Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY NÔNG THỔ SẢN I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.32 KB, 25 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HẠCH TỐN TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY NÔNG
THỔ SẢN I

I/ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
NÔNG THỔ SẢN I
I.1 Những ưu điểm
* VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn
đứng trước những cạnh tranh gay gắt chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, xu hướng
hội nhập và quốc tế hoá là thách thức lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp trong
đó có Cơng ty Nơng Thổ Sản I. Công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh, phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy, tiêu thụ hàng hố ln được
Ban lãnh đạo Cơng ty quan tâm và tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh.
Sau thời gian xây dựng và hoạt động, mặc dù đã gặp khơng ít những thử
thách, khó khăn song bằng sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi. Công ty đã không
ngừng phát triển, khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như
một số nước trên thế giới. Hệ thống quản lý nói chung, bộ phận kế tốn nói riêng
trong đó đặc biệt là bộ phận kế tốn tiêu thụ hàng hố khơng ngừng được hoàn
thiện để phục vụ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh. Bộ máy công ty được tổ chức
gọn nhẹ, hợp lý thực hiện chun mơn hố và khơng ngừng nâng cao trình độ
chun mơn, đội ngũ cơng nhân viên giàu nghị lực, trách nhiệm hứa hẹn một sự
phát triển cao hơn nữa trong tương lai.
Là một đơn vị có quy mô lớn, tổ chức hoạt động tập trung trên điạ bàn, đồng
thời có một số bộ phận phụ thuộc của đơn vị hoạt động phân tán trên một số địa
bàn khác, có sự phân cấp, quản lý tương đối tồn diện cho các đơn vị phụ thuộc


nên hình thức tổ chức cơng tác quản lý nói chung và cơng tác kế tốn của cơng ty
nói riêng vừa tập trung vừa phân tán là hợp lý. Bộ máy tổ chức theo mơ hình một


phịng kế tốn trung tâm, các phịng kế tốn của các bộ phận được hoạt động phân
tán tạo điều kiện cho kế toán gắn với các hoạt động trong đơn vị, kiểm tra, giám sát
chặt chẽ các hoạt động đó phục vụ quản lý có hiệu quả cho các đơn vị, giúp Giám
đốc nắm được các thơng tin kế tốn một cách nhanh chóng, kịp thời để từ đó đưa ra
các quyết định đúng đắn.
Bên cạnh đó bộ máy kế tốn của cơng ty gồm những cán bộ kế tốn có trình
độ nghiệp vụ chuyên sâu cùng với sự phân công công việc hợp lý là một trong
những nhân tố giúp cho việc xử lý thơng tin kế tốn được thơng suốt, kịp thời,
nhanh chóng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hiện nay. Các phịng ban ln có
mối quan hệ chặt chẽ với phịng tài chính kế tốn tạo điều kiện cho cơng việc được
nhịp nhàng, ăn khớp.
* VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIÊU THỤ HÀNG HỐ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ.
Cơng tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ đã
đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính tốn các chỉ tiêu kinh
tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan cũng như đảm bảo cho số liệu kế toán
phản ánh một cách trung thực, hợp lý rõ ràng và dễ hiểu. Trong q trình hạch tốn
đã cố gắng hạn chế việc ghi chép trùng lặp tăng khả năng đối chiếu nên đã đảm
bảo được tính thống nhất của các số liệu kế toán.
- Về chứng từ
Các chứng từ bán hàng được lập rõ ràng, chính xác đúng quy định của Bộ tài
chính. Do đó, các chứng từ đã phản ánh được đầy đủ những thông tin về nội dung
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty bảo đảm
cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công


tác kế tốn của Cơng ty, đặc biệt là cung cấp thông tin cần thiết cho bộ phận bán
hàng.
- Về hệ thống tài khoản sử dụng.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất do Nhà nước ban hành, căn cứ vào

quy mô và đặc điểm kinh doanh cụ thể của mình cơng ty Nơng Thổ Sản I đã lựa
chọn những tài khoản thích hợp và chi tiết thêm một số tài khoản để vận dụng vào
cơng tác hạch tốn tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán nhằm cung cấp và
phản ánh thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và tồn diện cho Ban Giám đốc về
tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp.
- Hệ thống sổ kế toán:
Các sổ kế toán dùng để hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ là rõ ràng, phản ánh được các số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp. Cơng ty có sự
chỉ đạo thống nhất từ phịng kế toán đến các đơn vị cơ sở trực thuộc theo đó thì các
chi nhánh và văn phịng cơng ty có trách nhiệm lập quyết tốn hàng tháng và gửi
cho phịng kế toán tổng hợp số liệu vào sổ cái để lên báo cáo kết quả kinh doanh
hàng quý. Vì vậy, việc hạch toán kế toán và lập báo cáo được thực hiện có nề nếp,
quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và kết quả tại các đơn vị cơ sở.
Phần hạch toán chi tiết hàng hố, Cơng ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song
song là hợp lý. Bởi vì hình thức này đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm
tra, cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời, đặc biệt dễ dàng vận dụng máy tính
vào việc hạch hạch tốn chi tiết. Tuy vậy, với số lượng mặt hàng kinh doanh đa
dạng như hiện nay việc lập các sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá là rất vất vả cho
kế toán hàng tồn kho.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch lưu chuyển
hàng hoá. Phương pháp này tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi
thường xuyên sự biến động của hàng hoá bên cạnh đó việc hạch tốn và tổ chức sổ chi


tiết theo từng tài khoản cụ thể như sổ cho TK511 bao gồm sổ TK 5111, 5112, 5113,
sổ cho TK 512 bao gồm TK 5121, 5122, 5123, sổ cho TK 156 gồm 1561, 1562 đã
phản ánh rất rõ ràng chi phí, kết quả hoạt động của từng lĩnh vực và thể hiện trình độ
cao của nhân viên kế tốn đồng thời thuận tiện cho theo dõi và quản lý.
Phần kế tốn tổng hợp cơng ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ với kết
cấu theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu kiểm tra cao, đảm bảo tính

chun mơn hố và phân cơng chun mơn hố lao động.
- Phương thức thanh tốn
Cơng ty áp dụng phương thức bán hàng rất linh hoạt với nhiều hình thức
thanh tốn được chấp nhận nên đã tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng
hoá, thu hút được một lượng lớn khách hàng đến với công ty.
- Tổ chức tiêu thụ hàng hoá.
Với phương thức tiêu thụ hàng hoá qua kho, chuyển thẳng, giao đại lý, bán
tại quầy với thủ tục đơn giản, nhanh chóng đáp ứng tốt nhu cầu chuyển hàng cùng
với đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo, có kinh nghiệm trong lĩnh vực thương
mại và Marketing nên q trình tiêu thụ ln diễn ra một cách thuận tiện.
Nhìn chung cơng tác tiêu thụ hàng hố và xác định kết quả tiêu thụ hàng hố
của cơng ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho Ban Giám
Đốc, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước đúng quy định.
Thường xuyên có sự đối chiếu, kiểm tra giữa kế tốn tiêu thụ và kế toán các phần
hành khác đảm bảo cho việc hạch tốn được tiến hành chính xác, thuận tiện.
Tuy nhiên, đi sâu vào tìm hiểu cơng tác hạch tốn tiêu thụ và xác định kết
quả tại Công ty, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những hạn chế mà Cơng
ty cần nghiên cứu để cải tiến, hồn thiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
kế tốn trong quản lý q trình kinh doanh của Cơng ty.


I.2. Những tồn tại cần khắc phục
* VỀ QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chứng từ ban đầu là hoá đơn GTGT, từ khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá đến khi quay về phịng kế tốn cịn chậm, làm cho kế tốn khơng phản
ánh được kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hố của Cơng ty.
Cụ thể như việc lập hoá đơn GTGT cho hàng bán tại quầy cho thấy nghiệp
vụ kinh tế chưa được phản ánh cập nhật vì hàng hố tiêu thụ xong rồi được nhân
viên bán hàng lập bảng kê, sau đó gửi lên phịng kế toán cho kế toán bán hàng và
lúc này kế toán bán hàng mới căn cứ vào bảng kê để lập hố đơn GTGT trong khi

đó việc gửi bảng kê của nhân viên bán hàng chỉ được thực hiện vào cuối tháng từ
đó ảnh hưởng đến việc kê khai thuế GTGT.
* VỀ VẬN DỤNG CHỨNG TỪ.
Tại công ty khi xuất hàng giao cho các đơn vị đại lý thì hố đơn được sử
dụng là “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Điều này chứng tỏ mặc nhiên chúng ta đã coi các đơn vị đại lý như đơn vị thuộc
cơng ty mình nhưng trên thực tế đó chỉ là những đơn vị trung gian bán để được
hưởng hoa hồng. Vì vậy để việc vận dụng chứng từ một cách chính xác Cơng ty
nên sử dụng “phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý” kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Phiếu này đã được ban hành và cơng ty có thể đến mua tại các cơ quan thuế. Bên
cạnh đó việc văn phịng cơng ty lấy luôn mã số thuế của công ty làm mã số đại
diên cho cơng việc kinh doanh của văn phịng là chưa phù hợp do đó văn phịng
nên đăng ký riêng cho mình một mã để tiện lợi hơn.


* PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG XUẤT KHO.
Cơng ty áp dụng phương pháp tính giá bình qn gia quyền (bình quân cả kỳ
dự trữ) do vậy đến cuối kỳ, sau khi tính được giá thực tế bình qn và căn cứ vào
số lượng hàng xuất trong kỳ, kế toán mới tính được giá trị hàng xuất bán trong kỳ.
Điều này có nghĩa là cơng tác kế tốn cuối tháng rất nhiều nên một phần làm cho
thời gian lập báo cáo chậm lại, mặt khác sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo
(tính cập nhật…) bên cạnh đó nếu doanh nghiệp muốn có thơng tin về giá vốn ở
trong kỳ để phân tích và ra quyết định là khơng thể thực hiện được.
* HÌNH THỨC SỔ KẾ TỐN
Hiện nay, Cơng ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này
đã phát huy được trong những năm qua khi Cơng ty áp dụng kế tốn thủ cơng,
nâng cao năng suất, đảm bảo đối chiếu chặt chẽ, đồng thời cán bộ kế tốn có điều
kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ. Tuy nhiên, hình thức này có hạn chế rất lớn là
phức tạp về kết cấu, quy mô sổ lớn về lượng và loại, đa dạng kết cấu giữa các đối
tượng trên loại sổ nhật ký chính và phụ (bảng kê, bảng phân bổ…) nên tỏ ra không

phù hợp khi cơng ty đưa máy tính vào nhằm giảm bớt cơng việc cho kế tốn.
* PHƯƠNG THỨC THANH TỐN
Việc khách hàng lựa chọn phương thức thanh tốn có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do có liên quan đến tiền mặt tại quỹ để
đầu tư, lãi suất ngân hàng… qua theo dõi tình hình tại cơng ty em nhân thấy
phương thức thanh tốn chủ yếu là trả chậm (khách hàng chiếm dụng vốn) trong
khi đó lại chưa có quy định rõ về thời hạn, cũng như những bảo đảm cần thiết để
chứng minh khách hàng sẽ thanh toán. Điều này sẽ mang lại rất nhiều rủi ro cho
công ty.


* KẾT CẤU VÀ TỔ CHỨC SỔ.
Để khối lượng công việc được giảm thiểu tối đa mà vẫn bảo đảm tính hiệu
quả thơng tin kế tốn thì việc thiết kế kết cấu sổ và lựa chọn loại sổ cho hợp lý là
rất cần thiết. Qua thời gian thực tập tại cơng ty em nhận thấy
- Việc tách chi phí mua hàng để cuối tháng phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
là hết sức hợp lý tuy nhiên việc theo dõi chi phí này là cịn chưa được chú trọng cụ thể
là: Kế toán hàng tồn kho chỉ lập duy nhất bảng kê số 8- TK 1562 vào cuối kỳ với một
dịng phản ánh chi phí thu mua được phân bổ trong kỳ cho tất cả các loại hàng hoá mà
không phản ánh rõ ràng từng mặt hàng được phân bổ như thế nào.
- Kết cấu của bảng cân đối hàng hoá được lập vào cuối kỳ vẫn chưa thực sự
hợp lý và quá rườm rà làm tăng sự phức tạp khơng cần thiết cho kế tốn viên bởi vì:
• Trị giá hàng xuất bán mới chỉ có giá mua mà chưa bao gồm chi phí thu
mua nên đó chưa phải là giá vốn hàng bán.
• Doanh số bán ra là lấy từ các bảng kê bán hàng nên chưa trừ đi các khoản
giảm trừ.
Từ hai điều này chúng ta không thể xác định được lãi gộp của từng mặt hàng
như trên bảng cân đối hàng hoá.
- Tại các chi nhánh và văn phịng cơng ty vào cuối mỗi tháng đều thực hiện
việc lên các nhật ký chứng từ trong đó NK-CT số 8- TK 632, NK-CT số 8- TK

5111, 5121, 5113 NK-CT số 8- TK 641, 642 là những nhật ký làm căn cứ lên sổ
cái để lên báo cáo kết quả kinh doanh nhưng vấn đề đặt ra là: Việc kết chuyển sang
TK 911 từ những TK trên chỉ được thực hiện vào tháng cuối cùng của quý còn
những tháng trong quý các TK này sẽ tồn tại số dư. Điều này đã không phản ánh
đúng kết cấu của các TK.
+ Kết cấu của NK-CT những TK này được thiết kế hai bên.
• Ghi nợ những TK này ghi có các TK khác.


• Ghi có những TK này ghi nợ các TK khác.
Nên vào tháng cuối cùng của quý bên nợ là số phát sinh của tháng đó nhưng
bên có (bên kết chuyển) là số phát sinh của cả 3 tháng cụ thể:
NK-CT số 8 các TK 632,641,642 bên nợ là số phát sinh của tháng đó nhưng
bên có (bên kết chuyển) là số phát sinh của cả 3 tháng
NK-CT số 8 các TK 5111, 5121, 5113 bên có là số phát sinh của tháng đó
nhưng bện nợ (bên kết chuyển) là số phát sinh của cả ba tháng do đó sẽ dẫn đến
tình trạng là muốn kiểm tra tính chính xác của số liệu kết chuyển thì phải quay trở
lại xem xét cả phát sinh nợ của TK 632 những tháng trong kỳ, và người đọc khó
hiểu. Điều này là rất khơng tiện dụng.
* VỀ CƠNG TÁC HẠCH TỐN
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán đều phản ánh kịp thời và chính xác.
Tuy nhiên với trường hợp khách hàng thanh tốn ngay thì kế tốn vẫn phản ánh qua
tài khoản trung gian 131 là không cần thiết và không đúng bản chất của nghiệp vụ
mặc dù định khoản đó vẫn khơng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
* HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
Nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh chưa chi tiết cho từng nhóm mặt
hàng kinh doanh do kế tốn cơng ty chỉ thực hiện việc xác định kết quả cho tất cả
các loại hàng hố. Như vậy, Ban lãnh đạo cơng ty khó có thể đưa ra được quyết
định phát triển mở rộng kinh doanh những mặt hàng kinh doanh thu được nhiều lợi
nhuận và xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lý.



II. MỘT VÀI ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN HẠCH TỐN TIÊU
THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
II.1. Sự cần thiết phải hồn thiện hạch tốn tiêu thụ hàng hoá tại các doanh
nghiệp thương mại
Với chức năng là mua và bán thì trong doanh nghiệp thương mại, nghiệp vụ
tiêu thụ là diễn ra thường xuyên. Vậy để các nhà quản lý định ra các kế hoạch,
kiểm tra việc thực hiện cũng như đưa ra các quyết định nên tiếp tục hay ngừng
kinh doanh mặt hàng và để các đối tượng quan tâm nắm bắt được thông tin về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thì các thơng tin kế tốn cần phải được cung
cấp kịp thời, chính xác, tồn diện và khách quan.
Như vậy, hồn thiện hạch tốn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống kế tốn nói chung, kế tốn tiêu thụ
nói riêng là một u cầu cần thiết
Để hồn thiện kế tốn tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ thì hệ
thống chứng từ ban đầu phải được hồn thiện bằng cách lập chứng từ và luân chuyển
chứng từ sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi
phí và thời gian bên cạnh đó phải tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn phù hợp nhằm sử
dụng đúng tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kiểm tra kế tốn.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của cơng tác hạch tốn kế tốn phương
hướng hồn thiện cơng tác kế tốn phải đáp ứng các nguyên tắc sau:
Một là: Nguyên tắc thống nhất
Hoàn thiện phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa quản lý và kế tốn,
thống nhất về chính sách kế toán mà biểu hiện là thống nhất về đơn vị tiền tệ, về
chính sách giá cả, về phương pháp hạch toán và về báo cáo số liệu kế toán.
Hai là: Nguyên tắc phù hợp.


Hoàn thiện dựa trên phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản

lý của doanh nghiệp. Bởi vì mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm riêng, điều kiện
riêng. Do đó khơng có một mơ hình chung cho tất cả các doanh nghiệp. Để tổ chức
tốt công tác kế tốn, đảm bảo phát hiện tốt vai trị, tác dụng của kế tốn đối với
cơng tác quản lý thì việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn phải căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của doanh nghiệp, cơ chế và phân
cấp của doanh nghiệp, trình độ chun mơn của nhân viên kế tốn.
Ba là: Ngun tắc chuẩn mực
Hồn thiện phải hướng tới vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Đồng thời
phải trên cơ sở tơn trọng cơ chế tài chính, tơn trọng các chế độ kế tốn. Kế tốn khơng
chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà cịn là cơng cụ quản lý kinh tế của
nhà nước. Việc tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận
dụng và cải tiến không nhất thiết là phải rập khuôn máy móc theo đúng chế độ, nhưng
trong khn khổ nhất định phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế.
Bốn là: nguyên tắc hiệu quả
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm đem lại hiệu quả cao, đồng thời
phải đảm bảo đáp ứng được thơng tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản
lý.
II.2 Một vài đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn tiêu thụ hàng hố và
xác định kết quả tiêu thụ
* VỚI CƠNG TY NƠNG THỔ SẢN I- BỘ THƯƠNG MẠI.
Qua tình hình thực tế tại Công ty Nông thổ sản I- Bộ thương mại trong thời
gian thực tập và trên cơ sở lý luận đã được học tập tại trường về hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, em xin đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm góp
phần khơng ngừng nâng cao chất lượng cơng tác kế toán đồng thời phần nào khắc
phục được những hạn chế đang tồn tại ở công ty Nông Thổ Sản I.


- Về quy trình luân chuyển chứng từ:
Để việc phản ánh nghiệp vụ phát sinh kịp thời nhanh chóng, giảm bớt khối
lượng cơng việc kế tốn vào cuối tháng thì đối với hình thức bán hàng tại quầy lập

bảng kê công ty lên quy định rõ thời điểm nộp bảng kê theo định kỳ 5 ngày hoặc
10 ngày.
- Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Hiện nay tại Cơng ty đang áp dụng phương pháp tính giá bình qn cả kỳ dự
trữ phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính tốn nhưng do giá này được
xác định vào cuối kỳ nên trong kỳ kế toán chỉ theo dõi được về mặt khối lượng dẫn
đến nhược điểm là khi nhà quản lý cần được cung cấp thông tin tức thời về tình
hình giá vốn để phân tích đánh giá và ra quyết định là khơng thể có được. Trong
thời kỳ mà thông tin là yếu tố cơ bản để thành công, công ty nên áp dụng phương
pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập kho (giá bình quân liên hoàn). Theo phương
pháp này sau mỗi lần nhập kho hàng hố, tính lại giá thực tế bình qn và làm căn
cứ để tính giá trị hàng hố ngay sau lần nhập đó qua phương pháp này trị giá của
hàng xuất kho sẽ được tính một cách chính xác, đồng thời giúp kế tốn theo dõi,
phản ánh được tình hình nhập xuất tồn của hàng hố về mặt số lượng và giá trị một
cách kịp thời.
Theo phương pháp này, đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (giá bình qn
liên hồn) được tính theo cơng thức:

Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

Giá thực tế của hàng
hoá trước lần nhập
=

+

Giá thực tế
của hàng hoá nhập


Số lượng hàng hoá tồn + Số lượng hàng
hoá
trước lần nhập
nhập
VD: Ngày 01/01/2002 lượng đường trắng NA tồn kho ở Công ty là 9000kg,

đơn giá là 4500đ/kg.


Ngày 02/01/2002 nhập thêm 1000kg với đơn giá là 4600đ/kg.
Ngày 8/01/2002 xuất bán cho chị An 3000kg.
Như vậy cuối ngày 02/01 kế tốn tính được đơn giá hàng tồn kho như sau:
9000 x 4500 + 1000 x 4600
Đơn giá bình quân sau
lần nhập một
=
9000 + 1000

= 4510(đ/1kg)

Vậy giá trị xuất bán ngày 06/01/2002 là:
3000 x 4510 = 13.530.000.
Khi đó, tại văn phịng cơng ty, kế tốn có thể mở “sổ chi tiết hàng tồn kho”
theo mẫu sau:
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tên kho
Tên hàng
Chứng
từ
SH


Diễn giải

NT

TK
đ/ứng SL
(kg)

Nhập
ĐG
(đ/kg)

Xuất
TT
(đ)

SL
(kg)

ĐG
(đ/kg)

Tồn
TT
(đ)

SL
(kg)


ĐG
(đ/kg)

TT
(đ)

Tồn đkỳ

2/1
6/1

Nhập
Xuất

Cộng PS
Tồn cuối kỳ

- Về hình thức thanh tốn
Hiện nay hình thức thanh tốn tại Cơng ty chủ yếu là thanh tốn chậm bên
cạnh đó Cơng ty lại chưa có quy định rõ ràng về thời hạn thanh tốn do đó vốn bị
chiếm dụng nhiều hạn chế khả năng kinh doanh, đầu tư và thiệt hại về lãi suất ngân


hàng để khắc phục tình trạng này Cơng ty nên quy định thời hạn thanh toán từ 1520 ngành và nên áp dụng chính sách triết khấu thương mại (số tiền giảm trừ cho
người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định trong hợp
đồng hoặc trong cam kết) nhằm thu hút vốn nhanh.
Theo thông tư 89/2002 chiết khấu thương mại được hạch toán như sau:
Nợ TK 512: Chiết khấu thương mại
Có TK 111,112: Nếu thanh tốn bằng tiền
Có TK 131: Trừ vào nợ phải thu của khách hàng

Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để xác định kết quả kinh doanh
111, 112

512

511

CK bán hàng FS ckỳ (đã thanh tốn =tiền)
K/c CP tài chính (ckỳ)
131
Trừ vào nợ phải thu của KH

Sơ đồ 4: Hạch toán chiết khấu bán hàng
Bên cạnh đó vơí hình thức thanh tốn ngay để phản ánh đúng bản chất của nghiệp
vụ phát sinh cơng ty khơng nên hạch tốn thơng qua 131 mà nên đưa thẳng vào
TK 111,112.


Nợ TK 111,112:
Có TK 5111:
CóTK33311:
- Về hệ thống tài khoản
Theo thông tư số 89 ngày 9/10/2002 ban hành theo quyết định
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ tài chính trong đó hướng
dẫn kế tốn thực hiện 4 chuẩn mực cùng với đó là việc thay đổi một số TK trong
hệ thống tài khoản doanh nghiệp nhưng trong năm 2002 doanh nghiệp chưa áp
dụng. Vì thế sang năm 2003 doanh nghiệp nên nghiên cứu, xem xét để thực hiện
đúng chế độ mới.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phịng nợ phải thu khó địi.
+ Dự phịng giảm giá hàng tồn kho.

Là một Công ty kinh doanh trong lĩnh vực nơng thuỷ sản một mặt hàng có
giá cả lên xuống thất thường cùng với đó là việc nhập khẩu tràn lan khơng kiểm
sốt được (thực tế như việc nhập khẩu đường, đỗ Trung Quốc trong năm qua) đã
gây giảm giá mạnh trong nước. Bên cạnh đó q trình dự trữ hàng hoá ở các doanh
nghiệp thương mại hàng hố đơi lúc làm doanh nghiệp bị thiệt hại về các khoản
giám giá hàng tồn kho trên thị trường để tránh được thiệt hại đó, doanh nghiệp cần
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối kỳ bằng cách cuối mỗi niên độ,
kế toán nên kiểm kê hàng tồn kho so sánh giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho với giá gốc trên sổ sách kế toán, nếu giá thuần của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc ghi trên sổ sách kế tốn thì phải lập dự phịng. Khi đó giá trị của hàng
mua vào sẽ được đánh giá theo đúng trị giá của nó từ đó mới phát hiện được chính
xác lãi thực tế thu được trong kỳ kinh doanh. Để lập dự phịng giảm giá hàng tồn
kho kế tốn sử dụng TK 159 “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Như vậy cuối
niên độ kế tốn phải lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho nếu giá thị trường nhỏ


hơn giá ghi sổ. Mức dự phòng này được hạch toán vào TK 632 “giá vốn hàng bán chi tiết dự phịng giảm giá hàng tồn kho” và được hồ nhập cũng vào TK đó.
Mức dự phịng giảm
giá hàng tồn kho

=

Số lượng
hàng
hoá tồn kho

x

Chênh lệch giữa giá trị gốc với
giá trị thuần có thể thực hiện

được

Chênh lệch giá gốc và
Giá gốc ghi
Giá trị thuần có thể thực
giá trị thuần có thể thực =
trên sổ kế toán
hiện được trên thị trường
hiện được
VD: Ngày 31/12/2002 kế toán tổng hợp số liệu cho biết trong kho của cơng
ty cịn tồn 6000kg đường trắng NA, giá ghi sổ của đường này là 4500đ/kg biết giá
trị thuần có thể thực hiện được của loại đường này tại thời điểm đó là 4200đ/kg
như vậy giá đường hiện tại giảm so với giá gốc trên sổ là:
4500 – 4200 = 300đ.
Vậy ngày 31/12/2002 kế toán tiến hành trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn
kho như sau:
Nợ TK 632: 3000 x 600 = 1.800.000đ
Có TK 159: 1.800.00đ
+ Dự phịng phải thu khó địi
Do tồn tại cũ để lại doanh nghiệp cịn rất nhiều khách nợ trong đó: Số nợ q
hạn và mất khả năng thanh tốn khơng phải là nhỏ bên cạnh đó hàng hố của Cơng
ty được thực hiện theo phương thức bán hàng trả chậm chiếm tỷ trọng lớn nên việc
thu hồi được hết nợ là công việc không dễ dàng. Do vậy, để dự phịng những tổn
thất về các khoản thu khó địi có thể xảy ra, đảm bảo giữa doanh thu và chi phí
trong kỳ được phản ánh một cách chính xác, Cơng ty nên lập dự phịng cho những
khoản nợ khó địi, Cơng ty sử dụng TK 139 “dự phịng phải thu khó địi”. Như vậy,
phải tính số nợ chắc chắn khơng thu hồi được để lập dự phòng chi tiết cho từng


khách hàng khó địi. Khi lập dự phịng phải thu khó địi kế tốn tiến hành hạch tốn

vào chi phí quản lý doanh nghiệp và hoà nhập cũng vào tài khoản đó.
Số dự phịng cần lập cho
niên độ tới của khách

Tổng số tiền nợ
=

phải thu của khách

Tỷ lệ % ước tính
x

khơng thu hồi được ở

hàng đáng ngờ
hàng đáng ngờ
khách hàng đáng ngờ
Ví dụ: Ngày 29/12/2002 khách hàng là cơng ty Nam Giang vẫn chưa thanh
toán số nợ cũ mua đường từ tháng 9/1999 của công ty là 234.000.000đ, tỷ lệ ước
tính khơng thu được khoản nợ này là 20%. Kkế tốn cơng ty tiến hành trích lập dự
phịng cho năm tới cho khoản thu khó địi này như sau:
Nợ TK 642: 234.000.000 x 20% =46.800.000đ
Có TK 139: 46.800.000đ
- Về hệ thống sổ kế tốn sử dụng
+ Để cơng việc làm sổ được thuận tiện và dễ hiểu cho người sử dụng thông
tin Công ty nên mở thêm sổ chi tiết TK 1562 cho từng loại hàng. Căn cứ vào đó để
lên bảng kê số 8- TK 1562 chi tiết cho từng kho hàng để từ đó đưa ra những biện
pháp nhằm giảm chi phí thu mua cho những mặt hàng có chi phí thu mua q lớn.



SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1562
Hàng hoá
Kho
Chứng từ
SH

TK

Diễn giải

NT

Số phát sinh
Nợ

đ.ứng



Số dư
Nợ



1. Số dư đầu kỳ
2. Số psinh tkỳ
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ

BẢNG KÊ SỐ 8- 1562

ST

Diễn giải

T
1

ghi có TK khác

Cộng ghi nợ TK khác

Cộng

632



1111

1121



nợ




ckỳ


Kho chị Thanh

4

Ghi có TK 1562

Kho Anh Kiểm

3

đkỳ

Ghi nợ TK 1562

Kho xuất nhập khẩu

2



Kho anh Ngọc

Cộng

Qua phân tích thì việc lập thêm doanh số bán ra và lãi gộp cho bảng cân đối
hàng hoá là không cần thiết và gây phức tạp cho công tác kế tốn. Vì vậy kế tốn
cơng ty nên thay đổi kết cấu cho tiện ích.


BẢNG CÂN ĐỐI HÀNG HOÁ

ST
T
I

Diễn giải

ĐV Dư đầu kỳ
SL

T

TG

Nhập tkỳ

Xuất tkỳ

Xuất hhụt

Tồn cuối kỳ

SL

SL

SL

SL

TG


TG

TG

TG

Phịng XNK

1
2
II

Kho A.Kiếm

1
2
Cộng 1561
1
2


Cộng 157

Bên cạnh đó, công ty nên mở thêm báo cáo bán hàng cho các TK 5111,
5113, 5121, để tiện cho việc theo doĩ, đánh giá cung cấp thông tin cho nhà quản lý
BÁO CÁO BÁN HÀNG T12- TK5111
T12/2002
ST
T


Tên hàng hoá

1

lượng

Giá vốn

Doanh thu

Các khoản giảm trừ

Lãi

ĐG

531

gôp

TT

532



Đậu tương

3


Số

Đường NA

2

ĐV

Vải kaki

Cộng

+ Với ý nghĩa là nhằm giảm bớt 1/2 khối lượng ghi có thì các NK- CT
thường chỉ phản ánh số phát sinh bên có của tài khoản. Trừ một số TK dùng để
phân tích và kiểm tra do đó việc kế tốn Cơng ty mở các NK-CT cho các TK tiêu
thụ và kết quả theo 2 vế là khơng cần thiết. Bên cạnh đó những TK này lại có ghi
đối ứng với nhau nên có thể mở chung trên một NK-CT chứ không cần phải tách


ra như cách làm hiện nay. Vì vậy, tại văn phịng và các chi nhánh có thể mở NKCT theo tháng dùng chung cho các TK xác định kết quả tiêu thụ. Từ đó làm căn cứ
để lên NK-CT tổng hợp theo tháng cho tồn cơng ty để làm căn cứ lên sổ cái làm
như vậy sẽ giảm… được số lượng NK-CT phải vào.
NK-CT số 8
T12/2002
Nợ

1311 1312 1561 1562 5111 5113 5121 532 531 632 911 641




Cộng


111
131
632
5111
5113
5121
Cộng

Bên cạnh đó Cơng ty cũng nên mở “sổ chi tiết TK911” cho từng loại hàng
hố (nhóm hàng hố) và từ đó tiến hành xác định kết quả hơn thu hàng hoá cho
từng loại hàng hố đó. Có như vậy mới giúp cơng tác quản trị có thể phân tích
được hoạt động kinh doanh một cách cụ thể chi tiết hơn. Cụ thể đến cuối tháng,
quý kế toán căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu, giá vốn hàng bán và tiến hành phân
bố chi phí quản lý DN và chi phí BH theo doanh thu của từng loại mặt hàng kinh
doanh đó xác định kết quả tiêu thụ của từng loại mặt hàng.
CP QLDN (CPBH)
của từng loại hàng

Tổng CP QLDN

DT từng loại hàng hoá
=

Tổng DT của tất cả mặt

hoá


x

(CPBH) phát sinh trong

kỳ
hàng KD
VD: Tổng doanh thu của tồn cơng ty q I là 323.727.000.000đtrong đó
doanh thu của đường NA: 9.000.000.000đ


Tổng chi phí QLDN phát sinh trong kỳ là 1.030.000.000đ tổng chi phí bán
hàng phát sinh trong kỳ là 2.552.000.000đ vậy.
Chi phí QLDN phân bổ cho
mặt hàng đường NA trong kỳ
Chi phí bán hàng phân bổ cho
mặt hàng đường NA trong kỳ

=

=

9.000.000
323.727.000
9.000.000
323.727.000

x 1.030.000.000 = 28.635.239

x 2.552.000.000 = 70.948.669


Sổ chi tiết TK 911
Hàng hoá: Đường NA
Chứng từ
SH

Diễn giải

NT

TK đối ứng

Số phát sinh (đ)
Nợ

-K/c doanh thu thuần

5111

-K/c giá vốn hàng bán

632

890.000.000

-K/c CF quản lý DN

641

28.635.239


-K/c CF bán hàng

642

70.948.669

-K/c lãi

421



10.416.092

Cộng

9.000.000.000

9.000.000.000

9.000.000.000

- LẬP DANH ĐIỂM HÀNG HỐ
Với trình độ tay nghề như hiện nay cùng với việc ứng dụng máy vi tính vào
cơng việc kế tốn Cơng ty hồn tồn có thể sử dụng phương pháp lập danh điểm
hàng hoá- tức là quy định cho mỗi thứ hàng hoá một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ
thống các con số và chữ cái để thay thế tên gọi, cách của chúng.
VD: Đậu tương:


15611

Đậu tương loại A:

15611.A

Đậu tương loại B:

15611.B

Đậu tương loại C:

15611.C


Xăng:

15612

Xăng A92:

15612.A92

Xăng A90:

15612.A90

Tương ứng với doanh thu:
Doanh thu bán đậu tương:


5111.1

Doanh thu bán đậu tương loại A

:

Doanh thu bán đậu tương loại B:

5111.1B

Doanh thu bán đậu tương loại C:

5111.1C

Doanh thu bán xăng:

5111.2

Doanh thu bán xăng A92:

5111.2A92

Doanh thu bán xăng A90:

5111.2A90

5111.1A

- THAY ĐỔI HÌNH THỨC SỔ HẠCH TỐN
Hiên nay cơng ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức NK- CT , hình thức

này đảm bảo đối chiếu chặt chẽ và tạo điều kiên nâng cao tay nghề cho kế toán
viên. Tuy nhiên trong điều kiện mà kế toán máy đã được đưa vào sử dung rông rãi
quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng, số lượng nghiệp vụ phát sinh liên tục và
thường xuyên thì hình thức này tỏ ra không phù hợp do hệ thống sổ sách phức tạp,
công việc mà kế toán phải đảm nhiệm trong ngày cũng như trong kỳ là lớn tạo ra
sự vất vả cho nhân viên kế tốn để hạn chế điều đó cơng ty có thể lựa chọn hình
thức chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn
cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng
để vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khố sổ tính ra tổng số tiền của
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi


sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng sổ phát sinh có và dư của từng tài khoản trên sổ
sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp
đúng số liệu ghi trên sổ cái và tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Ưu điểm của hình thức này là thích hợp với mọi quy mơ doanh nghiệp. Kết
cấu đơn giản nên phù hợp với cả điều kiện kế tốn thủ cơng và lao động kế tốn
máy.


Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký CT ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 1561, 157, 632, 511…

Bảng TH chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái 156, 157, 632, 511, 911…

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số PS

Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra

- THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG LINH ĐỘNG
Trong tình hình hiện nay, cơng ty NTS I phải luôn tăng cường xây dựng và
thực hiện các chiến lược thị trường như:

+ Với hệ thống cửa hàng bán lẻ như hiện nay, cơng ty có thể áp dụng phương
thức bán hàng khoán doanh thu. Như vậy, bản thân các cửa hàng bán lẻ đương


nhiên phải khai thác thị trường tiêu thụ cho chính mình. Đây có thể là đội ngũ
marketing hiệu quả của công ty.
+ Tăng cường hơn nữa mạng lưới phân phối cả trong nước và ngoài nước, chi
ngân sách cho việc nghiên cứu nhu cầu thị trường từ đó lựa chọn mặt hàng mua
vào thích hợp.
* Với Bộ tài chính và các ngành hữu quan
- PHÁP LỆNH BỊ GIẢM HIỆU LỰC DO HỒ LẪN HAI LOẠI HẠCH
TỐN
Kế tốn và thống kê là hai loại hạch tốn tuy có quan với nhau, nhưng có sự

khác nhau khá căn bản: hệ thống các phương pháp, nguyên tắc và chuẩn mực,yêu
cầu, đối tượng nghiên cứu... vì vậy, những quy định chung hai loại hạch toán trong
một pháp lệnh sẽ làm cho các quy định pháp lý không cụ thể, không đầy đủ lẫn lộn
giữa thống kê và kế tốn..
Kế tốn là cơng cụ quản lý với gía trị pháp lý cao phạm vi rộng, việc ban
hành pháp lệnh để điều chỉnh mọi hành vi, hoạt động trong lĩnh vực kế toán là tất
yếu trong bước quá độ; tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt nam
đang hình thành và hồn thiện thì nền tảng và cơ sở pháp lý phải được thể chế
thành pháp luật.
- SỰ THỐNG NHẤT GIỮA CHUẨN MỰC VÀ VĂN BẢN PHÁP QUY
VỀ DOANH THU VÀ CHI PHÍ
- Chuẩn mực kế toán là văn bản pháp quy của nhà nước có tính độc lập và
khơng phụ thuộc vào các văn bản pháp quy khác về cơ chế tài chính hay chính
sách thuế của nhà nước. Như vậy có nghĩa là giữa các văn bản pháp quy trên chắc
chắn có nội dung khơng thống nhất với nhau.
- Một trong những nội dung khơng thống nhất với nhau, đó là cách tính
doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự khác nhau


đó xét trên lý thuyết là hiện tượng bình thường. Và doanh nghiệp khơng phải điều
chỉnh sổ kế tốn cũng như báo cáo tài chính đã lập theo quy định của Chuẩn mực
Kế toán. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp và những người hành nghề kế tốn
thì sự khác nhau đó lại là khơng bình thường
- Gỉa sử báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp được lập theo đúng quy
định của chuẩn mực Kế toán, Giám đốc doanh nghiệp cơng bố cơng khai tình hình
tài chính và lợi nhuận của doanh nghiệp trước Hội đồng quản trị, cán bộ công nhân
viên và cổ đông của doanh nghiệp. Đồng thời tiến hành việc phân chia lợi nhuận
theo phương án của Hội đồng quản trị được thông qua. Nhưng sau đó cơ quan thuế
theo thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xác định doanh thu, chi phí để tính thuế thu
nhập của doanh nghiệp. Trong khi kiểm tra cơ quan thuế đã loại ra một số khoản

chi không hợp lệ theo quy định của luật thuế thu nhập và các quy định pháp luật
khác, dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và số thuế thu nhập mà doanh
nghiệp phải nộp sau khi kiểm tra cũng cao hơn số thuế mà giám đốc doanh nghiệp
đã công bố. Và như vậy lợi tức mà cán bộ công nhân viên và cổ đông trong doanh
nghiệp được hưởng sẽ giảm đi.
Do hội đồng quản trị và cổ đơng của doanh nghiệp có hiểu biết về sự khác
nhau giữa cơng việc kế tốn ở doanh nghiệp và cơng việc tính thuế của cơ quan
thuế cịn rất hạn chế và thường cho rằng kế tốn trưởng là người tham mưu cho
giám đốc quyết định chi tiêu sai chế độ tài chính của Nhà nước bị cơ quan thuế
“xuất tốn” làm giảm đi lợi ích của doanh nghiệp. Như vậy kế tốn trưởng cịn có
đủ uy tín để doanh nghiệp tin dùng nữa khơng, nhất là khi luật kế tốn được ban
hành thì kế tốn trưởng chỉ là người làm thuê cho doanh nghiệp tuyển dụng.


×