Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.84 KB, 42 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG II
I/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG II
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty công trình giao thông II
Công ty công trình giao thông II - Thái Nguyên tiền thân là đội cầu tỉnh
Bắc Thái, được tách ra từ công ty cầu đường Bắc Thái từ tháng 6/1975.
Trụ sở đóng tại Mỏ Bạch- phường Quang Trung- thành phố Thái Nguyên.
Tháng 5-1979 do yêu cầu phát triển của sản xuất đáp ứng với sự đổi mới của cơ
cấu quản lý kinh tế đội cầu được đổi tên thành “Xí nghiệp xây dựng cầu Bắc
Thái”
Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cầu và cống trong tỉnh. Xí
nghiệp có đội ngũ lao động là 300 người, có 5 đơn vị sản xuất và 1 đơn vị đội xe
máy và 3 phòng nghiệp vụ.
Tháng 11/1992 theo yêu cầu đổi mới quản lý của Nhà nước, thực hiện nghị
định 388/HĐBT ngày 20/11/1991và nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/1992 của
Hội đồng bộ trưởng và ban hành sửa đổi bổ sung điều lệ thành lập và giải thể
doanh nghiệp nhà nước.
Được sự đồng ý của Bộ giao thông vận tải ngày 28/11/1992 của UBND
tỉnh Bắc Thái quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên mới là “Công
ty công trình giao thông II Bắc Thái”.
Từ khi tách tỉnh Thái Nguyên - Bắc Cạn ngày 1/1/1997, công ty có tên mới
là “Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên”.
Do sự phát triển tiến bộ trong sản xuất kinh doanh chuyên ngành xây dựng
cơ bản từ năm 1992 đến nay không những công ty xây dựng các công trình như
cầu, kè, cống mà công ty còn làm được các ngành nghề khác: cụ thể được trọng
tài kinh tế tỉnh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 104661 cấp ngày
12/12/1992 và giấy phép hành nghề số 263/QLXD cấp ngày 5/5/1997 với các
ngành nghề kinh doanh với số vốn kinh doanh được duyệt là 2,98 tỷ đồng. Nhờ
có sự phấn đấu vươn lên trong những năm qua trong cơ chế thị trường, công ty
đã tiếp thu được nền khoa học kỹ thuật hiện đại của ngành cầu đường Việt Nam,
có đội ngũ công nhân lành nghề, có lực lượng cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế


vững mạnh, thiết bị được đổi mới, đời sống cán bộ công nhân viên ngày được
nâng cao.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập và được phép
xây dựng các công trình sau:
- Xây dựng các công trình giao thông
- San lấp mặt bằng
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
Là đơn vị chuyên thi công các công trình cầu, cống, đường xá nên từ ngày
thành lập cho đến nay, công ty đã xây dựng được nhiều các công trình trong và
ngoài tỉnh, các tuyến đường liên huyện, các công trình kè, cống. Trong những
năm gần đây các công trình cầu, đường đã được tu sửa và nâng cấp.
Nhiệm vụ của công ty là xây dựng các tuyến đường bộ, sửa chữa các công
trình trong tỉnh và các tỉnh phía Bắc.
Nhằm đảm bảo giao thông thông suốt phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Cũng như tất cả các doanh nghiệp trong địa
bàn tỉnh thì công ty công trình giao thông II đã ổn định theo nghị định
388/HĐBT sản xuất kinh doanh có hiệu quả,thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và
các chính sách xã hội theo nghị quyết kỳ họp khoá VIII quốc hôị nước
CHXHCN Việt Nam.
Công ty là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Mục tiêu phấn đấu của công ty là hiệu
quả, tăng trưởng và an toàn. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà
nước do Chủ tịch nước công bố ngày 30/4/1995.
II/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN
XUẤT CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG II THÁI NGUYÊN
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên là một đơn vị xây dựng cơ
bản ngành cầu, đường với ngành nghề chính là xây dựng các công trình giao
thông cầu, cống, đê, đường... với năng lực và máy móc thiết bị hiện có của
mình. Công ty có một bộ máy tổ chức phù hợp với qui mô của đơn vị trình độ
khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất của công ty.
Để sản xuất ra một sản phẩm mang lại doanh thu cho công ty phải trải qua
những khâu tổ chức sau:
- Lập hồ sơ đấu thầu
- Tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế
- Tổ chức nhận mặt bằng thi công
- Tổ chức thi công công trình
- Tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình
- Lập quyết toán và thanh toán với chủ đầu tư
Do đó đặc điểm sản xuất của công ty là:
- Thời gian thi công kéo dài
- Giá trị công trình lớn
- Sản phẩm được xây dựng theo đơn đặt hàng
- Sản phẩm đơn chiếc
- Thiết bị thi công không cố định tại chỗ mà phải di chuyển liên tục và từ vị
trí này sang vị trí khác, dẫn đến việc quản lý điều hành sửa chữa phức tạp.
- Thiết bị thi công đa dạng ngoài những thiết bị thông thường còn phải có
những thiết bị đặc trưng mới thi công được như: búa đóng cọc, xe tải có trọng tải
lớn, các thiết bị khác...
Ngoài ra công ty còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan trong quá
trình thi công như:
+ Chịu ảnh hưởng của chính sách chế độ của nhà nước do quá trình thi
công kéo dài, tình hình thiếu vốn trầm trọng... và một số yếu tố khác.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, xây dựng các cơ sở hạ tầng trong tỉnh và
ngoài tỉnh để phù hợp với yêu cầu nhiêm vụ sản xuất, công ty đã tổ chức bộ máy
hoạt động.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
a) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do đặc điểm của công ty là xây dựng các công trình trên địa bàn rộng lớn,
số lượng công nhân đông, thời gian sản xuất kéo dài... Vì vậy công ty đã áp
dụng cơ cấu tổ chức quản lý tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất của
công ty.
Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá thành các phòng
ban, các phòng ban có nhiêm vụ tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực hoạt
động sản xuất của công ty.
- Với cơ cấu này công ty đã phát huy năng lực của các phòng ban, tạo điều
kiện để phòng ban thực hiện chức năng chuyên sâu của mình.
- Ưu điểm của cơ cấu này là vẫn bảo đảm tính thống nhất trong quản lý,
đảm bảo chế độ một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm, tiết kiệm chi phí quản lý,
đảm bảo thông tin được nhanh chóng, xử lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Giám đốc
Phó GĐ tổ chức
Phó GĐ kế hoạch - SX
Phòng Tổ chức h nh chínhà
Phòng Kế toán t i chínhà
Phòng Kế hoạch SX-Kỹ thuật
Đội cầu 2
Đội cầu 4
Đội cầu 5
Đội cầu 6
Đội cầu 5
Đội cầu 6
Mối quan hệ công tác giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty
được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp

Chỉ đạo gián tiếp
Quan hệ chức năng để hoàn thành nhiệm vụ
Quan hệ trực tiếp để hoàn thành nhiệm vụ
- Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- Có 3 phòng nghiệp vụ”
+ Phòng Kế toán tài chính
+ Phòng Kế hoạch sản xuất - kỹ thuật
+ Phòng Tổ chức hành chính
- Có 6 đội sản xuất: trong đó có: 5 đội xây lắp và 1 đội xe máy
+ Đội cầu 2
+ Đội cầu 4
+ Đội cầu 5
+ Đội cầu 6
+ Đội công trình
+ Đội xe máy
- Ở các phòng nghiệp vụ gồm có các trưởng phòng và các nhân viên ở các
đội sản xuất được bố trí:
+ 1 đồng chí đội trưởng sản xuất - 1 đồng chí đội phó
+ 1 đồng chí kế toán thống kê
+ 1 đồng chí kỹ thuật
+ 1 đồng chí thủ kho,1 đồng chí y tá.
- Mỗi đơn vị sản xuất được bố trí từ 30%-50% công nhân về trình độ bằng
cấp:
+ Kỹ sư cầu đường có 5 người.
+ Cử nhân kinh tế có 7 người
Trung cấp cầu đường + trung cấp kế toán có 16 người. Tổng số công nhân
là 205 người, có tay nghề từ B
2
- B
5

là 105 người.
+ Tỷ lệ đại học: 44,8%
+ Tỷ lệ trung cấp: 55,2%
Với một doanh nghiệp loại vừa có đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, trung
cấp, bậc thợ như công nhân nêu trên là điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh và đó là lợi thế về con người của doanh nghiệp.
b) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc:
- Giám đốc là người chỉ huy cao nhất, lãnh đạo trực tiếp và chịu trách
nhiệm trước nhà nước, trước cơ quan chủ quản về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
- Điều động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đồng thời là người đại diện
cho công ty ký kết các hợp đồng.
- Bên cạnh giám đốc còn có các phó giám đốc là những người giúp việc
cho giám đốc về mọi hoạt động trong công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc
những lĩnh vực mình phụ trách.
* Phòng kế toán:
- Nhiệm vụ chính của phòng là chấp hành các chế độ chính sách pháp luật của
nhà nước trong doanh nghiệp, sử dụng đúng mục đích có hiệu quả các nguồn vốn.
- Tổ chức lưu chuyển chứng từ, kiểm tra chứng từ, cập nhật lên bảng kê và
hạch toán kế toán. Vào các loại sổ sách chi tiết và tổng hợp theo pháp lệnh kế toán
thống kê nhà nước ban hành. Đồng thời làm báo cáo quyết toán hàng quý, năm,
báo cáo với nhà nước.
- Phổ biến hướng dẫn, kiểm tra chế độ thu, chi các nguồn tài chính đối với các
đội theo quy định của nhà nước.
- Liên hệ với các cấp, các ngành để nhằm đảm bảo vốn hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiền lương thu nhập của công nhân viên chức.
Mỗi cán bộ kế toán theo công việc được phòng phân công phải chịu trách
nhiệm trước nhà nước về số liệu, sổ sách, chứng từ mà mình phụ trách, đồng thời
phải giữ bí mật sổ sách và các lĩnh vực được phân công theo qui định.

* Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, nhận thiết kế, trên cơ sở đó lập
biện pháp thi công cụ thể cho từng công trình và từng hạng mục công trình. Lập
công nghệ chi tiết, phát hiện những sai sót trong thiết kế để xử lý, đồng thời giám
sát công trình thi công đảm bảo chất lượng công trình.
- Thanh quyết toán công trình, nghiệm thu, bàn giao giữa công ty với các chủ
đầu tư và đơn vị.
- Cùng đơn vị xây dựng lập hồ sơ hoàn công trình và giao nộp hồ sơ cho các
cấp theo qui định.
- Hướng dẫn kiểm tra các đội về công tác bảo quản giao thông, lập phương án
kỹ thuật an toàn, các yếu tố dự thảo văn bản đấu thầu các công trình để trình giám
đốc.
* Phòng tổ chức hành chính.
- Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về công tác tổ chức nhân sự. Tham
mưu cho lãnh đạo công ty về công tác sắp xếp cán bộ công nhân theo khả năng,
năng lực để phát huy tính năng động sáng tạo trong công tác quản lý cũng như sản
xuất.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đội về quản lý, sử dụng lao động theo bộ luật lao
động về chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu hướng dẫn, phối hợp với các phòng đội
thực hiện các qui định của Nhà nước.
- Phối hợp các đơn vị, các phòng ban liên quan để có biện pháp tốt nhất trong
công tác an toàn lao động, an toàn giao thông.
- Tổ chức làm tốt công tác hành chính trong văn phòng công ty.
- Tổ chức thực hiện công tác quân sự ở công ty.
- Giải quyết các hợp đồng với cơ quan, nhân dân trong khu vực liên quan tới
công tác hành chính được công ty giao.
* Các bộ phận sản xuất của công ty: Gồm có 6 đội có các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ mọi nhiệm vụ công ty giao
+ Tổ chức lực lượng thi công để đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch công ty đã

giao cho đơn vị.
+ Tuân thủ đầy đủ các qui trình, qui phạm kỹ thuật, thi công an toàn lao động.
+ Lập tiến độ biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động đối với công ty
có qui mô nhỏ trình công ty duyệt trước khi thi công.
+ Tuân thủ xây dựng công trình đúng đồ án thiết kế
Khi công trình hoàn thành bàn giao, đơn vị gửi nhật ký công trình và các tài
liệu khác có liên quan (như biên bản xử lý kỹ thuật, biên bản nghiệm thu, chuyển
bước thi công) gửi về phòng kế hoạch công ty để làm hồ sơ hoàn công.
* Đội xe máy: có nhiệm vụ điều hành xe, máy móc thiết bị phục vụ cho việc
thi công tại các công trình.
Với tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất như trên của công ty trong
những năm qua, công ty đã phát huy tính năng động của bộ máy quản lý trong sản
xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công
ty công trình giao thông II Thái Nguyên.
a) Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên thực hiện
hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán tập trung theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán TSCĐ v kà ế toán vật liệu
Thủ quỹ, thủ kho
Kế toán tổng hợp v tính giá th nhà à
Kế toán thanh toán, kế toán công nợ
Nhân viên thống kê ở đơn vị trực thuộc
Công ty có một phòng kế toán thực hiện chức năng quản lý tài sản, nguồn vốn
tập hợp chi phí sản xuất, tham mưu cho giám đốc tham gia xây dựng kế hoạch
kinh tế, đặc biệt về mặt đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và cung cấp đủ các loại vốn
cho các nhu cầu hoạt động của công ty.
Để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình, đội ngũ nhân viên kế toán

trong công ty được chia thành các bộ phận theo biên chế của phòng kế toán.
Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên là đơn vị kinh tế cơ sở, đơn vị
hạch toán độc lập, tức là chu trình luân chuyển vốn được khép kín từ khâu đầu đến
khâu cuối là xác định kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập.
Mô hình sản xuất kinh doanh ở đây thuộc loại vừa để phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh, phù hợp với cơ chế quản lý tài chính, công ty đã xây dựng mô
hình kinh tế tập trung, hạch toán tại phòng kế toán của công ty.
Ở phòng kế toán của công ty phụ trách chung là một kế toán trưởng, các nhân
viên thực hiện các chức năng và nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo và điều hành của kế
toán trưởng.
b) Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
* Kế toán trưởng
- Là người có chức năng tổ chức kiểm tra công tác kế toán và tài chính do
mình phụ trách. Với chức năng này kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh
vực chuyên môn kế toán tài chính cho giám đốc tài chính.
- Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định
đúng đắn khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản là thông
tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Sau 1 kỳ kế toán cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác để giám đốc ra quyết định hợp lý trong sản xuất kinh doanh.
* Kế toán tổng hợp và giá thành
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ phát sinh của kế toán chi tiết, kế
toán tổng hợp. Kiểm tra các chứng từ và hạch toán kế toán sau khi kiểm tra kế toán
tổng hợp nên chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái - từng
tháng hoặc từng quý khi khoá sổ tổng hợp, kế toán tổng hợp phải đối chiếu với các
tài khoản chi tiết, sau đó hàng quý căn cứ vào số liệu trong sổ cái và các sổ chi tiết
kế toán tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính.
- Kế toán giá thành: Căn cứ vào các chứng từ chi tiết đã được hạch toán tổng
hợp, kế toán vào sổ theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình.
Trong các khoản chi phí được phân ra các khoản mục chi cụ thể như: chi phí nhân
công, chi phí vật liệu, chi phí máy và chi phí chung. Khi công trình hoàn thành, căn

cứ vào quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kế toán phải so
sánh các khoản chi giữa thực tế so với dự toán phân tích nguyên nhân tăng, giảm
để có những ý kiến đề xuất với sự lãnh đạo công ty trong công tác quản lý về chi
phí và sử dụng các loại định mức nhằm tiết kiệm chi phí giảm giá thành công trình.
* Kế toán thanh toán - công nợ
Thanh toán với người nhận tạm ứng, với cán bộ công nhân viên, kế toán các
nghiệp vụ vay trả, thu chi qua ngân hàng.
Vốn bằng tiền của công ty gồm quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay nội
bộ của cán bộ công nhân viên. Công ty dùng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay
nội bộ của cán bộ công nhân viên. Công ty dùng tiền mua sắm nguyên vật liệu, tài
sản cố định, thanh toán các khoản công nợ, chi cho các hoạt động sản xuất và các
chi phí khác.
* Kế toán tiền lương - bảo hiểm xã hội
- Kế toán tiền lương: Căn cứ vào chứng từ tiền lương mà thống kê các đơn vị
lập gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán tiền lương - kiểm tra các chứng từ biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành (phòng kế hoạch xác nhận khối lượng) và
đơn giá tiền lương cho từng hạng mục công việc để xác định tổng số tiền lương
phải trả trong tháng cho từng đơn vị. Căn cứ vào bảng chấm công và biên bản bình
xét A, B, C (nếu có) để kiểm tra việc tính lương cho từng công nhân và cán bộ
quản lý cấp đội trong tháng. Sau khi kiểm tra chứng từ tiền lương phải được kế
toán trưởng và giám đốc công ty duyệt làm cơ sở xuất quỹ để thanh toán tiền lương
cho CBCNV.
- Kế toán bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào các phiếu nghỉ ốm, tai nạn kế toán bảo hiểm xã hội kiểm tra các
chứng từ và đối chiếu với bảng chấm công để xác định tổng số bảo hiểm phải thanh
toán cho cán bộ công nhân viên. Chứng từ phải được kế toán trưởng và giám đốc
công ty ký duyệt làm cơ sở xuấ quỹ chi để thanh toán bảo hiểm.
* Kế toán tài sản cố định và kế toán vật liệu
- Kế toán tài sản cố định: Tập hợp chi phí vật tư, hạch toán tài sản cố định
thanh toán với người mua, người bán, theo dõi quản lý sử dụng vật tư giá cả thị

trường qua khâu thanh toán.
Kế toán đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn
lại, mức trích khấu hao theo khấu hao bình quân năm.
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu qua
TK152, TK153. Đối với hoạt động mua sắm vật tư NVL, CC-DC kế toán dựa vào
phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng, bảng kê tính giá thành thực tế của hàng hoá
đó. Ngoài ra còn có phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư.
* Thủ quỹ - thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi thu, chi tiền mặt hàng ngày, cuối
tháng rút số dư trên sổ chi tiết quý, đồng thời báo cáo tiền quỹ theo quy định của
chế độ kế toán.
c) Tổ chức công tác kế toán tại Công ty công trình giao thông II
Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên đã áp dụng theo hình thức sổ
ké toán đó là "chứng từ ghi sổ"
Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Việc làm này đảm bảo theo dõi thường xuyên liên tục có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá, giá trị của vật tư hàng hoá tồn
kho có thể xác định bất kỳ thời điểm trong kỳ kế toán.
Công ty áp dụng niên độ kế toán 1 năm, bắt đầu tính từ ngày 1 tháng 1 đến hết
ngày 31 tháng 12.
Công ty thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Công tác kế toán của công ty công trình giao thông II áp dụng theo chế độ kế
toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ
Tài chính.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp

Bảng cân đối số phát sinh t i chính kà ế toán
Báo cáo kế toán
Sổ cái

Ghi chú: ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
quan hệ đối chiếu
III. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG II THÁI NGUYÊN
1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng là sản phẩm sản xuất ra
thường là đơn chiếc, có quy mô lớn, sản phẩm cố định tại một địa điểm... do vậy
mà đối tượng tập hợp CPSX ở công ty công trình giao thông II được xác định là
từng công trình, hạng mục công trình.
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao
được mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp CPSX phát sinh cho từng công trình,
hạng mục công trình. Ở Công ty công trình giao thông II công việc kế toán được
thực hiện một phần trên máy tính và chủ yếu thì vẫn là kế toán bằng tay. Do mỗi
công trình có quy mô khác nhau, thời gian thi công khác nhau, để đáp ứng được
yêu cầu của công tác xây lắp công ty thực hiện chế độ giao khoán cho các đội trực
thuộc. Việc giao khoán có thể áp dụng cho từng giai đoạn công việc có dự toán
riêng hoặc tính khối lượng cho đơn vị thi công. Đối tượng tập hợp CPSX của công
ty là các công trình, hạng mục công trình nhất định.
Hiện nay ở công ty công trình giao thông II việc tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung

1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, nên đối tượng tính
giá thành ở Công ty công trình giao thông II là các công trình, hạng mục công trình
hoặc các sản phẩm đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo hợp đồng. Công ty công
trình giao thông II hiện đang thực hiện hạch toán hàng tồn kho và tập hợp CPSX
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty phải tự hạch toán, tự trang trải
các khoản chi phí bỏ ra và đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ với sở giao thông và
nhà nước.
Thực tế nơi sản xuất thường xa nơi trụ sở hoạt động, quá trình thi công tốn
nhiều chi phí, thời gian lại kéo dài, sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao. Do vậy để
đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần phải theo dõi
có hệ thống thường xuyên liên tục.
Vì vậy công tác hạch toán CPSX trở thành nhân tố không thể thiếu phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong chuyên đề này em đề cập tới đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành
là cong trình cầu Chợ Đồn.
Phần số liệu dưới dây tính công trình cầu Chợ Đồn - Thái Nguyên và căn cứ
vào số liệu thực tế của các khoản mục chi phí trong bảng tính giá thành sản phẩm
cuối năm 1999. Công trình này công ty giao cho đội cầu 2 thực hiện thi công.
2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong doanh nghiệp xây lắp vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu là một
trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên
thực thể của sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển
toàn bộ giá trị một lần nào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí NVL
chiếm tỷ trọng lớn (khoảng từ 70-75% tổng giá trị công trình) do vậy việc hạch
toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác
định đúng đắn giá thành công trình xây dựng.
Các loại NVL chính trong công ty bao gồm xi măng, sắt, thép, gạch đá...
ngoài ra còn có một số loại vật liệu phụ khác và các loại vật liệu sử dụng luân

chuyển như khuôn ván, cốp pha... được sử dụng cho nhiều công trình do đó cần
phải phân bổ giá trị của nó đều cho các công trình.
=
Giá trị phân bổ chỉ bao gồm giá trị vật liệu, còn công lắp đặt, tháo dỡ và các
vật liệu phụ khác được hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ của công trình đang thi
công.
Ở Công ty công trình giao thông II áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên và xác định giá nguyên vật liệu xuất kho là giá thực tế đích danh là
công ty nhập theo giá nào thì cũng xuất theo giá đó. Các tài khoản được sử dụng để
hạch toán NVL ở công ty gồm TK111, 112, 331, 152, 62... và một số tài khoản liên
quan khác.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
ở Công ty công trình giao thông II
(1)
(2)
(3)
(4)
(2.1)
TK 152 TK621 (chi tiết từng CT) TK152
TK 111,112,331 TK154
TK 133
Ghi chú:
(1) Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp vào công trình
(2) Trị giá NVL mua ngoài dùng ngay cho sản xuất
(2.1) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(3) Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho
(4) Kết chuyển trị giá thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cuối tháng
Do đặc điểm thi công các công trình của công ty phân tán, ở cách xa nhau nên
để thuận tiện cho việc thi công các công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém công
ty đã tổ chức các kho vật liệu tại chân công trình. Việc nhập xuất vật liệu phục vụ

cho thi công các công trình diễn ra tại đó đẻ có thể quản lý chặt chẽ vật tư, công ty
đã khoán gọn các phần việc, các công trình, hạng mục công trình cho từng đội xây
dựng, đội sẽ chủ dộng mua vật tư, sử dụng vật tư, đội công trình sử dụng vật tư đến
đâu thì mua đến đó tránh tình trạng ứ đọng vật tư và cung ứng không hợp lý.
Vật tư mua về nhập kho công trình, kế toán đội thủ kho công trình kỹ thuật
xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư, thủ kho tiến hành cân, đo, đong, đếm số

×