Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện nội tiết trung ương cơ sở 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.27 KB, 35 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TẠ THỊ THU HẰNG

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN DINH DƯỠNG
CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG CƠ SỞ 2

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2017


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TẠ THỊ THU HẰNG

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN DINH DƯỠNG
CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG CƠ SỞ 2
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. TRẦN VĂN LONG


NAM ĐỊNH - 2017
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ


3
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh khơng lây nhiễm
phổ biến nhất hiện nay trên tồn cầu. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới
(WHO), bệnh ĐTĐ type 2 chiếm 85-95% tổng số người mắc bệnh ĐTĐ. Dự kiến
năm 2025 thế giới sẽ có 300-330 triệu người mắc bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ 5,4%
dân số toàn cầu, nhưng điều đáng quan tâm là bệnh sẽ tăng nhanh ở khu vực các
quốc gia nghèo - các nước đang phát triển. Theo dự báo tỷ lệ bệnh ĐTĐ sẽ tăng
48%, số người mắc bệnh sẽ tăng 170% ở các nước đang phát triển, trong khi ở
các nước phát triển tỷ lệ bệnh tăng 27%, số người ĐTĐ tăng 42% [17].
Năm 2010 theo ước tính, trên thế giới có khoảng 285 triệu người trưởng
thành tuổi từ 20-79 bị ĐTĐ, con số đó tiếp tục gia tăng 154% từ năm 2010 đến
năm 2030 trong đó chủ yếu là do sự gia tăng mạnh mẽ ở các nước đang phát
triển, đặc biệt là ở Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á [28]. Năm 2013, trong kết
quả công bố của “Dự án phòng chống Đái tháo đường Quốc gia” do Bệnh viện
Nội tiết Trung ương thực hiện năm 2012 trên 11.000 người tuổi 30 - 69 tại 6
vùng gồm: Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sơng Hồng, Dun hải miền Trung,
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ đã cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là
5,7% (tỷ lệ mắc cao nhất ở Tây Nam Bộ là 7,2%, thấp nhất là Tây Nguyên
3,8%).
Hàng năm có 17 triệu người tử vong do các biến chứng bệnh tim mạch,
bệnh mạch máu ngoại vi và đột quỵ, một triệu người phải lọc máu do biến chứng
suy thận của bệnh ĐTĐ, cứ có 30 giây lại có một người ĐTĐ có biến chứng bàn
chân bị cắt cụt chi. Trung bình người mắc bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi 40 mất đi 10 năm
sống lý tưởng. Ngân sách cho ngành y tế của các quốc gia trung bình mất khoảng
5-10% cho điều trị bệnh ĐTĐ, trong đó chi phí chủ yếu là dành cho điều trị biến
chứng ĐTĐ [17].

Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, thu nhập bình qn
đầu người cịn thấp, dịch vụ y tế còn hạn chế, đặc biệt dịch vụ y tế cho chăm sóc
và điều trị bệnh ĐTĐ. Vì vậy, bệnh ĐTĐ thực sự đang là gánh nặng đối với nền
kinh tế xã hội, gánh nặng đối với bệnh nhân và gia đình. Chính vì vậy cần nâng
cao nhận thức và cách tự chăm sóc bản thân, trong đó vai trị của ngành y tế rất
quan trọng để ngăn ngừa và hạn chế các biến chứng ĐTĐ. Để phịng ngừa được
biến chứng có thể xảy ra người bệnh cần phải tuân thủ điều trị, có chế độ tập


4
luyện thể dục thể thao hợp lý và đặc biệt chế độ dinh dưỡng hợp lý với bệnh nhân
tiểu đường type 2. Hiện nay trong cộng đồng của chúng ta, những người bệnh
mắc Đái tháo đường chỉ tập trung vào việc dùng thuốc mà chưa coi trọng chế độ
ăn uống, do đó chỉ số đường huyết có sự dao động không ổn định. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để thay đổi nhận thức của người bệnh và người nhà người bệnh
đái tháo đường về chế độ dinh dưỡng, tư vấn dinh dưỡng sẽ là một trong những
biện pháp giúp nâng cao hiểu biết của người bệnh về chế độ dinh dưỡng [2].
Hiện tại bệnh viện Nội tiết Trung Ương có 2 cơ sở điều trị, đang quản lý
và điều trị với số lượng bệnh nhân rất đông. Số bệnh nhân ngày càng tăng. Bệnh
viện nội tiết Trung Ương cơ sở 2 có 800 giường bệnh, trong bệnh viện có khoa
Đái tháo đường chịu trách nhiệm khám và điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường;
và một khoa dinh dưỡng lâm sàng tiết chế; bệnh viện có một phịng tư vấn dinh
dưỡng cho tất cả bệnh nhân các khoa của bệnh viện. Số lượng bệnh nhân đái tháo
đường ngày càng tăng đặc biệt là đái tháo đường type 2, mà bệnh viện chỉ có 1
phịng tư vấn dinh dưỡng chung với số lượng cán bộ chuyên sâu về dinh dưỡng
ít. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tư vấn được với số lượng bệnh nhân ngày một
tăng, đó là cả một vấn đề khó đối với bệnh viện nói chung và nhân viên y tế của
bệnh viện nói riêng.
Để góp phần làm giảm tốc độ gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và các biến chứng
của bệnh ĐTĐ, cơng tác truyền thơng – tư vấn dinh dưỡng đóng một vai trò quan

trọng nhằm làm thay đổi nhận thức về chế độ ăn ở người có mắc bệnh ĐTĐ type
2. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Thực trạng vấn đề
tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Nội tiết
Trung Ương (cơ sở 2)”


5

MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ

1. Mô tả thực trạng hoạt động tư vấn dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo
đường type 2 tại bệnh viện nội tiết Trung Ương (cơ sở 2).
2. Đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng hoạt động tư vấn dinh
dưỡng cho người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện nghiên cứu.


6

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Định nghĩa đái tháo đường
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), ĐTĐ: “là một hội chứng có đặc tính
biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hồn tồn
insulin hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động của
insulin” [18].
Theo hiệp hội ĐTĐ hoa kỳ (ADA) năm 2008: “ đái tháo đường là một các
bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insulin,
khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong ĐTĐ
sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan đặc biệt là mắt,
thận, thần kinh, tim và mạch máu” [8].

Theo quyết định số: 3280/QĐ-BYT - quyết định về việc ban hành tài liệu
chun mơn hướng dẫn chẩn đốn và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2: Đái
tháo đường là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: (1) Tăng glucose
máu; (2) Kết hợp với những bất thường về chuyển hóa carbonhydrat, lipid và
protein; (3) Bệnh ln gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy
mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác[2].
2.1.2.Phân loại bệnh đái tháo đường
Phân loại bệnh ĐTĐ theo WHO và ADA đang được sử dụng rộng rãi gồm
các loại sau:
 Bệnh đái tháo đường type 1(ĐTĐ phụ thuộc insulin)
Phần lớn bệnh xảy ra trẻ em, người trẻ tuổi và thường có yếu tố tự miễn,
chiếm khoảng 5-10% trong số bệnh nhân ĐTĐ [11]. Ở Việt Nam chưa có số liệu
điều tra quốc gia, nhưng theo thống kê từ các bệnh viện thì tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
type 1 vào khoảng 7-8% tổng số bệnh nhân ĐTĐ.
Bệnh ĐTĐ type 1 gồm 2 loại: cơ chế miễn dịch qua trung gian tế bào và
không rõ nguyên nhân.
 Bệnh đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin)
Bệnh thường gặp ở tuổi trên 40 nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều
ở tuổi 30, thậm chí ở cả tuổi thanh thiếu niên [17]. Hiện tượng này thường gặp ở


7
các nước đang phát triển, nơi có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống. Theo thống
kê của WHO, bệnh ĐTĐ type 2 chiếm khoảng 85 - 95% tổng số người mắc bệnh
ĐTĐ. Ở Việt Nam bệnh ĐTĐ type 2 chiếm tỷ lệ 91,8% [16].
Nguyên nhân của bệnh ĐTĐ type 2 thường do thiếu hụt insulin tương đối
có liên quan tới tình trạng kháng insulin và rối loạn tiết insulin; cơ thể béo phì
chủ yếu là béo bụng; ảnh hưởng rất mạnh của di truyền và môi trường [5]
Đặc trưng của ĐTĐ type 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết
insulin tương đối (hơn là thiếu tuyệt đối). Ở giai đoạn đầu, những bệnh nhân

ĐTĐ type 2 không cần insulin cho điều trị nhưng sau nhiều năm mắc bệnh, nhìn
chung insulin máu giảm dần và bệnh nhân giảm dần dần lệ thuộc vào insulin để
cân bằng glucose máu [5].
 Bệnh đái tháo đường thai kỳ
Là trường hợp rối loạn chuyển hóa glucose máu được phát hiện lần đầu
tiên khi mang thai. Mặc dù trong đa số trường hợp khả năng dung nạp glucose có
cải thiện sau thời gian mang thai. ĐTĐ thai kỳ chiếm khoảng 3-5% số thai nghén
và chiếm 90% các trường hợp có thai bị ĐTĐ [11]. Loại ĐTĐ này khơng có triệu
chứng gì, vì vậy tất cả các phụ nữ có thai nên được kiểm tra glucose máu để phát
hiện ĐTĐ vào tuần lễ thứ 24-28 của thời kỳ mang thai [11].
 Các thể bệnh đái tháo đường khác
Tất cả các nguyên nhân khác hiếm gặp hơn có thể gây bệnh ĐTĐ, bao gồm:
ĐTĐ là triệu chứng do bệnh lý của hệ thống nội tiết, các bệnh tụy, các
hình thái di truyền của bệnh ĐTĐ hoặc bệnh ĐTĐ do thuốc và hóa chất [5].
Có hai loại rối loạn dung nạp glucose máu, chúng là trung gian giữa dung
nạp glucose máu bình thường và bệnh ĐTĐ [5]: Rối loạn dung nạp glucose máu
được chẩn đoán bằng nghiệm pháp tăng đường huyết, xét nghiệm sau khi uống
nước đường 2 giờ và rối loạn đường huyết lúc đói.
2.1.3. Triệu chứng lâm sàng
* Đái tháo đường type 1:
-

Bệnh nhân thường phát hiện khi cịn trẻ tuổi.

-

Bệnh thường khơng có triệu chứng lâm sàng rõ rệt, bệnh nhân thường phát
hiện khi có biến chứng.



8
-

Có thể bệnh nhân có biểu hiện uống nhiều, đái nhiều, khát nước nhiều,
thích ăn đồ ngọt.

-

Bệnh nhân gày sút nhiều do giảm đồng hóa và tăng q trình dị hóa protid,
lipid, làm teo các cơ và lớp mỡ dưới da.

-

Sụt cân nhiều

-

Ăn nhiều, cảm giác nhanh đói

-

Mệt mỏi nhiều, hay mắc các bệnh nhiễm trùng như viêm da, cơ, viêm
phổi,….

* Đái tháo đường type 2:
-

Thường xuất hiện ở các bệnh nhân lớn tuổi.

-


Bệnh nhân béo phì, thường bệnh diễn biến trong thời gian dài và có yếu tố
gia đình.

-

Biến chứng hay gặp: Tăng áp lực thẩm thấu.

-

ĐÁi tháo đường nếu khơng phát hiện và điều trị sẽ có biến chứng sau:

+ Mất nước, mất điện giải.
+ Rối loạn chuyển hóa mỡ
+ Hơn mê do nhiễm toan ceton hay tăng áp lực thẩm thấu
+ Gây tổn thương cơ quan đích như thận, tim mạch, thần kinh ngoại vi,….
2.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường[2]
2.1.4.1. Chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đường týp 2: Đối tượng có yếu tố nguy cơ
để sàng lọc bệnh đái tháo đường týp 2: Tuổi ≥ 45 và có một trong các yếu tố
nguy cơ sau đây:
-

BMI ≥ 23

-

Huyết áp trên 130/85 mmHg

-


Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ,
anh, chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường týp 2).

-

Tiền sử được chẩn đốn mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường
(suy giảm dung nạp đường huyết lúc đói, rối loạn dung nạp glucose).

-

Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh con to nặng trên 3600 gam, sảy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu).

-

Người có rối loạn Lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/L và
Triglycrid trên 2,2 mmol/l.


9
2.1.4.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes).
-

Rối loạn dung nạp glucose (IGT), nếu mức glucose huyết tương ở thời
điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8
mmol/l (140 mg/dl) đến 11,0 mmol/l (200 mg/dl).

-

Suy giảm glucose máu lúc đói (IFG), nếu lượng glucose huyết tương lúc
đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l (110 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl)

và lượng glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp tăng
glucose máu dưới 7,8 mmol/l (< 140 mg/dl). c) Chẩn đoán xác định đái
tháo đường: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường (WHO- 1999),
dựa vào một trong 3 tiêu chí: - Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0
mmol/l (≥ 126 mg/dl).

-

Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. - Có các triệu chứng
của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất
kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl). Những điểm cần lưu ý:

-

Nếu chẩn đốn dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp
dung nạp tăng glucose máu bằng đường uống, thì phải làm 2 lần vào hai
ngày khác nhau.

-

Có những trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có
glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trong những trường hợp đặc
biệt này phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ “Đái tháo
đường týp 2 - Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”.


10
2.1.5. Các biến chứng đái tháo đường type 2


Hình 1: Các biến chứng do đái tháo đường
( />
Trong hầu hết các nước có thu nhập cao, bệnh ĐTĐ được xếp hạng trong
số các nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật như mù lòa, suy thận và cắt cụt chi dưới.
Tại thời điểm chẩn đoán, người bệnh ĐTĐ type 2 phần lớn đã có biến chứng.
Trong đó, biến chứng võng mạc lên tới 35%, biến chứng thần kinh ngoại vi 12%,
protein niệu 2,0%. ĐTĐ cũng là một trong nhưng nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu chủ yếu do tăng đáng kể nguy cơ của bệnh mạch vành và đột quỵ (bệnh tim
mạch), người bệnh ĐTĐ có biến chứng và gia đình họ còn bị ảnh hưởng khá
nhiều về thu nhập kinh tế. Chi phí cho điều trị ĐTĐ, đặc biệt là bệnh ĐTĐ có
biến chứng là rất lớn. Chi phí bao gồm chi phí trực tiếp cho điều trị, chi phí do
mất thu nhập, chi phí cho những người chăm sóc sức khỏe và chi phí kinh tế cho
xã hội trong việc giảm năng suất và liên quan đến mất cơ hội phát triển kinh tế
[4]
2.1.5.1. Biến chứng cấp tính của đái tháo đường type 2
 Biến chứng nhiễm toan ceton
Nhiễm toan ceton là tình trạng trầm trọng của rối loạn chuyển hóa glucid
do thiếu insulin nặng gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể
ceton gây toan hóa máu. Hậu quả là mất nước và điện giải trong và ngoài tế bào.


11
Rối loạn ý thức, tăng tiết các hormon như catecholamin, glucagon, cortison, GH.
Đây là một trong những nguyên nhân thường khiến bệnh nhân phải vào viện và
là nguyên nhân tử vong cao nhất trong các biến chứng cấp tính của ĐTĐ. Những
trường hợp nhiễm toan nặng có thể bị hơn mê và tử vong. Khoảng 20 - 40% bệnh
nhân ĐTĐ type 2 mới được chẩn đoán vào viện điều trị do nhiễm toan ceton [3].
 Tăng áp lực thẩm thấu
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là biến chứng của bệnh ĐTĐ type 2 ở
người có tuổi, gây ra hội chứng mất nước quá nhiều do tăng cao glucose máu và

tăng bài niệu, bệnh nhân không uống đủ nước để bù lượng nước mất đi [21].
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10% trong các loại biến chứng hôn
mê ở bệnh nhân ĐTĐ và là một trong những loại hôn mê nặng nhất, thường gặp
ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 nhiều tuổi (trên 60 tuổi), tỷ lệ tử vong cao nhất (3050%). Mặc dù được điều trị tích cực, nguyên nhân tử vong thường do các biến
chứng như tắc mạch, phù não hoặc trụy mạch do điều trị bất hợp lý, nhiễm khuẩn
[4].
 Nhiễm toan acid lactic
Nhiễm toan acid lactic là một rối loạn chuyển hóa nặng thường gặp khi có
rối loạn cung cấp oxy tổ chức, acid lactic được sản xuất tăng lên ở các tổ chức
như cơ, xương và tất cả các tổ chức khi bị thiếu oxy trầm trọng. Tình trạng nhiễm
toan acid lactic cũng có thể gặp bất kỳ bệnh nhân nào có suy hơ hấp hoặc giảm
khơng khí nặng. Nhiễm toan acid lactic có thể là hậu quả của tăng sản xuất acid
lactic. Đây là một bệnh rối loạn chuyển hóa nặng, mặc dù được điều trị tích cực,
tỷ lệ tử vong rất cao (trên 50% các trường hợp) [4].
 Hạ đường huyết
Hạ glucose máu là một trong những biến chứng cấp tính rất nguy hiểm ở
bệnh nhân ĐTĐ và có thể dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và điều trị
kịp thời. Ở các bệnh nhân lớn tuổi và có bệnh tim mạch từ trước, biến chứng này
có thể làm phức tạp thêm bệnh cảnh và góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong.
Hạ glucose máu còn gây suy giảm khả năng nhận biết của cơ thể và mất
cơ chế tự điều hịa bảo vệ và dẫn tới tình trạng kiểm soát glucose máu kém hơn
do ảnh hưởng của các hormon bài tiết khi hạ glucose máu [4].


12
2.1.5.2. Biến chứng mạn tính
 Biến chứng thận do đái tháo đường

Hình 2: Bệnh lý thận do đái tháo đường
( />

Biến chứng thận do ĐTĐ là một trong những biến chứng rất quan trọng
trong các biến chứng mạn tính bởi những đặc điểm của nó là ngồi tổn thương
thận dẫn tới tàn phế và tử vong đối với bệnh nhân mà còn ảnh hưởng rất xấu tới
sự xuất hiện và tiến triển của các biến chứng mạn tính khác như tăng huyết áp,
bệnh lý mạch máu lớn, nhiễm toan, bệnh lý võng mạc [4].
Ở nhiều nước, ĐTĐ là nguyên nhân hàng đầu gây suy thận mạn tính giai
đoạn cuối và là nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh phối hợp và tử vong ở bệnh
nhân ĐTĐ [22].
 Biến chứng mắt do đái tháo đường

Hình 3: Bệnh lý võng mạc do đái tháo đường
( />

13
Biến chứng mắt do ĐTĐ là một trong những biến chứng mạn tính thường
gặp. Biến chứng sớm xuất hiện như xuất huyết võng mạc, giảm thị lực, đục thủy
tinh thể, glaucome, có thể gây mù mắt. Bệnh mắt do ĐTĐ là nguyên nhân chủ
yếu gây mù lòa ở người trưởng thành [4].
 Bệnh lý bàn chân đái tháo đường

Hình 4: Vết loét bàn chân do đái tháo đường
( />
Bệnh lý bàn chân là một biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ.
Bệnh lý bàn chân là hậu quả của sự kết hợp giữa bệnh lý thần kinh, bệnh mạch
máu và nhiễm trùng. Bệnh lý bàn chân ĐTĐ là một trong những biến chứng nặng
mà hậu quả là loét hoại tử bàn chân, có thể phải cắt cụt chi nếu bệnh nhân không
được điều trị kịp thời [4].


14

 Bệnh lý tim mạch ở người đái tháo đường

Hình 5: Xuất huyết não và nhồi máu cơ tim do đái tháo đường
( />20HUY%E1%BA%BET%20%C3%81P&idcategory=17)

Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh lý tim mạch, đặc biệt
là động mạch vành, người bị ĐTĐ có nguy cơ tử vong vì bệnh tim mạch cao gấp
3-4 lần người khơng bị ĐTĐ. Ở bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi có nguy cơ suy tim,
tăng huyết áp cao gấp 3 lần nhóm tuổi khác. ĐTĐ được coi là yếu tố nguy cơ độc
lập so với các yếu tố nguy cơ khác như tuổi, giới, BMI, tình trạng rối loạn mỡ
máu, hút thuốc lá, tăng huyết áp [5].
 Viêm đa thần kinh do đái tháo đường

Hình 6: Tế bào thần kinh khỏe mạnh và tế bào thần kinh bị tổng thương.
( />

15
Bệnh lý viêm đa dây thần kinh do ĐTĐ là một biến chứng muộn thường
gặp. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và tiềm ẩn, do đó ít được chú ý khám xét để
chẩn đốn, vì vậy quyết định điều trị thường muộn.
2.1.6. Phòng ngừa biến chứng do đái tháo đường
Chương trình phịng chống một số bệnh khơng lây nhiễm có đề cập đến
mục tiêu giảm tỷ lệ mắc, biến chứng và tử vong của bệnh ĐTĐ [23]. Phòng các
biến chứng ĐTĐ là để bệnh nhân không tiến triển nhanh và để giảm tối đa các
biến chứng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Hiện nay bệnh ĐTĐ ngày càng phổ biến ở nước ta, mạng lưới y tế quản lý
bệnh ĐTĐ chưa phủ khắp toàn quốc mà mới tập trung ở một vài trung tâm y tế
lớn của quốc gia; số cán bộ có khả năng khám và điều trị còn thiếu về mặt số
lượng và hạn chế về mặt kiến thức; trang bị để chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân
còn lạc hậu; bệnh nhân thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và nhiều biến

chứng. người mắc bệnh ĐTĐ còn bi quan trong điều trị do thấy rằng điều trị ít có
hiệu quả.
Để điều trị bệnh cũng như phịng biến chứng của bệnh ĐTĐ có hiệu quả,
không chỉ trông chờ vào cơ quan y tế, vào kỹ thuật tiên tiến mà bản thân người
bệnh và tồn xã hội phải tự thấy có trách nhiệm, từ việc tuyên truyền, giáo dục,
đến việc cải tiến công nghệ thực phẩm, thay đổi lối sống, thực hiện chế độ ăn
uống hợp lý kết hợp với gia tăng vận động. Điều này khơng chỉ để phịng ngừa
bệnh ĐTĐ mà cịn góp phần vào việc phịng ngừa các biến chứng của bệnh nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng nói chung và của người bệnh ĐTĐ
nói riêng.
Để phịng ngừa biến chứng do ĐTĐ ngoài việc tự bản thân người bệnh cố
gắng duy trì tốt việc uống thuốc và các chế độ ăn uống, luyện tập và nghỉ ngơi thì
người bệnh ĐTĐ luôn được nhắc nhở:
- Kiểm tra glucose máu thường xuyên, qua đó để đánh giá tốt và duy trì được
tốt kết quả điều trị, điều này mang tính chất quyết định vì kiểm sốt tốt glucose
máu sẽ ngăn cản các biến chứng do glucose máu cao gây nên (biến chứng cấp
tính). Glucose máu cao gây đái nhiều, mờ mắt, sụt cân, mệt mỏi. Những triệu
chứng này sẽ ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe và chứng tỏ rằng bệnh được
kiểm sốt kém, khơng có hiệu quả, nếu khơng được điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến


16
triển nhanh chóng và dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng. Glucose máu cao
thường xuyên sẽ gây những rối loạn mà nhiều năm mới bộc lộ (biến chứng mạn
tính).
- Ngồi việc kiểm tra máu đều đặn, tuân thủ chế độ điều trị nghiêm ngặt,
bệnh nhân ĐTĐ cần khám sức khỏe tổng quát định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện
sớm, điều trị kịp thời các biến chứng ở mắt, tim, thận…
- Tiết chế ăn uống cũng là một biện pháp phòng ngừa biến chứng ĐTĐ. Cần
nghiêm túc thực hiện chế độ ăn uống hợp lý. Ăn uống bừa bãi dễ dẫn đến các

biến chứng cấp tính, tử vong nhanh như hơn mê nhiễm acid ceton
- Việc luyện tập thể dục, thể thao giúp chậm và ngăn chặn các biến chứng
mạn tính, giúp cơ thể khỏe mạnh, giúp cơ thể hấp thụ và phát huy tác dụng của
thuốc hạ glucose máu hiệu quả hơn và luyện tập thể dục, thể thao còn được coi là
một trong những phương pháp điều trị hiệu quả và ít tốn tiền nhất đối với bệnh
nhân ĐTĐ. Luyện tập là rất cần thiết nhưng phải hết sức chú ý bởi vì có thể xuất
hiện các biến chứng như: Hạ đường huyết, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nếu như
luyện tập quá sức và không hiểu biết về tình trạng bệnh của cá nhân. Vì vậy để
rèn luyện đạt hiệu quả tốt nhất NB cần được sự phối hợp tư vấn của các thầy
thuốc chuyên khoa ĐTĐ, các nhà dinh dưỡng, các điều dưỡng viên, các bệnh
nhân này phải được các nhóm tư vấn kiểm tra và huấn luyện các bài tập phù hợp
với tình trạng bệnh của mình.
- Hạn chế tác động của Stress: Khi bị Stress sẽ làm tăng sản xuất một số
hormon là giảm tác dụng của insulin khiến đường huyết tăng cao, giảm sút kết
quả điều trị, ăn uống kém, khó kiểm sốt được đường máu. Stress kéo dài sẽ dẫn
đến trầm cảm, nên bệnh nhân ĐTĐ cần hạn chế sự căng thẳng về tinh thần, tránh
những cảm xúc đột ngột như giận dữ, buồn chán, thất vọng…
- Bỏ thuốc lá thuốc lào: Hút thuốc lá, thuốc lào dễ bị xơ vữa mạch máu, làm
hẹp lòng mạch, gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ, dễ bị các biến
chứng về thận, thần kinh. Nếu người bệnh chưa hút thì khơng nên hút, nếu người
bệnh đã nghiện thì phải kiên quyết bỏ thuốc để dành lấy sự sống trước bệnh tật.
2.1.7. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường type 2[11]
2.1.7.1.Nguyên tắc chung trong dinh dưỡng điều trị
+ Đủ chất đạm, béo, bột, vitamin và các chất khoáng, đủ nước.


17
+ Không làm tăng đường máu nhiều sau ăn.
+ Không làm hạ đường máu lúc xa bữa ăn.
+ Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hàng ngày.

+ Duy trì được cân nặng lý tưởng.
+ Khơng làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp,
tổn thương thận...
+ Phù hợp với thói quen ăn uống (food habit) của bệnh nhân.
2.1.7.2. Tổng năng lượng hàng ngày
Phụ thuộc vào từng bệnh nhân béo hay gầy, tình trạng bệnh lý của bệnh
nhân (đường máu và lipid máu), tính chất lao động và thói quen ăn uống hàng
ngày của bệnh nhân.
+ Hạn chế năng lượng nhất là những người béo phì.
-

Nam giới:

26kcal/kg/ngày.

-

Nữ giới:

24kcal/kg/ngày.

+ Đối với những người ĐTĐ có lao động bình thường được thì có thể tính
tổng năng lượng theo quy ước:
-

Nằm điều trị tại giường: 25kcal/kg/ngày.

-

Lao động nhẹ và vừa:


30 - 35kcal/kg/ngày.

-

Lao động nặng:

35 - 40kcal/kg/ngày.

2.1.7.3. Tỷ lệ thành phần thức ăn so với tổng năng lượng
Glucid: 50 - 60% năng lượng khẩu phần.
Protein : 15 - 20% năng lượng khẩu phần.
Lipid: 20-30% (với người trọng lượng bình thường và lipid máu bình
thường); dưới 30 % (với người béo phì).
Acid béo no

£ 10%.

Acid béo khơng no đơn £ 10%.
Acid béo không no đa

£ 10%.

Cholesterol:

< 300mg/ngày.

Chất xơ:

20 - 35g/ngày.



18
2.1.7.4. Phân chia bữa ăn
Đối với bệnh nhân ĐTĐ cần chia thức ăn thành nhiều bữa để chống tăng
đường huyết quá mức sau bữa ăn và chống hạ đường huyết khi đói, nhất là ở
bệnh nhân dùng thuốc hạ đường huyết. Nên ăn 5 - 6 bữa/ngày.
Ăn sáng

: 20% tổng năng lượng/ngày.

Phụ sáng

: 10% tổng năng lượng/ngày.

Ăn trưa

: 25% tổng năng lượng/ngày.

Phụ chiều : 10% tổng năng lượng/ngày.
Ăn tối

: 25% tổng năng lượng/ngày.

Phụ tối

: 10% tổng năng lượng/ngày.

2.1.7.5. Chọn thực phẩm
Nên chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp ( £ 55)

+ Cung cấp glucid: giảm gạo, mỳ, ngô, khoai; không nên ăn miến.
+ Cung cấp protein: các loại thịt nạc, sữa không đường, cá, đậu đỗ, lạc,
vừng.
+ Cung cấp lipid: nên dùng dầu thay mỡ, không ăn những sản phẩm nhiều
cholesterol như các loại phủ tạng (320 - 5000mg%).
+ Cung cấp vitamin và khoáng: các loại rau, củ, quả tươi, hạn chế ăn những
quả quá ngọt như: chuối, mít, na (glucid từ 11,4 - 22,4%)...
+ Bớt rượu (1g cho 7kcal).
2.1.8. Quy định công tác chuyên môn về dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện [3]
Điều 1. Khám, tư vấn về dinh dưỡng cho người bệnh ngoại trú
1. Tổ chức khám, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tư vấn dinh dưỡng
cho người bệnh ngoại trú.
2. Ghi chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh cần điều trị bằng chế độ ăn vào y
bạ hoặc đơn thuốc điều trị ngoại trú.
Điều 2. Theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh nội
trú trong quá trình điều trị
1. Người bệnh vào viện phải được đo chiều cao, cân nặng và ghi vào hồ
sơ bệnh án. Các chuyên khoa căn cứ vào nhu cầu chun mơn có thể quy định
thêm các chỉ số khác để đánh giá tình trạng dinh dưỡng.


19
2. Tổ chức hội chẩn giữa cán bộ khoa Dinh dưỡng, tiết chế với bác sĩ
điều trị về chế độ ăn đối với những trường hợp bệnh đặc biệt có liên quan đến
dinh dưỡng.
Điều 3. Điều trị bằng chế độ ăn bệnh lý cho người bệnh nội trú
1. Bác sĩ điều trị đánh giá và ghi nhận xét tình trạng dinh dưỡng của
người bệnh lúc nhập viện và trong quá trình điều trị.
2. Bác sĩ chỉ định chế độ ăn hằng ngày phù hợp với bệnh của người bệnh
và ghi mã số chế độ ăn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế vào phiếu điều trị

trong hồ sơ bệnh án.
3. Lập kế hoạch can thiệp dinh dưỡng cho người bệnh suy dinh dưỡng
hoặc người bệnh cần hỗ trợ dinh dưỡng.
4. Xây dựng thực đơn và chế độ ăn phù hợp với bệnh lý của người bệnh
và áp dụng chế độ ăn bệnh lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Tổ chức phục vụ dinh dưỡng, tiết chế
1. Người bệnh được bác sĩ chỉ định chế độ ăn bệnh lý được cung cấp
suất ăn tại buồng bệnh.
2. Cung cấp chế độ ăn cho người bệnh tại bệnh viện.
3. Bảo quản, chế biến, vận chuyển suất ăn bảo đảm an toàn thực phẩm.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về an
toàn thực phẩm trong bệnh viện
1. Thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm tại cơ sở
kinh doanh phục vụ ăn, uống trong bệnh viện.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm tại cơ sở
kinh doanh phục vụ ăn, uống trong bệnh viện.
Điều 6. Giáo dục truyền thông về dinh dưỡng, tiết chế
1. Xây dựng các tài liệu truyền thơng về dinh dưỡng, tiết chế, an tồn thực
phẩm và phổ biến cho người bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tếtrong
bệnh viện.
2. Tổ chức giáo dục sức khỏe và hướng dẫn cho người bệnh, người nhà
người bệnh thực hiện chế độ ăn bệnh lý và an toàn thực phẩm.


20
Điều 7. Đào tạo, chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học
1. Tổ chức đào tạo cho bác sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên bệnh viện
về dinh dưỡng, tiết chế.
2. Thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
công tác dinh dưỡng, tiết chế.

3. Tham gia đào tạo học sinh, sinh viên về dinh dưỡng, tiết chế và chỉ
đạo tuyến khi được phân công.


21
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ĐTĐ và
phòng biến chứng ĐTĐ type 2 của vùng Saurashtra, Ấn Độ của tác giả Viral N.
Shah và cộng sự. Kết quả cho thấy trong số các kiến thức về biến chứng của bệnh
ĐTĐ thì kiến thức về biến chứng thận là ít được bệnh nhân biết đến. Có 46%
bệnh nhân biết về bệnh ĐTĐ, 38,23% bệnh nhân tin rằng ĐTĐ có thể chữa khỏi.
Gần 50% biết biến chứng của ĐTĐ, một số ít bệnh nhân biết đau tim là biến
chứng thường gặp trong bệnh ĐTĐ. Hầu hết bệnh nhân đều chủ quan trong việc
chăm sóc bệnh ĐTĐ do đó mà họ thường khơng đo đường huyết thường xuyên.
Trong số bệnh nhân chỉ có 10% biết chữ, 90% khơng biết chữ, trong đó mù chữ
hồn tồn là 37%. Do vậy mù chữ có thể là trở ngại quan trọng nhất trong quản
lý bệnh ĐTĐ của những bệnh nhân này[25].
Nghiên cứu của Skyler là nghiên cứu về điều trị tích cực nhiều yếu tố
trong ngăn ngừa tiến triển biến chứng của bệnh ĐTĐ trên 2 nhóm bệnh. Nhóm
điều trị tích cực nhiều yếu tố (kiểm sốt đường huyết, huyết áp và điều trị rối
loạn lipid máu) gồm 80 bệnh nhân và nhóm điều trị thơng thường cũng gồm 80
bệnh nhân. Kết quả cho thấy nhóm điều trị tích cực, tỷ lệ các biến chứng thận,
võng mạc và biến chứng thần kinh tự động thấp hơn một cách có ý nghĩa so với
nhóm được điều trị thơng thường [23].
2.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh Đào và cộng sự về khảo sát sự tuân thủ
điều trị của bệnh nhân đái tháo đường tại khoa nội tiết bệnh viện Thống Nhất.
Nghiên cứu khảo sát 189 bệnh nhân đái tháo đường cho kết quả như sau: 76,2%
người bệnh chưa được giáo dục và tư vấn về chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Nghiên cứu của Tạ Văn Bình, Phạm Thị Lan, Đào Tố Hoan về đánh giá
kiến thức thực hành của người bệnh ĐTĐ trước và sau khi giáo dục tự chăm sóc.
Nghiên cứu trên tổng số 140 bệnh nhân ĐTĐ điều trị tại bệnh viện Nội tiết. Việc
giáo dục được thực hiện bởi các điều dưỡng đã được tập huấn đã được chăm sóc,
giáo dục bệnh nhân ĐTĐ. Nhóm đối tượng nghiên cứu được đánh giá kiến thức,
thực hành chăm sóc người bệnh ĐTĐ tại hai thời điểm: khi bắt đầu và khi kết
thúc nghiên cứu. Kết quả cho thấy sau khi được giáo dục, kiến thức tự chăm sóc


22
của người bệnh được cải thiện nhiều, người bệnh biết được lựa chọn chế độ ăn,
chế độ luyện tập phù hợp với bản thân, biết cách tự theo dõi, tự chăm sóc bàn
chân, cách phịng tránh các biến chứng, cách sử dụng và bảo quản thuốc uống và
tiêm insulin. Việc giáo dục gia đình và người bệnh ĐTĐ cách tự chăm sóc, theo
dõi đã góp phần nâng cao chất lượng quản lý điều trị bệnh ĐTĐ type 2 [19].
Nghiên cứu kiến thức, thực hành về bệnh ĐTĐ của bệnh nhân ĐTĐ type 2
tại bệnh viện Đa khoa Hịa Bình năm 2010 của Nguyễn trung Kiên và Lưu Thị
Hồng. Nghiên cứu được tiến hành trên 130 đối tượng đã ghi nhận: tỷ lệ người
bệnh có kiến thức tốt về các yếu tố nguy cơ, triệu chứng, chế độ dinh dưỡng, chế
độ tập luyện, dùng thuốc và các biến chứng của bệnh ĐTĐ lần lượt là 30%,
68,46%, 16,15%, 88,46%, 95,38% và 23,08%. tỷ lệ người bệnh có thực hành tốt
về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập, dùng thuốc và dự phịng biến chứng có
tỷ lệ thực hành tốt các lĩnh vực này cao hơn các bệnh khác [13].


23

PHẦN 3: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
3.1. Thực trạng của vấn đề
Bệnh viện Nội tiết Trung ương là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành trong

lĩnh vực nội tiết và chuyển hóa. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, cho
đến nay bệnh viện đã trở thành Bệnh viện hạng một với cơ sở vật chất khang
trang, hiện đại. Trước năm 2012, Bệnh viện chỉ có một cơ sở tại Thái Thịnh –
Đống Đa – Hà Nội, diện tích chật hẹp, được xây dựng từ thập niên 70 của thế kỷ
trước, cơ sở vật chất bị xuống cấp nhiều, nhưng hàng ngày vẫn phải đón tiếp và
khám cho hàng ngàn lượt bệnh nhân trên cả nước đến khám và điều trị. Tình
trạng quá tải kéo dài trong nhiều năm dẫn đến kết quả người dân đến khám phải
chờ đợi lâu và chưa được hưởng những điều kiện chăm sóc và điều trị toàn diện.
Với sự quyết tâm của Ban Giám đốc Bệnh viện cùng với sự ủng hộ của Bộ Y tế,
nhằm giải quyết triệt để tình trạng quá tải và thay đổi chất lượng phục vụ người
bệnh, Bệnh viện đã xây dựng cơ sở mới tại Tứ Hiệp –Thanh Trì – Hà Nội. Cơ sở
Bệnh viện mới được xây dựng ở cửa ngõ phía Nam của thành phố, cách trung
tâm khoảng 10 kilomet, nằm cạnh các tuyến đường quốc lộ đi vào thành phố, với
nhiều tuyến xe buýt, xe khách liên tỉnh giao thông thuận lợi giúp cho người bệnh
tại các tỉnh đi khám và điều trị tại Bệnh viện thuận lợi. Hiện nay, Bệnh viện đã
khánh thành đưa vào hoạt động cơ sở tại xã Tứ Hiệp - huyện Thanh Trì - Hà Nội
với 2 khu nhà 5 tầng và 9 tầng cùng các cơng trình phụ trợ, dịch vụ đầy đủ tiện
nghi với hơn 800 giường bệnh góp phần làm giảm tình trạng quá tải tại cơ sở
Thái Thịnh, Đống Đa (Hà Nội). Bệnh nhân đến khám điều trị tại Bệnh viện cơ sở
Tứ Hiệp hiện nay được thụ hưởng dịch vụ chăm sóc y tế tồn diện, bệnh nhân
khơng phải nằm ghép trong suốt q trình điều trị, ngồi ra các phịng cịn đuợc
trang bị máy điều hòa nhiệt độ, quạt, tủ đựng đồ cá nhân và có phịng vệ sinh
khép kín đạt tiêu chuẩn ngay tại phòng điều trị. Với vai trò là bệnh viện đầu
nghành và tuyến cuối điều trị các bệnh về nội tiết, Bệnh viện có đội ngũ Phó giáo
sư, Tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ đông đảo – tâm huyết với nghề, được đào tạo cơ bản
trong nước và nước ngồi, có nhiều năm kinh nghiệm trong điều trị các bệnh nội
tiết – chuyển hóa. Bệnh viện hiện tại có 39 khoa Lâm sàng, cận lâm sàng và các


24

phịng ban được trang bị máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác khám
chữa bệnh.
Khoa đái tháo đường thực hiện việc khám và điều trị bệnh nhân đái tháo
đường type 1 và type 2. Bệnh viện có khoa dinh dưỡng lâm sàng tiết chế, trong
khoa có phịng tư vấn dinh dưỡng với cơ cấu cán bộ gồm: 01 Tiến sỹ Dinh
dưỡng, 02 bác sỹ định hướng dinh dưỡng, 02 cử nhân cao đẳng dinh dưỡng, 01
cử nhân điều dưỡng thực hiện việc khám tư vấn dinh dưỡng cho các bệnh nhân
có nhu cầu. Hiện tại phịng dinh dưỡng chỉ có 01 bàn tư vấn dinh dưỡng. Trung
bình một tháng tư vấn dinh dưỡng được khoảng 300 – 320 bệnh nhân các bệnh.
Đối tượng tư vấn chủ yếu là bệnh nhân ngoại trú, trong đó bệnh nhân đái tháo
đường type 2 chiếm trên 90%. Thời gian tư vấn cả ngày, nhưng thường vào cuối
giờ sáng và đầu giờ chiều do người bệnh thường đi khám các chuyên khoa và các
xét nghiệm cận lâm sàng sau đó có kết quả bác sỹ sẽ dựa vào kết quả thăm khám
và bác sỹ tại khoa lâm sàng chỉ định tư vấn dinh dưỡng.

Hình 7. Tồn cảnh Bệnh viện Nội tiết Trung Ương – cơ sở 2

Ngày càng có nhiều lý do khiến người ta lo ngại với bệnh ĐTĐ và các
biến chứng của bệnh. Hàng năm có 17 triệu người tử vong do các biến chứng
bệnh tim, bệnh mạch máu ngoại vi và đột quỵ, một triệu người phải lọc máu do
biến chứng suy thận của bệnh ĐTĐ, cứ 30 giây lại có một người ĐTĐ có biến
chứng bàn chân bị cắt cụt chi. Trung bình người mắc bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi 40
mất đi 10 năm sống lý tưởng. Ngân sách cho ngành y tế của các Quốc gia trung


25
bình mất khoảng 5-10% cho đều trị trực tiếp bệnh ĐTĐ. Chi phí cho điều trị
bệnh nhân ĐTĐ rất tốn kém. Nếu kiểm soát glucose máu và các yếu tố nguy cơ
gây bệnh tim mạch thì người bệnh ĐTĐ khơng khác nhiều so với người bình
thường. Vì vậy, với người bệnh ĐTĐ việc chăm sóc sức khỏe, nâng cao kiến

thức và thực hành về phòng biến chứng gây ra do ĐTĐ là vấn đề rất quan
trọng.[5]
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam đề cập đến bệnh
ĐTĐ. Để ổn định được chỉ số đường huyết, bệnh nhân phải tuân thủ chế độ điều
trị, chế độ ăn uống và tập luyện. Bệnh nhân có tuân thủ chế độ dinh dưỡng hay
khơng cịn phụ thuộc vào kiến thức mà họ có, để có được kiến thức về chế độ
dinh dưỡng phụ thuộc rất nhiều vào công tác tư vấn dinh dưỡng của bệnh viện.
Bệnh viện nội tiết Trung Ương (cơ sở 2) đã triển khai chương trình quản lý điều
trị ngoại trú bệnh Đái tháo đường. Hiện nay bệnh viện đang quản lý lượng hồ sơ
điều trị ngoại trú cho người bệnh Đái tháo đường rất lớn.Qua quan sát thực tế và
nghiên cứu tài liệu hồ sơ, các thống kê, báo cáo của bệnh viện, chúng tôi nhận
thấy thực trạng của các vấn đề như sau:
3.1.1. Thực hiện quy trình tư vấn dinh dưỡng
* Quy trình khám - tư vấn dinh dưỡng của viện dinh dưỡng ứng dụng[22]
Bước 1. Đăng ký khám - tư vấn dinh dưỡng
Đăng ký các thơng tin cơ bản tại bàn tiếp đón, điền vào sổ khám.
Bước 2. Đo chiều cao, cân nặng
Nhân viên y tế đo chiều cao, cân nặng tại bàn cân đo, ghi vào sổ khám.
Đây là bước rất quan trọng để có thể đánh giá tốt nhất tình trạng dinh dưỡng.
Bước 3. Phát hiện các bệnh lý liên quan đến dinh dưỡng
Khám sơ bộ, đánh giá tổng quan về thể trạng, loại trừ các bệnh lý nội và
ngoại khoa. Nếu triệu chứng, biểu hiện là do bệnh lý nội hoặc ngoại khoa cần
được điều trị bệnh trước khi áp dụng chương trình điều trị về dinh dưỡng.
Bước 4. Nhận định tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn hiện tại
Bác sĩ nhận định về tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn hiện tại hàng ngày.
Bước 5. Kết luận về vấn đề dinh dưỡng và phương pháp xử lý phù hợp


×