Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.84 KB, 39 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I.1. Các khái niệm và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
I.1.1. Bán hàng
Là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng,
doanh nghiệp thu được tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình
thành kết quả. Ngoài quá trình bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp còn có thể
phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ doanh nghiệp theo yêu cầu phân cấp quản lý
và tiêu dùng nội bộ.
I.1.2. Chi phí bán hàng:
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chỉ ra những khoản tiền phục
vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng.
I.1.3. Kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và
các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Cung cấp thông tin chính xác trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
I.2. Các phương thức bán hàng chủ yếu
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị cá nhân
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau. Tuy nhiên phụ thuộc vào đặc
điểm của doanh nghiệp cũng như loại hàng hoá của doanh nghiệp mà có thể sử
dụng các phương thức bán hàng sau:
I.2.1. Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho các đơn vị, các cá nhân mà số lượng
hàng hoá đó chưa đi vào lĩnh vực người tiêu dùng, số hàng hoá đó vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thông. Bán buôn hàng hoá lại có hai phương thức sau:


I.2.1.1. Bán buôn qua kho
Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá được xuất ra từ kho bảo quản của
doanh nghiệp.
+ Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử người đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho người đại diện của bên mua. Sau
khi bên mua ký nhận đủ hàng thì bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
toán tiền cho người bán. Lúc này hàng hoá được tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho bằng cách chuyển hàng:
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với bên mua. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã thoả thuận trước
giữa hai bên. Hàng hoá bán lúc này vẫn thuộc quyền sở hưu của doanh nghiệp. Số
hàng này chỉ được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã nhận được tiền của bên
mua hay bên mua chấp nhận thanh toán.
I.2.1.2. Bán buôn chuyển thẳng:
Là kiểu bán buôn mà doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho khách hàng, phương thức này
được thể hiện ở các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo hình thức này thì ở doanh nghiệp thương mại vừa phát sinh nghiệp vụ
mua hàng vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng. Doanh nghiệp thương mại có thể
chuyển thẳng đến khô người mua hay giao tay ba tại kho người bán.
+ Bán buôn chuyển thẳng không qua thanh toán
Theo hình thức này thì doanh nghiệp thương mại chỉ đóng vai trò là người
trung gian môi giới trong quan hệ mua bán giữa người mua và người bán. Tuỳ
thuộc vào hoạt động kinh tế đã ký kết mà doanh nghiệp được hưởng một khoản
tiền, lệ phí do bên mua hay bên bán trả. Trong trường hợp này tại doanh nghiệp
thương mại không phát sinh nghiệp vụ mua hàng mà chỉ là tổ chức cung cấp hàng
cho bên mua.
I.2.2. Phương thức bán lẻ

Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng vào mục
đích tiêu dùng. Các phương thức của bán lẻ gồm:
I.2.2.1. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua việc giao bán hàng cho
người mua là tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua hàng
của khách hàng, viết hoá đơn hay tích kê cho khách hàng để khách hàng đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán
hàng có thể căn cứ vào hoá đơn bán hàng và tích kê giao hàng cho khách hàng hay
kiểm kê hàng hoá tồn trong quầy để xác định số lượng bán ra trong ngày, trong ca
và lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy nộp tiền.
I.2.2.2. Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức bán hàng này người bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
cho khách hàng cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để
xác định lượng hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ
và lập giấy nộp tiền.
I.2.3. Phương thức giao hàng đại lý:
Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận
đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp. Số hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán tiền hàng.
I.2.4. Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì hàng hoá được coi
là tiêu thụ. Người mua được trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Ngoài số tiền bán
hàng thì doanh nghiệp được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm.
I.2.5. Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức mà trong đó người bán đem sản phẩm vật tư hàng hoá của
mình để đổi lấy vật tư hàng hoá của người khác. Giá trao đổi là giá bán của vật tư
hàng hoá đó trên thị trường.
I.2.6. Phương thức bán nội bộ của doanh nghiệp:
Phương thức này phát sinh ở các doanh nghiệp có sự phân cấp quản lý kinh

tế tài chính nội bộ. Các đơn vị phụ thuộc đều có tổ chức kinh tế riêng và tính lỗ lãi
riêng. Hàng hoá chuyển từ các doanh nghiệp cho các đơn vị phụ thuộc hay giữa
các đơn vị phụ thuộc lẫn nhau. Phương thức này thanh toán thông qua đối chiếu bù
trừ công nợ.
I.3. Các phương thức thanh toán.
Mỗi doanh nghiệp có phương thức khác nhau như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, cổ phiếu, trái phiếu, thẻ tín dụng....
I.4. Các yếu tố cấu thành hoặc liên quan tới kết quả tiêu thụ
I.1.4. Doanh thu bán hàng:
Theo thông tư số 100/198/ TT - BTC quy định về hướng dẫn kế toán thuế
GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Đối với sở kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch vụ (chưa có thuế
GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
* Đối với cơ sở kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng
(tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT).
I.4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
* Chiết khấu bán hàng là số tiền doanh nghiệp bán theo quy định của hợp
đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán
sớm tiền hàng. Chiết khấu bán hàng được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu hoá đơn
chưa có thuế GTGT.
* Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong
trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được xác định
là bán nhưng do kém chất lượng, khách hàng yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp đã
chấp nhận hoặc do khách hàng mua một lượng hàng hoá lớn doanh nghiệp giảm
giá.
* Trị giá hàng bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng

trong trường hợp đa được xác định là bán nhưng do chất lượng quá kém, khách
hàng trả lại số hàng đó.
I.4.3. Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn của hàng được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ
chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất
kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời trị giá
hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác địn kết quả. Do
vậy xác định đún giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp
xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thương mại, nó còn
giúp các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả không để từ đó tiết
kiệm được chi phí thu mua. Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để
xác định giá trị vốn của hàng xuất kho.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước.
+ Phương pháp giá đích danh.
+ Phương pháp giá hạch toán (hay phương pháp hệ số giá).
I.4.4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:
1. Thuế giá trị gia tăng
Là thuế được tính trên khoảng giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng.
+ Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức cơ sở kinh doanh.
+ Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
+ Đối tượng không phải chịu thuế: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản chưa chế biến.
+ Đối tượng dịch vụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
+ Đối tượng hoá đơn không mang mục đích kinh doanh: Thông tin, Văn hoá,

Giáo dục, Tuyên truyền.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Các doanh nghiệp có sử dụng mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Mỗi mặt hàng chỉ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một lần. Chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt thì không phải chịu thuế VAT.
3. Thuế tài nguyên:
Doanh thu khai thác tài nguyên thiên nhiên. Thuỷ điện, than, khoáng sản....
Thuế tài nguyên
phải nộp
=
Sản lượng tài
nguyên khai thác
x
Giá tính thuế
đơn vị
x
Thuế
suất
Sản lượng tài nguyên khai thác = Bán + Dự trữ + Tiêu dùng nội bộ
Giá tính thuế là giá bán thực tế tài nguyên
4. Thuế xuất nhập khẩu:
Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là những hàng hoá được phép xuất nhập
khẩu qua cửa khẩu, qua biên giới (Cả khu chế xuất).
Hàng thuộc diện không chịu thuế: Hàng viện trợ nhân đạo, vận chuyển quá
cảnh.
5. Tiền thu về sử dụng vốn ngân sách:
Là khoản thu tính trên vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn có nguồn gốc từ
ngân sách (đánh giá lại tài sản) còn vốn vay, vốn liên doanh, lợi nhuận để lại không
phải nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách.
I.5. Kế toán tổng hợp chi tiết bán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.

* Các chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
Hợp đồng kinh tế, phiếu thu phiếu chi, giấy báo nợ (có) của ngân hàng, hoá
đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn đặc thù, bảng kê bán lẻ hàng hoá và các
chứng từ khác.
I.5.1. Kế toán thành phẩm
1. Đánh giá thành phẩm
a. Đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế:
Trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp ( trên tài khoản, sổ
kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính), được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế hay
còn gọi là giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế có nhiều loại khác nhau do được nhập từ
nhiều nguồn.
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành
công xưởng thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế gia
công, gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê gia công và các
chi phí vận chuyển đi về.
- Thành phẩm thuê ngoài thì cũng được tính theo giá thực tế bao gồm: Giá
mua cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Đối với thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thực tế và cũng
dựa theo cách đánh giá cụ thể.
+ Tính theo đơn giá thực tế từng loại thành phẩm theo từng lần nhập.
+ Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền
+ Tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trước
+ Tính theo đơn giá thực tế nhập trước xuất trước
+ Tính theo đơn giá thực tế nhập sau xuất trước
+ Tính theo đơn giá thực tế của từng loại đặc biệt.
b. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Do sự biến động thường xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của thành
phẩm sản xuất ra chỉ theo định kỳ. Vì vậy để ghi chép kịp thời trị giá thành phẩm

nhập xuất doanh nghiệp sẽ dùng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định tại một
thời gian dài, có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành ổn định tại một thời kỳ
nào đó. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho. Cụ thể ta có công thức:
Trị giá thực tế thành phẩm
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán thành
phẩm xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá
thành phẩm

Hệ số giá = Trị giá thực tế thành Trị giá thực tế thành
thành phẩm
phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
+
+
phẩm nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Trong hệ thống nhật ký chứng từ, từ việc tính giá trị thực tế thành phẩm
nhập kho được sử dụng bảng kê số 9.
2. Kế toán thành phẩm
Mọi nghiệp vụ biến động về thành phẩm đều phải được lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn VAT, biên bản kiểm kê....
Hạch toán chi tiết thành phẩm: Tuỳ từng đơn vị có thể áp dụng hạch toán chi
tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân
chuyển.

a. Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp nhập xuất kho thành phẩm, hàng hoá được sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
* Tài khoản 155 - thành phẩm:
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại thành phẩm cuả doanh nghiệp.
- Nội dung kết cấu TK 155:
+ Bên Nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (phương pháp
kiểm kê định kỳ)
+ Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
* TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của thành phẩm hàng hoá đã gửi hay
đã chuyển cho khách hàng, hay nhờ một đại lý ký gửi bán hộ, trị giá của lao vụ
dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
Nội dung kết cấu của TK 157
+ Bên Nợ
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá gửi bán, gửi đại lý
Trị giá lao vụ dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán.
Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm gửi bán chưa được khách
hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ ( phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
Trị giá vốn thực tế dịch vụ thành phẩm hàng hoá được gửi bán đã được
khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Trị giá thành phẩm hàng hoá dịch vụ khách hàng trả lại hay không chấp
nhận.
Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàng

thanh toán đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Số dư bên Nợ:
Phản ánh giá trị thành phẩm hàng hoá gửi đi bán chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
* TK - 632: Giá vốn hàng bán
+ Bên Nợ:
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá xuất kho đã xác định giá bán
(tiêu thụ).
Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá tồn kho đầu kỳ (phương pháp kiểm kê
định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm sản xuất sau nhập kho hay lao vụ dịch vụ
đã hoàn thành (phương pháp kiểm kê định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
Thuế VAT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.
+ Bên có:
Kết chuyển giá trị vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ hoàn
thành vào bên Nợ TK 911
Kết chuyển giá trị vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 -
Thành phẩm (phương pháp kiểm kê định kỳ ở doanh nghiệp sản xuất).
+ TK 632 - không có số dư cuối kỳ.
b. Trình tự hạch toán thành phẩm:
- Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hay thuê ngoài gia
công chế biến, căn cứ vào giá thành thực tế, ghi sổ.
Nợ 155 - thành phẩm.
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng, để trả thẳng cho khách hàng, để
đổi lấy vật tư hàng hoá, ta căn cứ vào giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho.
Nợ 632 - giá vốn hàng bán.
Có 155 - thành phẩm.
- Trị giá thực tế của thành phẩm gửi đi bán hay gửi đại lý ký gửi:
Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán

Có TK 155 - thành phẩm.
- Thực hiện kiểm kê, phát hiện thừa - thiếu thành phẩm đều phải truy tìm
nguyên nhân, căn cứ vào nguyên nhân để hạch toán điều chỉnh lại sổ kế toán, cụ
thể:
+ Kiểm kê phát hiện thừa thành phẩm, chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 155- thành phẩm
Có TK 3381 - tài sản thừa chờ xử lý
+ Kiểm kê phát hiện thiếu thành phẩm, chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 155 - thành phẩm.
- Thực hiện sản xuất sản phẩm xong không nhập kho mà bán ngay hay gửi
bán ghi:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Hay Nợ TK 157 - hàng gửi đi bán
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ cộng bên Nợ TK 632, kết chuyển sang bên Nợ TK 911
Nợ TK 911 - xác định kết quả kinh doanh
Có TK 157 - hàng gửi đi bán.
- Khi số hàng gửi cho đại lý ký gửi đã bán được, kết chuyển:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 157 - hàng gửi đi bán.
- Thực hiện doanh nghiệp thương mại mua hàn sau lại bán luôn theo hiện
tượng tay ba, thì ta phải thể hiện giá vốn hàng bán giao tay ba:
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán.
Có TK 331 - phải trả người bán.
3. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
a. Tính giá trị vốn hàng xuất kho để bán:
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hay
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành thực tế
của sản phẩm sản xuất hoàn thành.

Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm
trị giá mua thực tế và chi phí của số hàng đã xuất kho.
b. Tính trị giá vốn của số hàng đã bán:
Sau khi tính được giá trị vốn của hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng hoá đã bán, kế toán tổng hợp lại để tính
trị giá vốn của hàng đã bán (hay còn gọi là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ) theo công thức sau:
Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho đã bán
+
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp của số hàng đã bán
Tương đương trị giá vốn của hàng đã bán chính là giá thành toàn bộ của số
hàng đã bán.
I.5.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu bán hàng.
a. Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
* TK 511 - DTBH: TK này gồm có 4 TK cấp II
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá
Nội dung kết cấu TK 511
- Bên Nợ:
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng
Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang bên có TK 911

- Bên Có:
Ghi doanh thu bán hàng của hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ theo hoá
đơn.
- TK 511 không có số dư cuối kỳ
* TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán độc lập ( giữa các đơn vị cấp
trên và đơn vị cấp dưới phụ thuộc).
* TK 512 có 3 TK cấp II.
TK 5121 - Doanh thu hàng hoá
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp nội bộ.
Về nội dung kết cấu TK 512 có nội dung kết cấu giống TK 511
TK 521 - chiết khấu bán hàng: TK này dùng để phản ánh số tiền chiết khấu
cho khách hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó tính vào chi phí hoạt động tài
chính.
Nội dung kết cấu tài khoản 521:
+ Bên Nợ: Ghi số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp nhận cho khách hàng.
+ Bên Có: Ghi số kết chuyển toàn bộ chiết khấu bán hàng trong kỳ tính vào
chi phí hoạt động tài chính.
+ TK 521 không có số dư cuối kỳ.
* TK 531 - hàng bán bị trả lại: TK này dùng để phản ánh trị giá hàng bán bị
trả lại và kết chuyển giá hàng bị trả loại sang bên Nợ TK 511 và TK 512.
Nội dung kết cấu TK 531.
+ Bên Nợ: ghi giá trị hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế VAT.
+ Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang bên Nợ TK 511 và TK
512.
+ TK 531 không có số dư cuối kỳ
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK này dùng để phản ánh số tiền giảm giá
cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang bên Nợ TK 511 và TK 512.
Nội dung kết cấu TK 532.

+ Bên Nợ: Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
+ Bên Có: Ghi sổ kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán sang bên Nợ TK511
và TK 512.
+ TK 532 không có số dư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hay thông báo chấp nhận thanh toán của
khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 (tổng số tiền)
Nợ TK 131 - phải thu khách hàng (tổng số tiền)
Có TK 511 - DTBH (giá bán chưa có thuế)
Có TK 3331 - VAT phải nộp (số thuế)
- Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Việt Nam
đồng theo tỷ giá của ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực
tế và tỷ giá hạch toán sẽ được phản ánh vào TK 413 - chênh lệch tỷ giá.
- Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại thực tế
phát sinh trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 521 - chiết khấu bán hàng.
Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 532 - giảm giá hàng bán.
Có TK 131 - phải thu của khách hàng.
Có TK 111, 112 - tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập
kho số hàng trả lại đó theo giá vốn đồng thời phải ghi giảm số thuế VAT đầu ra.
Cụ thể:
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 155 - thành phẩm.
Nợ TK 156 - hàng hoá

×