Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện lục yên tỉnh yên bái giai đoạn 2011 2015 và định hướng phương án quy hoạch đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 89 trang )

.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN LỤC YÊN,
TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN LỤC YÊN,
TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
ĐẾN NĂM 2020
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học:GS.TS Đặng Văn Minh

Thái nguyên, năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tơi,
cơng trình được thực hiện đúng thời gian. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cảm ơn. Các thông tin
tài liệu trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của các các nhân và tập thể. Do vậy tơi muốn bày tỏ lịng cảm
ơn tới tất cả các cá nhân, đơn vị đã giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đặng Văn Minh đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Ngồi ra trong suốt q trình thực hiện luận văn tơi cịn nhận được sự giúp
đỡ UBND huyện Lục Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trường. Nhân dịp này, cho
phép tôi được cảm ơn những sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tơi trong
suốt q trình học tập. Xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành luận văn nay.
Cuối cùng xin cảm ơn tới các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và những người
thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Nhung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu................................................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất ................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất ................................................................ 3
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ................................................................ 3
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử
dụng đất .............................................................................................................. 4
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất ............................................................................................... 4
1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất ......................... 4
1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất.............................. 7
1.3. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai .............. 8
1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và trong nước ........................... 10
1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới ............................................... 10
1.4.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở nước ta .................................................... 12
1.4.3. Tình hình quy hoạch và quản lý sử dụng đất của tỉnh Yên Bái ...................... 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 16
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 16
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 16


iv


2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Lục Yên - tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................. 16
2.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sự dụng đất đai của huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2015 .................................................................. 16
2.3.3. Đánh giá về công tác QHSDĐ thông qua ý kiến của người dân trên địa bàn
về tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Lục Yên ........ 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 16
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. ............................................................ 16
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 17
2.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê .................................................................... 17
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh ...................................... 18
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 18
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 19
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Lục Yên - tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................. 19
3.1.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên ........................................................................................... 19
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai của huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2015 .................................................................... 23
3.2.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Lục Yên giai đoạn 2011 - 2015 .......... 23
3.2.2. Phương án quy hoạch các loại đất theo từng năm .......................................... 26
3.2.3. Đánh giá biến động đất đai thực tế so với phương án quy hoạch ................... 33
3.3. Đánh giá về công tác QHSDĐ thông qua ý kiến của người dân trên địa
bàn về tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Lục
Yên ................................................................................................................... 43
3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác quy hoạch sử dụng đất ............ 43
3.3.2. Đánh giá thơng qua ý kiến của cán bộ TNMT về tình hình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn và áp dụng các văn bản mới liên quan đến
quy hoạch sử dụng đất tại huyện Lục Yên giai đoạn 2011 - 2015 ....................... 47
3.3.3. Đánh giá những nguyên nhân trở ngại trong thực hiện quy hoạch và giải pháp ..... 48

3.3.4. Các biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch ................................................... 50


v

3.4. Xây dựng phương án QHSDĐ đến năm 2020 ................................................... 51
3.4.1. Đánh giá tiềm năng đất đai.............................................................................. 51
3.4.2. Định hướng phương án QHSDĐ đến năm 2020 ............................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 76
PHIẾU ĐIỀU TRA (1) .............................................................................................. 76
PHIẾU ĐIỀU TRA (2) .............................................................................................. 79


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Hê ̣ thố ng chỉ tiêu sử du ̣ng đấ t từ 2011- 2015 trên địa bàn huyện
Lục Yên ................................................................................................. 24

Bảng 3.2.

Chỉ tiêu đất nông nghiệp phân theo bổ theo từng năm trong kì quy hoạch ......... 26

Bảng 3.3.

Chỉ tiêu đất phi nông nghiệp phân bổ theo từng năm trong kì quy hoạch ........... 28


Bảng 3.4.

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 .......... 33

Bảng 3.5.

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015 ......... 36

Bảng 3.6.

Kết quả điều tra chung về sự hiểu biết của người dân về công tác
quy hoạch sử dụng đất ........................................................................... 44

Bảng 3.7.

Ý kiến của người dân về công tác QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015
của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ......................................................... 45

Bảng 3.8.

Bảng tổng hợp kết quả điều tra.............................................................. 47

Bảng 3.9.

Hê ̣ thố ng chỉ tiêu sử du ̣ng đấ t cấ p tin̉ h phân bổ đến năm 2020 trên
điạ bàn huyê ̣n Lu ̣c Yên .......................................................................... 58

Bảng 3.10. Bảng phân bổ diện tích đất nơng nghiệp huyện Lục Yên đến năm 2020 ...... 61
Bảng 3.11. Bảng phân bổ diện tích đât phi nơng nghiệp huyện Lục n đến

năm 2020 ............................................................................................... 63
Bảng 3.12. Bảng phân bổ diện tích đất chưa sử dụng huyện Lục Yên đến năm 2020..... 64
Bảng 3.13. Bảng phân bổ diện tích đất trồng cây huyện Lục Yên đến năm 2020 ........... 66
Bảng 3.14. Bảng phân bổ diện tích đất sản xuất kinh doanh huyện Lục Yên
đến năm 2020 ........................................................................................ 67
Bảng 3.15. Bảng phân bổ diện tích đất sơng suối và mặt nước huyện Lục Yên
đến năm 2020 ........................................................................................ 69
Bảng 3.16. Bảng phân bổ diện tích đất ở tại nơng thơn huyện Lục n đến
năm 2020 ............................................................................................... 70


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

Kết quả điều tra của người dân về công tác quy hoạch sử dụng đất ..... 44

Hình 3.2.

Ý kiến người dân về phương án quy hoạch, thu hồi, lợi ích của
việc QHSDĐ .......................................................................................... 46

Hình 3.3.

Ngun nhân quy hoạch không đạt chỉ tiêu đề ra ................................. 46


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuyên suốt theo tiến trình lịch sử phát triển của nhân loại từ xưa đến nay, đất
đai luôn là nguồn tài nguyên không thể thay thế. Những thành tựa về vật chất - văn
hóa, khoa học - kỹ thuật,… đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất.
Trong những giai đoạn đầu của tiến trình phát triển khi mức sống của con người cịn
thấp, cơng năng chủ yếu của đất đai là tập chung vào sản xuất vật chất, đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp. Cho đến thời đại ngày nay, khi cuộc sống xã hội phát triển ở
một mức cao, công năng của đất đai ngày càng được mở rộng và sử dụng đất đai
ngày càng phức tạp. Vì vậy, quản lý đất đai sao cho hiệu quả đã trở thành một
nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia [7].
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
lực là nguồn vốn to lớn trong ngân sách nhà nước, là thành phần quan trọng của của
môi trường sống, có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả là rất
cần thiết và cấp bách, nhưng hiện nay, với sự phát triển của kinh tế thị trường, xã
hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng nâng cao thì nhu cầu của
con người về đất đai ngày càng lớn. Điều này đã dẫn đến tình trạng đất bị khai thác
và sử dụng một cách bừa bãi, môi trường đất bị hủy hoại nghiêm trọng. Trước thực
trạng như vậy việc quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết và hữu hiệu. Nó khơng
những tổ chức lại việc sử dụng đất, mà còn hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất
đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, phát triển kinh tế
xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phịng
của từng địa phương, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường.
Huyện Lục Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, cách thành phố
Yên Bái 93 km về phía Đơng Bắc, huyện có 24 đơn vị hành chính cấp xã, hịa mình
trong đà phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa mạnh mẽ trong những năm gần đây nói riêng, diễn ra huyện Lục Yên

đã và đang gây áp lực lớn trong quá trình sử dụng đất đai. Nắm rõ được tình hình


2

địa phương, Ủy Ban Nhân Dân huyện Lục Yên, Phòng Tài Nguyên và Môi trường
huyện đã xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2011 - 2020.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch đã tạo ra những chuyển biến lớn, kinh tế phát
triển, cơ sở hạ tầng được nâng cấp tạo đầ cho sự phát triển của sản xuất và nâng cao
đời sống của người dân. Tuy nhiên, cũng phát sinh nhiều vấn đề nằm ngoài phương
án quy hoạch đặc biệt là trong giai đoạn những năm gần đây. Để việc thực hiện quy
hoạch sử dụng đất các giai đoạn sau tốt hơn các giai đoạn trước là một nội dung vô
cùng quan trọng [1].
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, đồng thời được sự đồng ý của ban chủ
nhiệm khoa sau đại học - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của GS.Ts Đặng Văn Minh, tôi tiến hàng lựa chọn thực hiện đề tài “Đánh giá
công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2011-2015 và định hướng phương án quy hoạch đến năm 2020”.
2. Mục tiêu
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoan 2011-2015.
- Xác định những khó khăn và hạn chế cịn tồn tại. Đề xuất các biên pháp
thực hiên kế hoạch sử đụng đất hiệu quả hơn.
- Đề xuất phương án thực hiện quy hoạch đến năm 2020.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá phải khách quan, chính xác, trung thực.
- Đánh giá theo nhiều góc độ khác nhau:theo số liệu sơ cấp, theo số liệu thứ cấp.
- Từ kết quả nghiên cứu phải đưa ra được những nguyên nhân của tồn tại,
khó khăn từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục cho phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
4. Ý nghĩa của đề tài

- Góp phần bổ xung kiến thức về cơ sở lý luận quy hoạch, quản lý quy hoạch
nâng cao nhận thức về nội dung, phương pháp đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch
sử dụng đất của một đơn vị hành chính cấp huyện.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định được những tồn tại chủ yếu
trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc thù. Đây là
một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phân tích tổng hợp về sự
phân bố địa lý và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có tính chất đặc trưng. Từ đó
đưa ra các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ nhất định. Cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng đất hiện
tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi
thành viên trong xã hội một cách tiết kiệm, khoa học hợp lý và hiệu quả.
Về mặt bản chất cần được xác định dựa trên quan điểm nhận thức: Đất đai là
đối tượng của các mối quan hệ sản xuất, quy hoạch khơng nằm ở khía cạnh kỹ thuật
cũng khơng chỉ thuộc về hình thức pháp lý mà cịn nằm ở bên trong việc tổ chức sử
dụng đất như một “Tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện
đồng thời ba tính chất.
- Tính kinh tế: Nhằm khai thác triệt để tiềm năng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Các tác nghiệp chuyên môn nghiệp vụ như điều tra, khảo sát,
xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học kỹ thuật.

- Tính pháp chế: Xác định tính pháp chế về mục đích và quyền sử dụng đấy
nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật.
Như vậy: “Quy hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật, pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao
thơng qua việc phân phối tái phân phối quỹ đất của cả nước, tổ chức sử dụng đất như
một tư liệu sản xuất cùng với tư liệu sản xuất khác gắn liền trên mảnh đất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường” [7].
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Đối với nước ta, Luật đất đai năm 2013 từ Điều 35 đến Điều 51 đã quy định
rõ ràng và chi tiết những điều khoản liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất,
trong đó Điều 36 đã nêu rõ hệ thống quy hoạch kế hoạch sử dụng đất như sau:


4

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh[5].
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử
dụng đất
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn) đánh giá
trong phạm vi nghiên cứu (đây là vấn đề khó, cịn nhiều tranh luận và chưa có một
định nghĩa chính thống nào). Theo từ điển tiếng Việt: “Tiêu chí là căn cứ để nhận
biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm...”.
Như vậy, từ khái niệm nêu trên đối với tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể nhìn nhận như sau:

- Đề nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng hợp
hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng;
- Còn để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh: có thể là
một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho phép,
đơn giá hoặc quy ước nào đó được chấp nhận [12].
1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án quy
hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về
phương diện tính tốn, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, để nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết” được xác
định và tính tốn thơng qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp ngay trong quá
trình xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi thực
tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt được
khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong thực tiễn.


5

Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện
bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi thực tế”
thường khơng đáng kể. Tuy nhiên, khơng ít trường hợp ln có những vấn đề phát
sinh trong q trình triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất do tác
động của nhiều yếu tố khó đốn trước được như: tính kịp thời về hiệu lực thực thi
của phương án quy hoạch; nhận thức và tính nghiêm minh trong thực thi quy hoạch
của các nhà chức trách và người sử dụng đất; các sự cố về khí hậu và thiên tai...
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận
chứng thơng qua 5 nhóm tiêu chí sau
1. Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
* Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu:

- Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;
- Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện dự án...
* Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch sử
dụng đất:
- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;
- Trình tự pháp lý...
2. Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
* Cơ sở tính tốn và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất:
- Tính khách quan của các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều kiện tự
nhiên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn;
- Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo mơ
hình mẫu...
* Phương pháp cơng nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng
tài liệu bản đồ...
3. Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá về:
* Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy
hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng đất...
* Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu
thập, điều tra, xử lý và đánh giá;


6

* Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng đất
theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.
4. Khả thi về các biện pháp cần thiết để phương án quy hoạch thực hiện
được. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể được đánh giá căn cứ theo đặc điểm
hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện pháp sau đây:
* Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ (cần đầu tư kinh phí) nhằm

tạo điều kiện không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục
đích sử dụng đất của doanh nghiệp và người sử dụng đất).
* Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết bị
cơng trình trên lãnh thổ (xác định theo đặc điểm của khu vực và định hướng phát
triển của doanh nghiệp và người sử dụng đất).
* Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái để phát
triển bền vững.
* Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp khơng địi hỏi vốn đầu tư cơ bản, nhưng
được thực hiện bằng dự tốn chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của doanh nghiệp
hoặc người sử dụng đất.
5. Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, được
đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
- Huy động các nguồn lực về vốn và lao động để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các cơng trình, dự án;
- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các cơng trình, dự án...
* Các giải pháp về quản lý và hành chính:
- Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện và
quản lý quy hoạch;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất đã được quyết định, xét duyệt;
- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang đất
trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích
khác khơng theo quy hoạch;


7

- Thực hiện tốt việc đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đối với lao

động có đất bị thu hồi...
* Các giải pháp về cơ chế chính sách
- Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu
cầu thị trường;
- Bảo đảm cho đồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và đất ở;
- Tổ chức tốt việc định canh, định cư;
- Ổn định đời sống cho người dân được giao rừng, khốn rừng; khuyến khích
ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu
quả sử dụng đất [12].
1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất
Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà quy
hoạch sử dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án trong thực
tiễn (với phương án đã được đảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế của
xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên quan đến
nhiều vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các mối quan hệ sản
xuất; hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác.
Với cách tiếp cận như trên, cần phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu
quả quy hoạch sử dụng đất như sau:
1. Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất phải được đánh giá trên cơ sở hệ
thống các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp;
2. Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem đồng thời giữa
lợi ích của những người sử dụng đất với lợi ích của toàn xã hội;
3. Đất đai là yếu tố của mơi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến các
yêu cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các đặc điểm
sinh thái của đất đai;
4. Khi tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả đem lại
của quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng và có thể



8

so sánh được về mặt số lượng (cần xác định hiệu quả theo từng nội dung của
phương án quy hoạch sử dụng đất và từng đối tượng sử dụng đất);
5. Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện pháp (sẽ
được cụ thể hoá trong các đề án quy hoạch chi tiết) như chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các cơng trình thuỷ lợi, giao thơng, các dự án
xây dựng cơng trình phục vụ sản xuất, kinh doanh... Vì vậy, cần tính đến hiệu quả
của tất cả các biện pháp có liên quan được thực hiện cho đến khi định hình phương
án quy hoạch sử dụng đất (bao gồm chi phí vốn đầu tư cơ bản và vốn quay vịng,
các chi phí cần thiết để bồi thường thiệt hại và bảo vệ môi trường) [16].
1.3. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm, chú trọng tới vấn đề quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai để nhằm sử dụng hợp lý quỹ đất, giúp người dân yên tâm sản
xuất, đưa đất nước phát triển đi lên trong thời đại CNH -HĐH hiện nay.
Sự quan tâm của Đảng thể hiện ngay trong hệ thống các văn bản pháp luật
như: Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật và các nghị định hướng dẫn thi hành
luật. Những văn bản này là cơ sở pháp luật cho các cấp thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai.
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại chương
II điều 18 khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản
lý theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.
- Luật đất đai năm 1993 tại điều 2 cũng nêu rõ “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý”.
- Luật đất đai 2003, tại chương II mục 2 quy định
Điều 21: Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 22: Căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 23: Nội quy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 24: Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 25: Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 26: Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 27: Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất


9

Điều 28: Công bố quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất
Điều 29: Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất[4].
- Luật đất đai năm 2013, tại chương IV quy định
Điều 35: Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 36: Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 37: Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 38: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
Điều 39: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều 40: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 41: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh quốc phòng
Điều 42: Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 43: Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 44: Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 45: Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 46: Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 47: Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 48: Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 49: Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 50: Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 51: Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi
Luật này có hiệu lực thi hành [5].
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
của luật đất đai 2013.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (có hiệu lực từ ngày
01/07/2014).
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng
dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 09/ 2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành định mức, kinh tế - kỹ thuật, lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


10

- Thông tư số 29/ 2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi Trường quy
định chi tiết việc lập, điều chỉnh, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Do vậy công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thống nhất trong cả
nước mà vẫn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng thì các
cấp lãnh đạo cần phải căn cứ vào các quy định của Nhà nước về thực hiện lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này đã khẳng định tính pháp chế của nhà nước ta
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và trong nước
1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Công tác QHSDĐ đã được nhiều nước trên thế giới tiến hành từ nhiều năm
trước đây với đầy đủ cơ sở khoa học, vì vậy mà họ đã tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm và công tác này ngày nay càng được chú trọng và phát triển. QHSDĐ luôn
là mục tiêu phấn đấu, là nhiệm vụ của mỗi quốc gia, đồng thời nó cũng đóng vai trị
quyyết định đối với mọi q trình phát triển, sản xuất, đặc biệt là trong q trình sản
xuất nơng nghiệp.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về QHSDĐ nhưng tất cả đều hướng đến
một mục tiêu chung đó là việc tổ chức lãnh thổ hợp lý, đề ra các biện pháp bảo vệ
sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm nhằm đem lại hiệu quả cao.
Ở Pháp, QHSDĐ được xây dựng theo hình thức mơ hinh hóa nhằm đạt hiệu

quả cao trong việc sử dụng tài nguyên, lao động cùng với việc áp dụng bài tốn quy
hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý làm tăng hiệu quả sản xuất của xã hội.
Ở Liên Xô (cũ), theo A.Condukhop và Amikhalop phần thiết kế xây dựng
quy hoạch nông thôn dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên va điều kiện kinh tế, văn
hố, xã hội . q trình thực hiện QH phải giải quyết được những vấn đề sau:
- Quan hệ giữa khu vực dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác.
- Quan hệ giữ khu dân cư với giao thơng bên ngồi
- Hệ thống giao thơng nội bộ, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
- Việc bố trí mặt bằng hài hòa cho từng vùng khác nhau về mặt địa lý, đảm
bảo sự thống nhất trong tổng thể kiến trúc.
- Các cơng trình văn hố cơng cộng (trường học, trạm xá, khu vực vui chơi
giải trí như sân vận động...) tạo nên được môi trường sống, trong lành, yên tĩnh.


11

- Quy hoạch khu dân cư mang nét của đô thị hoá, giải quyết thoả mãn các
nhu cầu của con người.
Đến giai đoạn sau trong các cơng trình quy hoạch nông thôn của G.Deleur và
Ikhokhon đẵ đưa ra sơ đồ quy hoạch vùng lãnh thổ các huyện gồm 3 cấp trung tâm:
- Trung tâm của huyện.
- Trung tâm thị trấn của tiểu vùng.
- Trung tâm của xã.
Trong thời kỳ này, trên địa bàn nông thôn của Liên Xô chia cấp trung tâm
theo quan hệ từ trung tâm huyện qua trung tâm tiểu vùng đến trung tâm làng xã. QH
nông thôn đã khai thác triệt đề mặt bằng tổng thể các nhà ở, khu sản xuất, khu văn hố
được bố trí hợp lý theo kiểu tổ chức quy hoạch đô thị. Nhà ở được chia vùng với những
lô đất tăng gia nhỏ và xây dựng theo hệ thống quản lý nhà nước, bố trí khơng gian rộng
rãi theo thiết kế trung, không gây lộn xộn. Đây là những thành công của Liên Xô trong
quy hoạch nông thôn.

Ở Thái Lan, trong những năm gần đây đã có nhiều cố gắng lớn trong xây
dựng QH nông thôn để phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Thái Lan đã có sự đầu tư
tương đối lớn cho việc xây dựng hệ thống mạng lưới giao thông phục vụ sản xuất,
nối liền các khu sản xuất với khu chế biến và thị trường tiêu thụ. Q trình QH nơng
thơn tại các làng xã được xây dựng theo các mơ hình và ngun lý hiện đại mới.
khu dân cư được bố chí tập trung, trung tâm làng xã là nơi xây dựng các cơng trình
cơng cộng, các khu sản xuất được bố trí thuận tiện nằm trong khu vực vịng ngồi.
Kết quả sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm,Thái Lan đã đạt được sự tăng
trưởng kinh tế nông nghiệp rõ rệt, các vùng nông thơn đề có cơ sở hạ tầng và hệ
thống giao thông phát triển, dịch vụ công cộng nâng cao, đời sống nơng thơn được
cải thiện khơng ngừng.
Ở Philippin, có 3 cấp lập quy hoạch đó là cấp quốc gia sẽ hình thành phương
hướng chỉ đạo chung; cấp vùng và cấp huyện, quận sẽ chịu trách nhiệm triển khai
các đồ án tác nghiệp. Chính phủ có vai trị quan trọng trong việc thống nhất các
nghành và quan hệ của các cấp lập quy hoạch đồng thời Chính phủ cũng tạo điều
kiện để các chủ sử dụng đất có thể tham gia vào việc lập quy hoạch ở các cấp như


12

chương trình tái giao đất, việc thực thi các đồ án quy hoạch đất công cộng, các khu
vực đất dân cư nhưng phải đảm bảo tuân theo những quy định của pháp luật.
Điều đó cho thấy nhà nước cần phải thiết lập một hệ thống pháp luật chặt chẽ
trong việc sử dụng và quản lý đất đai.
Ở Trung quốc, công tác QHSDĐ từ lâu đã là vấn đề rất được quan tâm và
chú trọng. Chính phủ Trung Quốc đã tập trung nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng tuân theo QH, KHSDĐ lâu dài và bền vững. Đặc biệt là mạng lưới giao thông,
ưu tiên phát triển các đặc khu kinh tế tuân theo quy trình QH đất chuyên dùng đất ở
đơ thị với quy trình rất hiện đại và khoa học. Chính vì vậy, ngày nay mạng lưới giao
thông, hệ thống đô thị với các đặc khu kinh tế của Trung quốc phát triển dất mạnh

sánh ngang tầm với các cường quốc có nền kinh tế phát triển trên thế giới[15].
1.4.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở nước ta
1.4.2.1. Tình hình chung
Ngay sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước
ta đã xác định rõ 2 nhiệm vụ trọng tâm:
+ Củng cố và bảo vệ đất nước
+ Phát triển kinh tế xã hội đưa đất nước đi lên đảm bảo đời sống của nhân
dân ấm no, hạnh phúc.
Song song với sự phát triển đi lên của đất nước, thì vấn đề quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Dù ở mức
độ nào thì nhùn chung mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất tinh thần cũng như
bảo vệ môi trường sinh thái cho nhân dân.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam được tiến hành trên
khắp phạm vi lãnh thổ. Phương án quy hoạch là 10 năm, kế hoạch là 5 năm phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng trên cơ sở khai thác có
hiệu quả tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện kinh tế - xã hội và thế
mạnh của từng vùng.
Trải qua nhiều năm thực hiện quy hoạch tổng thể trên phạm vi rộng thì bộ
mặt vùng nông thôn Việt Nam đã biến đổi rõ rệt: Nông nghiệp được phát triển theo
hướng sản xuất hàng hố, các làng nghề truyền thống được khơi phục, kinh tế, dịch


13

vụ đã được phát triển góp phần đưa Việt Nam từ nước phải nhập khẩu lương thực
thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới [16].
1.4.2.2. Thời kỳ trước luật đất đai năm 1993
Ở thời kỳ này công tác quy hoạch được biết đến một cách rất sơ lược, chủ yếu
tập trung vào phát triển ngành nông nghiệp - lâm nghiệp phục vụ phong trào hợp tác
hoá với phương châm sử dụng tối đa tài nguyên đất. Song do nơn nóng, sự hiểu biết

cịn hạn chế nên tính khả thi của phương án còn thấp.
Từ năm 1987 đến trước luật đất đai năm 1993 công tác quy hoạch sử dụng
đất đai đã có cơ sở pháp lý quan trọng, thể hiện ngay trong hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân; Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo
quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Tuy
nhiên ở giai đoạn này chúng ta đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách của
nền kinh tế thị trường hàng hố, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn nên công
tác quy hoạch vẫn chưa thực hiện một cách sát sao, triệt để. Song công cuộc đổi
mới ở nơng thơn diễn ra sâu sắc, xố bỏ chế độ hợp tác xã chuyển sang giao đất, cấp
đất cho từng hộ gia đình. Có thể nói đây là một mốc đánh dấu công tác triển khai
quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trên toàn quốc [16].
1.4.2.3. Từ luật đất đai năm 1993 đến nay
Giai đoạn này công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp, hầu hết các tỉnh,
thành phố, huyện, xã đã lập xong quy hoạch cho đơn vị mình đến năm 2010, phù
hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước và định hướng phát triển kinh tế xã hội.
Từ khi luật đất đai năm 2003 ra đời, công tác đất đai được triển tiến hành rất
chặt chẽ, vai trò của đất đai ngày càng được khẳng định, đời sống của nhân dân khá
lên. Nhưng để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung và địi hỏi cơng tác
quản lý đất đai nói riêng. Chủ tịch nước ký sắc lệnh số 23/2003/LCTN ngày
12/2/2003 công bố Luật đất đai năm 2003 và được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khố XI kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 26/11/2003 và có hiệu
lực thi hành ngày 1/7/2004 đồng thời ban hàng kèm theo các văn bản dưới luật: Các
nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003.


14

- Thông tư 30/2004/TT-BTNM về việc lập và điều chỉnh và phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

Luật đất đai năm 2003 quy hoạch rõ nội dung về việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của từng cấp. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm, kế hoạch
sử dụng đất là 5 năm, UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho địa phương mình.
Ngồi ra, để thuận lợi cho công tác quản lý đất đai thì căn cứ vào mục đích
sử dụng đất, đất đai được chia làm 3 loại:
+ Nhóm đất nơng nghiệp:
+ Nhóm đất phi nơng nghiệp
+ Nhóm đất chưa sử dụng
Nhờ đó chúng ta biết được tiềm năng và hạn chế của đất đai để có thể áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hay có những biện pháp cải tạo để khai
thác, sử dụng đất một cách tiết kiệm và hợp lý [15].
Tiếp đó kể từ khi luật đất đai năm 2013 có hiệu lực vào ngày 29 tháng 13
năm 2013, cơng tác quy hoạch đã có một số thay đổi nhất định, nhằm đáp ứng với
nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội và đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai. Tại
chương 4: quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, những quy định chặt chẽ và rõ ràng về
công tác quy hoạch đã được nêu ra. Bên cạnh đó tới luật đất đai năm 2013 quy định
chỉ còn ba cấp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó là cấp quốc gia, cấp
tỉnh và cấp huyện. một số thông tư và nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai
năm 2013.
 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật đất đai.
 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (có hiệu lực từ ngày
01/07/2014)
 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực từ ngày
05/07/2014)
 Thơng tư 24/2014/TT-TNMT về hồ sơ địa chính [16].



15

1.4.3. Tình hình quy hoạch và quản lý sử dụng đất của tỉnh Yên Bái
Tính đến tháng 4/2010 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, các huyện, xã đã lập và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 cho
174/180 xã, phường, thị trấn; còn lại 6 xã của huyện Trấn Yên chuyển về thành phố
Yên Bái chuyển lập quy hoạch sử dụng đất sang giai đoạn 2011 - 2020. Bên cạnh
đó, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2005: về đất nơng
nghiệp, đến năm 2005, tồn tỉnh có 527.869,49 ha, kế hoạch đề ra là 435.292,75 ha,
đạt 121,3 % so với kế hoạch; đất phi nông nghiệp, đến năm 2005 của tồn tỉnh có
45.268,87 ha, kế hoạch đề ra là 44.242,09 ha, đạt 102,3 % so với kế hoạch; đất chưa
sử dụng đến năm 2005 là 115.643,03 ha.
Giai đoạn 2006 - 2010: đất nông nghiệp, đến năm 2010 diện tích đất nơng
nghiệp của tồn tỉnh là 548.564,91/557.716,79 ha, đạt 98,4% kế hoạch; đất phi nông
nghiệp là 48.651,32/52.356,89 ha, đạt 92,9 % so với kế hoạch; đất chưa sử dụng, là
92.732,82/78.703,71ha. Nhìn chung trong các năm qua, tỉnh Yên Bái đã thực hiện
tốt các quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; đã cụ thể
hoá các quy định của Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ pháp lý để giao đất, thuê đất, thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
góp phần tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển, đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư, tăng nguồn thu từ đất, từng bước đưa công tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn tỉnh vào nề nếp [8].


16


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác thực hiên quy hoạch sử dụng
đất của huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015.
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Đề tài thực hiên trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
- Thời gian: từ 2015 đến 2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái
2.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sự dụng đất đai của huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2015
2.3.2.1. Phương án quy hoạch sự dụng đất của huyện Lục Yên giai đoạn 2011 - 2015
2.3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, quy hoạch sự dụng đất huyện Lục
Yên giai đoạn 2011 - 2015
- Đánh giá biến động đất đai thực tế so với phương án quy hoạch
2.3.3. Đánh giá về công tác QHSDĐ thông qua ý kiến của người dân trên địa bàn
về tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Lục Yên
- Đánh giá về công tác QHSDĐ thông qua ý kiến của người dân trên địa bàn
về tình hình thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Lục Yên.
- Đánh giá những nguyên nhân trở ngại trong thực hiện quy hoạch và giải pháp.
2.3.4. Định hướng phương án QHSDĐ đến năm 2020
2.3.4.1. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020
2.3.4.2. Định hướng phương án QHSDĐ đến năm 2020
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
Phương pháp này dùng để thu thập tài liệu, số liệu cần thiết cho việc nghiên cứu.
Được thực hiện ở phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Lục n, tỉnh Yên Bái.
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng



×