Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện thông nông tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 97 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ NGA

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

THÁI NGUN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ NGA

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 60.62.01.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hịa

THÁI NGUN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp giảm
nghèo trên địa bàn huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng” được thực hiện từ tháng
12/2015 đến tháng 9/2016 có sử dụng những thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có thơng tin thu thập từ điều tra thực
tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý. Trong q trình thực hiện tơi
ln ln nỗ lực, cố gắng hồn thành luận văn. Tơi xin cam đoan số liệu và kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử
dụng hoặc công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tơi và mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các tài liệu tham khảo có
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nơng Thị Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngồi trường. Trước hết, tơi xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo Phịng Đào tạo, Khoa Kinh
tế & Phát triển nơng thơn trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lịng kính trọng sâu
sắc tới TS. Bùi Đình Hịa - Người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo
UBND huyện Thơng Nơng, các phịng, ban chức năng của huyện, UBND các
xã và các hộ nông dân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thu thập thơng tin ở địa phương để thực hiện luận văn. Tôi xin
chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và các thành viên trong gia
đình đã ln động viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tơi hồn
thành khóa học cũng như luận văn này.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nơng Thị Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về nghèo ................................................................................ 4
1.1.2. Nghèo đa chiều ........................................................................................ 8
1.1.3. Giảm nghèo ........................................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
1.2.1. Cơng tác xóa đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới ................ 14
1.2.2. Công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ............................................ 19
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu luận chung .................................................... 30
2.2.2. Phương pháp phân tích thống kê ........................................................... 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng .. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên thiên ............................................ 34
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 37
3.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng .................................................................... 39
3.1.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của huyện Thơng Nơng .............. 41
3.2. Thực trạng nghèo và kết quả giảm nghèo của huyện Thông Nông, tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................................... 42
3.2.1. Thực trạng nghèo và kết quả giảm nghèo của huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng ................................................................................................. 42
3.2.2. Thực trạng đói nghèo của các nhóm hộ điều tra ................................... 53
3.3. Tình hình thực hiện các chính sách giảm nghèo của huyện Thông Nông,
Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015 ..................................................................... 64
3.3.1. Tình hình thực hiện các chương trình chính sách, XĐGN theo chương
trình Nghị quyết 30a của Chính phủ trên địa bàn huyện Thông Nông ........... 64
3.3.2. Thực hiện chương trình 135 và chương trình xây dựng nơng thơn mới ......67
3.3.3. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo của huyện Thơng Nơng ....... 69
3.4. Giải pháp xóa đói giảm nghèo huyện Thông Nông giai đoạn 2016 - 2020 .....71
3.4.1. Định hướng phát triển chung của huyện ............................................... 71
3.4.2. Những chỉ tiêu phấn đấu cụ thể............................................................. 71
3.4.3. Một số giải pháp xố đói giảm nghèo cho hộ nơng dân ...................... 72
3.4.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
1. Kết luận ....................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CN-TTCN

: Công nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp

DTTSĐBKK : Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
GTNT

: Giao thông nông thôn

HTX

: Hợp tác xã

KTTT

: Kinh tế thị trường

KTXH

: Kinh tế xã hội


MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NTM

: Nơng thơn mới

PTNT

: Chi cục phát triển nông thôn



: Quyết định

TB&XH

: Thương binh và xã hội

TTG

: Thủ tướng chính phủ

UBND


: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ nông dân thực tế và sự lựa chọn số hộ điều tra ............ 31
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Thông Nông năm 2015 ...... 36
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Thông Nông giai đoạn
(2013 - 2015) ........................................................................ 38
Bảng 3.3: Dân số trung bình các xã huyện Thông Nông phân theo dân số
và thành phần dân tộc tính đến năm 2015 .............................. 38
Bảng 3.4: Cơ sở giáo dục huyện Thông Nông năm 2013 - 2015 ............. 40
Bảng 3.5: Cơ sở hạ tầng ngành y tế huyện Thông Nông ........................ 41
Bảng 3.6: Thực trạng nghèo của huyện Thông Nông từ năm 2011 - 201447
Bảng 3.7: Thực trạng nghèo của huyện Thông Nông theo chuẩn nghèo đa
chiều năm 2015 ..................................................................... 48
Bảng 3.8: Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản 49
Bảng 3.9: Kết quả giảm nghèo huyện Thông Nông từ 2011- 2015 ........ 50
Bảng 3.10: Tổng hợp các nguyên nhân chủ quan dẫn đến nghèo ............ 51
Bảng 3.11: Thực trạng nghèo ở của nhóm hộ điều tra ............................ 53
Bảng 3.12. Phân tích hộ nghèo theo chỉ số thiếu hụt xã hội cơ bản ......... 54
Bảng 3.13: Phân tích tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều
tra 2016 ................................................................................ 55
Bảng 3.14: Đặc điểm bằng cấp cao nhất của 1 thành viên trong gia đình
của các hộ điều tra ................................................................ 56
Bảng 3.15: Đặc điểm về chỉ báo vốn vật chất của các hộ điều tra ........... 57

Bảng 3.16: Phân tích tình hình vay vốn tài chính năm 2016 ................... 58
Bảng 3.17: Phân tích những ngun nhân nghèo của nhóm hộ điều tra ... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói giảm nghèo là một lĩnh vực tất cả các quốc gia đều phải lưu
tâm để đảm bảo công bằng xã hội và nâng cao tiếng nói trên trường quốc
tế. Việt Nam đã thể hiện sự cam kết qua việc đưa xóa đói giảm nghèo vào
chương trình mục tiêu quốc gia. Trong những năm qua nền kinh tế - xã hội
của nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, tuy nhiên vẫn cịn là
một nước nghèo, cơng cuộc xóa đói giảm nghèo là một trong những chính
sách ưu tiên hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chính sách và biện pháp, giải quyết về xóa đói giảm
nghèo và đã thu được nhiều kết quả tích cực nhưng bên cạnh đó gặp nhiều
khó khăn những tồn tại.
Thơng Nơng là một huyện vùng cao, biên giới nằm ở phía Tây Bắc của
tỉnh Cao Bằng. Tồn huyện có 10 xã và 01 thị trấn, với 153 xóm hành chính.
Phía Đơng giáp với huyện Hịa An và Hà Quảng, phía nam giáp với huyện
Ngun Bình, phía Tây giáp với huyện Bảo Lạc, Phía Bắc giáp với huyện Nà
Po (Quảng Tây- Trung Quốc) với chiều dài đường biên quốc gia dài 13,171
km. Tổng diện tích tự nhiên 357,61 km2. Dân số trên 24.479 người. Có 5 dân
tộc cùng làm ăn sinh sống, trong đó: Dân tộc Nùng chiếm 32,4%, dân tộc Dao
chiếm 27,4%, dân tộc Tày chiếm 23,9%, dân tộc Mông chiếm 15,5%, dân tộc
Kinh chiếm 0,73%. Địa hình núi đá cao chia cắt, giao thơng đi lại khó khăn,

cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chậm phát triển, đời sống
nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm cịn cao.
Cơng tác xóa đói giảm nghèo ln được Cấp ủy, chính quyền địa
phương, các ban, ngành, đồn thể trong tồn huyện quan tâm, thực hiện.
Thơng qua các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ như Chương tình 134,
135, Nghị quyết 30a của Chính phủ, Chương trình xây dựng nơng thơn mới...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm bình
quân 6%/năm, năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện chiếm 60,89%, đến năm
2015 giảm xuống còn 39,38 %. Theo chuẩn nghèo mới đa chiều tỷ lệ hộ
nghèo chiếm 61,0% (UBND huyện Thông Nông( 2015), Báo cáo đánh giá kết
quả giảm nghèo năm 2011 - 2015[19]
Tuy nhiên, Thông Nông là một huyện nằm trong 62 huyện nghèo trong
cả nước, có tỷ lệ hộ nghèo chiếm cao so với các huyện trong tỉnh. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Hiệu quả sự dụng các
nguồn vốn đầu tư còn thấp. Thu hút đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, kết
cấu hạ tầng phục vụ đời sống và phát triển kinh tế còn thiếu và yếu ảnh hưởng
đến xây dựng nơng thơn mới. Quy mơ kinh tế cịn nhỏ, hiệu quả sản xuất
nơng - lâm nghiệp cịn thấp, sức cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế. Xuất
phát từ những thực tế trên để có những giải pháp đẩy mạnh q trình xóa
đói giảm nghèo, từng bước chuyển dịch đời sống các hộ nghèo từ đó tạo
điều kiện thuận lợi để các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, không bị tài
nghèo. Đây là vấn đề bức xúc đối với huyện Thơng Nơng với những lý do
đó tơi chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp
giảm nghèo trên địa bàn huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích đánh giá việc thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo trong
thời gian qua trên địa bàn huyện Thơng Nơng. Từ đó, đề xuất giải pháp giảm
nghèo trong những năm tiếp theo.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Thơng qua q trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho tôi nâng cao
được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những
kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho
bản thân.
Đề tài nghiên cứu về một vấn đề mang tính cấp thiết, bởi vậy kết luận
của đề tài sẽ là tiền đề và cũng là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và sinh
viên các khóa tiếp theo trong ngành phát triển nông thôn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giải quyết vấn đề nghèo đói đang là nhiệm vụ hàng đầu của tồn
Đảng, tồn nước và tồn dân. Việc điều tra phân tích và đưa ra những biện
pháp thiết thực đã góp phần nâng cao đời sống của người dân nông thôn, từng
bước hội nhập vào sự phát triển chung của toàn xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về nghèo
1.1.1.1. Khái niệm nghèo của thế giới
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:
"Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương"
(UNDP 2012( UNDP ( 2012), Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh tế Châu
Á và Thái Bình Dương [23]).
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen - Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về đói
nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại" ( UNDP ( 2012), Sáng kiến quản lý về giới và chính sách kinh
tế Châu Á và Thái Bình Dương [23].
Ngân hàng thế giới WB (World bank) cho rằng: Ngưỡng nghèo là mốc mà
nếu cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập nằm dưới mốc này thì bị coi là nghèo.
Ngưỡng nghèo là yếu tố chính yếu để quy định thành phần nghèo của một quốc gia.
Theo WB thì đói nghèo là những hộ khơng có khả năng chi trả cho số hàng hóa
lương thực của mình đủ cung cấp 2.100 kcalo/người/ngày ( Ngân hàng thế giới (
2004), Chính sách phát triển vùng của một số nước châu Á [12].
Thế giới thường dùng khái niệm "nghèo khổ" mà không dùng khái niệm
"nghèo đói" như Việt Nam và nhận định nghèo khổ theo bốn khía cạnh là thời gian,

khơng gian, giới và môi trường.(Bộ kế hoạch và đầu tư (2005), Chiến lược tồn
diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo [2])

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ là những người có mức sống dưới
"chuẩn" trong một thời gian dài, cũng có một số người nghèo khổ tình thế như
người thất nghiệp, những người mới nghèo do suy thoái kinh tế hoặc thiên tai, địch
họa, tệ nạn xã hội, rủi ro...
Về khơng gian: nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nơng thơn, nơi có phần lớn dân
số sinh sống. Tuy nhiên, tình trạng đói nghèo ở thành thị, trước hết ở các nước đang
phát triển cũng có xu hướng tăng.
Về giới: người nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới, nhiều hộ gia đình nghèo
do phụ nữ làm chủ hộ. Trong các hộ nghèo đói do đàn ơng làm chủ hộ thì phụ nữ
vẫn khổ hơn nam giới.
Về mơi trường: Phần lớn người thuộc diện đói nghèo đều sống ở những
vùng khắc nghiệt mà ở đó tình trạng đói nghèo và xuống cấp của môi trường đều
đang ngày càng trầm trọng thêm.
* Chỉ tiêu và chuẩn nghèo thế giới
Khi đánh giá nước giàu nghèo trên thế giới, giới hạn đói nghèo được thể biểu
hiện bằng chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GDP). Tuy
nhiên một số nhà nghiên cứu cho rằng, nghèo đói cịn chịu tác động của nhiều yếu tố
khác như văn hóa, chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều quốc gia phát triển có thu
nhập bình qn theo đầu người cao nhưng vẫn chưa giải quyết được vấn đề nghèo.
Như vậy, nếu chỉ căn cứ vào thu nhập chưa đủ căn cứ để đánh giá. Cho nên bên
cạnh chỉ tiêu này tổ chức hội đồng phát triển Hải ngoại (ODC) đưa ra chỉ số chất

lượng cuộc sống (PQLI) để đánh giá, bao gồm 3 chỉ tiêu cơ bản sau: Tuổi thọ - Tỷ
lệ mù chữ - Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc sử dụng chỉ số phát triển con người
(HDI) bao gồm ba chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình
quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về
sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận các nước giàu, nghèo
tương đối chính xác và khách quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Nói chung quan niệm của nhiều nước cho rằng, hộ nghèo có mức thu nhập
dưới 1/3 mức thu nhập trung bình của xã hội. Với quan điểm này hiện nay trên
thế giới có khoảng 1,12 tỷ người (25%) đang sống trong tình trạng nghèo khó,
tức là sống dưới 420USD người/năm hoặc là 35USD/người/tháng mà ngân hàng
thế giới đã ấn định. Song các nước đang phát triển mỗi nước có một chuẩn mực
khác nhau như:
Pakistan là 6USD/người/tháng, Inđônnêxia là 6USD/người/tháng, Malaixia
là 28USD/người/tháng, Neepan là 9 USD/người/tháng. Cũng có những nước dùng
chỉ tiêu kcalo/người/tháng và ngân hàng thế giới đã xác định chuẩn nghèo đói là
mức dùng lương thực, thực phẩm chỉ đủ cung cấp một lượng calo dưới 2100
kcalo/người/tháng.
1.1.1.2. Khái nghèo ở Việt nam
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái niệm,
chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo đói. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào
khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đói nghèo do Bộ lao động Thương binh và xã
hội ban hành ( Bùi Thế Cường ( 2010), Từ điển xã hội học Oxford, Nhà xuất bản

Đại học quốc gia Hà Nội[9]).
Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần
tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng trên mọi phương diện. Nghèo được chia thành 2 dạng là nghèo tuyệt đối
và nghèo tương đối.
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về
ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế.
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của địa phương, ở một thời kỳ nhất định.
* Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
Để đánh giá tình trạng nghèo đói ở Việt Nam, Tổng cục thống kê và Bộ Lao
động -Thương binh và Xã hội đã đưa ra chỉ tiêu và một số chuẩn mực xác định hộ
nghèo, đói như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình qn một đầu người 1 tháng (hoặc 1 năm)
được đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực (gạo)
tương ứng một giá trị hay hiện tượng đánh giá. Khái niệm thu nhập ở đây là thu
nhập thuần túy (tổng thu trừ đi tổng chi phí sản xuất). Tuy nhiên, cần nhấn mạnh chỉ
tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu hàng tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định
mức đói nghèo.
- Chỉ tiêu phụ: là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học tập,
chữa bệnh, đi lại... Mặc dù lấy chỉ tiêu thu nhập cơ bản khơng ổn định như nước ta
thì rất cần thiết sử dụng hình thức hiện vật, phổ biến là quy ra gạo tiêu chuẩn (gạo

thường) tương ứng với một giá trị nhất định. Việc sử dụng hiện vật quy đổi tương
ứng với một giá trị được so sánh với mức thu nhập của một người dân theo thời
gian và không gian được dễ dàng. Đặc biệt đối với người nghèo nói chung và người
nghèo ở nơng thơn nói riêng, chỉ tiêu khối lượng gạo bình qn/người/tháng tương
ứng với lượng giá trị nhất định là có ý nghĩa thực tế.
Từ năm 1993 đến nay, Chính phủ đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo đói của
Việt Nam cho phù hợp với tình hình phát triển chung của xã hội. Chuẩn nghèo giai
đoạn 2016 - 2010 và 2011 - 2015 xác định như sau:
Giai đoạn 2006 -2010:
Đối với khu vực nơng thơn: thu nhập bình qn từ 200.000 đồng/ người/
tháng trở xuống là hộ nghèo. Đối với khu vực thành thị: thu nhập bình quân từ
260.000 đồng/ người/ tháng trở xuống là hộ nghèo (Chính phủ 2005 [6]).
Giai đoạn 2011 - 2015
Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐTTg, ngày 30 tháng 01 năm 2011 về việc Ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 là: (Chính phủ (2011)[7]).
+ Khu vực nông thôn là 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000đ/người/năm)
trở xuống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
+ Khu vực thành thị là 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000đ/người/năm)
trở xuống.
+ Hộ cận nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000đ
đến 520.000đ/người/tháng.
+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
501.000đ đến 650.000đ/người/tháng.

1.1.2. Nghèo đa chiều
1.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ
mặc, khơng được đi học, khơng được khám chữa bệnh, khơng có đất đai để trồng
trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn, khơng có quyền, và bị loại trừ, dễ bị
bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, khơng tiếp cận được nước sạch và
cơng trình vệ sinh” (Oxfam và ActionAid(2012). Theo dõi nghèo theo phương pháp
cùng tham gia tại số tại một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt Nam, Báo cáo
tổng hợp 5 năm (2007- 2011) [17].
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí
phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất
học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong
khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội
hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, khơng được thụ
hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con
người cơ bản (Bùi Thế Cường (2010), Từ điển xã hội Oxford, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội [9].)
Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không liên quan đến
mức thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt các dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
vụ xã hội cơ bản Oxfam và ActionAid (2012) (Oxfam và ActionAid(2012). Theo
dõi nghèo theo phương pháp cùng tham gia tại số tại một số cộng đồng dân cư nông

thôn Việt Nam, Báo cáo tổng hợp 5 năm (2007- 2011) [17]. Chỉ số nghèo đa chiều
(Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: y tế, giáo
dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương
pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được
chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người khơng được đáp ứng ở mức tối
thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo lường
nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và toàn diện
hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Hiện nay Bộ LĐ-TB&XH đang đề xuất xây
dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều, đồng thời rà sốt cơ chế, chính sách nhằm thực
hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam.
Nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp
ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
1.1.2.2. Xác định Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016 2020 như sau ( Chính phủ (2015)[18]):
* Hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
*. Hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
*. Hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng
1.1.3. Giảm nghèo
1.1.3.1. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thốt khỏi tình trạng nghèo, biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo
giảm. Nói một cách khác đi, giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo
lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng
có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải
thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
1.1.3.2. Giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững: Hiện nay chưa có khái niệm thống nhất nào về giảm

nghèo bền vững tuy nhiên nhận thức về giảm nghèo bền vững được quan tâm và
phát biểu ở nhiều giác độ khác nhau. Từ các ý kiến có thể tổng hợp và phác họa một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
q trình đi đến thốt nghèo, trong đó người nghèo ở vị trí trung tâm với các nguồn
vốn hạn chế hiện có của mình cần được trợ giúp để cải thiện các nguồn vốn của
mình cũng như cần được giảm thiểu các rào cản để có thể giảm nghèo bền vững gắn
với tham gia vào thị trường. (Chính phủ 2008, Nghị quyết 30a/2008/NQ - CP ngày
27/12/2008 về, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo [5])
1.1.3.3. Nội dung thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
Xóa đói giảm nghèo là cuộc đấu tranh cam go chỉ có thể thành cơng nếu
được thực hiện theo hướng bền vững. Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta giai đoạn 2011- 2020 nhằm cải
thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ toàn diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành
thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Để thực hiện giảm
nghèo bền vững cần thực hiện những nội dung như sau (Chính phủ 2008, Nghị
quyết 30a/2008/NQ - CP ngày 27/12/2008 về, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo [5])
a)Tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
- Phần lớn người nghèo phụ thuộc vào thu nhập từ sức lao động, từ công việc
trên mảnh đất của họ, từ tiền lương hay từ những hình thức lao động khác. Người
nghèo thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập của họ thấp. Vì
vậy, hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề sẽ tăng năng suất lao động và tăng thu

nhập cho người nghèo.
- Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo:
- Hướng dẫn cách làm ăn thông qua các dự án khuyến Nông - Lâm - Ngư: Do
nhiều nguyên nhân khác nhau, người nghèo thường không có nghề, khơng có điều
kiện để nắm bắt những kiến thức mới về sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp nên
năng xuất lao động thấp, làm không đủ ăn. Nếu được hướng dẫn cách làm ăn và
khuyến Nông - Lâm - Ngư thì người nghèo sẽ có vốn kiến thức cơ bản để làm ăn
nâng cao thu nhập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo: hầu hết hộ nghèo đều thiếu
vốn làm ăn. Nếu hỗ trợ cho vay tns dụng và hướng dẫn cách làm ăn, thì hộ nghèo sẽ
được cải thiện đáng kể. Thực tế cho thấy, đối với các hộ nghèo ở các vùng nơng
thơn nêu được hỗ trợ vay vốn thì có thể khá lên rất nhanh.
b) Tăng cường các chính sách hỗ trợ cải thiện điều kiện sống cho người nghèo
- Hỗ trợ về đất sản xuất, nhà ở, điện, nước sinh hoạt: Các hộ nghèo cần phải
được hỗ trợ đất sản xuất lâu dài. Đặc biệt là thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất
cho hộ đồng bào dân tộc, đời sống khó khăn. Trợ giúp cho người nghèo chưa có nhà
ở ổn định hoặc nhà tạm bợ, hư hỏng nặng có nhà ở ổn định để tập trung sản xuất, ổn
định cuộc sống và vươn lên.
- Hỗ trợ về giáo dục, y tế: Để giảm nghèo bền vững phải nâng cao trình độ
dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho người nghèo thơng qua thực hiện có hiệu quả
chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo. Một nội dung quan trọng của công
tác XĐGN là phải tạo điều kiện để giúp người nghèo tiếp cận có hiệu quả với các
dịch vụ y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, hạn chế được bệnh tật, từ

đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động. Đây là yếu tố quan trọng để tăng trưởng
và phát triển.
- Trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Người nghèo thường thiếu hiểu biết và
sự giúp đỡ, nên chịu thiệt thịi, tổ thương. Do đó, cần hồn thiện khn khổ pháp
luật, tăng cường trợ giúp pháp lý và khả năng tiếp cận pháp lý cho người nghèo. Mở
rộng mạng lưới trợ giúp pháp luật để người nghèo ở nơng thơn vùng sâu, vùng xa
có thể tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp pháp luật.
c) Chính sách tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo
Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng
phóng sự về triển khai thực hiện cơng tác giảm nghèo, giới thiệu các gương sáng
thoát nghèo, các mơ hình giảm nghèo có hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức về
giảm nghèo cho người dân đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo giúp người nghèo
chủ động vươn lên thốt nghèo (hạn chế tư tưởng trơng chờ ỷ lại), đồng thời tổ chức
thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
1.1.3.4. Khung chính sách giảm nghèo đa chiều
a) Phân loại chính sách tác động đến từng nhóm đối tượng cụ thể:
- Chính sách hỗ trợ cá nhân người nghèo, cận nghèo: như chính sách hỗ trợ
bảo hiểm y tế, hỗ trợ giáo dục đào tạo...
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo: như chính sách hỗ trợ nhà ở,
vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ sản xuất...
- Chính sách hỗ trợ nhóm hộ, cộng đồng: như chính sách đầu tư cơ sở hạ
tầng thiết yếu thôn bản, hỗ trợ sinh kế dựa vào cộng đồng...
- Chính sách hỗ trợ vùng về hạ tầng, về quy hoạch phát triển sản xuất, quy

hoạch dân cư...
b) Phân tích rõ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách đầu tư
cơng, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực, chính sách an sinh xã hội với chính
sách giảm nghèo.
c) Tăng cường lồng ghép nhiệm vụ giảm nghèo vào kế hoạch, chương trình,
chính sách phát triển kinh tế xã hội thường xuyên của quốc gia, các ngành và địa
phương, nhằm tăng cường tiếp cận đến các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân nói
chung và nhóm hộ nghèo, cận nghèo, thiếu hụt đa chiều về tiếp cận các dịch vụ xã
hội nói riêng.

1.1.3.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác giảm nghèo
- Nhân tố về cơ chế chính sách: Một số chính sách hỗ trợ chưa thật sự
phù hợp với người nghèo ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác giảm nghèo
mức hỗ trợ thấp, giàn trải không tập trung, chồng chéo.
- Công tác tổ chức thực hiện: Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và
các đoàn thể chưa đồng bộ trong tổ chức thực hiện. Chưa cụ thể hố chương
trình xố đói, giảm nghèo sát với thực tiễn ở cơ sở, phù hợp từng nơi, từng
vùng, từng đối tượng hộ nghèo, để có cách khắc phục, nhằm xóa nhanh hộ
nghèo, ngăn chặn tái nghèo.
- Ý thức vươn lên thoát nghèo: ý thức tự vươn lên thoát nghèo của các
hộ nghèo còn thụ động. Một bộ phận khá lớn của các hộ nghèo thiếu quyết
tâm và tự chủ vươn lên, có tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà
nước, cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Cơng tác xóa đói giảm nghèo của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Thực trạng nghèo đói đang diễn ra rất phổ biến và gay gắt ở tất cả mọi nơi trên
thế giới. Từ những nước có nền kinh tế chậm phát triển, đang phát triển và phát
triển. Nhưng nghèo đói tập trung nhiều nhất ở các nước có nền kinh tế chậm phát
triển và đang phát triển. Trong những năm qua tình trạng nghèo đói trên tồn thế
giới đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn có khoảng 1 tỷ
người nghèo đói và vẫn đang có xu hướng tăng thêm, đây chiń h là hê ̣ quả không thể
tránh khỏi của cuô ̣c khủng hoảng lương thực và tài chiń h thế giới. Số nghèo đói trên
thế giới tập trung chủ yếu tại khu vực Châu Á và Châu Phi. Số người bị thiếu đói đã
tăng lên 642 triệu ở khu vực châu Á Thái Bình Dương. Cịn ở châu Phi và Nam
Sahara, con số này là 265 triệu và ở Mỹ Latinh là 53 triệu. Con số đó ở khu vực
Trung Đông và Bắc Phi cũng đã lên tới 42 triệu người. Trong khi đó, nạn đói cũng
bắt đầu "tăng nhiệt" ở các nước phát triển với khoảng 15 triệu người. Theo Ngân
hàng Thế giới, giá lương thực lên cao làm tăng ngay số người nghèo đói lên và sự
giảm sút về thu nhập trên toàn cầu cũng là một nguyên nhân làm cho tình trạng
nghèo đói tồi tệ hơn. Điều trớ trêu là hầu hết những người nghèo đói của thế giới lại
là nông dân, những người sản xuất ra lương thực. Thực tế, hơn 60% người dân châu
Phi làm việc ở nông thôn, trồng trọt và chăn nuôi súc vật, chỉ kiếm được chưa đầy 1
USD/ngày. Năng suất các vụ mùa của họ chỉ bằng 20% năng suất các vụ mùa ở
châu Âu và Mỹ, bởi vì họ khơng tiếp cận được với tất cả những điều kiện cần thiết
để tăng sản lượng như giống, phân bón, nước, điện, kỹ thuật và khả năng tiếp cận
thị trường. Khi giá lương thực giảm đi, người nông dân lại là những người bị tổn
thương nhất do nông sản là những thứ họ phải bán để lấy tiền trang trải cho các
khoản chi tiêu khác.
Ngay như nước Mỹ, đất nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới, tỷ lệ dân số
Mỹ sống dưới mức nghèo khổ ngày càng tăng. Theo tính toán của Cục Thống kê
Mỹ, trong năm 2008 tỷ lệ nghèo đói chính thức trong tổng số dân nước này sẽ tăng
từ 12,5% lên 15,3%, tương đương 45,7 triệu người. Thu nhập bình qn đầu người


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
giảm xuống còn 50.303 USD và 9,8 triệu hộ phải sống nhờ vào thực phẩm cứu
trợ. Do suy thoái, khoảng cách giàu nghèo tại Mỹ tăng lên mức cao nhất trong
lịch sử. Năm 2008, những người giàu nhất, có thu nhập cao hơn 11,4 lần so với
nhóm cận nghèo hoặc dưới mức nghèo khổ trong khi đó năm 2007 khoảng cách
này là 11,2 lần.
Như vậy, thế giới mặc dù đã thu được nhiều thành công trong phát triển kinh
tế, ổn định chính trị, giảm xung đột sắc tộc... đời sống của người dân một số khu
vực đã được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, vấn đề nghèo đói vẫn ln hiện hữu trên
các quốc gia. Nghèo đói khơng chỉ là vấn đề của các quốc gia chậm phát triển và
đang phát triển mà cũng là vấn đề của các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng
đầu trên thế giới. Điều đó cho thấy, để xố đói giảm nghèo được thành cơng , khơng
chỉ có sự nỗ lực của riêng từng quốc gia mà đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các quốc gia
trên thê giới.
Từ năm 1991, Ấn Độ đã mở cửa thị trường, cải cách kinh tế và đạt nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay, nghèo đói vẫn là một vấn đề nghiêm trọng, cản trở sự phát
triển kinh tế - xã hội, làm chậm bước tiến của Ấn Độ trong nhiều lĩnh vực. Biểu hiện dễ
thấy nhất của nghèo đói tại Ấn Độ là thu nhập quốc dân chỉ mới đạt 820 USD/người trong
năm 2006 và tính theo sức mua tương đương (PPP) mới đạt 3.800 USD/người. 70% dân số
sống ở nông thôn, trong đó chỉ có 56% hộ được sử dụng điện, 52% số hộ khơng có nhà vệ
sinh, 85% số hộ được dùng nước sạch, 61% dân số biết chữ. Chỉ số về giáo dục của Ấn Độ
là 0,61, trong khi đó, chỉ số này ở Dim-ba-bu-ê là 0,77, Trung Quốc là 0,84. Về chỉ số phát
triển con người (HDI), Ấn Độ đứng thứ 126/177 nước. 47% trẻ em dưới 5 tuổi ở đây bị
thiếu cân (Trung Quốc chỉ có 8%, Dim-ba-bu-ê là 13%). Chênh lệch thu nhập cũng là vấn
đề lớn: 39% dân số nông thôn chỉ sở hữu 5% số tài sản, trong khi đó, 8% những người giàu

có chiếm tới 46% số tài sản cả nước. Những người nghèo nhất ở nông thôn Ấn Độ chỉ chi
tiêu 0,2 USD/ngày. Chỉ số đói tồn cầu (GHI) của Ấn Độ đứng thứ 96/119 nước, trong khi
đó, Nê-pan đứng thứ 92, Pa-ki-xtan ở vị trí thứ 88. 80% dân số sống dưới 2
USD/người/ngày. Nghèo đói dẫn tới 15 triệu trẻ em Ấn Độ phải lao động kiếm sống - là
mức cao nhất thế giới. (Đại học kinh tế quốc dân, Những lý luận chung về đói nghèo và
xóa đói giảm nghèo, [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
1.2.1.2. Nguyên nhân đói nghèo của thế giới
Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của đói
nghèo. Nhưng trên thực tế khơng có một ngun nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới đói
nghèo nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng khơng phải là
ngun nhân thuần túy về mặt kinh tế hoặc do thiên tai địch họa, mà ở đây ngun
nhân tình trạng đói nghèo là sự đan sen, thâm nhập vào nhau của cái tất yếu lẫn cái
ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực
tiếp, tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội.
Nguyên nhân đói nghèo trên thế giới bao gồm những nguyên nhân chủ
yếu sau:
- Sự khác nhau về của cải (Những chênh lệnh lớn nhất trong thu nhập là do
sự khác nhau về sở hữu tài sản)
- Sự khác nhau về khả năng cá nhân
- Sự khác nhau về giáo dục đào tạo và một số nguyên nhân khác như do chiến
tranh, thiên tai, địch họa, rủi ro…(Đại học kinh tế quốc dân, Những lý luận chung về đói
nghèo và xóa đói giảm nghèo, [10]..


1.2.1.3. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước
- Hàn Quốc.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc
phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị,
xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số
Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá
điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh
nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nơng thơn vào thành thị để
kiếm việc làm, chính phủ khơng thể kiểm sốt nổi, gây nên tình trạng mất ổn định
chính trị -xã hội. Để ổn định tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc
phải xem xét lại các chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý
đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nơng thơn
và một chương trình phát triển nơng nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung
cơ bản:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17
- Mở rộng hệ thống tín dụng nơng thơn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông
dân vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập
các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng
cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dâncó
việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ra các thành phố lớn dể

kiếm việc làm. Chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến
cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng đa dạng hố
sản xuất nơng nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm
nghèo cho dân chúng ở khu vực nơng thơn.
Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính
phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nơng
nghiệp nơng thơn nhằm xố đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nơng thơn, có
như vậy mới xố đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững cho nền
kinh tế (Đại học kinh tế quốc dân, Những lý luận chung về đói nghèo và xóa đói
giảm nghèo, [10].
- Đài Loan.
Đài Loan là một trong những nước công nghiệp mới (NIES), nhưng là 1 nước
thành công nhất về mơ hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công nghiệp với phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thơn (mặc dù Đài Loan khơng có các điều kiện thuận
lợi như một số nước trong khu vực) đó là chính phủ Đài Loan đã áp dụng thành
cơng một số chính sách về phát triển kinh tế -xã hội như:
- Đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang trại
gia đình với quy mơ nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hướng sản
xuất hàng hố.
- Đa dạng hố sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp hố nơng nghiệp nơng
thơn, mở mang thêm những nghành sản xt kinh doanh ngồi nơng nghiẹp cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×