Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ VỀ KIẾN TRÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.54 KB, 29 trang )

CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CHUYÊN ĐỀ VỀ
KIẾN TRÚC
NỘI DUNG BÁO CÁO DỰ ÁN KHẢ THI
GỒM CÁC CHƯƠNG MỤC SAU
I. Những căn cứ để xác định sự cần thiết đầu tư.
II. Lựa chọn hình thức đầu tư.
III. Chương trình hoạt động và yêu cầu đáp ứng.
IV. Các phương án địa điểm cụ thể.
V. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ.
VI. Các phương án và giải pháp kỹ thuật.
VII. Tổ chức quản lý, khai thác sử dụng lao động.
VIII. Phân tích tài chính kinh tế.
IX. Tổ chức thực hiện – kết lụân – kiến nghị.
• Cơ quan chủ đầu tư: Sở thể dục thể thao Hà Nội.
• Địa chỉ liên lạc: Số 10 phố Trịnh Hoài Đức – Hà Nội.
• Cơ quan quản lý dự án: Ban quản lý dự án sở TDTT Hà Nội.
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ.
I.1. Căn cứ nhiệm vụ và chức năng của sở TDTT HN là cơ quan quản lý khu thể
thao SVĐ HN cũng như tổ chức các cuộc hội thảo, hỗ trợ dịch vụ môi giới XNK,
trao đổi thông tin cần thiết cho các DN có liên quan đến ngành TDTT HN.
Hàng năm sở TDTT HN có nhiệm vụ tổ chức những cuộc hội thảo,
triển lãm để trao đổi các thông tin về thể thao trong nước cũng như trên thế giới, tổ
chức các cuộc gặp mặt các câu lạc bộ thể thao với VĐV, các buổi lễ kỷ niện các sự
kiện thể thao….
Qua điều tra thị trường ở HN, nhu cầu về môi trường siêu thị thể
thao, trưng bày và giới thiệu sản phẩm thể thao cao cấp, dịch vụ vui chơi thể thao
còn đầy tiền năng rất lớn chưa được khai thác, mà trên thể giới ở những nước tiên
tiến đây là một nhu cầu không thể thiếu.
II.2. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Căn cứ vào bản quy hoạch tổng thể khu thể thao SVĐ HN đã được phê duyệt.
- Căn cứ vào nhu cầu cần thiết xây dựng một khu thoát người, gara ôtô và trung


tâm thương mại thể thao HN để hỗ trợ dịch vụ nơi để xe, siêu thị thể thao, phòng
hội thảo, phòng họp… cho SVĐ HN và khu thể thao Trịnh Hoài Đức.
II. LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ.
II.1. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN:
Công trình được sử dụng vào mục đích làm việc, hội nghị, hội thảo,
đào tạo các DN của ngành thể thao HN. Ngoài ra, công trình được xây dựng còn có
mục tiêu kinh doanh thông qua việc cho thuê văn phòng, hoạt động siêu thị và nhà
hàng…
II.2. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN:
Trung tâm thương mại thể thao HN, dự kiến xây dựng trên mảnh đất
có diện tích 2118 m2.
Công trình có 5 nội dung chính sau:
1- Nơi thoát người cho SVĐ HN.
2- Triển lãm hội thảo quốc tế về thương mại ( cho thuê đê triển lãm hàng hoá…)
- Bán hàng tự chọn, các mặt hàng XNK trong và ngoài nước, thiết bị máy móc
trang thiết bị thể thao.
3- Nơi làm việc của cơ quan, các câu lạc bộ thể thao HN và trung tâm đào tạo VĐV.
- Phục vụ VĐV rèn luyện thể lực có kết hợp với vật lý trị liệu.
4- Trưng bày, trao đổi sản phẩm hàng hoá của các DN trong và ngoài nước.
5- Nơi để xe ôtô xem thi đấu tại SVĐ HN
II.3. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ:
Công trình trung tâm thương mại thể thao HN được xây dựng mới
theo yêu cầu và khả năng tài chính của chủ đầu tư trong việc kêu gọi vốn liên
doanh, cho thuê. Phần chủ yếu được sử dụng ngân sách nhà nước sau đó khấu trừ
dần trong kinh doanh.
III. CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ YÊU CẦU ĐÁP ỨNG.
Như đã phân tích ở trên, trung tâm thương mại thể thao HN đã được
xây dựng để phục vụ việc thoát người SVĐ, đồng thời tạo ra địa điểm giao dịch
thương mại, luyện tập thể chất.
IV. CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỊA ĐIỂM CỤ THỂ.

+ Công trình được xây dựng trên khu đất đã có do bộ tư lệnh thông tin đang mượn
để sử dụng tạm
- Phía Tây giáp đường Trịnh Hoài Đức
- Phía Đông giáp khu nhà dân, Bích Câu hội quán
- Phía Bắc giáp SVĐ HN.
- Phía Nam giáp đường Cát Linh.
+ Điều kiện tự nhiên của vị trí xây dựng rất thuận lợi về các khí cạnh: địa hình, địa
chất thuỷ văn và điều kiện khả thi khác ( chi tiết xem bản vẽ và thuyết minh địa
chất kèm theo).
+ Phân tích tình hình kinh tế về địa điểm:
Trung tâm thương mại thể thao HN được xây dựng trên khu đất đã
được quy hoạch. Hiện trạng là các dãy nhà làm việc từ một đến hai tầng đã xuống
cấp, hết niên hạn sử dụng, xung quanh khu nhà là đường giao thông, nên việc phá
dỡ đơn giải, nhanh chóng, không tốn kém, đặc biệt không ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh. Hiện nay khu đất đang được bộ tư lệnh thông tin sử dụng và sẽ
có sự thoả thuận thích đáng và phù hợp với các văn bản pháp luật để giải phóng
mặt bằng.
+ Phương án quy hoạch( đề xuất theo phương án chọn của viện thiết kế quy hoạch
xây dựng đã được sở xây dựng HN duyệt ngày 14/9/1992).
*Yêu cầu về quy hoạch
Công trình được đặt phù hợp với quy hoạch đã được Viện Kiến Trúc
Quy Hoạch HN lập, giao thông thuận lợi, hỗ trợ tích cực với cụm hành chính sự
nghiệp, khu sân bãi, nhà tập luyện… của ngành TDTT HN.
- Công trình thương mại, dịch vụ được bố trí ở mặt phố chính.
- Chỉ tiêu sử dụng đất công trình (giải pháp hợp khối) khoảng lùi : 7m đối với
đường Trịnh Hoài Đức để tạo ra lối thoát người rộng hơn so với hiện tại, đồng thời
mở rộng lối thoát mới ở cạnh phía Đông của khu đất có chiều ngang thoát là 9m.
Phạm vi thoát người của dự án được xác định là nhóm khán giả từ
thuộc khu phía Nam của SVĐ. Theo tính toán, lượng người thoát từ SVĐ HN về
hướng Trịnh Hoài Đức - Cát Linh tính cho 1/2 lượng khán giả của khán đài A&C

một phần khán đài B, tức khoảng 5500 người, trong đó khán giả từ khán đài A
thoát ra theo hướng Trịnh Hoài Đức với chiều ngang đường thoát là 23,5m ( gồm
16,5m chiều rộng hiện tại của đường Trịnh Hoài Đức + 7m mở trọng theo dự án),
khán giả từ khán đài C và một phần khán đài B thoát ra theo đường mở mới của dự
án có chiều ngang thoát rộng là 9m.
Mật độ cây xanh 18%
Mật độ xây dựng 59%
* Khống chế chiều cao: Theo quy hoạch, CT tại vị trí náy >= 6 tầng để làm điểm
nhấn chiều cao và phù hợp với yêu cầu về chiều cao xây dựng theo quy hoạch đã
được lập.
* vệ sinh đô thị:
+ Nước mưa và các loại nước thải được xả trực tiếp theo hệ thống ống cống ngầm
từ công trình và hệ thống thoát nước đô thị.
+ Nước thải của khu vệ sinh được sử lý qua bể tự hoại đứng tiêu chuẩn kỹ thuật
trước khi đổ vào cống thành phố.
+ Nước thải từ các hoạt động dịch vụ được xử lý qua bể làm sạch theo chương IV
của Quy Chuẩn xây dựng VN tập 1.
+ Khí thải: miệng ống xả khói khí theo hệ ống khói hướng lên trên nóc công trình
xả ra.
+ Đặt máy lạnh: Ct sử dụng đièu hoà trung tâm, hệ thống máy móc và ống dẫn đặt
trên nóc nhà và chạy ngầm trong lớp trần nên hoàn toàn không ảnh hưởng đến khu
vực xung quanh.
+ Giao thông nội bộ CT:
- Đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào CT được an toàn thông
suốt, không tắt nghẽn.
+ Mở cổng chính trực tiếp qua khu vực đệm, đường phụ trước khi ra đường giao
thông chính.
+ Đã tạo ra được khoảng chống, sân chờ để chờ đợi và thoát người.
+ CT có diện tích chỗ đỗ ôtô là : 75m2 sử dụng / 1 chỗ. ( có thể tới 50 m2).
*Yêu cầu về kiến trúc:

Với ý thức tôn trọng cảnh quan chung và những công trình hiện
có, CT trung tâm thương mại thể thao có hình thứ kiến trúc hài hoà, và phù hợp
với ý đồ quy hoạch tổng thể khu vực Cát Linh cũng như của thành phố. Hình khối
kiến trúc đơn giản đáp ứng được những yêu cầu công nghệ xây dựng tiên tiến.
V. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.
CT trung tâm thương mại Kim Liên với nhiều chức năng: siêu thị,
triển lãm, văn phòng làm việc, hội thảo và nhà để xe… nên phần kỹ thuật cần phải
đảm bảo những yêu cầu sau:
V.1. DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ:
Cần đảm bảo phân khu chức năng rõ ràng, khu vực phòng làm việc (khu
tĩnh) và khu siêu thị, triển lãm và nhà để xe… phải riêng biệt, không được ảnh
hưởng lẫn nhau. Cần xác định hợp lý hệ thống giao thông theo chiều đứng ( cầu
thang) cũng như theo chiều ngang ( hành lang), tuyến làm việc( các nhân viên làm
việc tại đây) và tuyến phục vụ các nhân viên quản lý toà nhà không được chồng
chéo lên nhau.
V.2. PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT:
+ chọn lưới tột 7.200 x 7.200 cho khối nhà chính để thoả mãn chức năng của CT
cần không gian linh hoạt (siêu thị, triển lãm, văn phòng làm việc, hội thảo và nhà
để xe…)
+ Do công trình cao tầng, đa năng, có diện tích sử dụng và số người lào việc tại
đây lớn nên các yêu cầu về cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống phòng cứu hoả, hệ
thống điều hoà trung tâm, hệ thống thông tin điện tử phải đảm bảo với yêu cầu kỹ
thuật cao, không xảy ra sự cố.
VI. CÁC PHƯƠNG ÁN VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT.
Khi nghiên cứu thiết lập dự án này, các KTS đã đi từ các cơ sở sau:
- Căn cứ vào chủ trương đầu tư, nhu cầu sử dụng của văn phòng TDTT HN.
- Căn cứ vào khả năng tài chính và khai thác.
- Căn cứ vào vị trí khu đất nằm trong tổng thể quy hoạch của khu đất xung quanh,
CT được coi như nhà trên mặt phố hướng chính có tầm nhìn rộng ra trục đường
lớn, giao thông thuận tiện.

- Xung quanh là khu dân cư lớn, bên cạch có những CT công cộng đã và đang
được xây dựng như nhà thi đấu, bể bơi, SVĐ HN…) và trong tương lai là sẽ là khu
liên hiệp thể thao hoàn chỉnh.
- Căn cứ vào các điều kiện hạ tầng cơ sơ đã có
Theo số liệu địa chất đã được khảo sát tại đây cho thấy khả năng chịu
tải không được tốt lắm, vì vậy chiều cao của toà nhà ( tỷ lệ thuận với tải trọng của
công trình) có liên quan lớn đến vấn đề nền móng. Đối với nhà cao tầng thì nền
móng là yếu tố quan trọng để khảng định tính khả thi của công trình, việc lựa chọn
phương án kiến trúc không thể bỏ qua sự so sánh kinh tế về nền móng của phương
án.
Tỷ lệ chiếm đất xây dựng khoảng 59% là hợp lý, diện tích cây xanh,
bãi đõ xe được tính toán cho phù hợp với công trình này.
- Phân tích về giao thông trong và ngoài công trình, các nút giao thông theo chiều
ngang và chiều đứng.
- Phân tích về hệ thống cấp thoát nước, nước dự trữ và cứu hoả.
- Phân tích về hệ thống điện, điện dự phòng, trạm biến áp.
- Phân tích về hệ thống thông gió, điều hoà…
- Phân tích về hệ thống thông tin điện tử.
- Phân tích về tầm nhìn và những yếu tố quy hoạch để quyết định bố cục không
gian hình khối của toà nhà, ngôn ngũ kiến trúc và giá trị nghệ thuật.
- Phân tích so sánh các phương án (xem phần thiết kế)
IV.1. BỐ CỤC MẶT BẰNG:
Theo yêu ầu của chủ đầu tư, công trình có những chức năng chủ yếu sau:
+ Bộ phận thông tin, triển lãm, siêu thị
+ Bộ phận văn phòng hội họp.
+ Bộ phận tập thể thao cao cấp và vật lý trị liệu.
+ Bộ phận phục vụ, kỹ thuật kho và gara ôtô.
Với những yêu cầu và chức năng như vậy, trong điều kiện khu đất có
chiều ngang hẹp và những yêu cầu về chiều cao xây dựng của quy hoạch chung
thành phố, để đảm bảo điểm nhìn tốt từ phía đường Cát Linh nên mặt bằng toà nhà

được tổ hợp đơn giản về hình khối, được bố trí sát phía đường Cát Linh để hoà
nhập với trục phố thương mại và kinh tế sôi động) và lùi 7m ( phía đường Trịnh
Hoài Đức để tăng cường khả năng thoát người từ SVĐ). CT được hợp khối cao độ
để tiết kiệm sử dụng đất, phân khu chức năng sử dụng rõ ràng, đồng thưòi hỗ trợ
nhau trong một dây chuyền công năng hoàn chỉnh, không bị chồng chéo lên nhau,
thuận tiện cho việc sử dụng, quản lý, điều hành.
VI.2. CẤU TRÚC MẶT BẰNG: ( XEM BẢNG VẼ CHI TIẾT KÈM THEO).
CT được tổ chức làm một khối chính cao 6 tầng.
+ Tầng 1: (cốt +-0.000): gồm gian triển lãm (showroom); sảnh đón cho khu siêu
thị, khu thể thao và khu văn phòng ở các tầng trên.
+ Tầng kỹ thuật: (cốt +3.000): khu văn phòng quản lý điều hành và bảo vệ công
trình.
+ Tầng 2: (cốt +6.000): là không gian siêu thị.
+ Tầng 3,4: (cốt +10.200 và cốt +14.400): là khu văn phòng làm việc.
+ Tầng 5: (cốt +18.600): là các phòng tập thể thao, vật lý trị liệu, sauna.
+ Tầng 6: (cốt +22.800): gồm các sân vườn cảnh trên mái và nhà hàng ngoài trời.
+ Tầng mái bố trí các hệ thống kỹ thuật như điều hoà trung tâm, tum thang máy, bể
nước sinh hoạt và phòng cháy…
VI.3. PHONG CÁCH KIẾN TRÚC
CT được thiết kế sử dụng hệ cột và dầm phân chia mặt đứng thành
một mạng ô vuông với kích thước các ô mạng hợp lý, hài hoà với kiến trúc khu
vực. Tầng 1 của CT được thiết kế thụt sâu vào 3,3m theo 2 mặt phố Cát Linh và
Trịnh Hoài Đức, lắp kính trong thông suốt chiều cao tầng đen lại cẩm giác nhị
nhàng bên trong các thân cột vê tròn vững chãi.
Các tầng trên được thiết kế có các lan can trong tịnh tiến giật cấp lên
phía trên tạo ra sự cởi mở cho mặt trước công trình. Các gờ phẳng lớn ở tầng trên
cùng đem lại sự kết thúc ấn tượng cho chiều cao CT , cùng với 4 cột tròn lớn ở 4
góc tạo thành hệ khung vững chãi cho CT cảm giác khoẻ khắn và tính ổn định cao.
Hệ giàn thép lớn chạy suốt chiều ngang CT có tác dụng phân cấp rõ rệt giữa
tầng 1 với các tầng trên, đồng thời là yếu tố tạo hình khi có bòng nắng đổ dài trên

các thân cột
VI.4. CHIỀU CAO CÔNG TRÌNH:
- Khối chính 6 tầng tính đến đỉnh khối cầu cao 33,8 m.
VI.5. QUY MÔ CÔNG TRÌNH:
- Tổng diện tích khối nhà: 9.471m2
- CT có cấp xây dựng: CT xây dựng cấp I
-Bậc chịu lửa cấp II
-Khả năng chịu động đất cấp VII.
VI.6. PHẦN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT:
A. PHẦN KẾT CẤU:
A.1 GIẢI PHÁP NỀN MÓNG
1. Theo số liệu nên trong báo cáo khảo sát địa chất khu vực xây dựng thì các lớp
đất phân bổ từ trên xuống như sau:
- Lớp đất lấp: bề dày từ 1m đến 1,5m, chỗ dày nhất 4m, chỗ mỏng nhất là 1m.
thành phần lớp rất đa dạng.
- Lớp bùi sét pha màu xám nâu, xám đen: lớp này nằm trong phức hệ trầm tích
Holoxen. Độ dày của lớp này rất phức tạp, nó chỉ phủ trực tiếp lên lớp đất hữu cơ
của tầng Giảng Võ. độ dày trung bình từ 3m đến 4m, dày nhất là 5,3m. Thành phần
là sét pha màu xám nâu, xám đen. Trạng thái chảy nhão, độ rỗng cao, biến dạng
lớn.
- Lớp sét pha màu nâu xám , mềm dẻo: thuộc phức hệ trầm tích Holoxen như trên.
Thành phần là sét pha màu nâu xám, trạng thái mềm dẻo. Lớp này phân bố theo
diện và theo chiều đứng không đồng đều.

×