2 3 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2
3
1 1 1 1 1 1
3
1 1 1 1 1 1
3
1 1 1 1 1 1
B C C A A B
a b c 8r .sin A .sin B .sin C 8r .sin .sin .sin
2 2 2
r sin B sin C sin C sin A sin A sin B
8r . sin B .sin C . sin C .sin A . sin A .sin B
8r .sin A .sin B .sin C a b c
+ + +
= =
+ + +
= =
Từ đó ta suy ra
3 2 3
3
2 2 2
1 1 1 1 1 1
2 2 2
1 1 1
a b c
a b c 8r .sin A .sin B .sin C
a b c =
Ta lại có A<sub>1</sub> B C; B<sub>1</sub> C A; C<sub>1</sub> A B
2 2 2
+ + +
= = = và để ý là sin A<sub>1</sub> sinB C cosA
2 2
+
= =
Nên ta được
3 2 3
3
2 2 2
1 1 1
2 2 2
1 1 1
a b c A B C
a b c 8r .cos .co s .co s
2 2 2
a b c = . Áp dụng bổ đề trên ta được
3 2 3 3 3 2
3
2 2 2
2 2 2
1 1 1
p p a p p b p p c
a b c 8r .p.S 8r .p
8r . . .
bc ca ab abc abc
a b c
− − −
= =
Để ý ta ln có p 3 3r , do đó ta được
3 2 3 6
2 2 2
2 2 2
1 1 1
a b c 216r
abc
a b c .
Bất đẳng thức được chứng minh. Dấu đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi tam giác ABC
đều
<b>Bài 70.</b> Cho đường tròn tâm O nội tiếp tam giác ABC. Các tiếp tuyên với (O) song
song với cá cạnh của ram giác ABC với sáu điểm M, N, P, Q, R, S sao cho
M,S AB; N,P AC; Q,R BC . Gọi l , l , l<sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> lần lượt là các đường phân giác trong
xuất phất từ đỉnh A, B, C của các tam giác AMN, BSR, CPQ. Gọi p là nửa chu vi của
tam giác ABC. Chứng minh rằng <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub>
1 2 3
1 1 1 81
l +l +l p
Gọi l , l , l<sub>a</sub> <sub>b</sub> <sub>c</sub> theo thứ tự là độ dài các đường phân
giác trong xuất phát từ đỉnh A, B, C của tam giác
ABC. Áp dụng công thức về đường phân giác cho
các tam giác ABC và AMN ta có
a
A
AB.AC.cos
2
l
AB AC
=
+ và 1
A
AM.AN.cos
Gọi p , p , p1 2 3lầ lượt là nửa chu vi của tam giác
AMN, BSR, CPQ
l<sub>3</sub>
l<sub>2</sub>
l<sub>1</sub>
S
R Q
P
N
M
O
C
B
A
Do NM//BC nên theo định lí Talet ta có AM AN MN AM AN MN p1
AB AC BC AB AC BC p
+ +
= = = =
+ +
AB AM. ; AC AN.
p p
= =
Do đó
p p A <sub>A</sub>
2 AM. AN.cos <sub>AM.AN.cos</sub>
p p 2 p <sub>2</sub> p
l . .l
p p AM AN p
AM AN
p
Hoàn toàn tương tự ta được <sub>b</sub> <sub>2</sub> <sub>c</sub> <sub>3</sub>
2 3
p p
l .l ; l .l
p p
= = . Do đó a b c
1 2 3 1 2 3
l l l 1 1 1
p
l l l p p p
+ + = <sub></sub> + + <sub></sub>
Mà theo tính chất các tiếp tuyến cắt nhau ta được p p= <sub>1</sub>+p<sub>2</sub>+p<sub>3</sub>
Và lại có
1 2 3
1 1 1
p p p 9
p p p
+ + <sub></sub> + + <sub></sub>
, do đó
a b c
1 2 3
l l l
9
l +l +l .
Áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki ta được
2
2 2 2
a b c
a b c 2 2 2
1 2 3 1 2 3
l l l 1 1 1
l l l
l l l l l l
+ + + + + +
<sub></sub> <sub></sub>
Với AB c, BC a, CA b= = = , theo công thức về đường phân giác trong tam giác ta có
a
p p a
2bc
l .
b c <sub>bc</sub>
−
=
+ . Do đó
2
a 2
4bc
l .p p a p p a
b c
= − −
+ . Hồn tồn tương tự ta
cũng có l2<sub>b</sub>p p b ; l
2
2
a b c
2 2 2
1 2 3 1 2 3
l l l 1 1 1
p
l l l l l l
+ + <sub></sub> + + <sub></sub>
<sub></sub> <sub></sub>
nên ta được
2 2
2 2 2
1 2 3
1 1 1
81 p
l l l
<sub></sub><sub></sub> + + <sub></sub><sub></sub>
Do đó ta suy ra được <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub>
1 2 3
1 1 1 81
l +l +l p .
bàng tiếp các góc ở A, B, C. Gọi r là bán kính đường trịn nội tiếp tam giác ABC.
Chứng minh rằng
1 1
2R a b a c+ + + b c a b+ + + c a b c+ + 4r
<b>Lời giải</b>
Gọi AA ; BB ; CC<sub>1</sub> <sub>1</sub> <sub>1</sub> là các đường phân giác của tam giác ABC. Dựng EI<sub>a</sub> vuông góc
với AB tại E, FI<sub>a</sub> vng góc với AC tại F, EI<sub>a</sub> vng góc với OM tại M, FI<sub>a</sub>vng góc
với ON tại N, OP vng góc với AB tại P. Khi đó ta được B AC<sub>1</sub> <sub>1</sub>=BAC MON= (1)
Dễ thấy E và F là các tiếp điểm của đường trịn bàng tiếp góc A với AB và AC nên ta
được AE AF p; OM PE p c a b; ON p b a c
2 2 2 2
+ +
= = = = − = = − = với p a b c
2
+ +
= .
Khi đó ta được OM a b
ON a c
+
=
+ (2).
Theo tính chất đường phân giác ta có AB<sub>1</sub> bc ; AC<sub>1</sub> bc
c a a b
= =
+ + . Do đó
1
1
AB a b
AC a c
+
=
+ (3)
Từ (1), (2) và (3) ta được AB C<sub>1</sub> <sub>1</sub>∽ OMN nên suy ra B C1 1 AB1
MN = OM= a b a c+ +
Suy ra
1 1
2bc.OI .sin MON 2bc.OI .sin BAC abcOI
2bc.MN
B C
a b a c a b a c a b a c R. a b a c
= = = =
+ + + + + + + +
Do đó ta được OI<sub>a</sub> R a b a c B C
+ +
= . Hoàn toàn tương tự
b c
R b c a b A C R b c c a A B
OI ; OI
abc abc
+ + + +
= =
Do đó
1 1 1 1 1 1
OI OI OI R
Q A B B C A C
abc
a b a c b c a b c a b c
= + + = + +
<i><b>+ Trước hết ta chứng minh </b></i>Q 1
2R
• <b>Trường hợp 1.</b>Tam giác ABC không tù. Gọi
giao điểm của OA và B C<sub>1</sub> <sub>1</sub> là D, khi đó ta được
1 1
1 1 1 1 OB AC
R.B C =OA.B C 2S
Hoàn toàn tương tự ta được
1 1 1 1
1 1 OC BA 1 1 OB CA
R.C A 2S ; R.A B 2S
Do đó ta được R A B
F
E N
M
P D
C1
B<sub>1</sub>
A<sub>1</sub>
Ia
I
O
C
B
A
Mà lại có S<sub>ABC</sub> abc
4R
= . Từ đó ta được Q 1
2R
.
• <b>Trường hợp 2. </b>Tam giác ABC tù, khơng mất
tính tổng qt ta giả sử 0
BAC 90 . Khi đó gọi
2
C và C3 là các điểm đối xứng với C1 qua BC
và AB. Từ đó A B<sub>1</sub> <sub>1</sub>+B C<sub>1</sub> <sub>1</sub>+C A<sub>1</sub> <sub>1</sub>C C<sub>2</sub> <sub>3</sub>. Dựng
2 3
AH⊥C C . Do 0
ACB 90 và C CC<sub>2</sub> <sub>3</sub> =2ACB
nên suy ra CC<sub>1</sub> =CC<sub>2</sub> =CC<sub>2</sub> CA.
C<sub>3</sub>
C<sub>2</sub>
B<sub>1</sub>
A<sub>1</sub>
C
B
A
Từ đó suy ra C C<sub>2</sub> <sub>3</sub> =2CC sin ACB 2b sin C<sub>3</sub> . Do đó A B<sub>1</sub> <sub>1</sub>+B C<sub>1</sub> <sub>1</sub>+C A<sub>1</sub> <sub>1</sub> 2b sin C.
Tương tự ta cũng có A B<sub>1</sub> <sub>1</sub>+B C<sub>1</sub> <sub>1</sub>+C A<sub>1</sub> <sub>1</sub> 2c sin B.
Nên ABC
1 1 1 1 1 1
2S
bc bc
A B B C C A b sin C c sin B
2R 2R R
+ + + = + . Từ đó ta được Q 1
2R
.
Kết hợp cả hai trường hợp ta được Q 1
2R
<i><b>+ Chứng minh </b></i>Q 1
4r
<i><b>. </b></i>
Theo định lí cosin ta được 2 2 2
1 1 1 1 1 1
2 <sub>2 2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub> <sub>2</sub>
2
1 1
2 2 2 2
2
2 2
2 2
2
2
bc bc b c b c a
B C 2 .
a c a b a b a c 2bc
b c c b bc b c b c
c a c a b a b a b a c a b a c a
abc a b c b c
a bc a bc
a b a c <sub>a b</sub> <sub>a c</sub> a b a c
a bc ab. ac 1 ab ac 1 2a b c
4 4 2 36 2
4 ab. ac
+ −
=<sub></sub> <sub></sub> +<sub></sub> <sub></sub>−
+ + + +
Do đó suy ra B C<sub>1</sub> <sub>1</sub> 2a b c
8
+ +
. Tương tự ta được C A<sub>1</sub> <sub>1</sub> 2b c a; A B<sub>1</sub> <sub>1</sub> 2a b c
8 8
+ + + +
.
Từ đó suy ra A B<sub>1</sub> <sub>1</sub> B C<sub>1</sub> <sub>1</sub> C A<sub>1</sub> <sub>1</sub> a b c p
2
+ +
+ + = . Do đó ta được Q Rp 1
abc 4r
= .
Như vậy ta được 1
2R a b a c+ + + b c a b+ + + c a b c+ + 4r.
Dấu đẳng thức xẩy ra khi và chỉ khi tam giác ABC đều.
<b>Bài 72.</b> Cho đường trịn tâm O bán kính R và dây cung BC(với BC R ). Điểm A di
động trên cung lớn BC và điểm D di động trên cung nhỏ BC. Xác định vị trí của A và
D để 1 1 1
DA+DB+DC đạt giá trị nhỏ nhất.
<b>Lời giải</b>
Với A, D bất kì ta ln có AD 2R . Với mỗi điểm D
trên cung nhỏ BC ta luôn tìm được điểm A trên cung
lớn BC sao cho AD 2R= để 1 1
AD =2R có giá trị bé nhất.
Kẻ DH vng góc với BC tại H. Kẻ đường kính EF
vng góc với BC tại K. Khi đó các điểm E, F, K là các
điểm cố định. Do 0
ABD CHD 90= = và DAB DCB= nên
ta được ABD∽ CHD.Từ đó suy ra
O
H
K
F
E
D
C
B
A
BD DH
DB.DC AD.DH DB.DC 2R.DH
DA= DC = =
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta được 1 1 2 1 2 1 2
DB+DC CB.CD = 2R.DH <sub>2R.EK</sub>
Từ đó ta được 1 1 1 1 2 1 2
DA+DB+DC 2R+ <sub>2R.EK</sub> = 2R+BE. Dễ thấy
1 2
2R+BE là một
hằng số. Do đó 1 1 1
DA+DB+DC đạt giá trị nhỏ nhất là
1 2
2R+BE
Dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi DA trùng với đường kính EF.
<i><b>Nhận xét</b><b>. </b>Có nhiều cách để tìm giá nhị nhỏ nhất của </i>T 1 1
BD CD
= + <i> như: </i>
•<i> Ta có </i>DH EK <i> nên </i>EH.BC EK.BC S<sub>DBC</sub> S<sub>EBC</sub><i>, điều này dẫn đến </i>
DB.DC.sin 180 −BDC EB.EC.sin 180 −BEC
<i>Mà ta có </i>BEC=BDC<i> và </i>EB EC= <i> nên ta được </i><sub>BD.CD BE</sub> 2
•<i> Kéo dài BD một đoạn </i>DG DC= <i>, ta được </i>
BD DC BD DG BE EG BE EC 2EB+ = + + = + =
<i>Do đó ta được </i> 1 1 4 2
BD+DC BD CD+ = BE
•<i> Áp dụng định lí Ptoleme cho tứ giác nội tiếp BFCD ta được </i>
BD.CF CD.BF+ =BC.DF DB CD BF BC.2R+
<i>Từ đó suy ra </i> 1 1 4 2BF
BD+DC BD CD+ =R.BC<i>. </i>
<b>Bài 73. </b>Cho đường tròn (O; R) và một điểm I nằm bên trong đường tròn. Gọi AC và
BD là hai dây cung bất kì đi qua I. Xác định vị trí của AC và BD để AB.AD BC.CD
AB.BC DA.CD
+
+
đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất.
Xét hai tam giác IDC và IAB có DIC=AIB và IDC IAB=
nên ta được IDC∽ IAB. Từ đó ta được ID IC CD
IA= IB =AD
Chứng minh tương tự ta được IAD∽ IBC nên
IA ID AD
IB = IC = BC Từ đó
ID ID IA AD.DC
.
IB =IA IB = AB.BC . Suy ra ta
được ID IB AB.BC DA.CD
IB AB.BC
+ <sub>=</sub> +
hay
AB.BC DA.CD
BD .IB
AB.BC
+
=
O
D
C
B
A
Mặt khác ta lại có IC IC IA: BC.CD
IA= IB IB = AB.DA
Suy ra IC IA AB.DA BC.CD
IA AB.DA
+ <sub>=</sub> +
hay AC AB.DA BC.CD.AI
AB.DA
+
=
Từ các kết quả trên ta được
AB.DA BC.CD
.AI
AC <sub>AB.DA</sub>
AB.BC DA.CD
BD
.IB
AB.BC
+
=
+ .
Chú ý là IA AD
IB = BC ta thu được
AB.AD BC.CD AC
AB.BC DA.CD BD
+ <sub>=</sub>
+ . Đến đây ta được
+ AB.AD BC.CD
AB.BC DA.CD
+
+ đạt giá trị lớn nhất khi và chỉ khi AC lớn nhất đồng thời BD nhỏ
nhất, điều này tương đương với AC đi qua O và BD vng góc với OI
+ AB.AD BC.CD
AB.BC DA.CD
+
+ đạt giá trị nhỏ nhất khi và chỉ khi AC nhỏ nhất đồng thời BD lớn
nhất nhất, điều này tương đương với BD đi qua O và AC vng góc với OI.
<b>Bài 74.</b>Cho đường trịn
trùng với O). Hai dây cung AC và BD thay đổi của đường trịn
giá trị lớnnhất, nhỏ nhất.
Gọi E, F, G, H theo thứ tự là trung điểm AB, AD,
CD, CB. Khi đó dễ dàng chứng minh được tứ giác
EFGH là hình chứ nhật có tâm là trung điểm của
đoạn OP.
Ta cần chứng minh AB2+CD2 =AD2+BC2=4R2.
Thật vậy do AC vng góc với BC nên dễ dàng suy
ra OEA = DGO, do đó suy ra OG EA AB
2
= = .
H G
F
E
N
M
P
K
I
O
D
C
B
A
Ta có
2 2
2 2 2
AB CD
OG DG R
2 2
+ = + =
nên ta được
2 2 2
AB +CD =4R . Hoàn toàn
tương tự ta cũng chứng minh được <sub>AD</sub>2+<sub>BC</sub>2=<sub>4R</sub>2<sub>. </sub><sub>Hạ OK vng góc với AC và OI </sub>
vng góc với BD. Khi đó ta có <sub>ID</sub>2 =<sub>R</sub>2−<sub>OI</sub>2<sub>. </sub><sub>Do đó ta được </sub><sub>BD</sub>2 =<sub>4 R</sub>
Chứng minh tương tự ta cũng có <sub>AC</sub>2 =<sub>4 R</sub>
Từ đó suy ra AC2+BD2 =4R2−4 OI
4
+ = = + khơng đổi.
Suy ra hình chữ nhật EFGH là hình chữ nhật thay đổi trên một đường tròn cố định có
tâm là trung điểm của OP. Để ý là S<sub>EFGH</sub> 1S<sub>ABCD</sub>
2
= . Do đó ta có
2 2
2 2 2 2
EFGH
EF GH 1 1
S EF.GH AC BD 8R 4OP
2 8 8
+
= = + = −
Dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi tứ giác EFGH là hình vng nên AC BD= .
Lại có 2 2
EFGH
1 1 1
S EF.FG EF FG EF FG 8R 4OP EF FG
2 8 2
= = <sub></sub> + − − <sub></sub>= − − −
+ Để S<sub>EFGH</sub> đạt giá trị nhỏ nhất thì EF FG− phải đạt giá trị lớn nhất.
Mà ta có AC 2R FG R và BD MN với MN đi qua P.
Do đó EF 1MN
2
nên EF FG R MN
2
− −
Vậy S<sub>ABCD</sub> đạt giá trịlớn nhất khi AC BD= và S<sub>ABCD</sub> đạt giá trị nhỏ nhất khi
AC 2R= .
<b>Bài 75.</b>Cho đường tròn
trùng với O). Hai dây cung AC và BD thay đổi của đường trịn
trị lớn nhất, nhỏ nhất.
<b>Lời giải</b>
Chứng minh tương tự như trên ta được <sub>AB</sub>2+<sub>CD</sub>2+<sub>AD</sub>2+<sub>BC</sub>2 =<sub>4R</sub>2<sub>. </sub>
Đặt m AB BC CD DA= + + + . Khi đó ta được
2 2 2 2 2
m =AB +BC +CD +AD +2 AB.BC BC.CD CD.DA DA.AB AB.BC BC.AD+ + + + +
Mà ta có AB2+BC2+CD2+AD2 có giá trị khơng
đổi.Áp dụng định lí Ptoleme cho tứ giác AEOF nội
tiếpđường trịn ta có AE.OF OE.AF R.EF+ = hay ta
được AB.BC CD.DA R.BD
4 + 4 = 2 . Tương tự ta cũng
có AB.AD CD.BC R.AC
4 + 4 = 2 . Do đó ta được
2R BD AC+ =AB.BC CD.DA AB.AD CD.BC+ + +
H G
F
E
N
M
P
K
I
O
D
C
B
A
Như vậy việc tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của m tương đương với tìm giá trị lớn
nhất và nhỏ nhất của biểu thức S=AB.CD AD.BC 2R AC BD+ +
Do đó suy ra S=AC.BD 2R AC BD+
Ta có
2 2
2 2
AC BD
S AC.BD 2R AC BD 2R. 2 AC BD
2
+
= + + + + không đổi
Dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi AC BD=
Lại có <sub>S</sub> 1 <sub>AC</sub>2 <sub>BD</sub>2
2
= <sub></sub> + − − <sub></sub>+ + − −
Mà ta có AC 2R; BD MN AC BD− 2R MN− .
Suy ra S 1 AC2 BD2
<sub></sub> + − − <sub></sub>+ + − −
Dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi AC 2R= .
Vậy m AB BC CD DA= + + + đạt giá trị lớn nhất khi AC BD= và đạt giá trị nhỏ nhất
khi AC 2R= .
<i><b>Nhận xét. </b>Ta có thể tìm giá trị nhỏ nhất của chu vi tứ giác ABCD theo cách khác như sau. </i>
Kẻ đường kính BE của
AB.AD CB.CD+ =2R. PA PC+ =2R.AC
Từ giả thiết AC⊥BD suy ra AE CD; AD CE= = .
E
O
N
M
P
B
D
C
Ta đã có <sub>AB</sub>2+<sub>CD</sub>2=<sub>AB</sub>2+<sub>AE</sub>2=<sub>4R ; AD</sub>2 2+<sub>BC</sub>2 =<sub>CE</sub>2+<sub>BC</sub>2=<sub>4R</sub>2<sub>. </sub><sub>Gọi M, N lần </sub>
lượt là trung điểm của AC và BD, suy ra OM⊥AC; ON⊥BD. Từ đó suy ra
2 2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2
AC BD 4AM 4BN 4 R OM 4 R ON
8R OM ON 8R OP
+ = + = − + −
= − + = −
Đặt d OP= . Ta có <sub>AC .BD</sub>2 2 =<sub>16 R</sub>
Từ p AB BC CD DA= + + + ta được
2
2 2 2 2 2
2 2 2
p AB BC CD DA AB BC CD DA 2 AB.AD BC.CD
2 AB.BC AD.CD 2 AB.CD AD.BC
8R 2AC.BD 4R 8R 4d 2AC.BD
= + + + = + + + + +
+ + + +
= + + − +
Thay <sub>AC.BD 4 R</sub>= 4−<sub>R .d</sub>2 2+<sub>OM .ON</sub>2 2<sub>ta được </sub>
2 2 4 2 2 2 2 2 2 4 2 2 2 2
p =8R +8 R −R .d +OM .ON +4R 8R −4d +4 R −R .d +OM .ON
Như vậy <sub>p</sub>2 <sub>8R</sub>2+<sub>8 R</sub>4−<sub>R .d</sub>2 2 +<sub>4R 8R</sub>2−<sub>4d</sub>2 +<sub>4 R</sub>4−<sub>R .d</sub>2 2 =<sub>16 R</sub>
Nên ta được 2 2 2
p R +R R −d , dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi OM.ON 0= tương
đương với AC hoặc BD là đường kính của đường trịn
<b>Bài 76.</b> Cho tam giác ABC có BC a,CA b,AB c= = = . Gọi r và r ,r ,r<sub>a</sub> <sub>b</sub> <sub>c</sub> lần lượt là bán
kính đường trong nội tiếp và bấn kính đường trong bàng tiếp các góc A, B, C của tam
giác ABC.
Chứng minh rằng
3 3 3
a b c
abc a b c
r r + r + r
<b>Lời giải</b>
Với kí hiệu như hình bên ta có AK p a; AH p= − = ,
trong đó 2p a b c= + + . Ta có hai tam giác AKI và
AHQ đồng dạng với nhaunên ta được
a
a
p a rp
r IK AK
r
r HQ AH p p a
−
= = = =
−
Hoàn toàn tương tự ta được r<sub>b</sub> pr ; r<sub>c</sub> pr
p b p c
= =
− −
Xét hiệu
3 3 3
a b c
abc a b c
T
r r r r
= −<sub></sub> + + <sub></sub>
ta được
r<sub>a</sub>
r
K
Q
I
C
B
A
3 3 3
3 3 3
a b c
3 3 3
a p a b p b c p c
abc a b c abc
T
r r r r r rp rp rp
1
pabc a p a b p b c p c
rp
− − −
= −<sub></sub> + + <sub></sub>= − − −
= <sub></sub> − − − − − − <sub></sub>
Ta cần chứng minh T 0 pabc a p a− 3
Thật vậy, vì vai trị của a, b, c như nhau nên khơng mất tính tổng qt ta có thể giả sử
a b c 0 . Đặt P 2 pabc a p a= <sub></sub> − 3
3 3 3
2 2 2 3 3 3 3 3 3
2 3 2 3 2 3
2 2 2
2
2 2 2 2
P a b c abc a b c a b c a b c a b c
a bc b ca c ab a b a c a b c b a b c a c b c
a b c a a c a b c a b b a b c a b c c b c
a c a b a b a b c b c b c a c
c b b a a b b a b c b c a c
= + + − + − − + − − + −
= + + − − − − − − − − −
= − − − + − − − + − − −
= − − + − − + − −
= − − − + − + − −
Dễ thấy với a b c thì P 0 nên T 0
Từ đó suy ra
3 3 3
a b c
abc a b c
<b>Bài 77.</b> Cho tam giác ABC nội tiếp đường trịn
<b>Lời giải</b>
Giả sử đường tròn
được OO<sub>1</sub> =OD O D R R+ <sub>1</sub> = + <sub>1</sub>. Lại do OA song
song với EO<sub>1</sub> và <sub>AM</sub>2=<sub>AN</sub>2=<sub>AD.AE</sub><sub>. </sub><sub>Từ đó </sub><sub>suy </sub>
ra
2
2
1
AD AD OD
AE OO
AM = = hay
2
2
1
AD R
R R
AM = + l E
I
L
K
N
M
Chứng minh tương tự ta cũng được
2 2
2 2
1
BD CD R
R R
BM = CN = + .
Từ đó ta thu được AD BD CD
AM= BM=CN. Mặt khác tứ giác ABDC nội tiếp nên theo định lí
Ptoleme ta có AB.CD AC.BD AD.BC+ = . Do vậy ta được AB.CN AC.BM BC.AM+ = .
Đặt BC a; CA b; AB c= = = ta được BM AM c; CN AN b AM b= − = − = − . Khi đó từ hệ
thức trên ta được AM AN 2bc
b c a
= =
+ − . Gọi L là tiếp điểm của AB với đường tròn
nội tiếp tam giác ABC.Khi đó O M1 AM
IL = AL hay
1
R AM
r = AL . Thay
1
AL b c a
2
= + − và
2bc
AM
b c a
=
+ − vào tỉ lệ thức trên ta được 1
R 4bc
r = <sub>b c a</sub><sub>+ −</sub> . Chứng minh tương tự ta
được
2
2 2
R
R 4ac 4ab
;
r = <sub>c a b</sub><sub>+ −</sub> r = <sub>a b c</sub><sub>+ −</sub>
Từ đó ta được
1 2 3
2 2 2
R R R 4bc 4ac 4ab
r <sub>b c a</sub> <sub>c a b</sub> <sub>a b c</sub>
+ +
= + +
Theo bất đẳng thức AM – GM ta có
2 2 2
3
2 2 2 2 2 2
4bc 4ac 4ab a b c
12
b c a c a b a b c b c a c a b a b c
+ +
+ − + − + − + − + − + −
Chú ý là
r
+ +
Hay ta được R<sub>1</sub>+R<sub>2</sub>+R<sub>3</sub> 12r, dấu bằng xẩy ra khi và chỉ khi R<sub>1</sub> =R<sub>2</sub> =R<sub>3</sub> và
a b c= = hay tam giác ABC đều.
<b>Bài 78.</b>Cho tam giác ABC khơng cân có AD và BE là đường phân giác. Chứng minh
rằng góc nhọn tạo bởi hai đường thẳng AB và DE không vượt qua
A B
3
−
.
<b>Lời giải</b>
Khơng mất tính tổng qt ta có thể giả sử trong
tam giác ABC có AB. Gọi M là giao điểm của
AB và DE, khi đó góc nhọn tạo bởi hai đường
thẳng AB và DE chính là góc BMD.
Ta cần chứng minh được BMD 1
− .
Thật vậy, áp dụng định lí Menelaus cho tam giác
ABC với ba điểm M, D, E thẳng hàng ta có
M
E
D C
B
A
DB EC MA MA DC EA
. . 1 .
DC EA MB = MB = DB EC
Để ý là AD và BE là các đường phân giác của tam giác ABC nên DC AC EA; BA
DB = AB EC = BC
Từ đó ta được MA AC AB. CA
MB = AB BC = BC . Từ đó suy ra CM chính là đường phân giác
ngoài tại đỉnh C của tam giác ABC. Do đó 0 1
BMC 180 MCB MBC BAC ABC
2
= − − = −
Do đó suy ra BMD CMD 1
+ = − .
Giả sử BMD 1
− , khi đó rõ ràng ta có
1 1 1
CMD BAC ABC BMD BAC ABC BMD
2 6 3
Từ đó ta được sin BMD sin 2CMD 2 sin CMD.cosCMD 2 cos CMD
sin CMD sin CMD sin CMD
= = .
Mặt khác áp dụng định lí sin cho các tam giác BMD và CMD ta được
BD sin ABC
sin BMD <sub>MD</sub> BD sin ABC
sin CMD CD sin MCD CD sin MCD
MD
= =
Lai có DB AB sin ACB
CD=AC=<sub>sin ABC</sub> nên ta được
sin BMD sin ACB sin ABC ACB
. 2 sin
2
sin CMD=sin ABC sin MCD=
Từ đó ta suy ra <sub>sin</sub>ACB <sub>cos CMD sin 90</sub>
2 = −
Nên ta được ACB <sub>90</sub>0 <sub>CMD</sub> <sub>CMD 90</sub>0 ACB 1
2 − − 2 =2 + , điều này vơ lí.
Do đó điều ta giả sử là sai. Nên ta được BMD 1
− .
Vậy góc nhọn tạo bởi hai đường thẳng AB và DE không vượt qua
A B
3
−
.
<b>Bài 79. </b>Cho tam giác ABC và đường tròn
và SP SR RH
AB= BC=CA.
<b>Lời giải</b>
Xét trường hợp điểm M nằm ngoài và điểm N nằm trong tam giác ABC (Các trường
hợp còn lại tương tự). Ta có ONC=BMC 90= 0. Gọi Q là giao điểm hai tia phân giác
Khi đó Q là tâm đường tròn bàng tiếp ứng với
góc BAC của tam giác ABC. Đường tròn
tiếp xúc với AB, BC, CA lần lượt tại H, K, P. Gọi
R và S lần lượt là giao điểm của HP với OB và
OC. Khi đó dễ thấy CPR CQB 1HAP
2
= = nên tứ
giác CRQP nội tiếp đường tròn nên ta được
0
CRQ CPQ 90= = . Lại có MBQ 90= 0 nên tứ giác
MBRC là hình chữ nhật.
K
O
Q
P
S
R
H
I
N
M
F
E
D C
B
A
Gọi I là trung điểm của BC. Ta có M và R đối xứng với nhau qua I. Tương tự thì N và
S đối xứng với nhau qua S. Từ tính chất của tiếp tuyến với đường tròn ta được
BH=AH AB p− = − AE BE+ =CD trong đó p là nửa chu vi của tam giác ABC. Từ đó
suy ra BD CK= . Do đó ta được ID IK= hay K và F đối xứng với nhau qua I. Từ đó
các tứ giác MDRK, NDSK, MNRS là các hình bình hành. Do đó ta được
DMN KRS
=
+ Lại thấy BKR=BHR=AHP=APH CPS= nên tứ giác RKCP nội tiếp đường tròn.
Do đó ta được KRS=ACB. Hồn tồn tương tự ta được KSR=ABC. Từ đó suy ra hai
tam giác KRS và ACB đồng dạng nên ta được KS SR KR
AB= BC= AC. Mà ta lại có KS PS= và
KR=HR nên suy ra PS SR RH
AB= BC=CA.
<b>Bài 80. </b>Cho đường trịn
cạnh CD lấy điểm M nằm giữa hai điểmD và C sao cho chân đường vng góc kẻ từ
M đến DO là điểm K nằm ngồi đường trịn
EA khi biết
4R
AB ;BC 3R
3
= = và chứng minh
rằng MT MG= .
+ Do tứ giác ABCD là một hình thang nên ta
có 0
CDA DAB 180+ = . Do DO, AO theo thứ
tự là đường phân giác của các góc CDA và
DAB. Do đó ta được 0
ODA OAD 90+ = , từ
đó ta suy ra được AOD 90= 0 nên ta giác
AOD vng tại O.
O
M
K
T
H
G
F
E
D C
B
A
Hồn tồn tương tự tam giác BOC cũng vuông tại O. Nên theo hệ thức lượng trong
tam giác vuông ta được <sub>HA.HD FB.FC R</sub>= = 2<sub>. </sub>
Mặt khác ta có HA EA; BE FB; CF CG; DG HD= = = = nên EA.GD EB.GC= , từ đó ta lại
suy ra được EB GD
EA= GC. Đặt
EB GD
k
EA = GC= . Ta có OE vng góc với AB, OG vng góc
với CD nên ba điểm E, O, G thẳng hàng. Từ đó ta được EG 2R= và
2 2
ED =BC − GC EB− .
Ta lại có EB k EB kAB
EB EA+ =k 1+ = k 1+ =3 k 1+ nên
4kR
BF
3 k 1
=
+
Từ đó ta được
CF BC BF 3R
3 k 1
= − = −
+ nên
4kR
CG 3R
3 k 1
= −
+
Thay các kết quả trên vào ED2 =BC2−
2 2
2 2
2
k 9
4kR 9 6 5
4R 9R 3R 5 k
11
3 k 1 <sub>9 k 1</sub>
+ <sub>− +</sub>
= − − = =
+ <sub>+</sub>
Vậy EB 9 6 5
EA 11
− +
= .
+ Ta có DH DG= nên tam giác DGH cân tại D. Mà OD là đường phân giác của góc
HDG nên suy GH vng góc với DO. Lại có MK vng góc với DO nên MK song
song với HG. Từ đó ta suy ra được KMG HGC= , mà GC là tiếp tuyến của đường trịn
K, G, M, T thuộc đường trịn đường kính MO. Do đó MIO 90= 0 nên OT vng góc
với MT. Do đó MT là tiếp tuyến của đường tròn
<b>Bài 81.</b> Cho tam giác ABC có B, C cố định và điểm A thay đổi sao cho tam giác ABC
nhọn không cân. Gọi D là trung điểm của BC và E, F tương ứng là hình chiếu của D
trên AC, AB. Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Đường thẳng EF cắt
AO và BC theo thứ tự tại M và N. Các tiếp tuyếntại E, F của đường tròn ngoại tiếp
tam giác AEF cắt nhau tại T. Chứng minh rằng đường tròn ngoại tiếp tam giác AMN
luôn đi qua một điểm cố định và T luôn thuộc một đường thẳng cố định.
<i><b>Lời giải</b></i>
G
A
B D C
E
F
O
M
N
K
P
Q
T
I J
<i><b>+ </b><b>Chứng minh đường tròn ngoại tiếp tam giác AMN luôn đi qua</b><b>một điểm cố định. </b></i>
Giả sử tam giác ABC có AB AC , các trường hợp cịn lại chứng minh hồn tồn
tương tự. Khi đó điểm N nằm trên tia đối của tia BC. Tứ giác AEDF có
0
AED AFE 180+ = nên nội tiếp đường tròn đường kính AD, suy ra
MEA FEA FDA= = . Do O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC nên ta có
0
OAC 90= −ABC. Từ đó có biến đổi góc
0
Từ đó suy ra tứ giác AMDN nội tiếp đường tròn. Mà BC cố định nên điểm D cố định.
Vậy đường tròn ngoại tiếp tam giác AMN luôn đi qua điểm D cố định
<i><b>+ </b><b>Chứng minh T luôn thuộc một đường thẳng cố định.</b></i>
Gọi K là tâm đường trịn ngoại tiếp tam giác AEF, khi đó K là trung điểm của AD. Gọi
giao điểm của AE với DF là P và giao điểm của AF với DE là Q.Khi đó trong tam giác
APQ có hai đường cao là QE và PF cắt nhau tại D nên D là trực tâm. Do đó AD vng
góc với PQ tại G. Tam giác AED vuông tại E có EK là đường trung tuyến nên các tam
giác AKE và DKE cân. Mặt khác do TE là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam
giác AEF nên ta có TEQ TED EAD EQG= = = nên ET đi qua trung điểm của PQ, tương
tự thì FT đi qua trung điểm của PQ. Từ đó suy ra T là trung điểm của PQ. Dễ thấy tứ
giác PEFQ nội tiếp đường trịn đường kính PQ và có tâm là T. Gọi I, J là giao điểm của
BC với đường tròn
AF CP BD = và
BQ AE CD
. . 1
AQ CE BD = .
Từ đó ta được
2
2
CD BF.AP.AE.BQ
. 1
AF.CP.AQ.CE
BD = hay
2
2
CD AF.CP.AQ.CE
BF.AP.AE.BQ
BD =
Mặt khác do tứ giác QFEP nội tiếp đường trịn nên ta có AF.AQ AE.AP= . Mặt khác
các tứ giác IEJP và JFIQ nội tiếp đường tròn
BF.BQ=BJ.CJ. Từ đó ta suy ra được
2
2
CD CJ.CI
BJ.CJ
BD = . Mà do CD BD= nên ta có
BI.BJ=CI.CJ ID DB ID DB− + = JD DC JD DC− + ID −BD =JD −CD
Mà lại do CD BD= nên suy ra ID=JD hay D là trung điểm của IJ. Từ đó dẫn đến TD
vng góc với BC tại D, suy ra T thuộc đường trung trực của BC. Mà BC cố định nên
đường trung trực của BC cố định. Vậy T luôn thuộc một đường thẳng cố định khi A
thay đổi.
KM KA; LN LA= = . Chứng minh rằng tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác MND luôn
thuộc một đường thẳng cố định khi P di động trên đoạn thẳng AP.
<b>Lời giải</b>
I
L
K Q
P
N M
F
E
D
T
S
R
C
B
A
Qua K kẻ đường thẳng vng góc với CP cắt AD N. Khi đó P là trực tâm tam giác
RKC. Suy ra KP vng góc với RC. Từ đó ta được KCP=KRD. Chú ý rằng tam giác
AKC vng tại A có AD là đường cao nên ta có KM2 =KA2 =KD.KC nên KM tiếp
xúc với đường tròn ngoại tiếp tam giác DMC. Suy ra KMD MCD KCP= = . Từ đó ta
được KRD KMD= , nên bốn điểm K, D, M, R cùng nằm trên một đường trịn. Do đó ta
được 0
RMK=RDK=90 hay RM vng góc với MK.
Lại có PCD∽ KRD nên ta được PD CD
KD =RD. Hai tam giác KAC và LAB cùng vng
góc tại A nên ta được AD2 =KD.DC BD.LD= nên KD ND
BD = CD . Do đó
PD LD
CD =RD, nên
LDR PDB
∽ , suy ra LRD=DBP=LBN.
Mặt khác ta có <sub>LN</sub>2=<sub>LA</sub>2=<sub>LD.LB</sub> <sub>nên LN tiếp xúc với đường tròn ngoại tiếp tam </sub>
2 2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2 2 2
IN IM RN RM RK KM RL LN
RK RL AL AK AK AL AL AK 0
− = − = − − −
= − + − = − + − =
Từ đó ta được <sub>IM</sub>2 =<sub>IN</sub>2 <sub>hay ta được </sub><sub>IM IN</sub>= <sub>. </sub>
Giả sử đường tròn ngoại tiếp tam giác MND cắt BC tại Q. Ta sẽ chứng minh Q là điểm
cố định và khi đó tâm đường trong ngoại tiếp tam giác DMN thuộc đường trung trực
của đoạn thẳng AQ.
Thật vậy, gọi giao điểm của đường tròn ngoại tiếp tam giác DMN với IM, INlần lượt
là E, F khác M, N. Khi đó ta có EM FN= . Mà ta đã có <sub>KM</sub>2 =<sub>KA</sub>2 =<sub>KD.KC</sub><sub> nên </sub>
MCK KMD EQD= = nên suy ra EQ song song với PC. Tương tự ta cũng có FQ song
song với BP. Ta có biến đổi tỉ số sau
QK QK QC QB KE QC FN EK QC KE.KM LA QC
. . . .
QL QC QB QL EM QB FL FL QB KA LF.LN QB
LA KD.KQ QC QK LA.KD QC
. . . .
KA LD.LQ QB QL KA.LD QB
= = = =
= =
Từ đó LA.KD QC. 1
KA.LD QB = nên
LA.KD QB
KA.LD =QC. Dẫn đến
2 2 2
2 2 2
QB KD .LA KD LB
.
KC LD
QC =KA .LD = (1).
Vẽ đường phân giác AJ của tam giác ABC, khi đó dễ thấy KAJ LAJ= .
Khi đó ta có ABK
ACL
S BK
S = CL và
ABK
ACL
S AB.AK
S = AC.AL nên suy ra
BK AB.AK
CL =AC.AL.
Hoàn toàn tương tự ta cũng được BL AB.AL
CK =AC.AK. Do vậy ta được
2
2
AB BK.BL
CK.CL
AC = (2).
Mặt khác ta có DB.DL DP.DR DP.DR= = nên DK DB DK DB BK
DL DC DL DC CL
−
= = =
− (3).
Kết hợp các kết quả (1), (2), (3) ta được
2 2
2 2
QB AB
QC = AC hay
QB AB
QC=AC, suy ra AQ là
đường phân giác của tam giác ABC, hay điểm Q và J trùng nhau. Điều này có nghĩa Q
là điểm cố định. Từ đó theo suy luận ban đầu ta được tâm đường trịn ngoại tiếp tam
giác MND ln thuộc một đường thẳng cố định.
lượt là hình chiếu của H trên CB và CA. Gọi U, L, Q lần lượt tâm đường tròn bàng
tiếp đỉnh H của các tam giác AHE, BHF, HEF. Chứng minh rằng C là tâm đường tròn
nội tiếp tam giác QUL.
<b>Lời giải</b>
Q
J
T
Z
U Y
X
F
E
L
H O
C
B
A
Gọi giao điểm của LF, UE với HQ lần lượt là X, Y. Gọi Z là hình chiếu của Q trên HE
và T là hình chiếu của L trên BF. Để ý đến các tam giác vng cân HYE và HZQ ta có.
EY YH YH HE HE CA
EY QY+ = YH QY+ =QH= 2HZ =HE HF EF+ + = AB BC CA+ +
Lại có XH XF HF
XH LX+ =2XF LF+ = 2HF FT+ =2HF+ BF BH AB+ − = AB BC CA+ + .
Từ hai kết quả trên ta được EY XH
EY QY+ =XH LX+ hay ta được
EY XH
QY= XL . Chứng minh
hoàn toàn tương tự ta cũng thu được XF YH
XQ = YU. Chú ý rằng YE=YH và XF=XH
nên ta dễ dàng suy ra được 1 1
YQ.XQ = XL.YU hay YQ.XQ XL.YU= , điều này dẫn đến
hai tam giác vuông YQU và XLQ đồng dạng với nhau. Từ đó suy ra <sub>UQL 90</sub>= 0<sub>. Ta </sub>
thấy QU UY YH HE CA
nhau. Gọi J là tâm đường tròn nội tiếptam giác ABC. Ta cũng thấy hai tam giác HEU
và LFH đồng dạng với nhau nên ta có CE.CF HE.HF EU.FL= = . Mà ta có
0
CFL=UEC 135= nên hai tam giác CFL và UCE đồng dạng với nhau. Để ý rằng ta lại
có hai tam giác EUH và AJB đồng dạng với nhau. Vậy nên ta được
CU UE UE IA
CL = CF =EH = IB. Mặt khác ta có
0 0 0 0
UCL 90= +UCE LCF 90+ = +45 =135 =AJB
nên hai tam giác CUL và JAB đồng dạng với nhau. Suy ra C là tâm đường tròn nội
tiếp tam giác QUL.
<b>Bài 84.</b>Cho tứ giác ABCD khơng phải là hình thang nội tiếp đường trong tâm O. Hai
đường chéo AC và BD cắt nhau tại H. Gọi giao điểm của AB và CD, AD và BC lần
lượt là E, F. Chứng minh rằng H và hai trực tâm H ; H<sub>3</sub> <sub>4</sub> của hai tam giác FAB, FCD
cùng nằm trên một đường thẳng.
<b>Lời giải</b>
Chứng minh rằng H và hai trực tâm H ; H<sub>3</sub> <sub>4</sub> của
hai tam giác FAB, FCD cùng nằm trên một đường
thẳng. Vẽ hai đường cao CC ; DD<sub>1</sub> <sub>1</sub> cắt nhau tại
trực tâm H<sub>4</sub> của tam giác FCD. Giả sử đường cao
hạ từ A của tam giác FAB cắt HH<sub>4</sub> tại H’. tac cần
chứng minh BH’ vng góc với AF để suy ra H’ là
trực tâm của tam giác FAB hay H’ trùng với H3.
Thật vậy, gọi M là giao điểm của AC và DD<sub>1</sub>, N là
giao điểm của CC<sub>1</sub> và BD. Khi đó dễ thấy tứ giác
1 1
CDC D nội tiếp đường tròn. Suy ra ta được
1 1 1
AC D =DCD .
D
H<sub>4</sub>
H<sub>3</sub>
D<sub>1</sub>
C<sub>1</sub>
N
M
F
H
C
B
A
Mà ta lại có DCD<sub>1</sub>=FAB nên ta được AC D<sub>1</sub> <sub>1</sub> =FAB. Từ đó suy ta AB song song với
1 1
C D . Ta có NDC<sub>1</sub>=MCD<sub>1</sub> và C DH<sub>1</sub> <sub>4</sub> =D CH<sub>1</sub> <sub>4</sub> nên đặt NDC<sub>1</sub> =MCD<sub>1</sub>= và
1 4 1 4
1 1 4 1 1 4
DC N; DC H ; CD M; CD H ta được 1
1 4
C N tan
C H tan
= và 1
1 4
D M tan
D H tan
= . Do đó ta được
1 1
1 4 1 4
C N D M
C H = D H , suy ra MN song song với C D1 1. Mà ta có AB song song với C D1 1 nên
ta được AB song song với MN. Lại có AH’ song song với MH<sub>4</sub>. Áp dụng định lí
Talets ta có
4
HH' HA HA HB
;
HH =HM HM=HN nên ta được <sub>4</sub>
HH' HB
HH =HN. Từ đó theo định lí
Talets đảo ta có BH’ song song với NH4, do đó BH’ vng góc với FD. Điều này có
nghĩa là H’ là trùng với H<sub>3</sub> nên ta được H và hai trực tâm H ; H<sub>3</sub> <sub>4</sub> cùng nằm trên một
đường thẳng.
<b>Bài 85.</b>Cho tứ giác ABCD khơng phải là hình thang nội tiếp đường trong tâm O. Hai
đường chéo AC và BD cắt nhau tại H. Gọi giao điểm của AB và CD, AD và BC lần
lượt là E, F. Chứng minh rằng F và hai trực tâm H ; H<sub>1</sub> <sub>2</sub> của hai tam giác HAB, HCD
cùng nằm trên một đường thẳng.
<b>Lời giải</b>
Chứng minh rằng F và hai trực tâm H ; H<sub>1</sub> <sub>2</sub> của hai
tâm H<sub>2</sub> của tam giác HCD. Giả sử đường cao AA<sub>1</sub>
hạ từ A của tam giác HAB cắt FH2 tại H’. ta cần
chứng minh BH’ vng góc với AH để suy ra H’ là
trực tâm của tam giác HAB hay H’ trùng với H1.
Thật vậy, dễ thấy tứ giác CDC D<sub>1</sub> <sub>1</sub> nội tiếp đường
trịn nên ta có DCD<sub>1</sub>=BC D<sub>1</sub> <sub>1</sub>. Mà có DCD<sub>1</sub> =C BA<sub>1</sub>
nên BC D1 1=C BA1 , suy ra AB và C D1 1 song song
với nhau.
F
D
A
B
C
H
M
N
C<sub>1</sub>
D1
H2
H<sub>1</sub>
Đặt NDC<sub>1</sub>=MCD<sub>1</sub> =; C DH<sub>1</sub> <sub>2</sub> =D CH<sub>1</sub> <sub>2</sub> =. Khi đó áp dụng tỉ số lượng giác cho các
tam giác vuông ta được 1 1
1 2 1 2
C N D M tan
C H D H tan
= = . Do đó ta được MN song song với
1 1
C D , nên ta suy ra được MN và AB song song với nhau. Từ đó lập luận tương tự ý a
ta thu được H’ là trực tâm tam giác HAB hay hai điểm H’ và H<sub>1</sub> trùng nhau. Từ đó
suy ra F và hai trực tâm H ; H1 2 cùng nằm trên một đường thẳng.
<b>Bài 86. </b>Cho đường tròn
xúc với AB tại B và
ADI đi qua một điểm cố định khác I.
<b>Lời giải</b>
Trước hết ta phát biểu khơng chứng minh bài tốn phụ.
<i><b>Bài tốn phụ 1. </b>Cho tam giác ABC </i>
<i>nội tiếp đường tròn </i>
<b>Bài toán phụ 2.</b><i>Cho tam giác ABC </i>
<i>có đường trung tuyến AI và đường </i>
<i>phân giác AD. Gọi M là điểm bất kì </i>
<i>trên cạnh BC. Chứng minh rằng </i>
<i>AM đối xứng với AI qua AD khi và </i>
M J
T
I<sub>2</sub>
I<sub>1</sub>
K
E
O
I
D
C
B
<i>chỉ khi </i>
2
2
MB AB
MC= AC <i>. </i>
<b>Trở lại bài toán.</b>Để ý rằng BA là tiếp tuyến tại B của đường
0
BDC=BDI CDI+ =ABC ACB 180+ = −BAC.
Từ đósuy ra tứ giác ABDC nội tiếp đường trịn, do đó ta có IDC=ACB=BDA . Điều
này dẫn đến đường thẳng DA đốixứng với đường thẳng đường trung tuyến DI qua
đường phân giác hạtừ D trong tam giác DBC. Từđógọi T là giao điểm hai tiếptuyến
tại B, C củađường tròn
2
2
DB BJ
CJ
DC = . Do vậy ta có tam giác
TBD đồng dạng với tam giác TAB và tam giác TCD đồng dạng với tam giác TAC, do
đó suy ra BD TB
BA =TA và
CD TC
CA=TA. Chú ý rằng ta có TB TC= nên ta suy ra
BD CD
BA =CA
hay DB AB
DC =AC. Đếnđây ta lại có
2
2
AB BJ
CJ
AC = nên theo bài tốn phụ hai ta lại có AD đối
xứngvớiđường trung tuyến AI qua đường phân giác hạtừ A trong tam giác ABC.
Điều này dẫn đến BID IDC ICD ACB BAD ACB IAC= + = + = + =BIA nên suy ra IB là
đường phân giác của góc AID . Từ đó suy ra IO là phân giác ngồi góc AID. Gọi M là
giao điểm thứ gai của IB với đường trong ngoại tiếp tam giác AID, khi đó M nằm trên
đường trung trực của đoạn thẳng AD. Mà ta có điểm O thuộc trung trựccủa đoạn
thẳng AD. Kếthợpvới IO là phân giác ngồi của góc AID ta suy ra được O nằm trên
đường tròn ngoại tiếp tam giác AID.Do vậy đường tròn ngoại tiếp tam giác AID luôn
đi qua điểm O cố định.
<b>Bài 87. </b>Cho hai đường tròn
đoạn thẳng CY và ST không cắt nhau. Gọi I là giao điểm của đường thẳng XY và SC.
Chứng minh rằng SA SI=
<b>Lời giải</b>
I
O<sub>2</sub>
O<sub>1</sub>
S
T
Y
X
C
B
A
Do hai đường tròn
1 2
O O , SX cắt nhau tại T nên ta có TO S<sub>1</sub> =TO X<sub>2</sub> .Từ đó suy ra TAS TYX= =TYI. Mặt
khác do do tứ giác ABTS nội tiếp đường tròn TAS=TCI nên suy ra TCI TYI= , do đó
tứ giác CTIY nội tiếp đường trịn. Ta có O ST1 =O TS1 =XTO2 =TXO2 nên O S1 song
song với O X<sub>2</sub> . Mặt khác ta có O X<sub>2</sub> vng góc với AB nên O S<sub>1</sub> vng góc với BA.
Điều này dẫn đến O S<sub>1</sub> đi qua trung điểm của AB nên tam giác SAB cân tại S, suy ra
SA SB= . Mặt khác chú ý đến tứ giác CTIY nội tiếp đường tròn ta có
TIS TIC TYC TXI= = = , mà ta lại có TSI=XSI nên suy ra tam giác STI và tam giác SIX
đồng dạng với nhau, do đó ta được <sub>SI</sub>2=<sub>ST.SX</sub><sub>. </sub> <sub>Để </sub> <sub>ý </sub> <sub>ta </sub> <sub>có </sub>
TBS TAS TCI= = =TYI=BXS, mà ta lại có BST=BSX nên tam giác STB đồng dạng
với tam giác SBX , do đó <sub>SB</sub>2 =<sub>ST.SX</sub><sub>. Từ các kết quả trên ta được </sub> <sub>SA</sub>2=<sub>SI</sub>2<sub> hay </sub>
SA SI= .
<b>Bài 88.</b>Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn
điểmthứ hai của ID với đường tròn ngoại tiếp tam giác ODH. Chứng minh rằng ba
điểm A, H, K thẳng hàng.
<b>Lời giải</b>
Vẽ đường kính PQ của đường trịn
tam giác ABC và P là điểm chính
giữa cung nhỏ BC của đường tròn
IBP=IBA CAP+ =IBA IAB+ =BIP
nên tam giác PBI cân tại P, do đó P
là tâm đường tròn ngoại tiếp tam
giác BIC.
N
P
O
Q
H T
D
F
J
K
M
I
C
B
A
Điều này dẫn đến MI vng góc với IP. Do J là điểm đối xứng với I qua O nên tứ giác
AQ =AP hay ta được IF.AP IM.AQ= . Lại thấy BI là phân giác
của tam giác ABF nên ta có FI BF
AI =BA. Mặt khác do FBP=CAP=BAP nên tam giác
BPF và tam giác APB đồng dạng với nhau, suy ra BF PB PI
BA= PA=PA. Từ đó ta có
FI PI
AI =PA hay FI.PA IA.IP= . Kết hợp hai kết quả lại ta thu được IM.AQ IA.IP= hay
AQ PI
AI =MI nên hai tam giác vuông IAQ và MIP đồng dạng. Điều này dẫn đến
MPI AQI= . Chú ý đến tứ giác PIQJ là hình bình hành thì IPJ IQJ= và AQJ 90= 0.
Trong tam giác MPJ có <sub>MPJ MPI IPJ AOI IQJ AQJ 90</sub>= + = + = = 0<sub> nên tam giác MPJ </sub>
Gọi giao điểm thứ hai của MA với đường tròn
ATBC nội tiếp đường tròn
2
MI =MT.MA, mà tam giác MIA vuông tại I nên IT trở thành đường cao hay IT
vng góc với AI. Gọi N là giao điểm thứ hai của TI với đường trịn
Do đó AP song song với QA và AQ song song với PN. Điều này dẫn đến
ITP NTP ANQ ATQ= = = , mà AQT APT= nên tam giác AQT và tam giác PIT đồng
dạng với nhau. Từ đó suy ra QA PI QJ
TA =TI = TI nên ta lại được hai tam giác vuông AQJ
và ATI đồng dạng với nhau. Từ đó suy ra AJQ AIT AMI= = hay JAI IMA= nên MA
vng góc với AJ Từ đó dẫn đến các điểm A, J, P, H, M cùng nằm trên đường trịn
đường kính AJ. Do vậy ta suy ra đươc KHO KDO APJ= = =AHJ nên ba điểm H, A, K
thẳng hàng.
<b>Bài 89.</b>Cho tứ giác lồi ABCDnội tiếp đường trịn tâm Ovà có các cặp cạnh đối không
song song. Gọi M, Ntương ứng là giao điểm của các đường thẳng AB và CD, AD và
BC. Gọi P, Q, S, T tương ứng là giao điểm các đường phân giác trong của các cặp góc
MAN và MBN, MBN và MCN, MCN và MDN, MDN và MAN. Giả sử bốn điểm
P, Q, S, T đôi một phân biệt.Gọi Ilà tâm của đường tròn đi qua bốn điểm P, Q, S. Gọi
E là giao điểm của các đường chéo ACvà BD. Chứng minh rằng ba điểm E, O, Ithẳng
hàng.
I
E
P
Q S
T
O
N
M
D
C
B
A
Gọi A, B, C, D là các góc trong của tứ giác ABCD. Ta giả sử MN nằm cùng phía với B
đối với đường thẳng AC như hình vẽ (Các trường hợp khác chứng minh tương tự).
Xét tam giác ABP ta có
0 0
0 0
1 1
TPQ APB 180 PAB PBA 180 MAN MBN NBA
2 2
1 1 1
180 C B C 90 C D
2 2 2
= = − + = −<sub></sub> + + <sub></sub>
= −<sub></sub> + + <sub></sub>= − +
Xét tam giác CDS ta có
0 0 1 1 0 1
QST CSD 180 SDC SCD 180 D C A 90 C D
2 2 2
= = − + = −<sub></sub> + + <sub></sub>= − +
So sánh hai đẳng thức trên, ta được TPQ QST= hay tứ giác PQTS nội tiếp.
Ở phần này, vấn đề khó hơn hẳn và
việc xác định ví trị của các điểm E, I
khiến ta khó định hướng hơn trong
việc chứng minh các điểm thẳng hàng.
Tuy nhiên, ta chú ý rằng nếu E là giao
của hai đường chéo tứ giác ABCD và
các điểm M, N thì OE vng góc với
MN.
K
D
M
N
O
Ta sẽ chứng minh điều đó qua bổ đề: Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn
M, N lần lượt là giao điểm của các cặp cạnh đối AB, CD và AD, BC. Gọi E là giao điểm
của hai đường chéo. Khi đó ta có OE vng góc với MN.
Thật vậy, gọi K là giao điểm khác E của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABE, CDE. Do
tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn nên ACD 1AOD
2
= và ABD 1AOD
2
= , do đó suy ra
ACD ABD+ =AOD. Ta có DKE 180= 0−DCE 180= 0−DCA và AKE 180= 0−DBA.
Từ đó kết hợp các kết quả trên ta được DKA=3600−DKE AKE− =DOA nên tứ giác
DOKA nội tiếp đường tròn. Mặt khác ta cũng có
BKC=BKE CKE EAB EDC+ = + =BOC nên tứ giác OKBC nội tiếp đường trịn. Ta có
K và E là giao điểm của hai đường tròn ngoại tiếp tam giác AEB và CDE, A và B là hai
giao điểm của đường tròn
hai giao điểm của đường tròn
trong các tứ giác nội tiếp ta có
MKN MKB NKB EAB OCB EDC OBC EKC OKC MKO= + = + = + = + = . Hơn nữa đây
là hai góc bù nhau nên mỗi góc bằng 90 0 hay ME vng góc với ON. Chứng minh
tương tự ta có NE vng góc với OM. Từ đó suy ra E là trực tâm của tam giác OMN.
Từ đó ta được OE vng góc với MN. Bổ đề được chứng minh.
Đến đây, chỉ cần chứng minh được thêm OI vng góc với MN thì bài tốn
hồn tất do có các điểm O, I, E cùng nằm trên một đường thẳng vng góc với MN
Do O, I lần lượt là các tâm đường tròn ngoại tiếp các tứ giác ABCD và PQTS nên một
ý tưởng tự nhiên là ta sẽ chứng minh MN chính là trục đẳng phương của hai đường
Tuy nhiên, thực hiện điều này khơng q khó! Theo các xác định các điểm thì
Q, T lần lượt là tâm đường tròn bàng tiếp của các tam giác BCM và ADM nên chúng
phải cùng nằm trên phân giác ngồi của góc AMB hay M, Q, T thẳng hàng. Hơn nữa,
cũng do các tâm đường tròn bàng tiếp nên
0 BCM 0 BAD
MQB 90 90 BAT
2 2
= − = − =
Từ đó ta được tứ giác ABQT nội tiếp đường tròn. Suy ra MA.MB MQ.MT=
hay M có cùng phương tích đến hai đường trịn
và theo các lập luận trên thì ta có dễ dàng có được điều phải chứng minh.
<b>Bài 90.</b>Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn
Đường thẳng qua I vng góc với AI cắt BC tại K và KA, KE cắt lại đường tròn
theo thứ tự tại M, N. Các tia ND, NI cắt lại đường tròn
<b>Lời giải</b>
K
O
I
N
M <sub>Q</sub>
P
E
D C
B
A
Do I là tâm đường trịn nội tiếp nên ta có EIB IAB IBA 1
= + = + . Mặt khác
góc BAC, do đó ta có IBE IBE CBE 1
= + = + . Do vậy ta có BIE EBI= hay
tam giác BEI cân tại E. Chứng minh tương tự ta được EB EC EI= = nên E là tâm
đường tròn ngoại tiếp tam giác BIC. Do KI vuông góc với AI nên KI trở thành tiếp
tuyến tại I của đường tròn ngoại tiếp tam giác BIC. Đồng thời KBC trở thành cát tuyến
của đường tròn ngoại tiếp tam giác BIC. Từ đó dễ thấy hai tam giác KBI và KIC đồng
dạng với nhau nên ta được KI2 =KB.KC. Để ý rằng ta có tứ giác BCEN nội tiếp đường
tròn
KI KN
KE= KI nên tam giác KIE đồng dạng với tam giác KNI. Điều này dẫn đến
0
NKI=KIE 90= hay tam giác INE vng tại N.
Ta có PNE=900 nên PE là đường kính của đường trịn
và ABE có góc AEB chung và BAD CAE CBE= = nên hai tam giác đó đồng dạng với
nhau. Từ đó ta suy ra được BE DE
AE = BE hay
2
BE =AE.DE. Để ý rằng tam giác KIE
vuông tại I có đường cao IN nên ta có BE2 =IE2 =EN.EK, do đó ta suy ra được
EA.ED EN.EK= . Điều này dẫn đến tứ giác ADNK nội tiếp đường trịn. Từ đó suy ra
MAE=DNE nên hai cung nhỏ ME và QE của đường tròn
<b>Bài 91.</b>Cho tam giác ABC nhọn có các đường phân giác trong AD, BE, CF cắt nhau tại
O. Chứng minh rẳng nếu bán kính đường tròn nội tiếp các tam giác AOF, BOD, COE
bằng nhau thì tam giác ABC là tam giác đều.
Gọi O ; O ; O<sub>1</sub> <sub>2</sub> <sub>3</sub> lần lượt là tâm đường tròn nội
tiếp các tam giác AOF, BOD, COE. Giả sử
1 2 3
OO ; OO ; OO lần lượt cắtAB, BC, CA lại
M, N, P.
Do bán kính đường trịn nội tiếp các tam giác
AOF, BOD, COE nên ta được O O<sub>1</sub> <sub>2</sub> song song
với AD; O O1 3 song song với CE và O O2 3
song song với BE.
O<sub>3</sub>
O2
O<sub>1</sub>
K
H
O P
F
D
E
N
M
C
B
A
Mặt khác ta có MO1 NO2 PO3
MO = NO = OP do đó ta được O O1 2 song song với MN; O O1 3
song song với MP và O O<sub>2</sub> <sub>3</sub> song song vớiCF. Từ đó ta được MN song song với AD,
NP song song với BE và MP song song với CF. Gọi giao điểm của MO và NP là H,
giao điểm của BO và MN là K. Ta có MO MK
OH = NK , mặt khác ta có
MK KN
AO = DO nên ta
được MK AO
KN = DO. Do đó ta được
MO AO
HO = DO. Theo tính chất đường phân giác trong
tam giác ta có AO AB AC AB AC
DO BD DC BC
+
= = =
Mặt khác ta có MNO NOD; PNO= =BON mà BON=NOD nên ta được
MNO PNO= , suy ra No là tia phân giác của MNP. Tương tự ta được MO là phân
giác của NMP nên O là tâm đường tròn nội tiếp tam giác tam giác MNP.
Theo tính chất đường phân giác của tam giác ta có MO MN MP MN MP
HO HN HP NP
+
= = =
Từ đó ta được AB AC MN MP
BC NP
+ +
= nên ta được AB AC BC MN MP NP
BC NP
+ + + +
=
Hay NP MN MP NP
BC AB AC BC
+ +
=
+ + . Tương tự ta được
MN MP MN MP NP
AB AC AB AC BC
+ +
= =
+ + . Do đó ta
được NP MN MP
<b>Bài 92. </b>Cho tam giác ABC có AB c; BC a; CA b= = = . Chứng minh rằng tam giác ABC
vuông tại B hoặc C khi và chỉ khi một trong các đẳng thức sau đây xẩy ra:
a) tanA a
2 = b c+ b)
2 A b c
tan
2 b c
−
=
+
<b>Lời giải</b>
+ Trước hết ta chứng minh. Nếu tam giác ABC vng tại
B hoặc C thì ta ln có tanA a
2 = b c+ và
2 A b c
tan
2 b c
−
=
+
Thật vậy, xét tam giác ABC vuông tại B(trường hợp tam
giác ABC vuông tại C chứng minh tương tự) .
Khi đó gọi AD là đường phân giác của tam giác ABC.
Trong tam giác BAD vuông tại B có tanA BD
2 =BA
Theo tính chất đường phân giác của tam giác ta có
BD CD BD CD BC a
AB AC AB AC AB AC b c
+
= = = =
+ + +
K
F
E
D C
B
A
Do đó ta được tanA a
2 = b c+ . Từ
A a
tan
2 = b c+ được
2 2 2
2
2 2
A a b c b c
tan
2 <sub>b c</sub> <sub>b c</sub> b c
− −
= = =
+
+ +
Do đó ta được tanA a
2 = b c+ và
2 A b c
tan
2 b c
−
=
+
+ Ta chứng minh: Nếu có tanA a
2 = b c+ hoặc
2 A b c
tan
2 b c
−
=
+ thì tam giác ABC vuông
tại B hoặc C.
Thật vậy, gọi AD là đường phân giác của tam giác ABC. Trên tia đối của tia AB lấy
điểm E sao cho AE AC b= = .
Khi đó ta có BAD=DAC=ACE=AEC nên ta được AD//EC. Kẻ BK vng góc với BE
cắt đường thẳng EC tại K.
Ta có tanA tan E BK BK
2 = = BE = b c+ .
a) Nếu có tanA a
2 = b c+ thì từ
A BK BK
tan tan E
2 = = BE =b c+ ta được BK a BC= = do đó K
trùng với điểm C. Điều này có nghĩa là tam giác ABC vuông tại B.
Vậy khi tanA a
2 =b c+ thì tam giác ABC vng tại B hoặc C.
b) Nếu<sub>tan</sub>2 A b c
2 b c
−
=
+ , khi đó giả sử b c kết hợp với
A BK BK
tan tan E
2 = = BE = b c+ thì ta
thu được
2
2 2 2
2 2
b c b c
BK
BK b c
b c b c
− +
= = −
+ + . Mặt khác ta có
2 2 2
AK =BK +c nên
ta được AK2=b2=AC2. Từ đó suy ra K trùng với C. Điều này có nghĩa là ABC 90= 0
hay tam giác ABC vuông tại B.
Vậy khi <sub>tan</sub>2 A b c
2 b c
−
=
+ thì tam giác ABC vng tại B hoặc C.
<b>Bài 93. </b>Cho tam giác ABC có G là trọng tâm và I là giao điểm ba đường phân giác.
Chứng minh rằng GI song song với BC khi và chỉ khi tan .tanB C 1
2 2 =3.
<b>Lời giải</b>
G
I
E
D
M
B C H
A
Hạ AH⊥BC, GD⊥BC, IE⊥BC. Do đó ta được GDsong song với IE.
Gọi độ dài các cạnh của tam giác ABC là a, b, c và đặt p a b c
2
+ +
= . Gọi r là khoảng
cách từ I đến các cạnh của tam giác ABC. Khi đó ta chứng minh được
BE p b; CE p c= − = − .Ta có
2
r p a p
B C IE IE r r
tan .tan . .
2 2 BE CE p b p c p p a p b p c
−
= = =
− − − − −
Ta được
2
2
a
r p a p S.r. p a <sub>p.r r.a</sub>
B C r.a 2r
tan .tan 1 1
2 2 p p a p b p c S S S h
− − <sub>−</sub>
= = = = − = −
− − −
+ Ta chứng minh nếu tan .tanB C 1
2 2 = 3 thì GI song song với BC.
Thật vậy, khi tan .tanB C 1
2 2 = 3 ta suy ra <sub>a</sub>
2.r 1 IE 1
1
h 3 AH 3
− = =
Gọi M là trung điểm của BC, khi đó ta có MG 1
MA= 3
Do đó ta được MG GD 1
MA=AH = 3, suy ra
IE DG
IE GD
AH= AH =
Suy ra tứ giác GIED là hình bình hành. Do đóta được GI//BC.
+ Ta chứng minh nếu GIsong song với BC thì tan .tanB C 1
2 2 =3
Thật vậy, khi GI song song với BC thì ta có IE GD= . Theo định lí Thales ta có
MG GD IE 1
MA=AH=Ah =3. Do đó ta được <sub>a</sub>
2.r 1
1
h 3
− = hay tan .tanB C 1
2 2 = 3.
Vậy bài toán được chứng minh.
<b>Bài 94.</b>Cho tam giác nhọn ABC. Dựng bên ngoài tam giác ABC các tam giác cân DAC,
EAB, FBC sao cho DA DC, EA EC, FB FC= = = và ADC=2A, AEA=2B, CFB 2C= .
Gọi M là giao điểm của BD và EF,N là giao điểm của EC và DF, P là giao điểm của FA
và DE. Chứng minh rằng BD CE AF 4
MD+NE+ PF = .
<b>Lời giải</b>
Từ ADC=2A, AEA=2B, CFB 2C= ta suy ra
0 0 0
ADC 180 ; AEB 180 ; BFC 180
Do đó ta được <sub>DAC 90</sub>0 1<sub>ADC 90</sub>0 <sub>A</sub>
2
= − = − ,
0 1 0
BAE 90 AEB 90 B
2
= − = −
Suy ra 0 0
DAE=DAC A BAE 180+ + = − B 90
Tương tự ta được EBF 90 ; FCD 90 0 0. Do đó
O
F
N
M
P
E
D
C
B
đa giác ADCFBE là đa giác lồi
Suy ra ta có ADC AEB BFC+ + =2 A B C
Dựng các đường tròn
Do đó ta được AOC 360= 0−2ADC 460= 0−4A.
Lại có AE EB EO= = nên ta được 0
AOB 360= −4B
Suy ra 0
AOC AOB 720+ = −4 A B+ =4C
Do đó ta được 0
BOC=360 − AOB AOC+ =360 −4C suy ra FB FC FO= =
Do đó ba đường trịn
Từ đó ta được hai điểm O và C đối xứng qua DF, hai điểm O và A đối xứng qua DE,
hai điểm O và B đối xứng qua EF.
Điều này dẫn đến S<sub>AED</sub> =S<sub>OED</sub>; S<sub>BEF</sub>=S<sub>OEF</sub>; S<sub>CDF</sub> =S<sub>ODF</sub>
Ta lại có BEF OEF
DEF DEF
S
S
BD MD MB MB
1 1 1
MD MD MD S S
+
= = + = + = +
Hoàn toàn tương tự ta được ODF ODE
EDF FDE
S S
CE AF
1 ; 1
NE= + S PF = + S
Do đó ta được OEF ODF ODE
DEF
S S S
BD CE AF
3 4
MD NE PF S
+ +
+ + = + = . Bài toán được chứng minh
<b>Bài 95.</b> Cho ABC nhọn (AB < AC) có AH ⊥ BC tại H. Gọi D, E lần lượt là hình chiếu
vng góc của H trên AB và AC. Đường thẳng DE cắt tia CB tại S. Đường thẳng SA
cắt đường trịn đường kính AH tại M. Các đường thẳng BM và AC cắt nhau tại F.
Chứng minh rằng FA.FC SB.SC SF+ = 2
Ta có ADH=AEH 90= 0 nên tứ giác ADEH
nội tiếpđường tròn. Mặt khác C=AHE và
AHE ADE= nên C=ADE, do đó ta được
0
C EDB 180+ = nên tứ giác BDEC nội tiếp.
Ta có 0
C EDB 180+ = mà 0
SDB EDB 180+ =
nên C SDB 180= = 0 mà lại có S chung, do
đó hai tam giác SDB và SCE đồng dạng với
nhau. Suy ra SB SD
SE= SChay SE.SD SB.SC=
M
S H
N
F
D
E
C
B
A
Chứng minh tương tự ta được SD.SE SM.SA= . Suy ra SB.SC SM.SA= hay SB SM
SA= SC .
Lại có BSM chung nên hai tam giác SMB và SCA đồng dạng với nhau, do đó ta được
C SMB= . Mà ta có 0
SMB AMB 180+ = nên 0
C AMB 180+ = suy ra tứ giác AMBC nội
tiếp đường tròn. Chứng minh tương tự ta được hai tam giác FMA và FBC đồng dạng
với nhau nên FA FM
FB = FC hay FA.FC FM.FB=
Trên SF lấy N sao cho FNM=MBS ta có 0
FNM MNS 180+ = nên 0
MBS MNS 180+ = .
Lại có MBH MAC 180+ = 0 mà MBH MBS 180+ = 0 nên ta được MBS MAC= mà
FNM=MBS nên ta được FNM MAC= . Từ đóta được tứ giác FAMN nội tiếp đường
tròn. Tương tự ta được FNM∽ FBS nên FN.FS FM.FB= và SNM ∽ SAF nên
SN.SF SM.SA= .Từ đó ta được
FA.FC SB.SC FM.FB SM.SA FN.FS SN.SF FS FS SN+ = + = + = + =SF
<b>Bài 96.</b>Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn (O). Gọi A’, B’, C’ lầ lượt là điểm
chính giữa các cung nhỏ BC; CA; AB của đường tròn (O). Gọi E, Q lần lượt là giao
điểm của B’C’ với AB, AC; M, F lần lượt là giao điểm của A’C’ với BC, AB; P, N lần
lượt là giao điểm của A’B’ với AC, BC. Gọi I là giao điểm của MQ, NE, PF. Chứng
minh rằng S<sub>IMN</sub>+S<sub>IPQ</sub>+S<sub>IEF</sub> S<sub>INP</sub>+S<sub>IQE</sub>+S<sub>IMF</sub>
Gọi I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC. Khi đó ba đường thẳng AA’, BB’, CC’
đồng quy tại I.
Thật vậy, sử dụng tính chất góc nội tiếp và góc có đỉnh nằm bên trong đường trịn ta
có B' AI 1sdB' A' 1sdB'C 1sdA'C
2 2 2
= = + và B'IB 1sdB' A 1sdA' B
2 2
= +
Mà ta lại có sdB' C sdB' A; sdA' C sdA' B= =
Từ đó ta được B' AI=B'IA nên tam giác B’IA
cân tại B’, suy ra B' I=B' A. Chứng minh tương
tự ta cũng được C'I C' A= . Từ đó suy ra B’C’ là
đường trung trực của đoạn thẳng AI. Lặp lại cách
chứng minh như trên ta được C’A’ và A’B’ lần
lượt là đường trung trực của đoạn thẳng IB, IC.
Theo tính chất điểm nằm trên đường trung trực
của đoạn thẳng ta thu được MB MI= và FB FI= .
O
I
F
E Q
P
N
M
C'
C
B'
B
A'
A
Từ đó suy ra tam giác BMI cân tại M và tam giác FBI cân tại F. Đến đây ta suy ra được
MBI=MIB; FBI=FIB. Mà ta lại có MBI=FBI nên ta được FBI=MIB MBI= =FIB, suy
ra IM song song với BF và IF song song với BM. Kết hợp với MBI=FBI ta suy ra được
tứ giác BMIF là hình thoi. Chứng minh hoàn toàn tương tự ta được các tứ giác AQIE
và CNIP là hình thoi. Từ đó ta được IFsong song với BC và IP song song với CN nên
IP song song với BC, suy ra FP đi qua điểm I.Chứng minh tương tự ta được QM, NE
cũng đi qua điểm I.Vậy các đường thẳng MQ, NE, PF đồng quy tại điểm I.
Sử dụng tính chất về tỉ số diện tích của hai tam giác đồng dạng ta được. Chứng minh
được hai tam giác IMN và ABC đồng dạng nên
2
IMN
IMN
ABC <sub>ABC</sub>
S
S MN MN
S BC <sub>S</sub> BC
=<sub></sub> <sub></sub> =
.
Hai tam giác IPQ và BCA đồng dạng với nhau nên IPQ
BCA
S <sub>IP</sub> <sub>NC</sub>
BC BC
S = =
Hai tam giác IEF và CAB đồng dạng với nhau nên IEF
CAB
S IF BM
BC BC
Từđó ta được IMN IPQ IEF
ABC BCA CAB
S
S S MN NC BM BC
1
BC BC BC BC
S + S + S = + + = = .
Hay ta đươch S<sub>IMN</sub> + S<sub>IPQ</sub> + S<sub>IEF</sub> = S<sub>ABC</sub> .
Áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki ta được
IMN IPQ IEF IMN IPQ IEF ABC
3 S +S +S S + S + S =S
Lại có S<sub>ABC</sub> =
Mà các tứ giác AQIE, BMIF, CNIP là các hình thoi nên ta được
ABC IMN IPQ IEF INP IQE IMF
S = S +S +S +2 S +S +S
Từ đó ta được 3 S
Hay ta được S<sub>IMN</sub>+S<sub>IPQ</sub>+S<sub>IEF</sub>S<sub>INP</sub>+S<sub>IQE</sub>+S<sub>IMF</sub>.
<b>Bài 97.</b>Cho tam giác ABC không cân tại A và có các góc ABC, ACB là các góc nhọn.
Xét điểm D di động trên cạnh BC sao cho D khơng trùng với B, C và hình chiếu của A
trên BC. Đường thẳng d vng góc với BC tại D cắt đường thẳng AB, AC lần lượt tại
E và F. Gọi M, N, P lần lượt là tâm đường tròn nội tiếp các tam giác AEF, BDE, CDF.
Chứng minh rằng bốn điểm A, M, N, P cùng nằm trên một đường tròn khi và chỉ khi
d đi qua tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.
<b>Lời giải</b>
Để chứng minh bài toán ta tách ra chứng minh hai ý
sau:
+ Trước hết ta chứng minh d đi qua tâm đường tròn
nội tiếp tam giác ABC khi và chỉ khi tiếp tuyến
chung khác d của hai đường tròn
• Giả sử đường thẳng d đi qua điểm tâm đường
tròn nội tiếp tam giác ABC, khi đó do D tà tiếp điểm
của đường trịn nội tiếp tam giác ABC với BC nên ta
P
I
F
T
E
N
d
D C
B
được ta có BD AB BC AC; CD CA CB AB
2 2
+ − + −
= =
Từ đó suy ra BD DC BA BC AC CA CB AB AB AC
2 2
+ − + −
− = − = −
Gọi giao điểm của tiếp tuyến đi qua A (khác AB) của đường tròn
tiếp tuyến chung của hai đường tròn
• Giả sử tiếp tuyến khác d của hai đường tròn
Lại có BD CD BC+ = nên ta được BD AB BC AC; CD CA CB AB
2 2
+ − + −
= =
Từ đó suy ra D là tiếp điểm của đường trịn nội tiếp tam giác ABC với cạnh BC. Từ dó
suy ra d đi qua tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC.
+ Tiếp theo ta chứng minh rằng bốn điểm A, M, N,
P cùng nằm trên một đường tròn khi và chỉ khi tiếp
tuyến chung khác d của hai đường tròn
Thật vậy, để ý là các ba điểm E, M, N thẳng hàng
và ba điểm F, M, P thẳng hàng.
M
B D C
d
N
E
T
F
I
P
Do đó ta có
0
0 0 0 EAF 0 180 BAC BAC
NMP 180 EMF 180 90 90
2 2 2
<sub>−</sub>
= − = −<sub></sub> + <sub></sub>= − =
Mặt khác do tiếp tuyến chung khác d của hai đường tròn
nên NAP 1BAC
2
= Mặt khác do tiếp tuyến chung khác d của hai đường tròn
Do đó ta được NMP=NAP nên tứ giác AMNP nội tiếp đường trịn.
• Giả sử ta bốn điểm A, M, N, P cùng nằm trên một đường tròn. Ta cần chứng minh
tiếp tuyến chung khác d của hai đường tròn
Thật vậy, lập luận như trên ta được NMP BAC
2
= . Do tứ giác AMNP nội tiếp đường
tròn nên ta được NMP=NAP. Từ đó suy ra NAP 1BAC
2
= . Qua A vẽ tiếp tuyến Ax
của đường tròn
Do đó ta được APx NAP NAx 1BAC 1BAx 1CAx PAC
2 2 2
= − = − = =
Từ đó suy ra Ax đối xứng với AC qua AP, mà AC tiếp xúc với đường tròn (P) nên Ax
cũng tiếp xúc với đườn tròn
Vậy từ hai ý trên ta được bốn điểm A, M, N, P cùng nằm trên một đường tròn khi và
chỉ khi d đi qua tâm đường trònnội tiếp tam giác ABC.
<b>Bài 98.</b>Cho tam giác ABC có trực tâm H và nội tiếp đường tròn
<b>Lời giải</b>
<i>của các cặp đường thẳng AB và DE, BC và EF, CD và AF. Chứng minh rằng ba điểm G, H, K </i>
<i>thẳng hàng khi và chỉ khi điểm F nằm trên đường trịn </i>
<i><b>Chứng minh bài tốn phụ.</b></i>
<b>+ Điều kiện cần.</b>Giả sử điểm F nằm trênđường tròn
Gọi I là giao điểm của hai đường trong ngoại
tiếp tam giác GBD và tam giác KDF (I khác
BIF BID DIF BGD DKF
1 1
sdAFE sdBCD sdABC sdCDF
2 2
1 1
sdCAE sdBCF sdBAF sdCDE
2 2
= + = +
= − + −
= − = −
Mà ta có BHF 1
= − .
O
I H
K
G
F
E
D
C
B
A
Do đó BIF BHF= nên tứ giác BIHF nội tiếp đường tròn, suy ra BIH BFH 180+ = 0. Mặt
khác ta có BIG BDG 1sdBG
2
= = . Mà BDG=BFE nên 0
BIH BIG+ =BIH BFH 180+ = ,
suy ra 0
HIG 180= . Do đó ba điểm H, I, G thẳng hàng. Chứng minh tương tự ta được
I, H, K thẳng hàng. Như vậy bốn điểm H, I, G, K thẳng hàng. Do đó ba điểm G, H, K
thẳng hàng.
<b>+ Điều kiện đủ.</b> Giả sử ba điểm H, G, K thẳng hàng. Gọi T là giao điểm của EH với
<b>Trở lại bài toán.</b> Gọi P là tiếp điểm của EF
với đường tròn
Khi đó dễ thấy M, N đối xứng với H theo
thứ tự qua AC và AB. Do đó đường trịn
tâm A bán kính AH đi qua các điểm M và
N. Do A và H cố đinh nên đường tròn
cố định. Gọi V, U theo thứ tự là giao điểm
thứ hai của PN, PM với đường tròn
Q
H
P
N
M
V
U
T
K
F
O
E
C
B
A
Gọi T là giao điểm của EV và FU. Ta có các điểm H, M, N, U, V cùng nằm trên
đường tròn
TMUH nội tiếp ta có 0
TVP 180= −THN và 0 0
TUP 180= −TUM 180= −THM. Do tính
đối xứng ta có MAN=2BAC 2 180=
0 0
0 0 0
0 0
0 0 0 0
0 0 0
ETF 180 TVU TUV 180 TVP UVP TUP VUP
180 180 THN UVP 180 THM VUP
MHN 180 UVP VUP MHN 180 UVP VUP MHN MPN
MHN 180 MAN MHN MAN 180 MHN 2 180 MHN 180
180 MHN 180 BHC 180 EKF
= − − = − − − −
= − − + − − +
= − + + = − − − = −
= − − = + − = + − −
= − = − = −
Suy ra tứ giác TEKF nội tiếp đường tròn. Giả sử TQ là tiếp tuyến với đường trịn
tam giác PCE đồng dạngvới tam giác BAO và tam giác PBF đồng dạng với tam giác
CAO. Tiếp tuyến tại P của đường tròn
giác PCE và PBF theo thứ tự tại M và N khác P. Gọi Q là giao điểm của EM và FN.
Chứng minh rằng đường tròn ngoại tiếp tam giác QMN ln tiếp xúc một đường trịn
cố định khi P thay đổi.
<b>Lời giải</b>
<b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh các bài toán phụ. </b>
<b>Bài toán phụ 1.</b><i>Cho tứ giác ABCD có các cạnh AB và CD cắt nhau tại M, các cạnh AD và </i>
<i>BC cắt nhau tại N. Chứng minh rằng đường tròn ngoại tiếp các tam giác ABN, CDN, ADM, </i>
<i>BCM cùng đi qua một điểm. </i>
<b>Chứng minh. </b>Giả sử hai đường tròn ngoại
tiếp tam giác AD và CDN cắt nhau tại điểm E
khác D. Khi đó các tứ giác AMED và CDNE
nội tiếp đường trịn nên ta có MDE CNE= và
MAE MDE= .
Từ đó ta được MAE CNE= =BNE nên tứ giác
ABNE nội tiếp đường tròn. Mặt khác cũng từ
các tứ giác trên nội tiếp đường trịn ta có
ECN=EDN và EDN=AME.
E
N
M
D
C
B
A
Do đó ta được AME ECN ECM= = nên tứ giác BCEM nội tiếp đường tròn. Vậy
<b>Chứng minh.</b> Gọi S là giao điểm thứ hai của
đường tròn ngoại tiếp tam giác BFM và
đường tròn ngoại tiếp tam giác CEM. Khi đó
để ý đến các tứ giác nội tiếp đường tròn và
tiếp tuyến EF của đường tròn ngoại tiếp tam
giác BMC ta có biến đổi góc
0 0
0
0
0 0
ERF QRF QRE 180 ACQ 180 ABQ
360 ACQ ABQ BAC BQA
BAC 180 BMC BAC MBC MCB
180 MSE PSF 180 ESF
= + = − + −
= − + = +
= + − = + +
= − + = −
R
S
Q
L
F
E
M
O
C
B
A
Điều này dẫn đến tứ giác SERF nội tiếp đường trịn.
Mặt khác ta lại có 0
BSC=BSM CSM+ =AEF AFE 180+ = −BAC nên tứ giác ABSC nội
tiếp đường tròn. Gọi SL là tiếp tuyến tại S của đường trịn
góc ESL=BSL ESB+ =BCS EMB+ =BCS MCB MCS+ = =MES. Từ đó SL cũng là tiếp
tuyến tại S của đường tròn ngoại tiếp tam giác ESF, điều này kéo theo SL là tiếp tuyến
của đường tròn ngoại tiếp tam giác REF. Vậy đường tròn ngoại tiếp tam giác REF tiếp
<b>Trở lại bài toán.</b> Do có tam giác PCE đồng
dạngvới tam giác BAO và tam giác PBF đồng
dạngvới tam giác CAO nên ta suy ra được
0
EPF BPF BPC CPE OAC BPC OAB
BAC BPC 180
= + + = + +
= + =
Gọi K và L lần lượt là giao điểm của BN với
CM và BF với CE. Do có tam giác PCE đồng
dạngvới tam giác BAO và tam giác PBF đồng
dạngvới tam giác CAO nên ta có
0 0
0 0
0
BLC 180 EFL FEL 180 2 PBF PCE
180 2 BAO CAO 180 2BAC
180 BOC
= − + = − +
= − + = −
= −
O
X
L
N
M
Q
K
F
E
P
C
B
A
Do đó ta được tứ giác tứ giác BOCL nội tiếp đường tròn. Để ý đến các tứ giác BFNP
theo <b>bài tốn phụ 1</b>ta có đường trịn ngoại tiếp các tam giác FNP, EMP và QMN cùng
đi qua mộtđiểm, ta gọiđiểmđó là X. Khi đótừ các tứ giác BXPF, CXPE, BOPF, COPE
cùng nội tiếp đường tròn. Do vậy ta thu được biến đổi góc là
0 0
BXC=BXP CXP 180+ = −BFP 180+ −CEP=BOP COP+ =BOC nên X thuộc đường
tròn ngoạitiếp tam giác BOC. Xét tam giác KBC có P là điểmnằm trong tam giác, tiếp
tuyếntại P củađường tròn ngoạitiếp tam giác PBC cắt KB, KC tại N, M. Lại có điểm
X nằm trên đường trịn ngoại tiếp tam giác KBC, hai đường tròn ngoại tiếp hai tam
giác XBN và XCM cắt nhau tại Q. Khi đó theo <b>bài tốn phụ 2</b> thì đường trịn ngoại
tiếp tam giác QMN ln tiếp xúc với đường ngịn ngoại tiếp tam giác KBC hay ln
tiếp xúc vớiđường trịn ngoạitiếp tam giác BOC. Mà ta có tam giác BOC cốđịnh nên
đường tròn ngoại tiếp tam giác BOC cố định. Vậy đường tròn ngoại tiếp tam giác
QMN luôn tiếp xúc một đường tròn cố định.
CN. Một đường thẳng qua H cắt AC, BD theo thứ tự tại K, L. Trên BC lấy các điểm Q,
R sao cho KR song song với BM và LQ song song với CN. Gọi P là giao điểm của KR
với QL. Chứng minh rằng đường tròn ngoại tiếp tam giác PQR tiếp xúc với đường
tròn ngoại tiếp tam giác EBC.
<b>Lời giải</b>
<b>Trước hết ta phát biểu và chứng minh </b>
<b>bài toán phụ.</b><i>Cho tứ giác ABCD nội tiếp </i>
<i>đường trịn </i>
O
E
N
M
D
C
B
A
<b>Chứng minh. </b>Giả sử hai đường tròn ngoại tiếp tam giác MAD và CDN cắt nhau tại
điểm E khác D. Khi đó các tứ giác AMED và CDNE nội tiếp đường tròn nên ta có
MDE CNE= và MAE MDE= , từ đó ta được MAE CNE= =BNE nên tứ giác ABNE
nội tiếp đường tròn. Mặt khác cũng từ các tứ giác trên nội tiếp đường trịn ta có
ECN EDN= và EDN=AME nên ta được AME ECN ECM= = nên tứ giác BCEM nội
tiếp đường tròn. Vậy đường tròn ngoại tiếp các tam giác ABN, CDN, ADM, BCM
cùng đi qua một điểm E. Do tứ giác ADEM và CDEN nội tiếp đường trịn nên ta có
0
MAD MED 180+ = và DCN DEN 180+ = 0. Mà ta lại có tứ giác ABCD nội tiếp đường
trịn nên MAD DCN 180+ = 0. Từ đó ta được MED NED 180+ = 0 hay ba điểm M, E, N
thẳng hàng.
T
S
R
Y
X
Q
P
D
E
H
K
N
M
C
B
A
Xét tứ giác XKYL có E là giao điểm của XK với YK và P là giao điểm của XY với LK,
khi đó theo bài tốn phụ trên thì các đường tròn ngoại tiếp các tam giác XEL, XKP,
KYE và YLP cùng đi qua một điểm S và ma điểm P, S, E thẳng hàng. Từ đó dễ thấy
XKS=XPS=LPS=LYS và KSX=KPX=YPL=YSL nên suy ra hai tam giác SKX và
SYL đồng dạng với nhau. Mặt khác theo do KR song song với BM và LQ song song
với CN nên theo định lý Thales ta có BL HL CX
BY=HK =CK nên ta có hai tam giác SCK và
SBY đồng dạng với nhau, hai tam giác SCX và SBL đồng dạng với nhau. Đến đây thì
ta thu được hai tam giác SCB và SKY đồng dạng với nhau. BSC KSY= . Để ý rằng tứ
giác SEYK nội tiếp đường trịn nên ta có BEC=YEK=YSK=BSC hay từ giác BESC
nội tiếp đường tròn. Cũng từ hai tam giác SCB và SKY đồng dạng với nhau ta được
SBC SYL= . Do đó CSK=BSY=CRK nên suy ra tứ giác SCKR nội tiếp đường tròn.
Lập luận chứng minh hồn tồn tương tự ta có tứ giác SXCQ nội tiếp đường trịn. Đến
đây thì ta có XQS XCS PRS= = nên tứ giác PQSR nội tiếp đường trịn. Điều này có
nghĩa là hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác PQR và BEC cùng đi qua điểm S. Giả
sử ST là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác PQR. Để ý đến các tứ giác nội