Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp nâng cao hệu quả hoạt động ủy thác tín dụng của hội nông dân thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 94 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
ỦY THÁC TÍN DỤNG CỦA HỘI NÔNG DÂN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
ỦY THÁC TÍN DỤNG CỦA HỘI NÔNG DÂN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Ngô Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo. Em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ.
Để hồn thành luận văn này, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ
giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để em hồn
thành luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn Hội Nơng dân thành phố Thái Ngun,
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu tìm hiểu hoạt động ủy thác tín dung của Hội Nơng
dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn
Ngô Thủy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................................................2
3. Ý nghĩa đề tài ........................................................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng nơng thơn và hệ thống tín dụng nơng thơn.......... 4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH ................................................................................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................................. 25
1.2.1. Hệ thống tín dụng nơng thơn ở một số quốc gia trên thế giới .......................... 25
1.2.2. Hệ thống tín dụng nông thôn ở Việt Nam ................................................................... 27

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 30
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................................. 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra....................................................................................... 30
2.3.2. Hệ thống thơng tin cần thu thập từ các nhóm đối tượng ..................................... 31
2.3.3. Một số phương pháp khác ................................................................................................... 32
2.3.4. Phân tích và xử lý số liệu..................................................................................................... 32
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 33


iv

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 34
3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng nơng thơn và ủy thác tín dụng của Ngân hàng
CSXH tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................................... 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng CSXH tỉnh Thái Nguyên ......... 34
3.1.2. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Hội sở NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ................. 37
3.1.3. Các hoạt động chính của Hội sở tỉnh Thái Nguyên ............................................... 38
3.1.4. Tình hình ủy thác cho vay thơng qua các tổ chức chính trị - xã hội.............. 38
3.2. Thực trạng hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân thành phố
Thái Nguyên ............................................................................................................................................ 41
3.2.1. Bộ máy Tổ chức Hội Nông dân thành phố Thái Nguyên ................................... 42
3.2.2. Nhân lực Hội Nông dân thành phố Thái Nguyên ................................................... 44
3.2.3. Hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân thành phố Thái Nguyên ..... 46
3.3. Tình hình thực hiện vay vốn của các hộ nông dân ..................................................... 52
3.3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ tham gia tín dụng ................................................ 52
3.3.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra .......................................................................... 57

3.4. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động ủy thác tín dụng đến hộ nơng dân .......... 62
3.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn của các hộ vay ........................................................................... 62
3.4.2. Nhận thức người dân.............................................................................................................. 64
3.5. Phân tích tác động của hoạt động ủy thác tín dụng đến phát triển nơng thơn ..... 67
3.6. Giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động ủy thác và nhận ủy thác tín dụng trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 ..................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. 78
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................ 80


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCH

: Ban Chấp hành

BĐD-HĐQT

: Ban đại diện Hội đồng quản trị

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CT-XH

: Chính trị - xã hội


DTTS DBKK

: Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn

GQVL

: Giải quyết việc làm

HSSV

: Học sinh, sinh viên

HTTDND

: Hệ thống tín dụng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KKLĐ

: Xuất khẩu lao động

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN & PTNT


: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

SXKD

: Sản xuất kinh danh

TD

: Tín dụng

TDND

: Tín dụng nhân dân

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân


XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội thành phố
Thái Nguyên...................................................................................... 39
Bảng 3.2: Kết quả dư nợ cho vay của NHCSXH thơng qua các tổ chức
chính trị xã hội trong 3 năm 2014-2016 ........................................... 41
Bảng 3.3: Tình hình nhân lực Hội Nông dân thành phố Thái Nguyên ............. 45
Bảng 3.4: Tình hình dư nợ qua các năm 2014 - 2016 ....................................... 46
Bảng 3.5: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn ............................................................... 47
Bảng 3.6: Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng vay .................................... 49
Bảng 3.7: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay .................................... 50
Bảng 3.8: Diễn biến nợ quá hạn ........................................................................ 52
Bảng 3.9: Một số thông tin chung về các hộ điều tra ........................................ 54
Bảng 3.10: Tình hình nhà ở của các hộ điều tra .................................................. 55
Bảng 3.11: Mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ ......................................... 56
Bảng 3.12: Số nguồn vốn được vay của hộ điều tra ............................................ 58
Bảng 3.13: Tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng vay .................................... 59
Bảng 3.14: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay .................................... 60
Bảng 3.15: Diễn biến thu nhập của các hộ vay vốn ............................................ 62
Bảng 3.16: Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng ........................... 65
Bảng 3.17: Các hoạt động hỗ trợ nâng cao kiến thức cho người dân sử dụng
vốn hiệu quả ...................................................................................... 66
Bảng 3.18: Kết quả về sự thay đổi đời sống của hộ khi được vay vốn ............... 68



vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1:

Mơ hình tổ chức và quản trị điều hành hiện nay của Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 37

Sơ đồ 3.2:

Tổ chức Hội Nông dân thành phố Thái Nguyên............................. 42

Biểu đồ 3.1: Tình hình dư nợ qua các năm ......................................................... 46
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn ............................................................. 48
Biểu đồ 3.3: Tình hình dự nợ cho vay theo mục đích ......................................... 51
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thu nhập của hộ nghèo ........................................................ 57
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu thu nhập của hộ không nghèo ............................................. 57
Biểu đồ 3.6: Số nguồn vốn được vay của hộ điều tra.......................................... 58
Biểu đồ 3.7: Tình hình dư nợ cho vay theo mục đích vay .................................. 60
Biểu đồ 3.8: Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn ........................... 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp Việt Nam sau 30 năm đổi mới có những bước phát triển đột
phá và đồng thời cũng có nhu cầu ngày càng lớn về tín dụng để từng bước
chuyển đổi cơ cấu và tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng CNH -HĐH. Đảng

và Nhà nước đã có nhiều quan tâm nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho các lĩnh
vực nông nghiệp, tiêu biểu là Nghị quyết 26 của TW về chính sách cho nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Vấn đề đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt
động dịch vụ hỗ trợ nông dân, nhất là các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn, trong đó
có hoạt động ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thơng
qua các tổ chức đồn thể xã hội ở nơng thơn trong đó có hội Nơng dân đóng vai
trị vơ cùng quan trọng.
Trong những năm qua các cấp Hội Nơng dân Việt Nam đã thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết liên tịch, văn bản thỏa thuận và hợp đồng ủy thác đã ký với
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH); khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn tín dụng ưu đãi, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết
việc làm, giúp nông dân phát triển kinh tế, có thu nhập, vươn lên thốt nghèo, ổn
định cuộc sống. Theo báo cáo, tính đến 31/7/2017, Hội Nông dân Việt Nam đang
quản lý 60.633 Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) với 2,1 triệu hội viên,
nông dân được tiếp cận đồng vốn vay ưu đãi với tổng số tiền dư nợ đạt 52.850 tỷ
đồng; mức vay bình quân 24,29 triệu đồng/hộ vay.
Bên cạnh những thành tích đó, trong hoạt động nhận ủy thác tín dụng của
các cấp hội Nơng dân hiện nay vẫn cịn những tồn tại như: việc tổ chức thực hiện
dịch vụ ủy thác chưa tồn diện, đầy đủ các nội dung cơng việc trong quy trình
cho vay vốn. Cơng tác tun truyền các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi
của Chính phủ chưa kịp thời, chưa sâu sát đến các đối tượng thụ hưởng nói
chung và cán bộ, hội viên nơng dân nói riêng. Cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn thành
lập Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) chưa được quan tâm đúng mức, nhiều nơi
hoạt động chưa đạt theo yêu cầu. Quá trình bình xét cho vay vốn ở Tổ chưa thật


2

sự công khai, dân chủ làm ảnh hưởng đến dư luận xã hội, tư tưởng của hội viên,
nông dân đôi lúc cịn nghi ngờ. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động ủy thác

của các cấp Hội chưa được thường xun, chất lượng kiểm tra chưa tốt. Khơng ít
đơn vị chưa kịp thời chủ động phối hợp với Ngân hàng CSXH để kiểm điểm,
đánh giá hoạt động ủy thác theo định kỳ. Công tác tập huấn cho cán bộ Hội về
ủy thác, hướng dẫn giúp đỡ hộ vay vốn về kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cịn
ít. Chất lượng tín dụng ủy thác chưa tốt. Chất lượng hoạt động các Tổ TK&VV
chưa đồng đều, tỷ lệ số Tổ hoạt động trung bình, yếu cịn cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên” để nghiên cứu với mong muốn đưa những kiến thức lý luận vào thực tiễn,
tìm giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhận ủy thác tín dụng
của Hội Nơng dân, góp phần nâng cao đời sống kinh tế các hộ nông dân thành
phố Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động nhận ủy thác
tín dụng của Hội Nơng dân thành phố Thái nguyên.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhận ủy
thác tín dụng của Hội Nơng dân thành phố Thái Ngun.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lí luận về hoạt động tín dụng và nhận ủy thác tín dụng để
thấy rõ vai trị của tín dụng trong phát triển kinh tế nông thôn.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội Nơng
dân thành phố Thái nguyên giai đoạn 2014-2016.
- Phân tích được những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong
hoạt động ủy thác tín dụng tại thành phố Thái Nguyên
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động
nhận ủy thác tín dụng của Hội Nông dân trong những năm tới.


3


3. Ý nghĩa đề tài
Đề tài chỉ ra mối quan hệ giữa Hội Nơng dân với các tổ chức tín dụng
trong hệ thống tín dụng chính thức. Đề tài là cơ sở để có những giải pháp thúc
đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động nhận ủy thác tín dụng của Hội Nơng dân,
đồng thời đảm bảo duy trì hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng và nhằm
góp phần nâng cao đời sống kinh tế các hộ nông dân thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Ý nghĩa về lý luận
Luận văn là cơng trình khoa học có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
quý trong quá trình nghiên cứu khoa học trong các trường đại học và cao đẳng. Mặt
khác luận văn còn là tài liệu tham khảo quan trọng cho những ai quan tâm đến vấn
đề ủy thác tín dụng cho các tổ chức đồn thể trong nông thôn.
- Ý nghĩa thực tiễn
Với kết quả phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng
của Hội Nơng dân thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 2016 và việc chỉ ra những hạn chế, bất cập trong hoạt động ủy thác tín dụng của
địa bàn nghiên cứu, luận văn đã đề xuất hệ thống nhóm các giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng của Hội Nông dân trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo. Đây là
nguồn tài liệu quý cho lãnh đạo thành phố Thái ngun trong chỉ đạo cơng tác
hoạt động ủy thác tín dụng qua các tổ chức chính trị - xã hội nói chung và Hội
Nơng dân thành phố Thái ngun nói riêng góp phần thực hiện thành cơng
chương trình tái cơ cấu nông nghiệp của Thành phố đến năm 2020.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng nơng thơn và hệ thống tín dụng nơng thơn
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa, phản ánh quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế theo
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, có mục đích và bảo đảm tiền
vay. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Khi chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất xuất hiện, đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ
này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về
sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà
cho vay mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng khơng chỉ là
sự vay mượn thơng thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất định;
Tức là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả nợ của
người đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện
mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin .
Theo quan điểm “Tín dụng là tổng số tiền người gửi vào tổ chức tín dụng, đối
với họ quyền kiểm sốt số tiền đã bị chuyển đổi” thì tín dụng đứng trên quan điểm là
khoản tiết kiệm của người dân vào các tổ chức tín dụng. [Mai Siêu,1998]
1.1.1.2. Bản chất, chức năng tín dụng
* Bản chất của tín dụng:
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và
phong phú. Bản chất có tính chất đặc trưng của tín dụng là tính khơng thay đổi
về trạng thái và giá trị mặc dù nó ln được lưu chuyển và thay đổi về phương
thức giao dịch.
Tín dụng đóng vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn,
đáp ứng nhu cầu về vốn của người thiếu vốn đồng thời cũng giúp người dư vốn
sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình.


5


Các Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau: "Tiền chẳng qua chỉ rời
khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ
tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được
bỏ ra để thanh tốn, cũng khơng phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem
nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một kỳ hạn
nhất định". Đồng thời Mác cũng đã vạch rõ yêu cầu của việc tiền quay trở về
điểm xuất phát là phải: "Vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn
thêm trong q trình vận động". Bản chất của tín dụng dù được diễn đạt bằng
nhiều cách, nhưng đều đề cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một
bên là người đi vay. Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín
dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc
về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các
phạm trù kinh tế khác.
* Chức năng của hệ thống tín dụng:
Hệ thống tín dụng có các chức năng quan trọng trong đó có ba chức năng
cơ bản sau:
- Thứ nhất: Chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ của
người tạm thời chưa dùng đến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng.
Thực chất là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn
tiền tệ này xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, được thực hiện một cách tự
nguyện theo thoả thuận xuất phát từ chức năng của tín dụng về phân phối của cải
bằng tiền, bảo đảm vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn.
Sự chuyển nhượng vốn từ cá nhân hoặc tổ chức dư vốn và cá nhân tổ chức
thiếu vốn tạo ra hiệu quả sử dụng vốn, tạo ra nhiều giá trị cho xã hội, từ đó tạo ra
hiệu quả kinh tế xã hội.
Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thơng qua hai con
đường là: phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay, không
qua trung gian và phân phối gián tiếp qua trung gian tín dụng.



6

- Thứ hai: Chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng
Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức và nhân dân
hình thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các
doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Trong q trình đó,
các nguồn vốn nhỏ lẻ, ngắn hạn được tập trung lại thành những khoản lớn và dài
hạn. Chức năng này thúc đẩy sự phát triển thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn.
- Thứ ba: Chức năng kiểm tra của tín dụng
Vốn tiền tệ cho vay không làm thay đổi quyền sở hữu của người cho vay.
Người cho vay vốn ln tính tới sự bảo tồn vốn gốc và cịn phải có tiền lãi, tức
là phát triển được số vốn đã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn, chính vì vậy mà họ
đòi hỏi kiểm tra sử dụng vốn của người vay. Chức năng kiểm tra của tín dụng
phát huy trước khi quan hệ tín dụng phát sinh, trong q trình sử dụng vốn tín
dụng và đến khi quan hệ tín dụng kết thúc. Người sử dụng vốn tín dụng phải
chứng minh là vốn tín dụng sử dụng có hiệu quả, có vật chất bảo đảm cùng với
sự tín nhiệm. Sự kiểm tra vốn tín dụng là nhằm bảo đảm vốn tín dụng sử dụng
đúng mục đích, được cung ứng theo kế hoạch sử dụng để phát huy hiệu quả,
ngăn chặn rủi ro bằng tài sản thế chấp để bảo đảm vốn được thu hồi. Những điều
đó được thể hiện trong nguyên tắc tín dụng.
Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng
trong việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước.
1.1.1.3. Tín dụng nơng thơn
Hệ thống tín dụng nông thôn (HTTDNT) là khối liên kết các tổ chức cung
cấp các dịch vụ tín dụng cho các cá nhân và tổ chức (dân chúng, doanh nghiệp,
các tổ chức khác) trong khu vực nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với
mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu cầu địa bàn nông thôn. Các khách hàng của
HTTDNT thường ít tiếp cận được hoặc không tiếp cận được dịch vụ tín dụng của
các ngân hàng thương mại. HTTDNT thường cung cấp các dịch vụ như nhận tiền

gửi, cho vay, chuyển tiền, bảo hiểm.
Khái niệm HTTDNT và tổ chức tín dụng vi mơ (TCTDVM) có chút khác
nhau vì TCTDVM có thể hoạt động ở khu vực đô thị và thường cung cấp dịch vụ


7

tín dụng là chính cho người nghèo. Các dịch vụ khác thường khơng có hoặc chỉ
rất giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên tham gia. Các tổ
chức tín dụng vi mơ ngồi việc cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như
hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự tin, đào tạo các kiến thức về tín dụng cũng
như khả năng quản lý giữa các thành viên trong nhóm. Tuy vậy, nói tới
HTTDNT các nhà quản lý cũng như thực tế đều đồng nhất là các HTTDNT cung
cấp dịch vụ tín dụng vi mơ [18].
a. Lịch sử hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính nơng thơn
Các tổ chức tín nơng thơn (TCTDNT) đã ra đời từ khi có hoạt động tài
chính. Các tổ chức này trong thời kỳ đầu tiên thuộc khu vực phi chính thức như
phường hụi, họ, người cho vay nặng lãi. Đầu những năm 1950, các chiến lược
phát triển của các nước thuộc thế giới thứ ba tập trung cho phát triển nông
nghiệp, giúp đỡ người nghèo và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của dân chúng
sống ở nơng thơn. Các chương trình phát triển thực hiện cung cấp tín dụng lãi
xuất thấp với mục tiêu phá vỡ vịng luẩn quẩn nghèo đói ở khu vực nơng thơn
(Padmandabhan, K.P, 1998). Các chương trình phát triển này là của chính phủ
hoặc các nhà tài trợ, hoặc một số quốc gia thành lập ngân hàng chuyên biệt tập
trung phục vụ lĩnh vực nông nghiệp trong khu vực nơng thơn. Đến sau 1970 các
tổ chức tài chính nông thôn thuộc sở hữu nhà nước chiếm ưu thế trong việc cung
cấp tín dụng sản xuất đến khách hàng chưa bao giờ tiếp nhận được tín dụng
chính thức. Nhìn chung hình thức hỗ trợ tài chính lúc này đều được bao cấp.
Nhược điểm của phương thức hoạt động tín dụng nơng thơn giai đoạn này
(bao cấp) là thất thốt vốn lớn và ln cần phải có nguồn tái cấp vốn thường

xuyên để duy trì hoạt động. Vì vậy, các giải pháp theo cơ chế thị trường cho tài
chính nơng thôn là điều hết sức cần thiết để phát triển các tổ chức này và tăng
cường vai trò của chúng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Và điều này
dẫn đến một sự thay đổi lớn trong giai đoạn sau đó là coi tín dụng nơng thơn là
một bộ phận khơng thể tách rời với tồn bộ hệ thống tài chính của quốc gia. Bắt
đầu từ thập kỷ 80, các tổ chức tài chính nơng thơn đã bắt đầu tìm kiếm phương


8

pháp mới để hỗ trợ đối với người dân ở nơng thơn. Ví dụ như ngân hàng Nhân
dân Rakyat Indonesia vào thời kỳ này đã phát triển một hệ thống khuyến khích
người vay (những nơng dân nghèo) và nhân viên của mình một cách rõ ràng là
khen thưởng đối với những hồ sơ trả nợ đúng hạn và hoạt động dựa trên huy
động tiết kiệm song song cùng với nguồn vốn của ngân hàng (Saibel, 2000). Nhờ
có sự thay đổi đột phá, nhiều tổ chức tín dụng nơng thơn đã phát triển bền vững
và mở rộng, không chỉ bao gồm hoạt động cung cấp tín dụng mà cịn tham gia
vào các hoạt động huy động vốn, bảo hiểm và chuyển tiền cho người dân và
doanh nghiệp ở nông thôn. Thế kỷ 21 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các
tổ chức tín dụng nơng thơn. Năm 2005 Liên hiệp quốc đã chọn đây là “Năm
quốc tế về tài chính vi mơ”, đánh dấu một bước tiến vượt bậc, đóng góp to lớn
của hệ thống tài chính vi mơ nói riêng và tài chính nơng thơn nói chung. Vào
năm 2006 giải thưởng Nobel hịa bình đã được trao cho GS.TS. Muhammed
Yunnus về những đóng góp đối với lĩnh vực tài chính nơng thơn. Ơng là người đi
tiên phong trong việc giới thiệu và áp dụng phương thức tài chính vi mơ hỗ trợ
người nghèo thốt nghèo[18].
b. Khái niệm tổ chức tín dụng nơng thơn (TCTDNT)
Tín dụng nơng thơn bao gồm cả tài chính quy mơ lớn và tài chính quy mô
nhỏ, nhưng do đặc thù khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao, sức sống nhìn
chung thấp hơn nhiều so với thành thị, tài chính nơng thơn thường được gắn liền

với tài chính vi mơ. Về hoạt động, tín dụng nơng thơn trước kia thường được
hiểu là sự cung cấp tín dụng ưu đãi. Hiện nay theo xu thế phát triển chung, khái
niệm tài chính nơng thơn gắn liền với các chính sách tài chính bền vững cho khu
vực nơng thơn nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển khu vực nông
thôn. Các tổ chức tài chính nơng thơn là một phần cấu thành tài chính nơng thơn.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tổ chức tín dụng nơng thơn. Theo
Fries, tổ chức tín dụng nông thôn là tổ chức cung cấp các dịch vụ tài chính cho
các đơn vị (dân chúng, doanh nghiệp, các tổ chức khác) trong khu vực nông
thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu


9

cầu địa bàn nông thôn. Theo Ledgerwood, TCTDNT thường cung cấp các dịch
vụ tài chính như nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, thanh toán, bảo hiểm. Theo
Quỹ Phát triển nơng nghiệp quốc tế IFAD, tổ chức tín dụng nơng thơn được hiểu
là các tổ chức tài chính chính thức (bao gồm các Ngân hàng cộng đồng, ngân
hàng tư nhân ở nơng thơn, các hợp tác xã tín dụng tiết kiệm, ngân hàng phát triển
nông nghiệp, các ngân hàng theo mơ hình Grameen Bank, các NGOs có chương
trình tín dụng) thực hiện cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác đối với khu vực
nông thôn theo các quy định cụ thể của ngân hàng trung ương. Yaron và Zeller
quan niệm rằng các TCTDNT thường bao gồm các tổ chức tín dụng như: ngân
hàng thương mại hoạt động trong khu vực nơng thơn, hợp tác xã tín dụng, ngân
hàng hợp tác, hội tiết kiệm, quỹ tín dụng nhân dân… với mục đích chung nhất là
cung cấp dịch vụ tài chính cho dân chúng nông thôn.
Mặc dù cách tiếp cận khác nhau, nhưng tất cả các khái niệm trên đều có
những điểm phù hợp với từng tình huống cụ thể. Theo quan điểm của tác giả,
TCTDNT là tổ chức (chính thức và bán chính thức) cung cấp các dịch vụ tài chính
(và các dịch vụ phi tài chính, tùy cách tiếp cận) cho các cá nhân và đơn vị trên địa
bàn nông thôn, đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của khách hàng nơng thơn.

Khái niệm TCTDNT và tổ chức tín dụng vi mơ có sự khác biệt và tương
đồng. Tổ chức tín dụng vi mơ hoạt động cả ở khu vực đô thị và nông thôn (mặc
dù chủ yếu vẫn là ở khu vực nông thôn), thường cung cấp dịch vụ tín dụng cho
đối tượng khách hàng chủ yếu là người nghèo. Các dịch vụ khác thường không
được cấp hoặc chỉ giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên
tham gia, dịch vụ hỗ trợ đào tạo, khuyến nơng. Các tổ chức tài chính vi mơ còn
cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như hình thành tổ nhóm, phát triển
tính tự tin, và đào tạo các kiến thức về tài chính cũng như khả năng quản lý giữa
các thành viên trong nhóm. Trong khi đó, TCTDNT hoạt động ở khu vực nơng
thơn, cung cấp các dịch vụ đa dạng cho tất cả các đối tượng khác nhau. Tuy vậy,
do đặc điểm khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao, mức sống thấp, các nhà
quản lý cũng như nhà hoạt động thực tế thường gắn liền các TCTDNT với các tổ
chức tín dụng vi mô[18].


10

c. Đặc điểm của các TCTDNT
Việc cung cấp dịch vụ tín dụng trong nơng thơn là một thách thức rất lớn
đối với các TCTDNT do đặc điểm riêng có của khu vực này. Sự khác biệt trong
hoạt động tài chính tại khu vực nông thôn và thành thị tạo ra những đặc trưng
cho các TCTCNT như sau.
- Thứ nhất, chi phí giao dịch trong khu vực nơng thơn cao hơn đối với
TCTDNT và khách hàng. Khu vực nông thôn thường có mật độ dân số phân tán,
cơ sở hạ tầng cứng (đường sá, dịch vụ viễn thông) và cơ sở hạ tầng mềm (giáo
dục, y tế) có chất lượng thấp. Doanh nghiệp và dân chúng nơng thơn có khả năng
tiếp cận tới thông tin, dịch vụ giáo dục và đào tạo kinh doanh kém hơn khu vực
thành thị. Đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng phát triển hoạt động của
các TCTDNT. Để phát triển hoạt động, các TCTDNT phải giải quyết được vấn
đề giảm chi phí giao dịch đối với khách hàng.

- Thứ hai, TCTDNT muốn hoạt động thành công phải vận dụng linh hoạt
cả cơ sở pháp lý chính thức và phi chính thức. Việc áp dụng theo luật lệ chính
thức trong khu vực nơng thơn thường mất nhiều chi phí và thời gian hơn khu vực
đơ thị. Các hình thức bảo đảm truyền thống như nhà cửa, đất đai cũng kém hiệu
lực hơn. Tại nhiều khu vực nơng thơn, dân chúng hầu như khơng có tài sản gì có
thể thế chấp được trừ đất đai đã được cấp sổ hoặc các doanh nghiệp đã đăng ký
kinh doanh. Thực tế, các hương ước, lề lối phi chính thức có hiệu lực hơn nhiều
tại khu vực nơng thơn, mặc dù các “luật lệ” phi chính thức này rất đa dạng và
thậm chí khác nhau ngay trong một vùng. Vì vậy, TCTDNT phải quan tâm và sử
dụng các lề lối, giao ước phi chính thức này một cách linh hoạt trong hoạt động
kinh doanh của mình. Một số TCTDNT đã rất thành công khi sử dụng kết hợp
giữa “luật nước” và “lệ làng”.
- Thứ ba, các TCTDNT phải đối mặt với rủi ro cao. Thị trường tài chính
và hàng hóa trong khu vực nơng thơn thường bị chia cắt, vì vậy giá cả thường bị
biến động mạnh nếu có sự thay đổi nhỏ về cung và cầu. Thu nhập của dân cư
nông thôn chủ yếu từ nông nghiệp, các nguồn thu nhập phi nông nghiệp như dịch


11

vụ, công nghiệp, làm công ăn lương thường chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Rủi ro
xẩy ra cho ngành nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới tồn bộ khu vực nơng thôn thông
qua các liên kết ngược và xuôi. Hơn nữa, rất nhiều hoạt động nông nghiệp và sản
xuất kinh doanh khác trong khu vực nơng thơn mang tính chất tự cung tự cấp,
tính tiền tệ hóa thấp. Vì vậy, dịng tiền mặt tính theo đầu người của khu vực
nơng thơn thường thấp và kém đa dạng. Để đối mặt với rủi ro này, rất nhiều đơn
vị tài chính phi chính thức đã được dân chúng nông thôn sử dụng như các hụi họ,
vay mượn bạn bè, vay tư nhân…Tuy nhiên, khu vực phi chính thức thường
khơng hiệu quả khi các rủi ro đa biến xảy ra như lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh. Đây là
một trong những thách thức lớn nhất khi các TCTDNT phát triển hoạt động.

- Thứ tư, khách hàng của TCTDNT thường có khả năng chịu đựng rủi ro
thấp và tính dễ bị tổn thương cao. Có ba nhóm khách hàng chính của các
TCTDNT. Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông sản,
các doanh nghiệp phi nông nghiệp và các chủ trang trại lớn - có thu nhập cao,
nắm giữ tài sản lớn ở khu vực nơng thơn. Nhóm thứ hai là các hộ gia đình có đất
đai, khơng nghèo đói. Hai nhóm này thường khơng gặp khó khăn khi tiếp cận
với dịch vụ tài chính nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khu vực nơng thơn, và họ
cũng có khả năng tiếp cận khá tốt đối với các TCTC đô thị. Đặc biệt, nhóm thứ
ba là các hộ gia đình sống dưới mức nghèo khổ hoặc gần mức nghèo nhưng rất
dễ bị tổn thương. Họ thường khơng có tài sản thế chấp truyền thống, thu nhập
phụ thuộc rất lớn vào nơng nghiệp. Nhóm thứ ba chiếm tỷ trọng lớn trong khu
vực nông thôn ở các nước đang phát triển. Sự biến động trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp nông thôn dễ dàng khiến các khách hàng này rơi vào tình trạng
nghèo đói.
- Thứ năm, các TCTDNT phải đối mặt với vần đề cầu về các dịch vụ tài
chính nơng thơn có tính thời vụ cao. Do nơng nghiệp thường đóng góp lớn nhất
cho GDP khu vực nơng thơn, tính chất thời vụ và phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên của hoạt động nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hành vi sử dụng dịch vụ
tài chính nơng thơn. Nếu tập trung vào tác động tiêu cực của nợ nần đến sự


12

nghèo khổ của nơng dân thì có thể kêu gọi sự hỗ trợ từ bên ngồi để giảm bớt
tình trạng này như cách tiếp cận tài chính truyền thống sử dụng (chẳng hạn,
thơng qua chính sách tín dụng chỉ định hoặc chính sách lãi suất thấp). Cách thứ
hai, trên quan điểm của người vay, có thể chỉ quan tâm đến những kích thích vật
chất cần thiết để huy động vốn cho các khoản vay: bởi vì vốn chỉ được vay vào
một thời kỳ nào đó trong năm nên lãi suất cao hơn - chứ không phải thấp hơn - là
cần thiết để bù đắp cho thời kỳ vốn nhàn rỗi. Đây cũng chính là một trong những

tư tưởng chính của trường phái tiếp cận tài chính mới. Mặc dù đặc điểm của các
TDTNT tương tự nhau, các TCTDNT chủ yếu trên thị trường cũng có những đặc
điểm khác nhau liên quan tới các vấn đề về quy mô, chủ sở hữu, quy trình ra
quyết định, sự giám sát, cơ cấu tổ chức, mơ hình hoạt động[18].
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động ủy thác tín dụng
"Uỷ thác cho vay" là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác
thông qua hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng
khách hàng, bên uỷ thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác. Bên uỷ thác cho
vay vốn bao gồm: Chính phủ, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội,
cá nhân trong và ngồi nước và các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo Luật Các tổ chức tín dụng có nhu cầu cho vay vốn tín dụng đến các đối
tượng khách hàng. Bên nhận uỷ thác cho vay là các tổ chức tín dụng được thành
lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có chức năng cấp tín dụng dưới
hình thức cho vay vốn theo quy định của pháp luật. Khách hàng vay vốn là các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình là khách hàng vay vốn của bên nhận uỷ thác cho
vay. Các bên có liên quan ràng buộc lẫn nhau về quyền lợi và trách nhiệm bởi
"Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn", là thoả thuận bằng văn bản giữa bên uỷ thác và
bên nhận uỷ thác cho vay để bên nhận uỷ thác trực tiếp cho vay, thu nợ đối với
khách hàng. Hợp đồng uỷ thác cho vay vốn có các nội dung chủ yếu như sau:
tên, địa chỉ của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác cho vay, số tiền uỷ thác cho vay,
thời hạn uỷ thác, lãi suất cho vay, gia hạn nợ, bảo đảm tiền vay đối với khách


13

hàng, phí uỷ thác, trách nhiệm của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác, các thoả
thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật. Các bên cũng có thể uỷ quyền
cho các đơn vị thành viên của mình thoả thuận và cam kết ghi trong hợp đồng uỷ
thác cho vay theo quy định của pháp luật.

1.1.2.2. Những nội dung cơ bản về phương thức uỷ thác cho vay đối với NHCSXH
a.Về ký kết các văn bản
Thực hiện Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các tổ chức chính trị xã hội (4 tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân,
Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) đã ký kết văn bản
liên tịch, văn bản thoả thuận về tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác. Để các chi nhánh triển khai thực hiện thuận lợi,
Tổng giám đốc NHCSXH phân cấp uỷ quyền ký kết các văn bản như sau:
* Tại NHCSXH cấp Trung ương:
Tổng giám đốc trực tiếp ký các văn bản liên tịch, văn bản thoả thuận với
các tổ chức Hội cấp trung ương, cụ thể:
+ Văn bản liên tịch:
- Ngày 14/4/2003 Hội Phụ nữ và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch số
213/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”.
- Ngày 15/4/2003 Hội Nơng dân và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch số
235/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”.
- Ngày 25/4/2003 Đoàn Thanh niên và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch số
283/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”.
- Ngày 18/8/2003 Hội Cựu chiến binh và NHCSXH đã ký văn bản liên tịch
số 1099/VBLT “Về uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”.
+ Văn bản thoả thuận:
Sau khi ký văn bản liên tịch với các tổ chức Hội, đoàn thể NHCSXH đã
ký Văn bản thoả thuận với các tổ chức Hội, đoàn thể về việc thực hiện uỷ thác
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Sau 3 năm triển khai thực


14

hiện đã phát sinh một số bất cập nên NHCSXH và các tổ chức Hội, đoàn thể đã
ký lại các Văn bản thoả thuận, cụ thể:

- Ngày 15/11/2006 ký Văn bản thoả thuận số 2795/VBTT với Đoàn
Thanh niên và văn bản 2796/VBTT với Hội Cựu Chiến binh.
- Ngày 27/11/2006 ký Văn bản thoả thuận số 2912/VBTT với Hội Phụ nữ.
- Ngày 4/12/2006 ký Văn bản thoả thuận số 2976/VBTT với Hội Nông dân.
Nội dung các Văn bản thoả thuận với các tổ chức Hội đều tập trung và
thống nhất như nhau.
Tháng 03/2009, NHCSXH đã ký bổ sung 4 văn bản thoả thuận với 4 tổ
chức Hội, đoàn thể về việc điều chỉnh mức phí uỷ thác cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác và thống nhất phân bổ cho từng cấp Hội, đoàn thể
theo mức mới, được áp dụng từ ngày 01/7/2009, cụ thể:
- Ngày 20/03/2009 ký Văn bản thoả thuận số 608/VBTT với Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam và văn bản số 612/VBTT với Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Ngày 23/03/2009 ký Văn bản thoả thuận số 298/VBTT với Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Ngày 30/03/2009 ký Văn bản thoả thuận số 664/VBTT với Hội Nông
dân Việt Nam.
Ngày 7/4/2009, Tổng giám đốc đã ban hành văn bản số 747/NHCS-TD về
việc điều chỉnh phí uỷ thác trả cho các tổ chức chính trị - xã hội, yêu cầu các chi
nhánh trong toàn hệ thống rà soát lại các văn bản liên tịch, hợp đồng uỷ thác cho
vay đã ký với từng tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để sửa đổi các điều khoản
liên quan đến điều chỉnh phí dịch vụ uỷ thác để thống nhất thực hiện mức phí ủy
thác mới từ ngày 01/7/2009.
Tổng giám đốc NHCSXH ủy quyền cho Giám đốc NHCSXH cấp tỉnh và
Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện ký các văn bản tại cấp tỉnh, huyện.
* Tại NHCSXH cấp tỉnh:
Giám đốc các chi nhánh NHCSXH tỉnh ký kết văn bản liên tịch với tổ
chức Hội, đoàn thể cấp tỉnh về uỷ thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác.



15

* Tại NHCSXH cấp huyện:
Giám đốc các Phòng Giao dịch ký các loại văn bản sau:
+ Văn bản liên tịch với tổ chức Hội, đoàn thể cấp huyện về uỷ thác cho
vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
+ Hợp đồng uỷ thác với tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã về nội dung uỷ thác
cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
+ Hợp đồng uỷ nhiệm với Tổ TK&VV (mẫu số 11/TD).
b. Các chương trình tín dụng và các dự án hiện nay đang uỷ thác cho tổ
chức chính trị - xã hội.
1. Cho vay hộ nghèo.
2. Cho vay hộ cận nghèo.
3. Cho vay HSSV có hồn cảnh khó khăn (cho vay thơng qua hộ gia đình
tham gia Tổ TK&VV).
4. Cho vay giải quyết việc làm (đối với các dự án hộ gia đình vay vốn
thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh và nguồn vốn do Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam và
Hội nông dân Việt Nam quản lý).
5. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngồi.
6. Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn (đối với mức vay
đến 30 triệu đồng/hộ).
7. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
8. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
9. Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 12
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính Phủ
10. Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn (Đối
với thương nhân là cá nhân)
11. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông Cửu
Long theo Quyết định 74/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Thủ

tướng Chính phủ.


16

12. Cho vay vốn đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo theo Quyết định
1592/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
13. Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp
phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020.
14. Cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng sơng Cửu Long
(đối với hộ gia đình).
15. Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng
lao động là người sau cai nghiện ma tuý (đối với hộ gia đình).
16. Cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo Quyết định
716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
17. Dự án IFAD Tuyên Quang.
18. Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp (đối với hộ gia đình tham gia Tổ
TK&VV).
19. Dự án Rừng ngập mặn miền Nam Việt Nam.
1.1.2.3. Nội dung và ý nghĩa uỷ thác cho vay
a. Điều kiện thực hiện cho vay uỷ thác
* Đối với hộ vay:
- Phải là thành viên Tổ TK&VV.
- Chấp hành các quy ước hoạt động của Tổ.
* Đối với Tổ TK&VV:
- Hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quyết định số 15/QĐ-HĐQT
ngày 05/3/2013 của HĐQT NHCSXH.
- Tuân thủ nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng.
* Đối với tổ chức Hội:
- Được NHCSXH ký văn bản Liên tịch và văn bản Thoả thuận.

- Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra giám sát hoạt động của Tổ TK&VV theo nội
dung hợp đồng uỷ nhiệm Tổ đã ký với NHCSXH.
b. Nội dung công việc NHCSXH uỷ thác cho các tổ chức Hội, đồn thể
Quy trình cho vay vốn của NHCSXH bao gồm 9 nội dung công việc,
NHCSXH uỷ thác cho các tổ chức Hội thực hiện 06 nội dung công việc, cụ thể là:


×