BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------
---------
NGUYỄN TIẾN NAM
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA GIAI ðOẠN 2002 - 2010
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN DANH THÌN
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các
Thầy, Cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của
nhiều cá nhân và tập thể ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Danh Thìn ñã trực
tiếp hướng dẫn trong toàn bộ thời gian tôi thực hiện ðề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh
Hóa, Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất tỉnh Thanh Hóa, Phòng tài
nguyên và Môi trường huyện Hoằng Hóa và gia ñình, bạn bè ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm
Luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ cái viết tắt vi
Danh mục bảng vii
MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài: 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý 3
2.1.1. Khái niệm ñất ñai và chức năng của ñất ñai 3
2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 4
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 5
2.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng ñất 9
2.1.5. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường 12
2.2. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất 14
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất 14
2.2.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất 16
2.2.3. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai 18
2.2.4. Cơ sở pháp lý của lập và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất 20
2.3. ðánh giá việc thực hiện quy hoạch ở trong và ngoài nước 21
2.3.1. Tình hình thực hiện QH sử dụng ñất của một số nước trên thế giới 21
2.3.2. Tình hình quy hoạch ñất ñai ở Việt nam qua các thời kỳ 23
2.3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam 26
2.3.4. Khái quát tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở tỉnh TH. 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
iv
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
3.2 Nội dung nghiên cứu 32
3.3. Phương pháp nghiên cứu 33
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Hoằng Hóa
tỉnh Thanh Hóa 34
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 34
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 43
4.1.3 Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật 48
4.1.4. Dân số, lao ñộng, việc làm, mức sống dân cư: 51
4.2. Thực trạng sử dụng ñất ñai 52
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai 52
4.2.2. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2000 – 2005 64
4.2.3. Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2005 – 2010 70
4.2.4. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2005 71
4.3. ðánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện
Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa giai ñoạn 2002 – 2010. 72
4.3.1. Khái quát chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án QH ñến năm 2010 73
4.3.2. Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất 75
4.3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng ñất của
huyện 88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2. Kiến nghị 95
Tài liệu tham khảo………………………………………………………...100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN Công nghiệp
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KT-XH Kinh tế - xã hội
MN Mầm non
MR Mở rộng
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Thị trấn
TTCN Trung tâm công nghiệp
TTDV Trung tâm dịch vụ
UBND Uỷ ban nhân dân
XD Xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
vi
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1. Các ñặc trưng khí tượng huyện Hoằng Hóa 37
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu các năm 48
Bảng 3. Biến ñộng ñất ñai từ 2000 – 2005 64
Bảng 4: Biến ñộng ñất ñai từ 2005 – 2010 65
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2005 67
Bảng 6: Phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 74
Bảng 7. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 75
Bảng 8. Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích ñất theo mục ñích sử dụng 77
Bảng 9. Kết quả chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2010 79
Bảng 10. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo quy hoạch sử dụng ñất 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
1
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài:
Quy hoạch sử dụng ñất là công cụ, biện pháp ñể nhà nước quản lý, tổ
chức sử dụng ñất ñai có hiệu quả; có ý nghĩa quan trọng vì ñất ñai là một
trong những nguồn lực ñể phát triển kinh tế, nhất là trong thời kỳ ñẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Trong thời gian qua, công tác quy lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất luôn nhận ñược sự quan tâm chỉ ñạo của
ðảng, Chính phủ, ñược triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và ñã ñạt
ñược một số kết quả nhất ñịnh. Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt
quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài, việc thực hiện ñúng
phương án quy hoạch ñóng vai trò quyết ñịnh tính khả thi và hiệu quả của
phương án quy hoạch sử dụng ñất. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất ñai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển kinh tế xã hội của từng ñịa
phương. Việc sử dụng ñất phải triệt ñể tiết kiệm, tránh lãng phí quỹ ñất, phân
bổ hợp lý quỹ ñất cho nhu cầu sử dụng khác nhau của nền kinh tế, ñặc biệt ưu
tiên ñất ñai cho nhiệm vụ phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch kế
hoạch sử dụng ñất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng ñất ñược phê duyệt còn thiếu ñồng bộ, thiếu cơ chế
kiểm tra, giám sát dẫn ñến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy
hoạch chưa dự báo ñược hết tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ ñất cho các thành phần kinh tế không sát
với với nhu cầu thực tế, dẫn ñến quá trình thực hiện phải ñiều chỉnh bổ sung
nhiều lần; ñặc biệt ở những ñịa phương có ñiều kiện thuận lợi về giao thông,
gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh
(công nghiệp, dịch vụ phát triển).
Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ñã ñược UBND tỉnh Thanh Hóa ra
Quyết ñịnh số 1290/Qð-UB ngày 19/4/2004 về việc Phê duyệt phương án
quy hoạch sử dụng ñất thời kỳ 2002 – 2010. ðó là căn cứ quan trọng ñể huyện
triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
2
Với mục tiêu giúp ñịa phương nhìn nhận ñánh giá chính xác kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002- 2010; phân tích, ñánh giá
những kết quả ñã ñạt ñược và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2009; ñề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất; khắc phục những
nội dung sử dụng ñất bất hợp lý, ñề xuất, kiến nghị ñiều chỉnh những nội
dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất không theo những biến ñộng
trong phát triển kinh tế – xã hội của ñịa phương. Tôi chọn ñề tài nghiên cứu
là: “ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Hoằng Hóa,
tỉnh Thanh Hóa giai ñoạn 2002 – 2010”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Hoằng Hóa
– tỉnh Thanh Hóa giai ñoạn 2002 – 2010; tìm ra những yếu tố tích cực,
những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy
hoạch; ðề xuất các giải pháp ñể thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch
sử dụng ñất huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ñến năm 2020, ñảm bảo hài
hoà giữa các mục ñích ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế của huyện.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu phương án quy hoạch sử dụng ñất ñược duyệt thời kỳ
2002 – 2010 và thực tế sử dụng ñất năm 2010 của huyện Hoằng Hóa;
- ðánh giá chính xác, cụ thể kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng ñất ñã ñược phê duyệt ñến năm 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý
2.1.1. Khái niệm ñất ñai và chức năng của ñất ñai
ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy...), các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất,
tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ
chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa...).
Theo ñịnh nghĩa của FAO [23]: “ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố
sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái
ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất như: khí
hậu, ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật tự nhiên,
những biến ñổi của ñất do hoạt ñộng của con người”.
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã
hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau: Sản xuất; môi trường sự sống;
cân bằng sinh thái; ñiều tiết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước; dự trữ
(nguyên liệu và khoáng sản trong lòng ñất); kiểm soát ô nhiễm và chất thải;
không gian sự sống; bảo tồn - bảo tàng sự sống; phân dị lãnh thổ.
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
- Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh
vật sống trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh
vật và gien di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả
trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ðất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
4
xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn
khí quyển ñịa cầu.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nguồn nước: ðất ñai là kho tàng lưu
trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ðất ñai là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho
việc sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ðất ñai là vật thể trung gian ñể lưu
giữ, bảo vệ các bằng chứng lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin
về các ñiều kiện thời tiết và việc sử dụng ñất trước ñây.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ,
bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về
các ñiều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai
trong quá khứ.
- Chức năng không gian tiếp nối: ðất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc ñầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Ở mỗi nơi trên thế giới thì sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng
trên thể hiện rất khác nhau. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên
thiên nhiên, có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều
tác ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (cả về thời gian và không gian).
2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất ñối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của con người; vừa là
ñối tượng lao ñộng cho môi trường ñể tác ñộng như xây dựng nhà xưởng,
bố trí máy móc...; vừa là phương tiện lao ñộng cho công nhân nơi ñứng,
dùng ñể gieo trồng, chăn nuôi... ðiều này có nghĩa – thiếu khoảnh ñất thì
không một ngành nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược; nói khác
ñi – không có ñất sẽ không có sản xuất ñối với mọi ngành cũng như không
có sự tồn tại của chính con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
5
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp và quá trình sản xuất nông nghiệp luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá
trình sinh học tự nhiên của ñất. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành
nông nghiệp rất ña dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích cơ bản sau:
làm tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người; làm cơ sở sản xuất, môi trường hoạt ñộng và ñất cung cấp
không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ tinh thần.
- ðối với việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng, có chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
2.1.3.1. Yếu tố tự nhiên
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng...), cần lưu ý ñến việc thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và quy
luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh mặt ñất (nhiệt ñộ,
ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng ñất). Trong số các
ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng ñầu của việc sử dụng ñất ñai,
sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ nhưỡng ) và các yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến
sản xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt ñộ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và
không gian, sự sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, sai khác về ñộ ẩm
trong ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau... trực tiếp
ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự
nhiên và thực vật thuỷ sinh... Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian
chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất ñịnh ñối với sinh trưởng, phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
6
triển và quang hợp của cây trồng. Chế ñộ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc
hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của
ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây
trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản...
- ðiều kiện ñất ñai (ñịa hình và thổ nhưỡng): Sự sai khác giữa ñịa hình,
ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt
ñất và mức ñộ xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ
ñó ảnh hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành
sự phân dị ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. ðịa hình và ñộ
dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây
dựng ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. ðối với ñất phi nông nghiệp,
ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi
công. ðiều kiện thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. ðộ phì của ñất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dầy
tầng ñất và tính chất ñất có ảnh hưởng lớn ñối với sinh trưởng của cây trồng.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí ñịa lý của
vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều
kiện tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử
dụng ñất ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm ñạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường.
2.1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
ðiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số
và lao ñộng, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách ñất
ñai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình ñộ phát triển của kinh tế hàng
hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các ñiều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao ñộng, ñiều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất...
ðiều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
7
với việc sử dụng ñất ñai. Thực vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết
ñịnh bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
ðiều kiện tự nhiên của ñất ñai cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng ñất. Còn sử dụng ñất như thế nào ñược quyết ñịnh bởi
sự năng ñộng của con người và các ñiều kiện KT-XH, kỹ thuật hiện có; quyết
ñịnh bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức ñộ ñáp ứng của
chúng...; quyết ñịnh bởi nhu cầu của thị trường.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự
nhiên của ñất ñai thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau.
Nhưng với ñiều kiện KT-XH khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng ñất ñai
ñược khai thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu quả KT-
XH rất cao; ngược lại có nơi bị bỏ hoang hoá hoặc khai thác với hiệu quả rất
thấp... Có thể nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất ñai chỉ là một tồn tại
khách quan, khai thác và sử dụng ñất ñai quyết ñịnh vẫn là do con người. Cho
dù ñiều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế, nhưng các ñiều kiện xã hội, kinh tế, kỹ
thuật không tương ứng, thì ưu thế tài nguyên cũng khó có thể trở thành sức
sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hoá thành ưu thế kinh tế. Ngược lại,
khi ñiều kiện kinh tế kỹ thuật ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng ñất,
sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần cải tạo
môi trường tự nhiên, biến ñiều kiện tự nhiên từ bất lợi thành có lợi cho phát
triển KT-XH.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ KT-XH khác nhau ñã tác ñộng
ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương thức và hiệu
quả sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn ñến trình
ñộ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu về
ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng ñược
tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ ñược nâng cao.
Ảnh hưởng của ñiều kiện kinh tế ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh giá
bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Trong ñiều kiện nền kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
8
tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñất ñược dùng cho xây dựng
cơ sở hạ tầng ñều dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính
toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo
ñiều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột ñất ñai. Mặt
khác, sự quan tâm quá mức ñến lợi nhuận tối ña cũng dẫn ñến tình trạng ñất
ñai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí huỷ hoại ñất ñai.
Thí dụ, việc gia tăng ñô thị hoá và phát triển các khu công nghiệp là
một trong những chỉ tiêu ñánh giá sự tiến bộ, phồn vinh của xã hội, có thể
ñem lại lợi ích rất lớn cho những người kinh doanh bất ñộng sản, chủ ñất, các
nhà công nghiệp, chủ doanh nghiệp... Nhưng sự phân bố ñất ñai không hợp lý,
thiếu lý trí, không chú ý ñến việc xử lý nước thải, khí thải và chất thải ñô thị,
công nghiệp sẽ làm mất ñi vĩnh viễn một diện tích lớn ñất canh tác, cùng với
việc gây ô nhiễm ñất ñai, nguồn nước, bầu khí quyển, huỷ hoại chất lượng
môi trường cũng như những hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các yếu tố ñiều kiện tự nhiên và
ñiều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
ñai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều
kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh
hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp; ðiều
kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất; ðiều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự
nhiên tác ñộng tới việc sử dụng ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy luật KT-XH ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố
tự nhiên, KT-XH trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai. Căn cứ vào yêu cầu của thị
trường và của xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng ñất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu
sử dụng với ưu thế tài nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý
nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
2.1.3.3. Yếu tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
9
ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh
tế và hoạt ñộng xã hội) ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian ñể hoạt
ñộng. Không gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. ðặc tính cung cấp không
gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài
người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản
nhất của việc sử dụng ñất.
Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi
sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và
không gian của ñất ñai không bị mất ñi và cũng không tăng thêm trong quá trình
sử dụng, nên phần nào ñã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người lao ñộng,
có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian ñất ñai sẽ thường xuyên xẩy ra khi
dân số và KT-XH luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất
ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng ñược
sử dụng căn cứ sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm ñảm bảo
nâng cao lực tải của ñất ñai.
Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số
lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật ñộ
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác
biệt rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn, lại giới hạn về không gian, ñây là
nhân tố hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất ở nước ta. Vì vậy, cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao.
2.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
10
quá trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và
hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên, vấn ñề sử dụng ñất hầu
như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống trong lều cỏ, những vùng
ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt
với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên
nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất
hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất
thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày
một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng
dần, phạm vi sử dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên
phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những vùng ñất trước ñây không thể sử
dụng ñược).
Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích
khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít
nhưng hiệu quả sử dụng cao.
Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh
thâm canh cao trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. ðể nâng
cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng
mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự
khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều kiện ñặc
thù, do ñó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng ñất tuỳ
từng thời ñiểm khác nhau.
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng ñất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức tạp
hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
11
Khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật chất, văn hoá, tinh
thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ñòi hỏi yêu cầu
cao hơn ñối với ñất ñai, ở thời kỳ mức sống còn thấp, việc sử dụng ñất chủ
yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết vấn ñề thường nhật
của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã nâng cao,
chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật
chất phải thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá, thể thao và môi
trường trong sạch... ñã làm cho cơ cấu sử dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức
sản xuất của ñất ñai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước ñây, việc sử
dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình ñộ thấp, chủ
yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp ñộc canh, ñất lâm nghiệp, ñồng
cỏ, mặt nước ít ñược sử dụng, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây dựng
chủ yếu chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại phát triển, ngay cả ñất
xấu cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng ña dạng, ruộng nước phát
triển... ñã làm cho vấn ñề sử dụng ñất ngày một phức tạp hơn theo hướng sử
dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành và sản
phẩm của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người.
Hiện ñại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai
có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể
sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc ñầu tư,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập
trung, ñồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng ñất
khác nhau về hình thức và quy mô.
Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
12
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội
tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải
ñáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội.
Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân,
những vùng ñất ñai hướng dụng cộng ñồng như nguồn nước, núi rừng,
khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả hải cảng, danh lam thắng cảnh, ñộng
thực vật quý hiếm... vẫn cần có những quy ñịnh về chính sách thực thi hoặc
tiến hành công quản, kinh doanh... của Nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng
ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hóa sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan
của sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng ñất và công
hữu hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội hóa sản
xuất cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng ñất.
2.1.5. Sử dụng ñất và các mục ñích kinh tế, xã hội, môi trường
Trong xã hội phát triển ở mức cao như hiện nay, việc sử dụng ñất luôn
hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên một ñơn vị
diện tích nhất ñịnh. Bên cạnh ñó, một phần diện tích không nhỏ ñược sử dụng
ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà
cửa, hệ thống giao thông, các công trình dịch vụ thể thao, văn hoá xã hội, mở
mang phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn...).
Những năm gần ñây, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu của con người ngày càng cao.
ðể ñáp ứng nhu cầu trên, con người ñã áp dụng những thành tựu, tiến bộ của
khoa học vào sử dụng ñất nhằm khai thác triệt ñể, nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất, ñảm bảo nhu cầu về lương thực, thực phẩm và các ñiều kiện khác cho sự
tồn tại và phát triển của loài người. Tuy nhiên, việc sử dụng ñất càng triệt ñể
ñồng nghĩa với việc ñất mất dần chất dinh dưỡng, nếu không ñược bảo vệ, cải
tạo, bồi dưỡng thì ñất ñai ngày càng suy thoái và ảnh hưởng ñến việc sử dụng
ñất của thế hệ sau. Do ñó, việc sử dụng ñất luôn ñảm bảo hài hoà ba mục tiêu:
kinh tế, xã hội và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
13
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu trên
luôn nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày càng
căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ñất
dẫn ñến huỷ hoại môi trường ñất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng... liên tục xảy ra với quy mô ngày càng lớn và mức ñộ ngày
càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu ñi.
Theo Hội Bảo vệ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam: "Chỉ sau 6 năm,
từ 1995 - 2000, diện tích ngô của Sơn La tăng từ 25.200 ha lên 51.600 ha, sản
lượng ngô tăng từ 45.600 tấn lên 122.300 tấn, hay năng suất lúa tại vùng ñồng
bằng như Nam ðịnh ñạt 6,34 tấn/ha, Thái Bình 6,32 tấn/ha, An Giang 6,08
tấn/ha...”.
Khác với vùng ñồng bằng, sự phát triển một cây trồng trên vùng ñồi núi,
ngoài các vấn ñề hiệu quả kinh tế, sự phù hợp ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, một
khía cạnh quan trọng nữa là vấn ñề bảo vệ ñộ phì ñất, kiểm soát xói mòn.
ðứng về góc ñộ xói mòn thì cây cà phê thích hợp trồng trên ñất dốc hơn cây
lương thực, dễ thích nghi với vùng ñồi núi. Nhờ vậy mà năng suất cây cà phê
ở Tây Nguyên cao hơn năng suất trung bình của thế giới, hàng năm mang về
cho nước ta trên 500 triệu USD do xuất khẩu cà phê.
Theo GS. Lê Văn Khoa, TS. Nguyễn Ngọc Sinh, TS. Nguyễn Tiến
Dũng: "Trong khoảng thời gian từ 1700 - 1980, ñất trồng cây của toàn thế
giới tăng lên 4 lần và ñất rừng giảm xuống 20%. Theo tính toán, hàng năm có
khoảng 15 triệu ha rừng nhiệt ñới ẩm cùng với 5 - 10% các loài của rừng nhiệt
ñới sẽ bị tiêu diệt trong vòng 30 năm tới...".
ðể thoả mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế-xã hội-môi
trường nhất thiết phải giải quyết xung ñột này ñể sử dụng ñất có hiệu quả.
Việc sở dụng ñất như 1 thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiểu những
xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển kinh tế-xã
hội với bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường.
Do vậy, quá trình sử dụng ñất luôn phải ñảm bảo ba mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường. Có như vậy sử dụng ñất mới ñảm bảo tiết kiệm, hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
14
quả và bền vững.
2.2. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
Theo FAO [23] thì: “Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm
năng ñất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế -
xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn
ñể ñáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải
nâng cao kỹ năng sử dụng ñất”.
Về mặt thuật ngữ, “quy hoạch” là việc xác ñịnh một trật tự nhất ñịnh
bằng những hoạt ñộng như phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức...”, “ñất ñai” là
một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất, mảnh ñất, miếng
ñất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo
thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, chế ñộ
nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...) tạo ra
những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau.
Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục
ñích của từng phần lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về mặt bản chất quy hoạch ñất ñai cần ñược xác ñịnh dựa trên quan
ñiểm nhận thức: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng ñất ñai và việc tổ chức sử dụng ñất như “tư liệu sản xuất ñặc
biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất
ñai sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội thể hiện ñồng thời ba tính chất: kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế. Tính kinh tế: ñược thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất
ñai. Tính kỹ thuật: bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều tra,
khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu...; tính pháp chế: xác
nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng ñất theo quy hoạch nhằm
ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
15
“Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ
chức, quản lý nhằm sử dụng hiệu quả tối ña tài nguyên ñất, bảo vệ môi trường
ñể phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ ñất vào các mục ñích phát triển
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của cả nước, các vùng và theo ñơn vị
hành chính các cấp ” [6].
“Quy hoạch sử dụng ñất là bản “tổng phổ” của phát triển, trong ñó phản
ánh cụ thể các ý tưởng về tương lai của các ngành các cấp nhịp nhàng và cân
ñối, thông qua những trình tự hành chính và pháp lý nhất ñịnh ñể trở thành
quy chế xã hội, mọi người ñều có quyền và nghĩa vụ thực hiện. Quá trình tổ
chức thành lập, thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch là quá trình huy ñộng lực
lượng xã hội vào sự nghiệp công cộng theo phương thức dân chủ, nên ñó
cũng là quá trình xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Do ñó
quy hoạch sử dụng ñất vừa là phương thức ñể phát triển vừa là công cụ ñể xây
dựng và củng cố Nhà nước” [5].
“Quy hoạch sử dụng ñất cần phải thực hiện trước một bước ít ra là một
thời kỳ kế hoạch, ñược các hội ñồng có ñại diện của nhân dân tham gia thẩm
ñịnh chặt chẽ và ñược cấp thẩm quyền phê duyệt. Dù lớn hay nhỏ thì bản quy
hoạch sử dụng ñất vẫn mang tính chất của một luận chứng khả thi về sử dụng
ñất, không nên quan niệm rằng chỉ cần một quyết ñịnh cấp ñất nằm trong bộ
hồ sơ quy hoạch tổng thể của dự án là xong” [7].
Từ ñó có thể hiểu: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý ñất
ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ
ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ chức sử dụng ñất như
tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi trường” [2].
Sử dụng ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả ñược hiểu là: mọi
loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích nhất ñịnh; các ñặc ñiểm tính
chất tự nhiên, vị trí, diện tích phải phù hợp với yêu cầu và mục ñích sử dụng; áp
dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến; ñáp ứng ñồng bộ cả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
16
ba lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất ñai là quá trình hình
thành các quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể
mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh các
mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với
mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
2.2.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất (là mối quan hệ giữa người
với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất và quan hệ sản xuất (là
quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử
dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai – là sức tự nhiên (như
ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế…) cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những
người chủ ñất – GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là
yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối
quan hệ sản xuất, nên nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng nề về mặt
pháp lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân
chia tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô…).
Ở nước ta, quy hoạch sử dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng
ñất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực phát triển quan hệ sản
xuất ở nông thôn, nhằm sử dụng bảo vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quy hoạch sử dụng ñất góp phần
giải quyết các mâu thuẫn của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy
sinh trong quá trình sử dụng ñất.
- Tính tổng hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
17
Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai thường liên quan ñến việc sử dụng ñất
của cả 3 loại ñất chính - theo Luật ðất ñai năm 2003 [11] : ðất nông nghiệp,
ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng. Tính tổng hợp của quy hoạch sử
dụng ñất biểu hiện chủ yếu ở 2 mặt: ñối tượng của quy hoạch là khai thác, sử
dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Do ñó quy hoạch chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng ñất ñai, ñiều hòa các mâu thuẫn về ñất ñai giữa các ngành, các lĩnh
vực, xác ñịnh và ñiều phối các phương hướng, phân bố sử dụng ñất phù hợp
ñảm bảo nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
- Tính dài hạn
Căn cứ vào dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, khoa học kỹ thuật, công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp...) từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng ñất ñai, ñề ra những phương hướng, chính sách chiến lược làm căn
cứ cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và hàng năm. Quy hoạch
sử dụng ñất ñai dài hạn cần phải ñiều chỉnh từng bước song song với quá trình
phát triển dài hạn kinh tế - xã hội. Thời hạn của quy hoạch sử dụng ñất
thường từ 10 năm ñến 20 năm và có thể lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô
Quy hoạch sử dụng ñất với ñặc tính trung bình và dài hạn chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu phân bố sử
dụng ñất. Do ñó quy hoạch sử dụng ñất mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô. Với khoảng thời gian dự báo tương ñối
dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội biến ñổi, nên chỉ tiêu
quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch càng ổn ñịnh.
ðối với các ngành, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất thể
hiện như sau: mục tiêu, phương hướng và trọng ñiểm chiến lược của việc sử
dụng ñất trong vùng; cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng; phân ñịnh ranh
giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng; ñề xuất các biện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..........
18
pháp, các chính sách ñể ñạt ñược mục tiêu của phương hướng sử dụng ñất.
- Tính chính sách
Xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo mục tiêu phát
triển nền kinh tế quốc dân, an toàn lương thực, tuân thủ các quy ñịnh, các chỉ
tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường. Quy hoạch sử dụng ñất thể
hiện rất rõ ñặc tính chính trị và chính sách xã hội.
- Tính khả biến
Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong những giải
pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp, việc chỉnh sửa bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch là rất cần thiết, ñiều này thể hiện tính khả biến của
quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn ở trạng thái ñộng, một quá trình lặp
lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý -
tiếp tục thực hiện...” với chất lượng và mức ñộ phù hợp ngày càng cao.
2.2.3. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñai
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong cả nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn lịch
sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau. Giai ñoạn hiện nay, nội dung
của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
1. ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai;
2. ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến ñộng sử dụng
ñất ñai, nhu cầu ñất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng ñáp ứng về số
lượng, chất lượng ñất ñai);
3. Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế