Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền vững trên địa bàn thị xã phú thọ tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 89 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI NGỌC ÁNH

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
HIỆU QUẢ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI NGỌC ÁNH

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
HIỆU QUẢ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào.

TÁC GIẢ

Bùi Ngọc Ánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
GS.TS Nguyễn Thế Đặng, Trường Đại học Nông Lâm, ĐHTN- người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài ngun, Phịng đào tạo trường Đại
học Nơng Lâm, ĐHTN và các đờng nghiệp;
- UBND thị xã Phú Thọ, Phịng Tài nguyên Môi trường thị xã Phú Thọ.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã
giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực
hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày 17 tháng 10 năm 2017
TÁC GIẢ

Bùi Ngọc Ánh


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp ..........................................................4
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp ................................................................4
1.1.2. Khái niệm về sử dụng đất nơng nghiệp .............................................................6
1.1.3. Loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất ................................................6
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................9
1.1.5. Khái qt tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam ...15
1.2. Đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững .....................................................19
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................19
1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm sinh thái bền vững ...............21
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở
Việt Nam ...................................................................................................................25

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................29
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Phú Thọ .....................................................29
2.2.2. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ...............................................................................................................29


iv

2.2.3. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ. .............................................29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................29
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................32
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................................32
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................33
2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ....................................33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................35
3.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
thị xã Phú Thọ ...........................................................................................................35
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phú Thọ ...........................................................35
3.1.2 Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của thị xã Phú Thọ..........................................38
3.1.3. Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn thị xã Phú Thọ .........................39
3.1.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .........45
3.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phú Thọ. ........................60
3.2.1. Định hướng phát triển nông nghiệp thị xã Phú Thọ ........................................60
3.2.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả ...........................61
3.2.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện ......................................................................64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................67

1. Kết luận .................................................................................................................67
2. Đề nghị ..................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPTG

: Chi phí trung gian

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United
Nations (Tổ chức nông lương thế giới)

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTNC

: Giá trị ngày công


GTSX

: Giá trị sản xuất

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn

LUT

: Land Use Type ( Loại hình sử dụng đất)

LUS

: Land Use System ( Hệ thống sử dụng đất)

NN và PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

UBND

: Ủy ban nhân dân



vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phú Thọ năm 2016 .......................... 35
Bảng 3.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thị xã Phú Thọ ........ 38
Bảng 3.3. Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính....................... 39
Bảng 3.4. Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp của thị xã Phú Thọ ........... 40
Bảng 3.5. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp ..............................................................................................45
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (Tiểu vùng 1) ................ 46
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
(Tiểu vùng 1)................................................................................... 47
Bảng 3.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nơng
nghiệp (Tiểu vùng 1) ....................................................................... 48
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (tiểu vùng 2) ................. 48
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
(tiểu vùng 2) .................................................................................... 49
Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nơng
nghiệp (tiểu vùng 2) ........................................................................ 50
Bảng 3.12. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất nông
nghiệp .............................................................................................. 51
Bảng 3.13. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...... 52
Bảng 3.14. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất ..... 54
Bảng 3.15. So sánh mức sử dụng phân bón của các nơng hộ với quy trình
kỹ thuật ............................................................................................ 56
Bảng 3.16. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ...... 57
Bảng 3.17. Đánh giá khả năng lựa chọn của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ ....................................................... 58
Bảng 3.18. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp thị xã Phú Thọ

đến năm 2020 .................................................................................. 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu, không thể thay thế đối với tất cả các
ngành sản xuất, đặc biệt trong hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt và là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm để
nuôi sống con người. Đất đai là một nhân tố quan trọng của môi trường sống, là
vật mang của các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, là mặt bằng để
phát triển nền kinh tế quốc dân, là một trong những yếu tố đầu tiên chi phối tới sự
phát triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của mơi trường. Vì vậy, chiến lược sử
dụng đất hợp lý là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất
cả các nước trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay.
Việt Nam là nước có diện tích đất bình qn trên đầu người thấp, với phần
lớn dân số đang sống ở khu vực nông thơn và nơng nghiệp vẫn là ng̀n thu nhập
chính thì hiệu quả của việc sử dụng đất đai nói chung, đất nơng nghiệp nói riêng là
vơ cùng quan trọng. Đối với nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng
như: sản xuất cịn manh mún, nhỏ lẻ, cơng nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn
chưa cao, khả năng liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nơng nghiệp cịn yếu; thêm vào đó q trình đơ thị hóa và sự gia tăng dân số đã
gây áp lực mạnh mẽ đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho diện tích đất
nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, chính vì vậy, sử dụng đất nơng nghiệp một cách
đúng đắn, có hiệu quả và bền vững là những yêu cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Ở nước ta, vấn đề sử dụng đất nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm đặc
biệt của Đảng và Nhà nước. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông
sản thu được đều thông qua chức năng sản xuất của đất. Việc sử dụng đất nông
nghiệp đạt hiệu quả cao là vấn đề quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý, sử

dụng đất của Nhà nước. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế lấy đất
đai làm tư liệu sản xuất thì mỗi mục đích sử dụng đất có những yêu cầu nhất định
mà đất đai cần đáp ứng. Việc lựa chọn, so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc cây trồng
khác nhau phù hợp với điều kiện đất đai là đòi hỏi của người sử dụng đất, các nhà
làm quy hoạch, để từ đó có quyết định đúng đắn, phù hợp trong việc sử dụng đất
mang lại hiệu quả kinh tế và bền vững.


2

Thị xã Phú Thọ thuộc tỉnh Phú Thọ, Việt Nam. Thị xã Phú Thọ nằm ở bờ tả
ngạn sông Thao, trung tâm của tỉnh Phú Thọ. Thị xã Phú Thọ có diện tích tự nhiên là
64,6 km. Theo số liệu thống kê năm 2015, tính trên tồn đơ thị, số lao động trong độ
tuổi lao động là 43.161 người, trong đó lao động làm việc trong ngành cơng nghiệp,
xây dựng là 12.965 người, lao động trong ngành thương mại – dịch vụ là 14.426
người, lao động trong ngành nông ngư nghiệp là 12.833 người. Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp là 68,1%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm gần 39%. Trong đó khu vực
nội thị là: số lao động làm việc trong ngành công nghiệp, xây dựng là 8.485 người,
lao động trong ngành thương mại – dịch vụ là 10.818 người, lao động trong ngành
nông ngư nghiệp là 3.848 người.
- Địa hình: Nằm trong vùng trung du Bắc Bộ. Với địa hình bán sơn địa, điển
hình theo dạng “bát úp”, nằm trên vùng giáp ranh giới giữa Đồng bằng sơng Hờng và
vùng đời núi thấp. Địa hình cao dần về phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần về phía sơng
Hờng (cịn gọi là sơng Thao).
- Khí hậu: Thuộc vùng khí hậu Trung Du Bắc Bộ, có nhiều đặc điểm gần với
vùng đồng bằng Bắc Bộ, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ khơng khí trung bình 23o1. Lượng mưa ngày lớn nhất
701,2 mm, trung bình năm 1.850mm. Số giờ nắng trung bình năm 1.571 giờ.
Nhằm phát huy tối đa nguồn tài nguyên đất nông nghiệp sẵn có, tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội cho thị xã Phú Thọ, dưới sự hướng dẫn của GS.TS.

Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn
loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả bền vững trên địa bàn thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Lựa chọn được loại hình sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả bền vững và đề
xuất giải pháp nhằm phát triển các loại hình sử dụng đất đã được lựa chọn phục vụ
phát triển kinh tế xã hội của thị xã Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác
động đến việc sử dụng đất nông nghiệp của thị xã.


3

- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất
nơng nghiệp.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả bền vững trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp phát triển loại hình sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả
bền vững trên địa bàn toàn thị xã.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung hệ thống lý luận về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
bền vững phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và quản lý đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra các định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững làm
cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho

các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của thị xã Phú Thọ trong việc quy hoạch sử
dụng sản xuất đất nông nghiệp. Các khuyến cáo về loại hình sử dụng đất phù hợp,
cung cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất đạt hiệu quả
cao, bền vững.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nơng nghiệp
Trong sản xuất nơng lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận, hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền
tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương
thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó
đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nơng nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển
sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải
tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nơng
nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp
bảo vệ và tăng độ phì cho đất khơng được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường
sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thối hóa trên phạm vi toàn thế giới,
đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mịn, nhiễm mặn…gây ảnh hưởng lớn
đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất là nguồn tài nguyên quý báu của quốc gia, là điều kiện tiên quyết của bất
kỳ ngành sản xuất vật chất nào trong xã hội. Hiện có rất nhiều quan niệm khác nhau
về đất.
Theo Docutraiep (1879), là người đầu tiên đã xác định một cách khoa

học cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của
quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gờm: đá mẹ, sinh vật, khí
hậu, địa hình và thời gian”. [8]
Đất là một vật thể thiên nhiên được tờn tại một cách độc lập, có trước con
người và tờn tại ngồi ý chí chủ quan của con người. Đây là cách nhìn nhận theo
quan điểm phát sinh ng̀n gốc của đất. Đó là một q trình hình thành phức tạp
của tự nhiên, tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành nên đất. Sau này, nhiều học giả
nhận thấy rằng cần bổ sung thêm nhân tố con người làm nhân tố thứ 6 ảnh hưởng


5

đến quá trình hình thành đất, và coi đây là nhân tố quan trọng có ý nghĩa sống cịn
đối với sự phát triển hay suy thoái tài nguyên đất. Đất được xem như một thể sống,
nó ln ln vận động, biến đổi và phát triển. Đất là tài nguyên hữu hạn song có
khả năng phục hời, tái tạo tuỳ thuộc vào cách mà con người tác động lên nó. Trên
trái đất, ở các vùng địa lý và sinh thái khác nhau, đất được hình thành và có độ phì
khác nhau rõ rệt bởi các yếu tố hình thành đất tác động, đó là các yếu tố sinh vật,
địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác động của con người.
Theo V.R.Viliam thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày
khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để
phân biệt giữa "đá mẹ" và đất là độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật
thượng đẳng chưa sống được thì chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của đất
có thể cung cấp nước, thức ăn và đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất. Như vậy độ phì khơng phải chỉ là số lượng chất
dinh dưỡng tổng số trong đất mà là khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
nhiều hay ít. Khả năng đó nhiều hay ít (tức độ phì cao hay thấp) là do các tính
chất lý học, hóa học và sinh học của đất quyết định; ngoài ra còn phụ thuộc vào
điều kiện thiên nhiên và tác động của con người.
Như vậy, nguồn gốc của đất là từ các loại "đá mẹ" nằm trong thiên

nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác dụng của yếu tố lý học, hóa học và sinh
học, tạo ra độ phì nhiêu để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng suất. Đối
với đất trờng trọt ngồi những yếu tố tự nhiên, thì yếu tố con người có ảnh hưởng
mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất.
Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất vô cùng quý
giá, cơ bản và khơng gì thay thế được, tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất, vừa
là cơng cụ lao động, vừa là đối tượng lao động, quyết định đến năng suất, phẩm chất
của sản phẩm.
Nhìn nhận trên góc độ nghiên cứu về sử dụng đất, đất là một bộ phận quan
trọng của hệ sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt
trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất được
coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm trong sạch môi trường với


6

tất cả các chất thải do hoạt động sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng
trên trái đất.
- Đất nông nghiệp: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm thiết
yếu của con người. Đất nơng nghiệp ngày càng có những ý nghĩa quan trọng đối với
sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người nhất là trong bối cảnh thế giới đang đứng
trước nguy cơ của biến đổi khí hậu thì việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả
trong sử dụng đất nông nghiệp là vô cùng cấp thiết.
1.1.2. Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Lịch sử nông
nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối quan hệ giữa con người

với thiên nhiên. Trong hoạt động sống của mình, con người đã tìm ra các phương
thức sản xuất cùng với những biện pháp kỹ thuật tác động lên đất để tiến hành các
hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối
quan hệ người – đất trong tổ hợp với nguồn tài ngun thiên nhiên khác và mơi
trường. [1]
Q trình tác động đó gắn liền với các giai đoạn phát triển của con người và
xã hội. Sử dụng đất nông nghiệp luôn gắn với một phạm vi không gian nhất định,
thể hiện qua cơ cấu sử dụng đất, quy mô sử dụng đất và mức độ khai thác sức sản
xuất của đất. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ và phát triển như vũ bão của nhân loại,
thế giới đang đứng trước những thách thức của vấn đề an ninh lương thực và mơi
trường sinh thái, thì sử dụng đất nơng nghiệp như thế nào đang là một vấn đề được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu.
1.1.3. Loại hình sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất
1.1.3.1. Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS):
Là sự kết hợp của đơn vị bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại và
tương lai), hay là loại sử dụng đất riêng biệt được thực hiện trên một vạt đất nhất
định kết hợp với đầu tư, thu nhập và khả năng cải tạo đất như: làm bằng, tưới, tiêu...


7

Mỗi một hệ thống sử dụng đất (LUS) có một hợp phần đất đai và một hợp
phần sử dụng đất đai. Hợp phần đất đai của LUS là các đặc tính đất của LMU, ví dụ
như thời vụ, cây trồng, độ dốc %, thành phần cơ giới đất ... Hợp phần sử dụng đất
của hệ thống sử dụng đất là sự mơ tả loại hình sử dụng đất (LUT) bởi các thuộc
tính. Các đặc tính của LMU và các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến tính
thích hợp của đất đai.
1.1.3.2. Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT):
Là thực trạng sử dụng đất của một vùng đất (hay đơn vị đất, khoanh đất, vạt

đất ...), có các đặc trưng về điều kiện kinh tế – xã hội, phương thức quản lý, kỹ thuật
sản xuất ... tại một thời điểm nhất định.
Hoặc: LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với
các phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định.
- Loại sử dụng đất chính (Major type of land use): Là thực trạng sử dụng đất
tổng quát của một vùng đất. Đó là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc
vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm,
cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi…
Tuy nhiên trong đánh giá đất (LE- Land Evaluation), nếu chỉ xem xét việc sử
dụng đất qua các loại hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, sẽ có những câu hỏi như
sau được đưa ra trong quá trình đánh giá đất:
- Những loại cây trờng hay những giống lồi cây gì sẽ được trờng? điều này rất
quan trọng vì mỗi lồi, giống cây khác nhau sẽ địi hỏi điều kiện đất đai khác nhau.
- Các loại phân bón được dùng đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loài
cây trờng chưa? Đơi khi sử dụng phân bón khơng hợp lý cịn giảm độ phì của đất.
Để trả lời được những vấn đề nêu trên, cần phải có những mơ tả chi tiết hơn
trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “ Loại hình sử dụng đất” (LUT) được
đề cập trong LE.
- Kiểu sử dụng đất: Là sự phân chia chi tiết của các loại sử dụng đất.
Những loại hình của sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại
hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mơ tả chi tiết hơn
với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT), LUT còn có
nghĩa là kiểu sử dụng đất (Land Use Utilization).


8

1.1.3.3. Các thuộc tính cơ bản của loại hình sử dụng đất
Là các đặc tính, tính chất mô tả đặc điểm, hiện trạng của các loại hình sử
dụng đất

Theo H.Hulzing, 1993, loại hình sử dụng đất gờm các thuộc tính cơ bản sau đây:
* Nhóm thuộc tính hạ tầng
Các u cầu về hạ tầng cơ sở: gồm các nhu cầu của LUT về cơ sở giao thông
đường sá, dịch vụ khuyến nơng, lâm, tín dụng, dịch vụ giống, phân bón, bảo vệ thực
vật, trang thiết bị và cơ sở bảo quản sau thu hoạch, trang thiết bị và nhà máy chế
biến nơng lâm sản...
* Nhóm thuộc tính sinh học: Gờm các sản phẩm và lợi ích khác mà LUT mang lại
* Nhóm thuộc tính kỹ thuật và quản lý
- Sở hữu đất đai và quy mô quản lý đất
- Sức kéo/cơ giới hoá: Phản ảnh phương thức sản xuất giữa việc sử dụng
nhân công, sức kéo gia súc hay bằng máy móc.
- Các đặc điểm trờng trọt : Phản ánh các loại hệ thống cây trồng của các LUT
- Đầu tư vật tư : Phản ánh thể loại vật tư và mức đầu tư cho mỗi LUT (kg
giống gieo trồng, kg phân bón, số lần phun thuốc/ha).
- Cơng nghệ được sử dụng : Kỹ thuật sản xuất ở đây gồm toàn bộ các khâu
thực tế được áp dụng trong quản lý LUT nông nghiệp,
- Năng suất và sản lượng: Năng suất cây trồng chính là đầu ra trên mỗi đơn
vị đất đai của mỗi LUT, thường tính theo ha. Để mơ tả LUT, cũng có thể ước
tính/dự tính năng suất do dựa vào các dữ liệu điều tra và kinh nghiệm sản xuất từ
nhiều năm/vụ trước đó.
- Thơng tin kinh tế có liên quan đến đầu vào và đầu ra: Những thông tin kinh
tế là rất cần thiết cho yêu cầu phân tích kinh tế/tài chính cho các LUT nhằm tính
hiệu quả sử dụng đất.
* Nhóm thuộc tính kinh tế - xã hội: gồm các thông tin cơ bản về:
- Định hướng thị trường: Là thuộc tính của loại hình sử dụng đất được mô tả
theo định lượng, thể hiện
- Khả năng vốn: Khả năng vốn đầu tư được quy thành mức vốn theo các cấp:
chi phí trở lại và đầu tư vốn.



9

- Khả năng lao động: Được biểu thị là số công lao động/LUT theo mùa vụ,
theo năm hoặc theo thời điểm lao động mùa vụ, bao gồm cả lao động của nông hộ
và lao động thuê mướn.
- Kỹ thuật, kiến thức và quan điểm: Sự hiểu biết kỹ thuật và quan điểm sản
xuất của chủ sử dụng đất được biểu thị qua trình độ giáo dục phổ cập và trình độ kỹ
thuật cũng như qua hiệu quả tiếp thu đổi mới và thay đổi sản xuất.
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.4.1. Hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
* Khái quát về hiệu quả
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Trước kia người ta thường
quan niệm kết quả và hiệu quả chỉ là một. Sau này khi nhận thức của con người phát
triển cao hơn người ta đã thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại.
Việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm triết học của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống, nhưng nhìn chung,
hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý.
Việc xác định hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề về lý
luận cũng như thực tiễn cũng chưa giải đáp hết được.
Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội. Muốn vậy sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Ngày nay chúng ta sống trong thời đại “một trái đất một gia đình” nên con
người ngày càng nhận thức được các quy luật tự nhiên kinh tế, xã hội và môi
trường. Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt động
sản xuất của con người không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế, xã hội mà vấn đề
môi trường ngày càng trở nên quan trọng đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức.

Như vậy, một quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả
mãn vấn đề tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích
xã hội và bảo vệ được môi trường.


10

* Hiệu quả sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, là tài sản to lớn của con người.
Đất là điều kiện đầu tiên và tiên quyết của mọi ngành sản xuất vật chất của xã hội,
là một trong những thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nơi
duy nhất con người sinh sống, hoạt động và phát triển. Đất cũng là yếu tố có vai trị
quan trọng tới hệ sinh thái mơi trường. Với ý nghĩa, vai trị đó, đất được coi là một
trong những đối tượng đầu tiên cần tác động để hướng tới sự phát triển bền vững,
vừa tạo ra được khối lượng sản phẩm vật chất lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của con người mà không gây ảnh hưởng xấu tới thế hệ tương lai, vì vậy hiệu
quả sử dụng đất là vấn đề quan trọng thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu
của các nhà khoa học và được đưa vào trong chiến lược phát triển của các quốc gia
trên thế giới.
Như vậy khi nhìn nhận về hiệu quả trong sử dụng đất thì khơng những chỉ
nhìn về lượng kết quả đạt được theo mục đích của con người mà cịn phải nhìn nhận
cả ở quá trình sử dụng để tạo ra lượng kết quả đó, có nghĩa là cần xem xét thêm cả
những ảnh hưởng của các tác động, hành động của con người trong suốt q trình
sản xuất đó. Để đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời
gian và không gian trong mối quan hệ hiệu quả chung của tồn nền kinh tế. Hiệu
quả đó bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường. Ba loại
hiệu quả này có mối quan hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất và không
tách rời nhau.
1.1.4.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là một tổ hợp các biện pháp mà con người tác động

lên đất, khai thác sức sản xuất của đất để tạo ra sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu
cầu của con người.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất thu hút được một lượng lớn lao động
của xã hội và các sản phẩm nơng nghiệp mang tính đa dạng sinh học. Vì vậy, khi
nghiên cứu hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp, ngoài lợi ích kinh tế đạt được
cần phải xem xét lợi ích xã hội và lợi ích đối với môi trường sinh thái.


11

Như vậy, khi xem xét hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, cần xem xét hiệu
quả của các phương thức sử dụng đất, hệ thống cây trồng thể hiện qua khả năng sản
xuất hàng hố, hồ nhập với thị trường trong nước và quốc tế, thực hiện cạnh tranh,
phát huy hết lợi thế so sánh của từng vùng, góp phần cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước, khả năng chun mơn hố và đa dạng hố sản phẩm, sử dụng hợp lý
nguồn lao động, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời
bảo vệ môi trường sinh thái. Điều đó có nghĩa là phải đánh giá khả năng thích hợp
của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp với đất đai, đánh giá những tồn dư của
việc sử dụng hóa chất trong nơng nghiệp đối với con người và môi trường.
Đánh giá hiệu quả trong sử dụng đất nơng nghiệp để tìm ra những lợi thế và
hạn chế của các phương thức sản xuất, cơ cấu cây trồng tương ứng với những đặc
điểm, điều kiện của từng vùng, từ đó đánh giá hiệu quả đạt được trên mỗi đơn vị
diện tích canh tác, là căn cứ để đề xuất và lựa chọn những loại hình sử dụng đất và
phương thức tác động vào đất nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần hướng vào ba tiêu chuẩn chung như sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, phát
triển ổn định, được thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là
thực hiện tập trung, chuyên canh với đa dạng hóa sản phẩm.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng
thu nhập, tăng năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội.

- Bảo vệ mơi trường: loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao phải bảo vệ độ
phì đất, ngăn ngừa sự thối hóa đất, bảo vệ mơi trường tự nhiên.
1.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất giúp cho việc đưa ra
những đánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố ảnh
hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí hậu, đất trồng, cây trồng, môi
trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết
định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất.


12

- Yếu tố khí hậu:
Thực vật nói chung và cây trờng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát
triển địi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ, không khí,
nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí
là các yếu tố khí hậu (Hà Thị Thanh Bình và cộng sự, 2002). Chính vì thế, khí hậu
là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản
lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. [4]
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các loại
cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung
du và miền núi phía Bắc có thể trờng mận, hồng, đào, chuối, đậu côve, súp lơ
xanh... ở đồng bằng sơng Hờng có thể trờng các loại rau vụ đơng có ng̀n gốc ơn
đới... thì ở đờng bằng sơng Cửu Long có thể trờng sầu riêng, măng cụt... hay miền
Đơng Nam bộ và Tây Ngun có thể trờng chơm chôm, trái bơ, thanh long... là
những cây nhiệt đới điển hình
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt
độ thấp vào vụ đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh
sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng
lại phù hợp cho cây trờng ưa lạnh có ng̀n gốc ơn đới. Trời âm u thiếu ánh sáng
cũng là điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng.
- Yếu tố cây trờng:
Cây trờng là yếu tố trung tâm trong q trình sản xuất nông nghiệp. Con
người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm này
cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con người và cho các
hoạt động trao đổi hàng hóa, xuất khẩu. Việc bố trí cây trờng và kiểu sử dụng đất
hợp lý trên đất sẽ đem lại những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất
và tạo ra sự bền vững cho môi trường đất. Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất
hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không những gây thất thu cho người nơng dân mà cịn
ảnh hưởng xấu đến đất.


13

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong quá trình sản xuất nơng nghiệp cũng như trình độ của người nơng dân
ngày càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao,
thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền đề mạnh mẽ
cho q trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất nơng nghiệp. Sản xuất nơng nghiệp
hàng hố phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất, gia tăng giá trị kinh tế cho
một đơn vị diện tích đất.
- Yếu tố đất trồng:
Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng. Đất trồng với
các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì... có vai trị quan
trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung

cấp cho cây các yếu tố sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và khơng khí (Hà Thị
Thanh Bình và cộng sự, 2002). Độ phì là một trong những yếu tố quan trọng nhất
của đất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến quá trình hình thành độ phì của đất.
Độ phì nhiêu của đất liên quan trực tiếp đến năng suất cây trờng. Do vậy, tuỳ theo
vị trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất
mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng đất cao. [5]
* Yếu tố kinh tế, xã hội:
- Yếu tố kinh tế:
Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nơng nghiệp nói
riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho q trình sử dụng đất đạt
được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng. Sự phát triển nông
nghiệp chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu
tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến
thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.


14

- Cơ chế chính sách:
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới trong
nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nơng dân nhiều quyền đối
với ruộng đất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất nhập khẩu; giao quyền
quyết định sản xuất cho nông dân; đổi mới các hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích kinh tế tư nhân. Đồng thời nhà nước tăng đầu tư, xây dựng cơ sở hạ
tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao khoa học công nghệ. Những chính sách mới đã
khuyến khích mạnh mẽ nhân dân đầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp Việt
Nam đã phát triển nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới. Các

chính sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín dụng nông thôn, chính
sách về giải quyết việc làm và xố đói giảm nghèo, khuyến nơng... thực sự đã giúp ích
rất nhiều trong q trình sử dụng đất nơng nghiệp của những người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng bừa bãi phân hoá học, thuốc trừ
sâu, thuốc trừ cỏ... không chỉ làm cho sản xuất kém hiệu quả mà cịn có tác động
tiêu cực đến mơi trường, nguồn nước, không khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can
thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích,
hướng dẫn sản xuất nông nghiệp và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố ng̀n
lực trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nông nghiệp được đảm
bảo ổn định và lâu dài.
Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành, sửa đổi và bổ sung những
chủ trương, chính sách về đất đai nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển sản xuất
nông nghiệp nông thôn. Luật đất đai năm 2003 và mới đây là luật đất đai năm 2013
(chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2014) đã thể chế hoá và nới rộng quyền của
người sử dụng đất. Đây là một chính sách khuyến khích người nông dân đầu tư vào
sản xuất dài hạn, thay đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản xuất hàng hố một
cách có hiệu quả. Từ khi luật Đất đai 2003 ra đời đã làm cho người nông dân yên
tâm đầu tư trên đất, sử dụng đất nông nghiệp một cách chủ động và hiệu quả, phát
huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền. Thực tế cho thấy, chính sách về
đất đai thơng thống sẽ là cơ sở để hình thành các phương thức sản xuất mới như


15

thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, đặc biệt là sử dụng để
sản xuất cây trờng có giá trị hàng hố cao.
- Yếu tố con người:
Con người là chủ thể của quá trình lao động, là nhân tố tác động trực tiếp tới
đất và hưởng lợi từ đất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có thể tạo ra

những phương thức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả. Đối với các hoạt động kinh tế nói
chung, sản xuất nơng nghiệp nói riêng, dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm
hàng hố và dịch vụ, vừa là ng̀n cung về lao động cho sản xuất.
Các hoạt động kinh tế sẽ khơng thể phát triển nếu khơng có thị trường tiêu
thụ các sản phẩm do chúng tạo ra (Hoàng Văn Cường, 2002). Khi dân số cịn thấp,
trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nơng nghiệp cịn ở mức hạn chế,
hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp được đảm
bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các nhu cầu
thì tài ngun đất nơng nghiệp bị khai thác nhiều, triệt để hơn nhằm đạt năng suất
và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền
vững tài nguyên đất kém hơn. [8]
- Khoa học kỹ thuật:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành tựu và
khoa học kỹ thuật ngày càng được ứng dụng nhiều trong các ngành kinh tế nói
chung và nơng nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục được cải tiến cho
phù hợp hơn với đồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng mới tốt hơn, năng suất
hơn thường xuyên được ứng dụng vào sản xuất. Điều này góp phần khơng nhỏ vào
việc giải phóng sức lao động cũng như nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng hay
tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn cho xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng vai trị
quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn.
Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung về hàng hố nơng sản, cũng tức là làm
phát triển kinh tế.
1.1.5. Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở Việt Nam
1.1.5.1. Trên Thế giới
Trong sản xuất nơng lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp phát


16


triển khơng giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận, hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền
tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương
thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nơng nghiệp. Trong khi đó
đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nơng nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển
sang các mục đích phi nơng nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực lồi người phải
tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nơng
nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp
bảo vệ và tăng độ phì cho đất khơng được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường
sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thối hóa trên phạm vi tồn thế giới,
đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mịn, nhiễm mặn…gây ảnh hưởng lớn
đến năng suất, chất lượng nơng sản.
Theo P.Buringh, tồn bộ đất nơng nghiệp của thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền); Phần diện tích còn lại (khoảng 78%,
tương đương 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp. Trong tổng số 3,3 tỷ ha
đất nông nghiệp, con người hiện đang sử dụng cho trồng trọt khoảng 1,5 tỉ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất đang có khả năng trờng trọt).
Như vậy, cịn 54% đất có khả năng trờng trọt chưa được khai thác [6].
Hiện nay, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới chỉ
còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo tính
tốn của Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) với trình độ
sản xuất trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì
mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác [10]. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các
nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là 36% trong đó những loại đất
tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ
chiếm khoảng 12,6%; những loại đất quá xấu như vùng băng tuyết, hoang mạc, đất
núi chiếm 40,5%; còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất
dốc, tầng đất mỏng.... Ở các nước khác nhau thì bình qn diện tích đất nơng nghiệp
cũng khác nhau như: ở Mỹ là 0,25ha/ người; Bungari 0,7 ha/người; ở Pháp
0,64ha/người; ở Nhật 0,065ha/ người [5].



17

Trên thế giới hiện có khoảng 2,0 tỉ ha đất đã và đang bị thoái hoá và hoang
mạc hoá, trong đó có 1,26 tỉ ha tập chung ở châu Á, Thái Bình Dương. Vì vậy, đây là
một trong những vấn đề về môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia
đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an
ninh lương thực. Thối hố đất có nhiều dạng và do nhiều ngun nhân gây ra, cụ
thể: xói mịn nước chiếm 55%; xói mịn gió 28%; chặt phá rừng 29,5%; chăn thả quá
mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt động công nghiệp 1,2% [5]. Theo Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) cho biết, tình trạng thối hố đất
gia tăng đã khiến năng suất cây trờng giảm và có thể đe doạ tới tình hình an ninh
lương thực đối với khoảng 1/4 dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất. Thối
hố đất ngồi vấn đề đe doạ tới an ninh lương thực còn là mối nguy cơ phá hoại các
nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác.
Do con người khai thác và sử dụng đất không khoa học làm cho đất nông
nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng, nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành
sa mạc không thể canh tác được. Mất ổn định chính trị, nghèo đói, chặt phá rừng
bừa bãi, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều góp phần vào
sự thối hóa, hoang mạc hóa của đất. Thối hố mơi trường đất có nguy cơ làm
giảm sản lượng lương thực thế giới trong những năm tới, làm ảnh hưởng tới hàng tỷ
người của các nước trên thế giới.
1.1.5.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích tự nhiên nhỏ trên thế giới, đứng thứ 4 ở khu
vực Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên
đầu người chỉ xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu của Tổng cục Thống
kê tính đến 01/01/2012, Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 33.095,1 nghìn
ha, dân số là 88.772,9 nghìn người, mật độ dân số là 268 người/km2, bình quân diện
tích đất tự nhiên là 3.728 m2/người. Trong đó đất nơng nghiệp có 26.280,5 nghìn ha,

bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên người là 2.960 m2/người; đất sản xuất nông
nghiệp là 10.151,1 nghìn ha, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên
người là 1.143 m2/người.


×