Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN tổ chức tiết học ngoại khóa môn công nghệ lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.66 KB, 18 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
" KINH NGHIỆM TỔ CHỨC TIẾT HỌC NGOẠI KHĨA MƠN
CƠNG NGHỆ LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1 NĂM HỌC
2012-2013"

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ chủ trương của Sở Giáo dục – Đào tạo cho phép mỗi đơn vị trường
Trung Học Phổ Thông được tùy ý lựa chọn hình thức thay thế đối với những tiết dạy thực
hành khó thực hiện, ít mang tính thực tiễn và không khả thi trong quy định phân phối
chương trình Cơng nghệ lớp 10, bản thân tơi đã mạnh dạn đề xuất với Tổ chuyên môn (
Tổ Tin – Công nghệ – Hướng nghiệp – Nghề ) và lãnh đạo nhà trường thực hiện những
tiết học Ngoại khóa trên lớp và Tham quan thực tế bên ngoài nhà trường đối với mơn
Cơng nghệ lớp 10. Qua q trình thực hiện, bản thân tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài
“Kinh nghiệm tổ chức tiết học Ngoại khóa mơn Cơng nghệ lớp 10 ở Trường THPT
Cao Lãnh 1 năm học 2012-2013”
Thực tế, trong chương trình giáo dục trung học phổ thông, bộ môn Công nghệ lớp 10
là môn học thuộc lĩnh vực khoa học thực nghiệm. Để đáp ứng được nhu cầu của người
học, môn Công nghệ lớp 10 cần được giảng dạy thỏa mãn cả ba yếu tố: lý thuyết, thực
hành và thực nghiệm.
II- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trên địa bàn Huyện Cao Lãnh và tại Trường THPT Cao
Lãnh 1. Ngoài các hoạt động Ngoại khóa được tổ chức tại lớp học trong các tiết trên lớp
ở trường, tôi đã chọn các địa điểm Cơ sở sản xuất ở địa phương để đưa học sinh đến
tham quan thực tế, đó là:
1- Cơ sở Mây Tre Lá Út Nương – Khóm Mỹ Thới – Thị trấn Mỹ Thọ


2- Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chế biến Nơng sản xuất khẩu Hồnh Thừa – Khóm
Mỹ Tây - Thị trấn Mỹ Thọ
3- Lị gạch Bình Ngun – Khóm Mỹ Thuận – TT Mỹ Thọ - Huyện Cao Lãnh
- Phạm vi kiến thức nghiên cứu của đề tài: thuộc chương trình giảng dạy mơn Cơng
nghệ lớp 10, gồm:
+ Phần 1: Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Chương I: Đất trồng và phân bón, Bài 7: Thành
phần và tính chất của đất; Chương III: Bảo quản và chế biến lương thực thực phẩm, Bài
42: Bảo quản lương thực, thực phẩm, Bài 44: Chế biến lương thực, thực phẩm
+ Phần 2: Tạo lập doanh nghiệp, Chương IV: Doanh nghiệp và lựa chọn lĩnh vực kinh
doanh, Bài 50: Doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Bài 51: Lựa
chọn lĩnh vực kinh doanh.
2


- Thời gian thực hiện đề tài: trong năm học 2012-2013 ( Tháng 9/2012 – 04/2013)
- Đối tượng nghiên cứu thực hiện: tổng số 208 học sinh thuộc khối lớp 10 Trường
THPT Cao Lãnh 1 năm học 2012-2013 ( gồm 5 lớp: 10A1, 10A2, 10CBO5, 10CBO7,
10CBO8).
III- Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp điều tra, phương pháp thực hành , phương pháp thống kê và
phương pháp tổng hợp.
1- Phương pháp điều tra:
a- Điều tra nắm bắt nhu cầu của học sinh: gián tiếp thơng qua Phiếu thăm dị và trực
tiếp thông qua trao đổi , tiếp xúc với học sinh trong q trình giảng dạy.
Có 208/208 học sinh ( 100 %) được hỏi cho rằng các em rất thích hình thức Ngoại
khoá trên lớp và được tổ chức đi tham quan thực tế các Cơ sở sản xuất, được tổ chức thực
hiện tiết học thực tế ngay tại nơi sản xuất ở phạm vi gia đình hoặc doanh nghiệp, Cơng
ty.
Lý do: thơng qua Hoạt động Ngoại khóa giúp các em đào sâu hơn kiến thức môn học,
được thoải mái trao đổi, phát biểu quan điểm của mình, vấn đề và nội dung học tập được

giải quyêt thỏa đáng nhưng nhẹ nhàng, thích thú. Cịn đối với hoạt động Ngoại khóa tìm
hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh ở Cơ sở sản xuất, qua mỗi lần đến tham quan,
các em thu thập được kinh nghiệm thực tiễn, được tận mắt chứng kiến quy trình sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm, việc tự mình thu thập tìm hiểu thơng tin đã giúp các em biết
tự khám phá và trưởng thành.
b- Điều tra tìm hiểu tình hình hoạt động của các Cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp trên
địa bàn đáp ứng được nhu cầu đến tham quan của học sinh và thuận lợi về vị trí, địa hình,
phương tiện giao thông… để tổ chức cho học sinh đến tham quan.
Vấn đề này tôi đã chủ động lựa chọn những Cơ sở sản xuất ở địa phương đáp ứng
được yêu cầu tham quan thực tế của học sinh. Đảm bảo các tiêu chí:
- Vị trí địa điểm tham quan tương đối gần, cách trường khoảng 01 km trở lại, thuận tiện
cho học sinh di chuyển bằng xe đạp.
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp với nội dung chương trình học của học sinh
và đang phổ biến ở địa phương như: sản xuất, chế biến , nghề thủ công….
- Chủ Cơ sở sản xuất sẵn sàng tạo điều kiện tốt cho học sinh đến tham quan.
2- Phương pháp thực hành:

3


a- Trực tiếp tổ chức các giờ Thực hành ngoại khoá trên lớp cho học sinh theo đơn vị
lớp. Mỗi giờ Thực hành Ngoại khóa có chủ đề riêng.
Các tiết thực hành Ngoại khóa trên lớp chủ yếu đảm bảo phương châm phát huy cao
nhất tính độc lập của học sinh trong việc tìm hiểu kiến thức, trình bày quan điểm và thảo
luận, trao đổi ý kiến cá nhân cũng như phương pháp làm việc hợp tác.
b- Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh đến tham quan thực tế tại các cơ sở sản xuất:
Giáo viên tổ chức cho học sinh tiếp cận trực tiếp với các loại hình, quy mô sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, làm quen với các mơ hình cơ cấu doanh nghiệp. Thực
hiện Phiếu Thu hoạch đối với từng học sinh qua mỗi lượt đi tham quan thực tế để kiểm
tra, đánh giá kết quả thu nhận được của các em qua tham quan thực tế.

3- Phương pháp thống kê, tổng hợp:
a- Thống kê, tổng hợp số liệu về nhu cầu tham quan thực tế của học sinh.
Qua phát phiếu thăm dò nhu cầu của học sinh, giáo viên tổng hợp làm cơ sở đề xuất
với lãnh đạo trường về việc tổ chức tham quan thực tế bên ngoài nhà trường.
b- Thống kê số lượt, số lần tổ chức Ngoại khóa và tham quan thực tế trong năm học.
Sau mỗi lượt tổ chức tham quan thực tế, giáo viên tập hợp thông tin thu thập được
báo cáo với lãnh đạo đơn vị về kết quả tham quan.
c- Thống kê những kiến nghị, đề xuất của học sinh sau khi tham quan thực tế.
Giáo viên thống kê những ý kiến đề xuất hay của học sinh để nghiên cứu vận dụng
cho thời gian tới.
IV- Cấu trúc
Đề tài được cấu trúc gồm: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
B. PHẦN NỘI DUNG
I- Cơ sở lý luận
1- Khái niệm về học Ngoại khóa.
Học ngoại khố là những giờ học được thực hiện ngồi giờ học chính khố theo thời
khố biểu định sẵn của một trung tâm, một tổ chức đào tạo hay một trường học bầt kỳ
nào đó nhằm mang lại hiệu quả học tập cao nhất cho học sinh, sinh viên. Chính vì học
ngoại khố khơng phải là những giờ học bắt buộc nên thường tạo tâm lý thoải mái cho cả
người dạy lẫn người học.

4


Tuy nhiên không phải do thoải mái không bắt buộc mà người dạy và người học tỏ ra
lơ là mà ngược lại những giờ học ngoại khá thường mang lại hiệu quả rất cao bởi khi học
mà tâm lý thoải mái, thích thú thì kiến thức bao giờ cũng dễ vào hơn là khi bị nhồi nhét,
gượng ép. Giáo viên khi được giảng dạy trong bầu khơng khí vui vẻ, thoải mái khơng có
áp lực thì kiến thức được truyền thụ cũng mạch lạc và “có hồn” hơn nên học sinh rất dễ
tiếp nhận. Học sinh khi học ngoại khóa cũng mạnh dạn bày tỏ, phát biểu ý kiến, trao đổi,

tranh luận với bạn bè, đặt ngược vấn đề với giáo viên. Cả thầy và trị đều đóng vai trị chủ
động, nhờ đó mà hiệu quả dạy và học đều tăng lên .
Hoạt động ngoại khóa cịn đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ trợ kiến thức, bổ
sung các kỹ năng và kinh nghiệm sống cho học sinh, giúp học sinh trở thành những con
người toàn diện.
Một cách khác, học ngoại khóa cũng giống như hình thức sinh hoạt tập thể theo chủ đề,
trong đó mọi người cùng nhau đi tìm đáp án cho vấn đề từ nhiều phương cách. Giải quyết
được câu đố chính là thu thập được nội dung học tập cần thiết.
2- Quan điểm chung của Đảng, Nhà nước, ngành Gíao dục về việc tổ chức hoạt
động Ngoại khố trong chương trình giáo dục Trung Học Phổ Thơng.
Xác định hoạt động Ngoại khóa là một hình thức bổ trợ cho hoạt động dạy và học
chính khóa, Đảng , Nhà nước và Ngành Giáo dục – Đào tạo khuyến khích việc tổ chức
hoạt động ngoại khố trong nhà trường trung học phổ thơng, thậm chí quy định số tiết tổ
chức ngoại khóa hàng năm cho từng môn học.
Với nội dung và thời lượng phù hợp, hoạt động Ngoại khóa cịn được các cơ sở giáo
dục hỗ trợ thực hiện về kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện và điều kiện hoạt động.
3- Các văn bản pháp quy về đề tài Sáng kiến kinh nghiệm:
- Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 20082013.
- Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ GD – ĐT ban
hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học.
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam ban hành.
- Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT và Hướng dẫn số 660/BGDĐT-NGCBQLGD ngày
9 tháng 2 năm 2012 của Bộ Giáo dục – Đào tạo về việc hướng dẫn đánh giá xếp loại giáo
viên trung học theo Thông tư số 30.

5



II- Cơ sở thực tiễn
1-

Khái quát đặc điểm tình hình địa phương có ảnh hưởng đến đề tài:

Địa phương Huyện Cao Lãnh là địa bàn nơng thơn, có diện tích 491.1 km2, dân
số 200.689 người, có 17 xã và 01 Thị trấn. Kinh tế tập trung chủ yếu là nông nghiệp, bao
gồm trồng trọt, chăn ni và thủy sản. Ngồi ra cịn có các hoạt động cơng nghiệp, xây
dựng, thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp.
Huyện Cao Lãnh là một huyện phía bắc Sơng Tiền thuộc vùng Đồng Tháp Mười,
cánh trung tâm tỉnh Đồng Tháp khoảng 8 km về hướng Đơng Nam, có vị trí địa lý như
sau: Phía bắc và tây bắc giáp huyện Tam Nơng và huyện Thanh Bình. Phía nam giáp
huyện Châu Thành. Phía đơng: giáp huyện Tháp Mười và tỉnh Tiền Giang. Phía tây và
tây nam giáp Thành phố Cao Lãnh và Thị xã Sa Đéc.
Những tiềm năng và thế mạnh của huyện:
- Sản xuất nơng nghiệp là chính gồm lúa chất lượng cao, mặt nước để nuôi trồng thuỷ
sản, đất đai màu mỡ thích hợp trồng cây ăn trái đặc sản như xồi, nhãn; một số ngành
nghề truyền thống như dệt chiếu, xay xát, gia cơng đồ gỗ, đan lát lục bình, chế biến hạt
sen…
Những ngành, lĩnh vực kêu gọi đầu tư:
- Chế biến hàng nông sản: lúa gạo, trái cây, thuỷ sản
- Du lịch (cơ sở hạ tầng, dịch vụ);
- Chợ trái cây Mỹ Hiệp (bảo quản, chế biến tiêu thụ trái cây);
- Phát triển các chợ nông thôn;
- Các cụm công nghiệp (chế biến lương thực, thuỷ sản, trái cây, thực ăn gia súc, cơ
khí...).
Bản đồ hành chính Huyện Cao Lãnh

6



2-

Tình hình chung của nhà trường:

Trường THPT Cao Lãnh 1 nằm cặp Quốc lộ 30, thuộc địa bàn Khóm Mỹ Tây, Thị trấn
Mỹ Thọ, Huyện Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp.
Về cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên : tổng số 101, trong đó: CBQL: 3 người.
Nhân viên: 9 người, gồm: 1 kế toán, 1 văn thư- thủ quỹ, 1 Cán bộ Thư viện, 1 Y tế học
đường, 1 Tạp vụ, 2 Bảo vệ, 1 Phổ cập giáo dục, 1 Trợ lý thanh niên. Giáo viên trực tiếp
giảng dạy: tổng số 89 .
Về Cơ sở vật chất :
Phịng thí nghiệm thực hành
Phịng
học

Activeboarb

Vật lý

Hố

32

1

1

1


Sinh

Tin
học

Thư
viện

1

2

1

7

TB
dùng
chung
1

Có 11
phịng
làm
việc: 1
phịng
hiệu
trưởng



, 2 phịng phó hiệu trưởng, 1 phịng y tế, 1 phịng kế tốn-thủ quỹ, 1 phịng Đảng ủy Cơng đồn, 1 phịng họp, 1 phịng Gíao viên - trực quản lý học sinh, 1 phịng Đồn, 1
phịng Hội, 1 Văn phịng
Phịng học: Mỗi lớp có 1 phịng học riêng học sáng và chiều. Trường tổ chức dạy buổi
sáng chính khóa, buổi chiều dạy tăng tiết bồi dưỡng học sinh yếu kém.
Phòng chức năng trang thiết bị đủ phục vụ cho việc dạy và học thực hành.
-

Tình hình chung.
a) Thuận lợi :

- Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Đảng Bộ Huyện Cao Lãnh và Sở Giáo
dục – Đào tạo Đồng Tháp, nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chun mơn và giáo
viên hồn thành tốt nhiệm vụ.
- Đội ngũ giáo viên luôn được bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chính trị thực
hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước qui định
của ngành, thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao về chun mơn nghiệp vụ, có tâm
huyết với nghề dạy học, tận tụy với học sinh, có tinh thần giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, có ý
thức tổ chức kỷ luật tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Được sự hổ trợ nhiệt tình của Ban đại diện Cha Mẹ học sinh, Hội khuyến học và
các mạnh thường quân .
- Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư phục vụ cho việc dạy và học.
b) Khó khăn :
- Cơng tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh hiệu quả chưa cao, hiện tượng
học sinh vi phạm nội quy nhà trường còn xảy ra.
- Việc đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường chưa triệt để.
- Trường chưa có khu riêng biệt, chưa có hàng rào kiên cố, nhà vệ sinh chưa đáp
ứng so với số lượng học sinh, phòng thực hành cách xa các phòng học.
- Yêu cầu đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi mỗi cán bộ,
giáo viên phải có thái độ nhận thức mới, mạnh dạn đổi mới phương pháp cũng như đầu tư
cơ sở vật chất, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng phương pháp mới.

3-

Tình hình học sinh:

- Tổng số: 32 lớp. Trong đó: khối 10: 12 lớp, số học sinh : 440 em. Khối 11: 10 lớp, số
học sinh : 355 em. Khối 12: 10 lớp , số học sinh : 376 em.
- Tổng số học sinh toàn trường: 1.202 em .
8


* Kết quả xếp loại hạnh kiểm Học Kỳ 1:
Khối

10

Số HS Tốt

440

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

313

71.1

111

25.2

6

1.4

10

2.3

*Kết quả xếp loại học lực Học Kỳ 1 :
Khối


10

Số HS

440

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

27

6.1

120

27.3

174

39.5

108

24.5

11

2.5

Học sinh đang theo học lớp 10 tại Trường THPT Cao Lãnh 1 năm học 2012-2013
đa số là con em gia đình nơng dân, số ít thuộc gia đình công nhân viên chức và tiểu
thương buôn bán nhỏ tại địa phương. Tỉ lệ học sinh con gia đình nghèo chiếm gần 4%.
Đa số học sinh ở vùng nông thôn gia đình sinh sống bằng nơng nghiệp. Số ít học sinh

sống ở khu dân cư, phố chợ thì gia đình sinh sống bằng nghề bn bán hoặc làm dịch vụ.
Vì vậy, môn Công nghệ là môn học khá gần gũi đối với các em trong đời sống thực tế với
nội dung kiến thức về Nông lâm ngư nghiệp và Tạo lập doanh nghiệp, được các em tiếp
nhận và học tập với thái độ nghiêm túc.
41:

Thực trạng dạy và học bộ môn Công nghệ lớp 10 ở Trường THPT Cao Lãnh

Sau khi thay đổi cơ cấu phân phối chương trình, phần Lý thuyết và Thực hành đã
được quy định giảng dạy hợp lý hơn. Trong tổng số 55 tiết học của 37 tuần trong cả năm
học, có tổng số 34 tiết học lý thuyết trên lớp, 09 tiết thực hành ở Phịng bộ mơn , 05 tiết
Ngoại khóa trên lớp và 08 tiết Tham quan thực tế cơ sở sản xuất bên ngoài nhà trường.
Như vậy, số tiết thực hành và tham quan thực tế cơ bản phù hợp so với thời lượng tổng
thể của chương trình, và phần nào thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu thực tế của học sinh.
Nhìn chung, việc triển khai giảng dạy môn Công nghệ lớp 10 ở Trường Trung Học
Phổ Thông Cao Lãnh 1 cơ bản thuận lợi, đảm bảo về thực hiện chương trình, nội dung
giảng dạy và thiết bị dạy học.

9


- Theo phân công của lãnh đạo trường, môn Công nghệ lớp 10 năm học 2012-2013 có
04 giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy. Cụ thể: cô Võ Thị Điệp ( KT), cô Đặng Lê
Uyên Phương, cô Nguyễn Mai Thảo Nguyên và thầy Phan Quốc Nam.
- Về phân phối chương trình: thực hiện phân phối chương trình theo đúng quy
định của Sở Giáo dục và Đào tạo Đống Tháp theo hướng phù hợp với tình hình đơn vị;
giản lược bớt các nội dung, các bài, chương khó thực hiện hoặc khơng sát với thực tế địa
phương. Theo đó, Tổ chuyên môn đã thống nhất đề nghị Lãnh đạo Trường và Lãnh đạo
Sở phê duyệt các nội dung giản lược bớt là:
+ Chương 2. Chăn nuôi, thủy sản đại cương

+ Tuần 9, Tiết 9, Bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mịn
mạnh trơ sỏi đá
+ Tuần 11, Tiết 11, Bài 11: Thực hành quan sát phẫu diện của đất
+ Tuần 15, Tiết 15, Bài 14: Thực hành trồng cây trong dung dịch
Thay vào đó, các nội dung bài học được thay thế là:
+ Tuần 9, Tiết 9, Bài 9: Ngoại khóa: Vai trò của đất trong trồng trọt
+ Tuần 11, Tiết 11, Bài 11: Ngoại khóa: Tìm hiểu các loại đất trồng ở Việt Nam
+ Tuần 15, Tiết 15, Bài 14: Tham quan cơ sở sản xuất ở địa phương
+ Tuần 23, Tiết 26, Ngoại khóa: Thực phẩm và sức khỏe học sinh
+ Tuần 24, Tiết 29: Ngoại khóa: Tham quan Cơ sở sản xuất ở địa phương
+ Tuần 33, Tiết 46: Ngoại khóa: Tham quan Cơ sở sản xuất ở địa phương
Số tiết PPCT trong Học kỳ 1: 1tiết/lớp/tuần x 19 tuần = 19 tiết
Số tiết PPCT trong Học kỳ 2: 2tiết/lớp/tuần x 18 tuần = 36 tiết
Tổng số tuần/ tiết giảng dạy trong năm học: 37 tuần/ 55 tiết
- Về trình độ chun mơn của giáo viên: cả 04 giáo viên đều đạt chuẩn, có kinh
nghiệm giảng dạy và giáo dục, đều có tham gia cơng tác chủ nhiệm trong năm học 20122013, số năm công tác nhiều nhất là 13 năm, ít nhất là 07 năm.
- Về kết quả học tập của học sinh: đối với bộ môn này, điểm số của học sinh trong
đối tượng thực hiện đề tài qua các kỳ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ đều đạt
yêu cầu 100%, trong đó tỉ lệ học sinh đạt khá - giỏi là 120/208 học sinh ( chiếm 58%) , tỉ
lệ học sinh đạt trung bình là 88 học sinh ( chiếm 52%), khơng có học sinh yếu kém.

10


- Về sách giáo khoa, đồ dùng dạy học: cơ bản đủ đáp ứng nhu cầu cho những tiết dạy trên
lớp. Có một số bài dạy giáo viên tự làm thêm đồ dùng dạy học để sử dụng trên lớp dạy (
“Mơ hình Liếp rõ phèn” – Bài 10: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn – Tiết
10 - Tuần 10 ; “Mơ hình các loại hình doanh nghiệp” – Bài 55: Quản lý doanh nghiệp
– Tiết 48, 49 – Tuần 34 ).
5-


Thực trạng của vấn đề sáng kiến kinh nghiệm đề cập:

- Những việc làm được:
Trong những năm qua, môn Công nghệ lớp 10 được giáo viên giảng dạy theo phân phối
chương trình do trường điều chỉnh, được sự thống nhất của Sở Gíao dục và Đào tạo Đồng
Tháp, trong chương trình có tổ chức tiết học ngoại khóa nhưng số lượng cịn ít và nội
dung chưa sinh động, chưa mang tính thực tiễn cao.
- Những việc chưa làm được: chưa tổ chức nhiều tiết học ngoại khóa thực
tiễn đáp ứng theo yêu cầu của học sinh. Các tiết ngoại khoá trên lớp nội dung cịn hạn
chế, xơ cứng, ít thu hút học sinh.
- Kết quả giáo dục chưa đạt yêu cầu so với lý luận: Học sinh tuy nắm được kiến thức lý
luận nhưng cịn thiếu kiến thức thực tế.
Ví dụ: Học phần Tạo lập doanh nghiệp, khi được hỏi bài, các em định nghĩa đúng
các khái niệm về kinh doanh, doanh nghiệp, công ty, các mơ hình cấu trúc của các loại
hình doanh nghiệp…. Nhưng khi được u cầu phân loại mơ hình cấu trúc của một số
doanh nghiệp đang hoạt động ở địa phương thì các em rất lúng túng; hoặc khi được yêu
cầu liệt kê tên gọi một số Cơ sở sản xuất ở địa phương hay phân tích điều kiện kinh
doanh của vài Cơ sở sản xuất…. thì các em không thực hiện được. Mặc dù điều này
không ảnh hưởng lớn đến điểm số của các em trong các bài kiểm tra nhưng vẫn chưa đáp
ứng được mục tiêu dạy học tồn diện của bộ mơn về mặt trang bị kiến thức thực tế từ
hoạt động thực tiễn.
6-

Đánh giá ưu khuyết điểm và nguyên nhân của thực trạng:

- Ưu điểm:
Nhìn chung, thực trạng dạy học môn Công nghệ ở trường THPT Cao Lãnh 1 trong
thời gian qua về cơ bản đạt yêu cầu. Giáo viên có quan tâm đổi mới phương pháp giảng
dạy, tích cực soạn giảng, thực hiện hồ sơ sổ sách đúng quy định. Tổ chuyên môn và nhà

trường quan tâm xây dựng chương trình theo hướng phù hợp, khả thi, thực tế. Học sinh
có thái độ học tập tốt, tích cực hợp tác với giáo viên và đạt được kết quả học tập cao. Có
thể nói, đối với những học sinh siêng năng, chịu khó, học đồng đều các mơn thì điểm số
đạt được của mơn Cơng nghệ đã giúp các em được nâng lên kết quả trung bình các mơn,
11


tạo điều kiện cho các em đạt được học lực loại khá giỏi rất nhiều. Như vậy, môn học này
đã trang bị được về kiến thức lý thuyết cho học sinh, giúp các em nắm bắt , hiểu biết và
phần nào vận dụng được những vấn đề cơ bản mà bộ môn yêu cầu.
- Khuyết điểm: do thực hiện theo phân phối chương trình chung của Sở, chưa phù hợp
với tình hình địa phương, đơn vị, có một số tiết thực hành khó thực hiện hoặc khơng thực
hiện được. Về phía học sinh, tuy các em thuộc bài, nắm vững kiến thức lý thuyết nhưng
còn hạn chế về kiến thức thực tiễn.
- Nguyên nhân: do giáo viên bộ môn và Tổ chuyên môn chưa mạnh dạn đề xuất
cách làm mới. Nhà trường cũng chưa đặt vấn đề nâng cao chất lượng, cải tiến hình thức
giảng dạy phù hợp cho bộ môn.
III- Biện pháp, giải pháp
1- Phương hướng chung:
- Thay thế những tiết thực hành không phù hợp bằng các tiết ngoại khóa thực hiện
trong và ngồi lớp học.
- Kích thích sự tìm tịi học hỏi, khơi dậy niềm say mê khám phá cho học sinh.
- Tạo ý thức tự học, chủ động tìm hiểu, rèn óc quan sát, ghi chép, phân tích, tổng hợp,
đánh giá…
- Từ thực tiễn trong đời sống là nguồn minh chứng cho cơ sở lý luận; lấy thực tiễn khách
quan đối chiếu so sánh với lý thuyết để rút ra bài học kinh nghiệm trong thực tế sản xuất.
- Tạo tác động kép: trau dồi thêm cho học sinh kỹ năng phát biểu vấn đề, phương pháp
điều tra, phỏng vấn, kỹ năng tìm hiểu đối tượng, kỹ năng chụp ảnh…
2- Các biện pháp, giải pháp
*Thực hiện tiết học Ngoại khóa tại lớp trong chương trình:

- “Vai trò của đất trong trồng trọt” – Bài 9 - Tiết 9 , Tuần 9.
Tổ chức tại lớp. Giáo viên đưa ra đề tài. Các nhóm học sinh thảo luận, trình bày và
tranh luận để đi đến kết luận chung về vai trị của Đất trồng. Các vai trị chính của Đất
gồm: là môi trường sống chủ yếu của cây; cung cấp chất dinh dưỡng cho cây; là giá thể
của cây; là nơi xảy ra các q trình khống hóa, mùn hóa có lợi cho cây. Từ đó, học sinh
rút ra ý nghĩa của việc không ngừng cải tạo đất.
- “ Các loại đất trồng ở Việt nam”– Bài 11- Tiết 11, Tuần 11
Giáo viên đưa ra đề tài. Các nhóm học sinh bàn bạc thảo luận và trình bày về các
nhóm đất trồng chủ yêu ở Việt Nam. Học sinh tự sưu tầm tư liệu về các nhóm đất này.
12


Kết luận chung: Các nhóm đất trồng chính ở Việt Nam gồm: đất đỏ badan, đất phù sa, đất
mặn, đất phèn, đất xám bạc màu, đất cát ven biển. Từ đó học sinh rút ra kết luận về đặc
điểm vai trị của từng loại đất trong việc tạo nên tính đa dạng các loại thực vật ở Việt
Nam.
- “Thực phẩm và sức khỏe học sinh”– Tiết 26, Tuần 23
Thuộc Chương 3. Bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản, tiết ngoại khố này giúp
học sinh có sự quan tâm đúng về việc chọn thực phẩm trong ăn uống hàng ngày để đảm
bảo sức khỏe. Biết rõ các phương pháp bảo quản, các phương pháp chế biến, nhận dạng
được thực phẩm bị ơi thiu, q hạn dùng, có sử dụng phẩm màu, hóa chất bảo quản….
giúp học sinh tránh xa sử dụng các loại thực phẩm có nhiều nguy cơ gây hại cho sức khỏe
như bị ngộ độc, gây tổn hại về lâu dài… Nhất là việc ăn hàng rong, ăn quà vặt đối với các
em học sinh hiện nay.
*Thực hiện tiết học Ngoại khóa Tham quan thực tế Cơ sở sản xuất trong chương
trình:
- “Tham quan cơ sở sản xuất Mây Tre Lá ở địa phương” - Tiết 29, Tuần 24
Thuộc nội dung của Phần Tạo lập doanh nghiệp, tiết học này giúp trang bị kiến thức
thực tế cho học sinh thông qua việc đến tham quan trực tiếp Cơ sở sản xuất Mây Tre Lá
Út Nương – Khóm Mỹ Thới – Thị Trấn Mỹ Thọ – Huyện Cao Lãnh – Đồng Tháp.

Để thực hiện cho tiết học này, giáo viên có bước chuẩn bị trước 2 tuần để thực hiện
các công việc như sau:
+ Lập Kế hoạch cụ thể đi tham quan thực tế Cơ sở sản xuất để được duyệt của Lãnh
đạo trường về chủ trương và kinh phí thực hiện.
+ Liên hệ với Cơ sở sản xuất để thống nhất thời gian, mục đích, nội dung, thành phần ,
số lượng … đến tham quan.
+ Xây dựng biểu mẫu Phiếu Thu hoạch giúp định hướng cho học sinh thu thập dữ liệu
khi đến tham quan cơ sở sản xuất.
+ Sinh hoạt kỹ với học sinh về các nội dung cần thực hiện khi tham gia hoạt động: chấp
hành kỷ luật, an tồn giao thơng, u cầu về ghi chép Phiếu thu hoạch, ghi ảnh làm tư
liệu…
+ Phối hợp với các giáo viên trong nhóm tổ chức hướng dẫn học sinh đến địa điểm tham
quan theo kế hoạch thời gian đã ấn định.
+ Trong quá trình tham quan, giáo viên hướng dẫn học sinh cách quan sát, tìm hiểu ở tại
Cơ sở sản xuất về: nguồn nguyên liệu, quy trình thực hiện sản phẩm, giá thành, chi phí,
13


lợi nhuận, đầu ra tiêu thụ sản phẩm, nguồn lao động … Đặc biệt, học sinh cần quan tâm
về nghề đan lục bình của Cơ sở sản xuất bởi nghề này cịn được xem là nghê thủ cơng
mang lại nguồn thu nhập, giải quyết việc làm cho nhiều hộ gia đình ở địa phương hiện
nay.
- “Tham quan Cơ sở chế biến Nông sản xuất khẩu ở địa phương” - Tiết 31, Tuần 25
Thuộc nội dung của Phần Tạo lập doanh nghiệp, tiết học này giúp trang bị kiến thức
thực tế cho học sinh thông qua việc đến tham quan trực tiếp Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Chế biến Nông sản xuất khẩu Hồnh Thừa – Khóm Mỹ Tây – Thị Trấn Mỹ Thọ –
Huyện Cao Lãnh – Tỉnh Đồng Tháp.
Các nội dung chuẩn bị của giáo viên tương tự như phần tham quan Cơ sở sản xuất
Mây Tre Lá Út Nương.
Ngoài ra, giáo viên cấn lưu ý thêm đối với học sinh khi tham quan tại đây:

+ Có thái độ nghiêm túc khi vào tiếp cận trực tiếp ở các phân xưởng sản xuất ( thụt
nhụy sen, lột vỏ ấu)
+ Bảo đảm vệ sinh lao động khi vào tham quan các kho lạnh và kho lạnh đông ( không
lưu lại q lâu trong kho, khơng sờ mó sản phẩm trong kho, không tự tiện điều chỉnh
nhiệt độ của kho…)
+ Chú ý trong giao tiếp khi trò chuyện, tiếp xúc với công nhân, cán bộ quản lý để thu
thập thông tin
+ Tìm hiểu kỹ về thị trường tiêu thụ của mặt hàng xuất khẩu sen, ấu ( Đài Loan, Trung
Quốc…)
- “Tham quan Cơ sở sản xuất gạch ở địa phương” – Tiết 36, Tuần 27
Thuộc nội dung của Phần Tạo lập doanh nghiệp, tiết học này giúp trang bị kiến thức
thực tế cho học sinh thông qua việc đến tham quan trực tiếp Lị gạch Bình Ngun –
Khóm Mỹ Thuận – Thị Trấn Mỹ Thọ – Huyện Cao Lãnh – Tỉnh Đồng Tháp.
Các nội dung chuẩn bị của giáo viên tương tự như phần tham quan Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Chế biến Nơng sản xuất khẩu Hồnh Thừa.
Ngồi ra, giáo viên lưu ý thêm đối với học sinh khi tham quan Cơ sở sản xuất này:
+ Tìm hiểu nguồn nguyên liệu ( đất sét ) của cơ sở thu mua từ đâu, giá thành…
+ Các loại máy móc được sử dụng trong quy trình sản xuất gạch từ đất sét
+ Việc đào tạo kỹ năng nghề cho công nhân

14


+ Bảo hộ lao động, bảo hiểm lao động cho cơng nhân ( nếu có) do ngành nghề lao
động có mức rủi ro cao
+ Đầu ra, thị trường tiêu thụ cho sản phẩm
* Tổng hợp kết quả thực hiện hoạt động tham quan thực tế cơ sở sản xuất:
TT

Thời gian


Số học sinh Tên giáo viên
tham gia ( hướng dẫn
lớp)

Tên Cơ sở sản xuất

208 học sinh

- 06/03/2013
1

- 15/3/2013
- 19/3/2013
- 24/03/2013

2

- 25/3/2013

Cơ sở Mây Tre Lá Út
( 05 lớp) – 03 - Đặng Lê
Nương
lượt
Uyên Phương
83 học sinh
- Võ Thị Điệp
Công ty TNHH Chế biến
( 02 lớp) – 02 - Đặng Lê
Nông sản Hồnh Thừa

lượt
Un Phương
125 học sinh

- 02/04/2013
3

- 05/4/2013

- Võ Thị Điệp

Lị gạch Bình Nguyên

- 06/4/2013

-Võ Thị Điệp

( 03 lớp) – 03 - 02 Sinh viên
lượt
Thực tập

3- Kết quả đạt được:
- Đối với các tiết Ngoại khóa tổ chức trên lớp học đã tạo được khơng khí cởi mở, thoải
mái trong giờ học, làm giảm bớt sự căng thẳng mệt mỏi cho các em. Đồng thời, với hình
thức gợi mở tư duy độc lập cịn tạo cho các em tính mạnh dạn, sáng tạo trong suy nghĩ và
nhận thức, rèn kỹ năng trình bày, lập luận, kỹ năng phản biện và giải quyết vấn đề.
- Trong những tiết học thực tế được tham quan trực tiếp các Cơ sở sản xuất, học sinh
đều rất hứng thú, các em hết sức vui thích, hào hứng mỗi khi nghe giáo viên xếp lịch đi
thực tế, trong quá trình tham quan các em đều chấp hành tốt quy định, tuân theo hướng
dẫn của giáo viên và chủ Cơ sở sản xuất, có thái độ nghiêm túc, cầu thị, học hỏi, ứng xử

lễ phép, đúng mực, thực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc, đảm bảo an toàn giao thông. Cả 05
lớp với 08 lượt đi tham quan thực tế đều giữ đúng sĩ số và nộp đủ Phiếu thu hoạch cho
giáo viên.

15


- Một số học sinh có khả năng quan sát tốt, biết chọn lọc thông tin, thu thập được những
nội dung cơ bản cần tìm hiểu ở các cơ sở sản xuất, có những kiến nghị đề xuất hay, thể
hiện qua Bài thu hoạch có chất lượng tốt. Cụ thể như:
- Em Nguyễn Thanh Sang – lớp 10 A2: nhận xét tốt về hoạt động của CSSX.
- Em Dư Huỳnh – lớp 10A1: có đề xuất hay về xử lý chất thải.
- Em Nguyễn Trí Nhân – lớp 10CB05: liên hệ việc chọn nghề của bản thân tốt.
- Em Nguyễn Minh Trí – lớp 10CB07: có ý tưởng mới cho mẫu mã sản phẩm.
- Em Nguyễn Tấn Kiệt – lớp 10CB08: phân tích thị trường khá sắc sảo.
Sau khi tham gia hoạt động tham quan thực tế, trở về trường học tiếp các tiết học lý
thuyết trên lớp, hầu hết các em học sinh đều tỏ ra phấn chấn, hứng khởi, hăng say hơn
trong học tập. Các em mạnh dạn hơn trong việc phát biểu ý kiến, đề nghị, trao đổi, trò
chuyện với giáo viên về các vấn đề liên quan đến nội dung mơn học. Mối quan hệ thầy
trị ngày càng gần gũi thân thiện hơn. Kết quả điểm số học tập của các em ở Học kỳ 2
cũng được nâng cao hơn so với Học kỳ 1.
IV. Bài học kinh nghiệm:
Thông qua việc tổ chức hoạt động Ngoại khóa cho học sinh lớp 10 ở Trường Trung
Học Phổ Thông Cao Lãnh 1 năm học 2012- 2013, bản thân rút ra được những kinh
nghiệm như sau:
- Giáo viên bộ mơn cần có sự sáng tạo, năng động, chịu khó trong cơng tác dạy học, từ
đó tích cực tìm biện pháp tăng cường tính đa dạng hóa hình thức dạy học nhằm đáp ứng
nhu cầu của học sinh.
- Giáo viên bộ mơn phải có sự chủ động trong việc lập kế hoạch, lên phương án về thời
gian, địa điểm, đối tượng tham quan thực tế, mạnh dạn đề xuất với lãnh đạo nhà trường

cho chủ trương và quyết định thực hiện.
- Bản thân giáo viên bộ môn cần nắm bắt cơ bản tình hình chung về lĩnh vực có liên quan
đến nội dung chương trình học của bộ mơn Cơng nghệ lớp 10 ở địa phương ( nông lâm
thủy sản và tạo lập doanh nghiệp) để có hướng lựa chọn các Cơ sở sản xuất phù hợp cho
học sinh đến tham quan. Tạo mối quan hệ tốt với các cá nhân, tập thể, đơn vị ở địa
phương để được giúp đỡ khi cần thực hiện hoạt động học thực tế.
- Tranh thủ được sự hợp tác, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt của đồng nghiệp, Tổ chuyên môn,
lãnh đạo trường và chủ Cơ sở sản xuất để thực hiện thành công mỗi lượt tham quan thực
tế.

16


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1- Kết luận
Qua việc tổ chức nhiều lượt hoạt động ngoại khóa cho học sinh ở trong và ngồi
phạm vi nhà trường, đã có tác dụng làm cho học sinh yêu thích hơn đối với môn học. Tuy
là một môn phụ nhưng cũng tạo cho các em tâm lý thích thú và có nhiều cảm hứng về các
nội dung mà môn học đề cập. Hơn nữa, thơng qua hoạt động ngoại khóa tiếp cận thực tế
Cơ sở sản xuất đã góp phần giáo dục hướng nghiệp, giúp các em định hình xu hướng
chọn nghề nghiệp trong tương lai.
Bằng những lần tổ chức học thực tế, các em học sinh còn được rèn luyện kỹ năng
sống, ý thức tổ chức kỷ luật, kỹ năng phát hiện vấn đề, kỹ năng hoạt động nhóm cũng
như các thao tác thu thập tư liệu và thực hành.
Nghề dạy học địi hỏi người thầy có cái tâm đúng nghĩa. Khơng tính tốn về mặt lợi
ích kinh tế, mà phải đặt mục tiêu hiệu quả giáo dục lên hàng đầu. Do đó, đối với những
mơn học khơng góp phần thi Tốt nghiệp hay thi Đại học như môn Công nghệ, càng địi
hỏi sự tâm huyết của người dạy. Càng khơng thể dạy qua loa, chiếu lệ, cho hết bài, hết
chương trình, hoặc dạy “chay”, dạy “lướt” sẽ làm hụt hẫng hoặc sai lệch kiến thức của
học sinh. Trái lại, người thầy phải ln suy nghĩ, tìm ra cái mới, tìm biện pháp hay, tìm

cách giải quyết vấn đề mang tính thực tiễn cao mới mong đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu
ngày càng đa dạng của học sinh. Nếu vì ngại khó, sợ tốn cơng, sợ mất thời gian thì bài
dạy của người thầy sẽ khơng có tính thuyết phục cao và thiếu tính thực tế.
Tổ chức cho học sinh học thực tế bằng hình thức Ngoại khóa tham quan Cơ sở sản
xuất là cách làm khơng mới, khơng khó nhưng đòi hỏi sự quyết tâm cao của người giáo
viên. Cần có sự tính tốn dài hơi và tích cực thực hiện thì sẽ đạt kết quả.
Về phía học sinh, bài học ngoài trời bao giờ cũng đầy hứng thú đối với các em. “Đi
một ngày đàng, học một sàng khôn”- người thầy cần hãy cố gắng đến mức có thể, để tạo
cho học sinh của chúng ta những ấn tượng mới mẻ và hấp dẫn khơng ngừng trước cuộc
sống, vì tương lai của các em, vì sự nghiệp “trăm năm trồng người”.
2- Kiến nghị
- Đối với Sở GD-ĐT: nên khuyến khích các trường có điều kiện tổ chức cho học sinh
được tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa đối với mơn Cơng nghệ 10.
- Đối với nhà trường: khuyến khích giáo viên dạy môn Công nghệ nên chủ động tổ
chức nhiều hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
- Đối với địa phương: tích cực hỗ trợ, giúp đỡ nhiều hơn đối với giáo viên và học sinh
đến tham quan Cơ sở sản xuất.
17


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã được Ban Lãnh đạo Trường THPT Cao
Lãnh 1 hỗ trợ nhiều về chủ trương, đặc biệt thầy Hiệu trưởng nhà trường hết sức quan
tâm, tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, cho phép điều động học sinh, giới thiệu đến Cơ
sở sản xuất… trong mỗi lượt tổ chức học thực tế. Ngồi ra, tơi cũng được những đồng
nghiệp có cùng quan điểm và tư tưởng đã ủng hộ nhiều cho tôi trong mỗi đợt dẫn dắt học
sinh đến học thực tế tại Cơ sở sản xuất như: cô Đặng Lê Uyên Phương – giáo viên môn
Công nghệ, cô Võ Thị Quế Yên – giáo viên môn Tin học. Trong thời gian thực hiện đề
tài, nhóm sinh viên Trường Đại học Đồng Tháp đang thực tập tại trường cũng tình
nguyện làm người bạn đồng hành sát cánh với chúng tơi và các em học sinh, đó là hai

sinh viên: Nguyễn Thị Thu Lan – sinh viên ngành Tiếng Anh và Nguyễn Hữu Phúc –
sinh viên ngành Địa lý.
Ngoài ra, hỗ trợ nhiệt tình và tạo điều kiện cho chúng tôi đưa học sinh đến tại địa
điểm sản xuất của gia đình, của Cơng ty cịn phải kể đến các cá nhân là chủ doanh
nghiệp, chủ cơ sở sản xuất như: Chị Nguyễn Thị Út ( Út Nương) ở Khóm Mỹ Thới – Thị
Trấn Mỹ Thọ ( Cơ sở Mây Tre Lá Út Nương); anh Năm Hồng ở Khóm Mỹ Tây - Thị
Trấn Mỹ Thọ ( Công ty TNHH Hồnh Thừa); anh Nguyễn Thanh Liêm ở Khóm Mỹ
Thuận - Thị Trấn Mỹ Thọ ( Lị gạch Bình Ngun). Là những người chủ cơ sở, các anh
chị đã dành hẳn thời gian đón tiếp, sẵn sàng hướng dẫn thực hành, trả lời, giải đáp mọi
thắc mắc của các em học sinh nhằm giúp cho các em hiểu biết rõ hơn về thực tiễn hoạt
động sản xuất kinh doanh ở địa phương.
Tôi xin được chân thành cám ơn tất cả những sự hỗ trợ giúp đỡ của Lãnh đạo nhà
trường, đồng nghiệp, các chủ doanh nghiệp và các bạn sinh viên đê tơi hồn tất đề tài
này. Trân trọng cám ơn.
Tháng 04/2013
Người thực hiện

18



×