Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.7 KB, 33 trang )

TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY
RAU QUẢ VIỆT NAM.
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY RAU
QUẢ VIỆT NAM.
Tổng Công ty rau quả Việt Nam được thành lập ngày 11/12/1988 theo QĐ Số
63 NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên cơ sở hợp
nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu rau quả của
các Bộ: Ngoại Thương, Nông nghiệp và công nghiệp Thực phẩm.
Tổng Công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trong
lĩnh vực rau quả, bao gồm các hoạt động từ sản xuất đến chế biến công nghiệp,
xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Tuy mới hoạt động được
gần 13 năm nhưng Tổng Công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 100 nước khác
nhau trên thế giới. Quá trình hoạt động và phát triển của Tổng Công ty có thể chia
làm 3 thời kỳ:
1.1 Thời kỳ 1988-1990.
Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
trong thời gian naỳ đang nằm trong quỹ đạo của chương trình hợp tác rau quả Việt-Xô
(1986-1990). Đây là chương trình hợp tác lớn thứ 2 sau chương trình hợp tác dầu khí và
là một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước. Thực hiện chương trình
hợp tác này cả 2 bên đều có lợi. Về phía Liên Xô, đáp ứng được nhu cầu rau quả tươi cho
vùng Viễn Đông Liên Xô. Còn về phía Việt Nam được cung cấp các vật tư chủ yếu phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp và có 1 thị trường tiêu thụ lớn, ổn định. Kim ngạch xuất
khẩu rau quả thu được từ thị trường này chiếm 97,7% tổng số kim ngạch của Tổng Công
ty (10 năm đầu).
1.2.Thời kỳ 1991-1995.
Đây là thời kỳ đầu cả nước bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường. Hàng
loạt chính sách mới của nhà nước ra đời và tiếp tục được hoàn thiện đã tạo cho
Tổng Công ty rau quả Việt Nam cơ hội có môi trường thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó Tổng Công ty cũng không gặp ít khó khăn.
Ban đầu, Tổng Công ty rau quả Việt Nam được nhà nước giao cho nhiệm vụ
làm đầu mối nghiên cứu, sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau qủa. Nhưng đến thời


kỳ 1991-1995 thì đã có hàng loạt doanh nghiệp được phép kinh doanh và xuất khẩu
mặt hàng này. Hơn nưã, các doanh nghiệp cũng vào Việt Nam đầu tư kinh doanh
về rau quả khá nhiều, tạo ra thế cạnh tranh rất quyết liệt đối với Tổng Công ty.
Thứ hai, chương trình hợp tác rau quả Việt-Xô thờì kỳ này không còn nữa.
Việc chuyển đổi hoạt động từ bao cấp sang cơ chế thị trường bước đầu ở các cơ sở
của Tổng Công ty còn lúng túng, bỡ ngỡ, vừa làm vừa tìm cho mình một hướng đi
sao cho thích hợp với môi trường mới.
Trong bối cảnh này, Tổng Cty đã tích cực mở rộng thị trường kim ngạch xuất
khẩu với các thị trường khác ngoài Liên Xô (cũ) từ 1 triệu USD (1990) đã tăng lên
23,5 triệu USD (năm 1995). Mặt khác, do cố gắng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng, đổi mới công nghệ và tranh thủ các thiết bị mới nên sẩn phẩm của Tổng
Công ty đã bước đầu xâm nhập vào các thị trường mới. Trong đó, mỗi năm đã xuất
được hầng trăm Conteiners dứa hộp sang thị trường Hoa Kỳ.
1.3 Thời kỳ 1996 đến nay
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, những năm qua Tổng Công ty vẫn liên tục hoạt
động có hiệu quả. Năm 1996 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 36 triệu Rúp
và USD, tổng doanh thu đạt 510 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 31,3 tỷ đồng, lãi
ròng 2,4 tỷ đồng. Năm 1996 cũng là năm Tổng Công ty bắt đầu hoạt động theo
quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (s[s 395, ngày
29/12/1995) về việc thành lập lại Tổng Công ty rau quả Việt Nam theo quyết định
90 TTg của Thủ tướng Chính Phủ, với vốn đăng ký 125,5 tỷ đồng. Tổng Cty quản
lý 29 đơn vị thành viên (6 Cty, 8 nhà máy, 6 nông trường, 1 viện nghiên cứu rau
quả và 1 bệnh viện, ngoài ra có 2 đơn vị liên doanh với nước ngoài).
Hiện nay, tên giao dịch quốc tế của Tổng Công ty là VEGETEXCO, trụ sở
chính của Tổng Công ty đặt tại số 2- Phạm Ngọc Thạch- Đống Đa, Hà Nội.
2-Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD của Tổng
Công ty rau quả Việt Nam:
Tổ chức hoạt động SXKD ở Tổng Công ty gồm 4 khối:
2.1-Khối công nghiệp:
Gồm 15 nhà máy chế biến:

-Sản phẩm đóng hộp, sản phẩm lạnh, sản phẩm sấy khô, sản phẩm muối và
dầm dấm như: rau, quả, dưa chuột, nấm mỡ, thịt, cá...
-Gia vị: ớt, tỏi, gừng, nghệ, quế, tiêu
-Nước quả cô đặc: chuối, dứa, đu đủ
-Bao bì hộp kim loại, hòm gỗ, hò, carton...
2.2-Khối nông nghiệp:
Tổng công ty có 28 nông trường với 40000 ha đất canh tác trên toàn quốc.Các
nông trường này trồng cấc loại cây công nghiệp ,cây nông nghiệp như dứa
,chanh ,chuối ,lạc,cao su ,cà phê...và chăn nuôi gia súc như châu ,bò ,lợn..
2.3-Khối xuất nhập khẩu
Tổng Công ty có 3 Công ty XNK: ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh.
Các mặt hàng XK:
-Quả tươi: chuối, dứa, cam, bưởi... và các loại quả nhiệt đới khác.
-Rau tươi: bắp cải, cà rốt, cà chua, dưa chuột...
-Sản phẩm đóng hộp, đông lạnh
-Hoa tươi và cây cảnh
-Các sản phẩm nông nghiệp khác như chè, cafe, cao su...
Các mặt hàng nhập khẩu của Tổng Công ty gồm có:
-Vật tư nông nghiệp: phân bón, thuốc trừ sâu, hạt giống rau.
-Vật tư công nghiệp: sắt tấm, hộp rỗng, lọ thuỷ tinh, carton, axi cho thực
phẩm và đường.
-Máy móc thiết bị cho các nhà máy chế biến
-Các loại hoá chất khác.
2.4-Khối nghiên cứu khoa học và đào tạo:
Tổng Công ty rau quả Việt Nam có 1 viện nghiên cứu rau quả và nhiều trạm
thực nghiệm chuyên nghiên cứu giống mới, sản phẩm mới, cải tạo bao bì, nhãn
hiệu. Khối này chuyên cung cấp các thông tin kinh tế và đào tạo các cán bộ khoa
học, kỹ thuật.
2.5.Hệ thống tổ chức quản lý của Tổng Công ty.
2.5.1-Chức năng quyền hạn.

Tổng Công ty rau quả Việt Nam có những chức năng quyền hạn như sau:
-Một là, Tổng Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực
khác của Nhà nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
-Hai là, Tổng Công ty được quyền cho doanh nghiệp hoạch toán độc lập nhân
danh Tổng Công ty thực hiện một số hình thức và mức độ đầu tư ra ngoài Tổng
Công ty theo phương án được hội đồng quản trị phê duyệt.
-Ba là, Tổng Công ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc
quyền quản lý của Tổng Công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài
sản đi thuêm đi mượn, giữ hộ, nhận thế chấp)
-Bốn là, Tổng Công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm
chất, lạc hậu kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng tài sản hư hỏng không thể
phục hồi được và tài sản đã hết thời gian sử dụng.
-Năm là, Tổng Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho
việc kinh doanh và điều hoà vốn nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thiếu
tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng Công ty phê duyệt.
Ngoài ra, Tổng Công ty và các đơn vị thành viên có quyền từ chối và tố cáo
mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực và thông tin không được pháp luật quy định
của bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích
nhân đạo và công ích.
2.5.2-Nhiệm vụ:
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Tổng Công ty có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Tổng Công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả liên
doanh với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến
công nghiệp và xuất khẩu rau quả.
Thứ hai, Tổng Công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được
giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ ba, Tổng Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống
kê, chế độ kế toán, kiểm toán và công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của
mình theo hướng dẫn của bộ tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội

dung đã công bố.
Thứ tư, Tổng Công ty phải tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo bồi dưỡng cán bộ và công nhân phục vụ cho
việc kinh doanh rau quả.
Sự bố trí cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty rau quả Việt Nam như
trên có ưu điểm là các bộ phận chức năng được tạo lập có khả năng và kinh nghiệm
chuyên sâu hơn các bộ phận khu vực được sở dụng mang lại lợi ích để chú trọng 1
số sản phẩm nhất định đã tạo ra ưu thế hơn. Như vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy hợp
lý sẽ là 1 điều kiện quan trọng quyết định sự thành công trong sản xuất kinh doanh
của Tổng Công ty khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
• Hội đồng quản trị (HĐQT):
Có từ 5-7 thành viên do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn bổ
nhiệm miễn nhiệm trong đó có chủ tịch HĐQT, một thành viên kiêm tổng giám
đốc, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát và 2 thành viên kiêm nhiệm là các
chuyên gia về ngành kinh tế, kỹ thuật, kinh tế tài chính, quản trị doanh nghiệp,
pháp luật. HĐQT thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng Công ty, chịu
trách nhiệm về sự phát triển của Tổng Cty theo nhiệm vụ nhà nước giao.
• Tổng giám đốc:
Là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT, là
người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng Công ty. Tổng giám đốc cùng chủ
tịch HĐQT ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của
nhà nứơc để quản lý, sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ nhà nước giao cho Tổng
Công ty.
• Phó tổng giám đốc:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Tổng Công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được tổng giám đốc phân
công thực hiện.
• Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất:
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc phụ trách quản lý về mặt SX của các

nhà máy, nông trường, xí nghiệp, phó Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc và pháp luật.
+ Các nhà máy như: nhà máy thực phẩm XK Vĩnh Phú, nhà máy thực phẩm XK
Hà Nội, nhà máy thực phẩm XK Nam Hà, Nam Định, nhà máy thực phẩm XK
Tân Bình, quận Tân Bình-HCM.
- Chức năng và nhiệm vụ của các nhà máy: vừa là nơi sản xuất vừa là khâu bảo
quản và là nơi chế biến những sản phẩm như đồ hộp, nước quả, đông lạnh, gia vị,
giống rau...
+ Các nông trường: Nông trường Đồng Giao II, Nông trường Châu Thành,
Nông trường Lục Ngạn.
-Chức năng và nhiệm vụ của các Nông trường: là nơi trồng và thu hoạch các
loại rau hoa quả tươi như bắp cải, khoai tây, cà rốt, dưa hấu, thanh long, nhãn, cam,
quýt, bưởi, hoa lay ơn, loa kèn, phong lan...+ Các xí nghiệp: XN bao bì XK Hải
Hưng, XN chế biến rau quả Hương Canh, XN rau quả.
- Chức năng và nhiệm vụ của các xí nghiệp: là nơi phục vụ cho sản xuất, vật tư,
bao bì, thiết bị lẻ... giống rau, quả, hoa cần thiết.
• Kế toán trưởng
Tổng Công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động tài
chính hoặc có liên quan tới tài chính, công tác kế toán, thống kê của Tổng Công ty,
có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng Công ty có chức
năng tham mưu, giúp việc hội đồng quản trị và tổng giám đốc trong quản lý, điều
hành công việc.
3- Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở Tổng công ty rau quả Việt
Nam.
a Để đảm bảo cho quá trìng hạch toán bị phân tán rời rạc,Tổng công ty đã tổ
chưc bộ máy kế toấn theo phương pháp phân tán .Mọi công việc đều taị chung tại
phòng kế toán trung tâm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán
Khối quản lý
doanh nghiệp
Khối văn
phòng
K T khối nông nghiệp và sự nghiệp
K T
XNK
Xây dựng cơ bản
K T
Chi
Phí
giá
K T hàng hoá
K T tiền mặt thanh toán
K T
Ngoại tệ
K T
Tiền gửi ngân hàng
K T BHXH kiêm thủ quỹ
• Kế toán trưởng : Phụ trách chung công tác tài chính kế toán của tổng công ty
,trực tiếp chỉ đạo tổ chức bộ máy kế toán ,lâp kế hoạch ,cân đối tài chính
• Phó phòng kế toán:Phụ trách kế toán thanh toán ,ký thay kế toán trưởng (nếu
được uỷ quyền)...
• Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp kế toán văn phòng và toàn tổng công
ty, lập báo cáo kết quả kinh doanh,lập bảng cân đối kế toán,báo cáo tình hình tăng
giảm tài sản cố định và lập các báo cáo khác theo yêu cầu công tác quản lý của
Tổng Công ty.
• Kế toán hàng hóa: Theo dõi tình hình NX hàng hoá.

• Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu chi, chi quỹ tiền mặt, lập phiếu thu chi, báo
cáo quỹ tiền mặt và theo dõi các khoản tạm ứng.
• Kế toán ngoại tệ: Theo dõi, ghi chép tình hình biến động của ngoại tệ ngân
hàng.
• Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động của tài khoản tiền gửi
ngân hàng, chịun trách nhiệm thực hiện phần thanh toán với ngân hàng.
• Kế toán bảo hiểm xã hội kiêm thủ quỹ.
• Kế toán phụ trách khối nông nghiệp và sự nghiệp.
• Kế toán khối xuất nhập khẩu và xây dựng cơ bản.
• Kế toán phụ trách về tổng chi phí của toàn Tổng Công ty.
b- Tổ chức sổ kế toán.
Sổ kế toán là phương tiện vật chất để thực hiện các công việc kế toán, việc lựa
chọn hình thức nào để phù hợp với qui mô của doanh nghiệp, phug hợp với trình
độ kế toán để không ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác hạch toán kế toán. Hình
thức sổ kế toán áp dụng tại Tổng Công ty là hình thức nhật ký chung và được áp
dụng trên máy vi tính.
Sơ đồ qui trình kế toán máy
C. từ gốc
Xử lý các nghiêp vụ
Nhập dữ liệu
- V o nhà ật ký chung
- V o sà ổ cái
- Các sổ chi tiết
- BCĐKT
- BCTC
In v là ưu trữ
Khoá sổ chuyển sang kỳ sau
Qui trình kế toán máy.
-Chứng từ gốc gồm có: Phiếu xuất kho, nhập kho thành phẩm, hoá đơn bán
hàng (GTGT)

-Xử lý các nghiệp vụ căn cứ vào chứng từ để mở các thẻ kho.
Nhập dữ liệu căn cứ vào chứng từ, nghiệp vụ máy thì máy sẽ tự định khoản mà
kế toán viên không cần phải tự tính.
- In và lưu trữ: Cuối tháng hoặc cuối kỳ sẽ in theo yêu cầu của người sử dụng.
II- THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH MUA BÁN HÀNG XUẤT
KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM
1Đặc điểm nguồn hàng thu mua và phương thức mua hàng của Tổng Công ty.
XNK là hoạt động liên doanh chính tại Tổng Công ty. Hàng XK bao gồm chủ
yếu là nông sản :dưa chuột,dưá ,vải hộp ,chuối sấy ,cà phê, gạo ...Sau khi các
phòng kinh doanh XNK trình duyệt dự án,Tông công ty sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng nội thu mua hàng XK.Hàng được mua từ các đơn vị thành viên của tổng công
ty và các công ty khác .
2/ Thủ tục mua ,bán hàng XKvà các chứng từ kế toán tại Tổng công ty
2.1 -Thủ tục liên quan tới quá trình mua hàng XK và các chứng từ kế toán
2.1.1- Thủ tục :
Hiện nay ,Tổng công ty thực hiện mua hàng theo phương thức thu mua trực
tiếp sau khi đã ký hợp đồng nội .Phương thưc thanh toán được qui định trong từng
hợp đồng mua hàng nhưng Tổng công ty thường sử dụng hai hình thức: thanh toán
bù trừ và thanh toán theo cách giao hàng trước trả tiền sau.
2.1.2- Các chứng từ
Các chứng từ được lập khi mua hàngXK tại Tông công ty ,khi mua hàng về
gồm các chứng từ sau: hợp đồng mua bán hàng hoá (hợp đồng nội ),hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho hoặc hoá đơn gía trị gia tăng (GTGT), phiếu nhập kho .
2.2- Thủ tục liên quan tới quá trình bán hàng XK và các chứng từ kế toán
2.2.1 Thủ tục :
Tổng công ty chủ yếu XK theo phương thức bán hàng giâo thẳng .Sau khi ký
được hợp đồng XK ,Tổng công ty tiến hành thu mua sản phẩm ở các đơn vị thành
viên. Đến ngày giao hàng, các đơn vị vận chuyển hàng đền cảng qui định,sau đó
Tổng công ty tiến hành giao hàng cho phía nước ngoài .Giá bán thường là FOB
hoặc CIF nhưng chủ yếu là theo giá FOB .Tổng công ty XK hàng theo hai phương

thức là XK trực tiếp và XK uỷ thác .Phương thức thanh toán ,các hợp đồng XK đều
được thanh toán theo hình thức LC .Các trường hợp XK trả nợ sang liên bang Nga
sẽ được chính phủ, cụ thể là Bộ thương mại thanh toán thông qua kho bạc nhà
nước
2.2.2- Chứng từ kế toán.
Bao gồm các hợp đồng ngoại , hoá đơn thương mại (Invoice) , tờ khai hải
quan , bảng kê đóng gói, giấy chứng nhận kiểm định thực vật và chất lượng ,giấy
báo có...
Trường hợp Tổng công ty nhận XK uỷ thác ngoài các chứng từ nêu trên còn có
thêm hợp đồng XK uỷ thác , bảng thanh lý hợp đồng XK uỷ thác...
3 Tài khoản và sổ kế toán hạch toán mua-bán hàng XK
3.1-Tài khoản để hạch toán nghiệp vụ mua
Một số tài khoản chủ yếu để hạch toán nghiệp vụ mua tại Tổng công ty
-TK 111: Tiền mặt
+TK 1111.1: Tiền Việt Nam
+TK 1111.2: Tiền ngân phiếu
+ TK 111.2 : ngoại tệ
-TK 112 :Tiền gửi ngân hàng
-TK 156 :Hàng hoá
+TK 1561 :Giá mua hàng hoá
+TK 1562 :chi phí mua hàng
-TK 133.1 :thếu GTGT được khấu trừ
-TK 331 :phải trả người bán
+TK331.1: phải trả người bán trong nước

×