Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “hàng hóa” giáo dục công dân 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.86 KB, 30 trang )

Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
MỤC LỤC
Phần Mục
Nội dung
A
PHẦN MỞ ĐẦU
I
Lý do chọn đề tài
II
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
III
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
IV
Phương pháp nghiên cứu
V
Giả thiết khoa học của đề tài
VI
Những đóng góp mới của đề tài
B
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I
Cơ sở lý luận và thực tiễn
II
Thực trạng nghiên cứu
III
Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học
sinh qua nội dung “Hàng hóa”
1
Kế hoạch chung dạy học
1.1


Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1.2
Hoạt động học tập
2
Nội dung dạy học
2.1
Mục tiêu
2.2
Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình
thành
2.3
Một số câu hỏi và bài tập vận dụng
2.4
Vận dụng kiến thức thực tiễn vào nội dung hàng hóa
IV
Kết quả thực hiện
V
Bài học kinh nghiệm
C
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I
Kết luận
II
Kiến nghị và đề xuất.
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

Trang

3
3
4
5
5
6
6
7
7
8
9
9
9
9
15
15
16
16
19
22
24
25
25
26


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

1
2
3
4

Nội dung
Trung học phổ thông
Giáo dục công dân
Thời gian lao động cá biệt
Thời gian lao động xã hội cần thiết .

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

2

Viết tắt
THPT
GDCD
TGLĐCB
TGLĐXHCT


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn đã được đề cập.
Tuy nhiên, chỉ đến khi chủ nghĩa Mác - Lênin mới đưa ra quan niệm thực sự khoa học
về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn. C.Mác và Ăngghen đã xác nhận một cách hiểu
về biện chứng của cái khách quan và cái chủ quan, của thực tiễn và lý luận: “Tinh
thần” coi hiện thực thực tại chỉ là phạm trù đương nhiên sẽ quy mọi hoạt động và

thực tiễn của con người thành một quá trình tư duy biện chứng của sự phê phán có
tính phê phán”.
Lênin khẳng định: “Học thuyết của Mác đã dung hợp lý luận và thực tiễn của
cuộc đấu tranh giai cấp thành một chỉnh thể không tách rời” và ngay trong những
quan điểm triết học Mác, vấn đề thực tiễn và lý luận là hai mặt đối lập vừa thống nhất,
vừa mâu thuẫn trong cùng một chỉnh thể không thể tách rời nhau.
Từ những quan điểm “Lý luận và Thực tiễn” của chủ nghĩa Mác - Lênin nêu
trên, cho ta thấy Hồ Chí Minh đã hệ thống hóa một cách tinh tế thành những quan
điểm toàn diện và sâu sắc và rất thực tiễn về những vấn đề thực tiễn ở nước ta, đến nay
vẫn còn nguyên giá trị. Để thực hiện theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh, Đảng
ta trong những năm vừa qua đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị học tập và làm theo Người.
Đặc biệt là vấn đề nói đi đơi với làm, lý luận phải gắn với thực tiễn. Cha ông ta đã
khẳng định: “Hiền tài là ngun khí quốc gia” và điều đó đã trở thành truyền thống
quý báu của dân tộc ta. Trong quá trình phát triển của đất nước, đổi mới về tư duy, đổi
mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, nội dung và phương pháp dạy học; cơ chế
quản lý...trong toàn hệ thống. Đây là nhiệm vụ lớn lao, hệ trọng và phức tạp.
Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 (Khố 11) là “Chuyển
q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực,
phẩm chất người học”. Rèn luyện kỹ năng cho người học là một bước chuyển từ cách
tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có phẩm
chất, tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Khác với các bộ môn khoa học khác chỉ đi sâu nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể.
Môn GDCD ở trường THPT là một hệ thống kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực
như triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, pháp luật,

3


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng

hóa”- Giáo dục cơng dân 11
đường lối, quan điểm của Đảng, một số chính sách quan trọng của Nhà nước Việt
Nam. Là một môn khoa học luôn khái quát những thành tựu của các khoa học khác,
luôn được bổ sung những tri thức mới về sự phát triển của đời sống xã hội. Để trang bị
cho học sinh những kiến thức mà học sinh có thể vận dụng rèn luyện kỹ năng cho bản
thân. Đó là những tri thức phù hợp với trình độ nhận thức, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, sát với mục tiêu đào tạo của nhà trường. Học sinh chủ động học
và giáo viên tăng cường vận dụng kiến thức thực tiễn vào giải quyết các tình huống, ít
phải ghi nhớ máy móc, qua đó rèn luyện kỹ năng.
Thực tế hiện nay có một bộ phận học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp luật, đạo
đức, lối sống, đặc biệt thiếu kỹ năng sống. Nhiều em có hồn cảnh nhưng thiếu ý chí
vươn lên tự bng thả mình và trượt dài trên con đường vi phạm đạo đức thậm chí là
vi phạm pháp luật, thiếu kỹ năng sống, thiếu tự tin, tự lập, sống ích kỉ, vơ tâm, thiếu
trách nhiệm với bản thân, gia đình, bạn bè… đang là những cản trở lớn cho sự phát
triển chung của xã hội. Đã khơng ít phụ huynh làm cha làm mẹ phải phiền lịng vì con,
khiến nhà trường phải bận tâm vì những đối tượng học sinh này. Trong xã hội phát
triển năng động như hiện nay đúng ra các em sẽ rất năng động, tự tin khi được thể hiện
mình trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập cũng như tham gia lao động sản xuất.
Từ những vấn đề trên thì việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh vận dụng kiến thức
thực tiễn vào bài học có ý nghĩa lớn trong dạy học hiện nay nên tôi chọn đề tài: “Rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục công dân 11” để chia sẽ cùng đồng nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1.Mục đích
Đưa ra một số kiến thức thực tiễn vận dụng vào bài học từ đó góp phần rèn luyện
kỹ năng cho học sinh.
2.Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
- Nghiên cứu sách giáo khoa môn GDCD, sách bài tập câu hỏi trắc nghiệm, các
văn bản pháp luật.


4


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
- Nghiên cứu thực tế vấn đề trong trường học.
- Rút ra kết luận và kiến nghị
- Thống kê các kết quả đạt được khi thực nghiệm
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Học sinh lớp 11
2. Phạm vi nghiên cứu
Vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng hóa” trên cơ sở
gắn lý luận và thực tiễn của mơn học, để góp phần rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Giới hạn:
+ Nội dung: Hàng hóa
+ Thời gian: Tiến hành tháng 9/2018 đến tháng 10/ 2019.
+ Không gian: Tại một số lớp 11.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này người nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập tài liệu về lý luận dạy học
GDCD, giáo dục học, tâm lý học, sách giáo khoa...có liên quan đến đề tài. Ngồi ra
cịn có một số tạp chí, báo, tin tức thời sự, thơng tin trên Internet và trên cơ sở tổng
hợp, chọn lọc, phân tích để đúc kết, hệ thống hóa kiến thức.
- Một số phương pháp khác: Phương pháp logic - lịch sử, phương pháp phân tích,
tổng hợp.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thu thập thông tin thực tiễn và xử lý thông tin.

- Phương pháp điều tra.

5


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học: Tiến hành giảng dạy, kiểm tra và xử lý kết quả.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
V. GIẢ THIẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Hiểu và vận dụng được một số kiến thức thực tiễn vào nội dung “Hàng hóa”. Từ
đó hình thành ý thức tự học, tự tìm hiểu nghiên cứu để vận dụng vào bài học để góp
phần rèn luyện kỹ năng sống cho bản thân. Qua đó có thái độ yêu lao động, làm kinh
tế có ý thức xây dựng quê hương đất nước.
VI. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học cho học sinh, nằm
trong lộ trình đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra,
đánh giá các trường phổ thông. Ở phạm vi đề tài tôi đã đưa ra một số dẫn chứng cụ thể
vào nội dung “Hàng hóa” để các em vận dụng vào thực tiễn và góp phần rèn luyện kỹ
năng và phát huy năng lực toàn diện cho học sinh.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Các tài liệu liên quan rèn kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn và một số khái
niệm:

6



Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sửxã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Kỹ năng: là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một
chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả
mong đợi.
Kỹ năng sống: là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng sống là một phần quan trọng của cuộc sống cá nhân trong xã hội hiện
đại. Giúp con người tích lũy thêm kiến thức, kinh nghiệm để có cái nhìn tự tin, có suy
nghĩ theo chiều hướng tích cực. Làm cho con người biến kiến thức, cảm xúc thành
hành động, biết cách nghĩ, ứng xử, hành động phù hợp với hoàn cảnh, với bối cảnh
văn hóa xã hội.
2. Cơ sở thực tiễn:
+ Đối với học sinh:
- Kiến thức thực tiễn là nhưng cái xẩy ra hằng ngày, gần gũi, sinh động, hấp dẫn,
có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
- Vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách
máy móc.
- Vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học, vừa không gây quá tải, nhàm chán
vừa giúp học sinh rút ra bài học để hoàn thiện kỹ năng sống phù hợp.
+ Đối với giáo viên:
- Dạy học vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học đặt ra một u cầu cao hơn
đó là giáo viên ln phải cập nhật các thơng tin kịp thời, chính xác, mang tính thời sự
hấp dẫn, đồng thời biết lượng hóa kiến thức hàn lâm để các em nắm bắt nhẹ nhàng vấn
đề.
- Vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học có tác dụng bồi dưỡng nâng cao kiến
thức và kỹ năng sư phạm cho giáo viên góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ mơn
hiện nay có đủ năng lực dạy học kiến thức để rèn luyện kỹ năng cho học sinh.


7


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng chung
Thứ nhất: Nội dung, chương trình mơn GDCD khơ khan, nhiều kiến thức trừu
tượng dẫn đến học sinh khó hiểu, khó tiếp thu nên khơng gây được sự hứng thú đối với
người học.
Thứ hai: Trong nội dung chương trình GDCD ở phổ thơng cịn thiếu tính thời sự,
nặng về tính lý luận. Để vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học phát huy tính tích
cực của học sinh và lấy học sinh đóng vai trị trung tâm trong các tiết học thì mỗi giáo
viên cần phải chuẩn bị chu đáo các tình huống, bài học thực tiễn cuốn hút học sinh vào
các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức.
Thứ ba: Dạy học vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học để góp phần rèn luyện
kỹ năng cho học sinh là vấn đề cần thiết, nhưng khơng phải dễ vì địi hỏi u cầu cao
hơn đó là việc nắm bắt và lựa chọn xử lý thông tin khi áp dụng vào bài học cho phù
hợp.
Thứ tư: Trong quá trình dạy học, giáo viên phải huy động, khai thác tối đa năng
lực tư duy cho học sinh, tạo cơ hội và động viên, khuyến khích học sinh bày tỏ
quan điểm, ý kiến của mình. Để chọn phương pháp cho một tiết học là khơng khó
nhưng làm sao để sử dụng phương pháp đó một cách có hiệu quả thì là cả một vấn đề
cần bàn luận, nghiên cứu.
2.2 Cụ thể
Để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung
“Hàng hóa” cũng như đánh giá về mức độ hiểu biết về bài học tôi đã thực hiện điều tra
qua phiếu (160 phiếu) ở các khối lớp 11.
Kết quả thu được như sau:


Lớp

Sỉ số

11A1
11A3

42
39

Nắm bắt kiến thức
thực tiễn
Số lượng Tỷ lệ(%)
35
83,3
35
89,7

Hiểu về kiến thức
thực tiễn
Số lượng Tỷ lệ(%)
25
59,5
30
76,9

8

Vận dụng kiến thức

thực tiễn
Số lượng Tỷ lệ (%)
20
47,6
20
51,3


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
11A7
11A9

41
40

38
40

92,7
100

32
30

78
75

32
15


78
37,5

Qua số liệu điều tra, một điều đáng mừng là học sinh đều biết về những vấn đề
xẩy ra trong thực tiễn nhưng hiểu và vận dụng kiến thức thực tiễn vào giải quyết các
vấn đề liên quan thì còn hạn chế.
III. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC THỰC TIỄN CHO
HỌC SINH QUA NỘI DUNG “HÀNG HÓA”
1. KẾ HOẠCH CHUNG DẠY HỌC
1.1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1.1.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, bút laze.
- Phấn, bảng, bút, nháp, giấy A0, giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh
sưu tầm được.
- Bảng phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh.
- Các tài liệu, wedsite cần thiết giới thiệu cho học sinh.
- Phiếu học tập, các bảng biểu.
1.1.2. Chuẩn bị của học sinh
- Giấy A0, bút màu, thước...
- Sưu tầm tài liệu về các vấn đề liên quan đến bài học, video clip, tranh ảnh.
- Các sản phẩm do học sinh tự thiết kế.
1.2. Hoạt động học tập
- Quá trình tiến hành học tập theo phân phối chương trình và thời khóa biểu của
nhà trường.
1.2.1. Kế hoạch thực hiện
Thời

Tiến trình


Hoạt động của

Hỗ trợ của giáo

9

Kết quả/sản phẩm


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
Trên lớp

gian

dạy học
học sinh
viên
dự kiến
Khởi động - Sẵn sàng hợp - Định hướng, hỗ trợ - Thành lập được


giao tác, trao đổi để học sinh tiếp nhận nhóm.

nhiệm vụ

cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Thống nhất những


nhiệm vụ được - Điều chỉnh các nội dung cơ bản cần
giao.
nhóm cho phù hợp
tìm hiểu
Xây dựng - Tích cực trao - Quan sát, hỗ trợ - Bản kế hoạch làm
kế

hoạch đổi, thảo luận để các nhóm khi cần việc có phân công

làm việc

xây

dựng

đề thiết.

chi tiết nội dung

cương chi tiết cho - Định hướng cho công việc, thời gian
nội dung đã lựa các nhóm xây dựng hồn thành của
chọn

kế hoạch thực hiện từng nhóm thành
viên.
- Đưa ra các giải đúng thời gian.
pháp thực hiện
Ở nhà

nhiệm vụ.

Thực hiện

- Thu thập, tìm -Thường xuyên theo - Các thông tin tin
kiếm và xử lý dõi và hỗ trợ các cậy

(tranh

ảnh,

thơng tin thơng nhóm trong q trình bảng biểu, tài liệu
qua: hồi cứu tư thực hiện.

tham khảo khác).

liệu, tìm hiểu

- Báo cáo.

- Trao đổi, thảo

- Bài trình chiếu

luận,

sàng

lọc

thơng tin để viết
báo cáo.


1.2.2. Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Khởi động và giao nhiệm vụ
1. Yêu cầu cần đạt.
- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu.

10


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
- Thành lập nhóm.
- Phổ biến nhiệm vụ.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm.
2. Cách thức tổ chức
- Học sinh trình bày nội dung đã tìm hiểu.
- Giáo viên đi vào giới thiệu chủ đề hàng hóa các em sẽ được tìm hiểu
Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các nội dung.
Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa.
Bước 2: Thành lập nhóm
- Giáo viên phát phiếu điều tra nhu cầu học sinh (Phụ lục 1)
- Bầu nhóm trưởng, thư ký.
Bước 3: Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau
- Theo trình độ học sinh
+ Học sinh có năng lực học tập trung bình và yếu: Tập hợp các văn bản đã xử lý,
tham gia tìm kiếm thơng tin qua các tài liệu.
+ Học sinh có năng lực học tập khá và giỏi: Tham gia tìm kiếm thơng tin, tóm tắt
các nội dung tìm kiếm được trong thực tiễn.
- Theo năng lực sử dụng công nghệ nghệ thông tin
+ Học sinh có năng lực tìm kiếm thơng tin trên mạng

+ Học sinh có năng lực sử dụng Powerpoit và các ứng dụng khác: chuyển các nội
dung lên bản trình bày trên Powerpoit.
Bước 4: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm.
Lấy dẫn chứng từ thực tiễn về hàng hóa và qua đó chỉ rõ giá trị sử dụng và giá trị
của hàng hóa
Nhóm

Nội dung nhiệm vụ

11

Điều chỉnh


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
nhiệm vụ
1

Lấy dẫn chứng về làng nghề mộc sản xuất bàn ghế qua đó
chỉ rõ giá trị của hàng hóa, rút ra bài học

2

Lấy dẫn chứng về sản xuất rau sạch và qua đó chỉ rõ giá
trị sử dụng và giá trị của hàng hóa, rút ra bài học

3

Lấy dẫn chứng về sản xuất gạch men và qua đó chỉ rõ giá

trị sử dụng và giá trị của hàng hóa, rút ra bài học

3. Sản phẩm hoạt động 1
- Thành lập 3 nhóm học sinh, mỗi nhóm có 10-12 học sinh.
- Mỗi nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký.
- Các nhóm bước đầu xây dựng kế hoạch và phân cơng nhiệm vụ.
Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch làm việc
1. Yêu cầu cần đạt
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên các nhóm sẽ thảo luận tìm hiểu nội dung xây
dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện các nội dung
- Xác định được những việc cần làm.
- Rèn luyện được kỹ năng làm việc nhóm.
- Góp phần hình thành kỹ năng thu thập thơng tin.
- Kỹ năng trình bày vấn đề, viết báo cáo
2. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Giáo viên định hướng các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc.
Bước 2: Giải đáp thắc mắc, giúp đỡ học sinh khi học sinh yêu cầu
Bước 3: Các nhóm dựa trên phiếu định phân cơng để hồn thành nhiệm vụ.
3. Sản phẩm hoạt động 2
- Đề cương chi tiết cho từng chủ đề ở các nhóm.
- Bản phân cơng nhiệm vụ cụ thể và thời gian hoàn thành nhiệm vụ:

12


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
Phân cơng cơng việc:
Nhóm trưởng:............................................
Thư ký:......................................................

Cơng việc

Người phụ trách

Ghi chú

Tìm kiếm những bài học, tranh,
ảnh, tình huống trong thực tiễn và
thu thập tài liệu
Phân tích và xử lý thơng tin
Viết báo cáo
Báo cáo, giới thiệu sản phẩm

4. Thực hiện
4.1. Yêu cầu cần đạt:
Học sinh làm việc theo kế hoạch đề ra.
- Tìm kiếm và thu thập thơng tin.
- Phân tích và xử lý thơng tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên
trong nhóm.
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu, trình bày trước lớp.
4.2. Thời gian: học sinh tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ.
4.3. Cách thức tổ chức hoạt động
- Giáo viên u cầu nhóm trưởng báo cáo về tiến độ cơng việc của nhóm mình,
đồng thời nêu các khó khăn trong q trình tìm hiểu.
- Các thành viên báo cáo, góp ý, chỉnh sửa bài báo cáo của nhóm mình.
- Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp các thành viên, hồn thiện báo cáo của
nhóm, trình bày trước lớp.

13



Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
Trong q trình thực hiện các nhóm nên có biên bản làm việc (Phụ lục 2), để ghi
lại những điều em biết, muốn biết, những điều hứng thú khi tìm hiểu chủ đề để chia sẻ
sau tiết học.
Hoạt động 3: Báo cáo kết quả
3.1. Nhiệm vụ học sinh
- Báo cáo các nội dung theo sự phân công.
- Thảo luận và chuẩn bị các nội dung câu hỏi cho nhóm khác.
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm và tham gia đánh giá sản phẩm của các nhóm.
3.2. Nhiệm vụ giáo viên
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận
- Quan sát, đánh giá.
- Hỗ trợ, cố vấn.
- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm.
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh.
Bước 1: Giáo viên phát cho học sinh và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá và
tự đánh giá sản phẩm của các nhóm (Phụ lục 3).
-Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận:
Bước 2: Các nhóm đại diện báo cáo các nội dung theo sự phân công
(1). Học sinh báo cáo bằng sản phẩm học sinh làm
(2). Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hồn thành phiếu ghi
nhận thơng tin.
(3). Sau khi nhóm thuyết trình xong các nhóm khác đưa ra câu hỏi:
(4). Học sinh nhóm báo cáo ghi chép lại các các câu hỏi và đưa ra các phương án
trả lời.
(5). Giáo viên nhận xét về bài thuyết trình của nhóm được báo cáo.

14



Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
- Nội dung:
- Hình thức:
- Cách trình bày và trả lời câu hỏi.
(6) Giáo viên vận dụng bài học thực tiễn được rút ra qua các dẫn chứng để học
sinh nắm bắt và góp phần hồn thiện kỹ năng cho bản thân.
2. NỘI DUNG DẠY HỌC: HÀNG HÓA (1 tiết)
2.1. Mục tiêu:
a. Về kiến thức
- Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
b. Về kỹ năng
- Biết cách phân biệt giá trị và giá cả của một loại hàng hóa. Biết vận dụng kiến
thức đã học để đưa ra nhận xét, đánh giá về tình hình sản xuất và tiêu thụ một số sản
phẩm hàng hóa thơng thường ở địa phương: hàng hóa bán được nhiều hay ít, lời hay
lỗ…
c. Về thái độ
- Coi trọng đúng mức vai trị của hàng hóa. Tích cực học tập, chủ động tham gia
xây dựng kinh tế gia đình và địa phương chú ý tới tầm quan trọng của hàng hóa và sản
xuất hàng hóa.
-Tham gia phát triển kinh tế gia đình phù hợp với điều kiện khả năng của bản
thân.
d. Các năng lực chính hướng tới
- Năng lực chung.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng
lực giao tiếp, năng lực lao động.
- Năng lực chuyên biệt.


15


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
- Rèn luyện kỹ năng thực tiễn biết vận dụng kiến thức đã học vào trong quá trình
tham gia lao động, sản xuất và kinh doanh phát triển kinh tế.
2.2. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành

Nội dung/
chủ đề
Hàng hóa tiền tệ - thị
trường

Nhận biết
- Trình bày vai
trị của hàng
hóa

Thơng hiểu

Vận dụng

- Hiểu được hai - Phân tích
thuộc tính của chức năng ,
hàng hóa
quy luật của
hàng hóa

Vận dụng cao

- Vận dụng kiến
thức để phân
biệt giá trị và
giá cả của 1 loại
hàng hóa.

Định hướng năng lực được hình thành: phần mục tiêu

2.3 Một số câu hỏi và bài tập vận dụng
1.Câu hỏi mức độ nhận thức: Nhận biết
Câu 1: Hàng hóa có những thuộc tính nào sau đây?
a. Giá trị, giá trị sử dụng.

b. Giá trị, giá trị trao đổi.

c. Giá trị trao đổi,giá trị sử dụng.

d. Giá trị sử dụng.

Câu 2: Mục đích mà người sản xuất hàng hóa hướng đến là gì?
a. Giá cả.

b. Lợi nhuận.

c. Cơng dụng.

d. Số lượng.

Câu 3: Mục đích mà người tiêu dùng hướng đến là gì?
a. Giá cả của hàng hóa.


b. Lợi nhuận của hàng hóa.

c. Cơng dụng của hàng hóa.

d. Số lượng hàng hóa.

Câu 4: Giá trị của hàng hóa được biểu hiện thơng qua yếu tố nào?
a. Giá trị trao đổi.

b. Giá trị chất lượng.

c. Lao động sản xuất.

d. Giá trị sử dụng.

16


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
2. Câu hỏi mức độ nhận thức: Thông hiểu
Câu 1: Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa được tính
bằng yếu tố nào?
a. Thời gian tạo ra sản phẩm.

b. Thời gian trung bình của xã hội.

c. Thời gian cá biệt.


d. Tổng thời gian lao động.

Câu 2: Giá trị xã hội của hàng hóa được xác định trong điều kiện sản xuất nào
sau đây?
a. Tốt.

b. Xấu.

c. Trung bình.

d. Đặc biệt.

Câu 3: Để có được lợi nhuận cao và giành được ưu thế cạnh tranh người sản xuất
phải đảm bảo điều kiện nào sau đây?
a. Phải giảm giá trị cá biệt của hàng hóa
b. Phải tăng giá trị cá biệt của hàng hóa
c. Giữ nguyên giá trị cá biệt của hàng hóa
d. Phải giảm giá trị xã hội của hàng hóa
3. Câu hỏi mức độ nhận thức: Vận dụng
Câu 1: Để may xong một cái áo, hao phí lao động của anh B tính theo thời gian
mất 4 giờ. Vậy 4 giờ lao động của anh B được gọi là gì?
a. Thời gian xã hội cần thiết.

b. Thời gian lao động cá biệt.

c. Thời gian lao động của anh B.

d. Thời gian lao động thực tế.

Câu 2: Giá trị của những hàng hóa được biểu hiện ở hàng hóa đặc biệt là vàng là

đặc trưng của hình thái giá trị nào?
a. Hình thái giá trị giản đơn.

b. Hình thái tiền tệ.

c. Hình thái giá trị mở rộng.

c. Hình thái chung của giá trị

4. Câu hỏi mức độ nhận thức: Vận dụng cao
Câu 1: Mối quan hệ nào sau đây là quan hệ giữa giá trị và giá trị trao đổi?

17


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
a. 1m vải = 5kg thóc.
b. 1m vải + 5kg thóc = 2 giờ.
c.1m vải = 2 giờ.

d. 2m vải = 10kg thóc = 4 giờ.

Câu 2: Để sản xuất ra một cái áo, thời gian lao dộng của anh A là 1 giờ, anh B là
2 giờ, anh C là 3 giờ. Trên thị trường xã hội thừa nhận mua và bán với thời gian 2 giờ.
Trong 3 người trên ai thực hiện tốt quy luật giá trị?
a. Anh A.

b. Anh B.


c. Anh C

d. Anh A và anh B

2.4. Vận dụng kiến thức thực tiễn vào nội dung hàng hóa:
Trong nền kinh tế tự nhiên chưa phát triển sản xuất là để tiêu dùng, nền kinh tế
hàng hóa sản xuất là đưa sản phẩm ra thị trường trao đổi mua, bán.

2 kiểu tổ
chức sản
xuất xã
hội

Kinh tế tự
nhiên

Kinh tế hàng
hóa

Tự sản xuất
để tiêu dùng

Sản phẩm khơng là
hàng hóa

Sản xuất trao
đổi mua, bán

Sản phẩm hàng
hóa


a. Hàng hóa:
- Do lao động tạo ra mãn nhu cầu của con người: ăn, giải khát, làm thuốc…
(KTTN)
- Thông qua trao đổi mua, bán (KTHH)

Ăn

Lao động sản xuất

Bán

18


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11

Kinh tế tự nhiên: Thủ công, tự cung, tự

Kinh tế hàng hóa: vật thể

Là sản phẩm lao động
Điều kiện
để sản
phẩm trở
thành
hàng hóa

Đưa vào tiêu dùng thơng qua trao đổi mua bán

Thõa mãn nhu cầu nào đó của con người

19


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11

Kinh tế hàng hóa: hiện đại, phi vật thể

b. Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và giá trị là sự thống nhất của hai
mặt đối lập mà thiếu một trong hai thuộc tính thì sản phẩm khơng thể trở thành hàng
hóa.
- Mối quan hệ giá trị hàng hóa và giá trị trao đổi ví dụ:
Giá trị trao đổi
3 quả bầu = 5 quyển vỡ
1 m vãi = 1kg gạo
Hao phí lao động
1h=1h
1h=1h
So sáng giá trị hàng hóa Ngang nhau
Ngang nhau
Kết luận: Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa và kết tinh
trong hàng hóa. Giá trị là cơ sở của trao đổi.
- Cơ cấu giá trị của hàng hóa gồm có ba bộ phận:
+ Giá trị hao phí tư liệu sản xuất
+ Giá trị sức lao động
+ Lợi nhuận (phần tăng thêm)
- Dẫn chứng bài tập: Tại Hà Tĩnh có 3 nhà mộc sản xuất bàn ghế A,B,C có cùng
chất lượng với tổng số 1.200 bộ cung cấp ra thị trường.


20


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
Tên nhà
Số sản phẩm
Sản phẩm TGLĐCB
SX
cung ứng
A
4.00
2h/1 bộ
8.00h
B
4.00
2h30/1bộ
920h
C
4.00
3h30/1bộ
1.320h
Tổng thời gian 3 nhà sản xuất K= 3.040h

So sánh TG LĐCB và
TGLĐXHCT
TGLĐCBTGLĐCBTGLĐCB>TGLĐXHCT


Hỏi: 1.Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1bộ bàn ghế là bao nhiêu?
2. Để nhà sản xuất có lợi nhuận các yếu tố nào ẩn chứa trong hàng hóa là gì?
Trả lời:
1.Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1bộ bàn ghế viên là:
K = 3.040/1.200h = 2,5h/1 bộ
Thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra 1bộ bàn ghế của A và B thấp hơn thời
gian lao đông xã hội cần thiết, nên giá trị cá biệt của nhà sản xuất A và B thấp hơn giá
trị xã hội, nhà sản xuất A và B sẽ có lợi nhuận. Ngược lại nhà sản xuất C sẽ bị thua lỗ.
2. Các yếu tố ẩn chứa trong hàng hóa:
- Chi phí ngun liệu để sản xuất
- Chi phí hao mịn máy móc và phương tiện vận chuyển
- Chi phí điều kiện cơ sở vật chất sản xuất
- Lợi nhuận
Kết luận:
- Giá trị của hàng hóa = chi phí sản xuất + lợi nhuận
- Giá trị của hàng hóa có thể khơng phải là giá cả hàng hóa trên thị trường
Bài học rút ra: Lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa nó ẩn chứa:
+ Tư liệu sản xuât gồm sức lao động, sáng tạo của con người,máy móc, khoa học,
kỹ thuật, công nghệ
+ Nguyên liệu sản xuất

21


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
+ Phương thức tiếp thị, quãng cáo.
+ Phân phối sản phẩm
- Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản

xuất hàng hóa là thời gian cần thiết cho bất cứ hoạt động nào, trong điều kiện sản xuất
trung bình của xã hội, kỹ thuật trung bình, và cường độ lao động trung bình
- Muốn lao động, sản xuất kinh doanh có lợi nhuận bản thân người lao động phải
khơng ngừng quan tâm những yếu tố trên để rút ngắn thời gian lao động cá biệt mới
thành công.
VI. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Từ thực tế giảng dạy, khi áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy chất lượng dạy học
tăng lên, tạo sự hứng thú cho học sinh.
- Để có cơ sở khách quan trong việc đánh giá hiệu quả của đề tài, tôi tiến hành
thực nghiệm bằng câu hỏi kiểm tra.
- Kết quả thu được như sau:

Lớp

11A1
11A3
11A7
11A9

Trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Yếu, kém
Giỏi, khá
Trung
(%)
bình (%)
(%)
79
15
6

72
19
9
69
25
6
62
29
9

Sau khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Yếu, kém
Giỏi, khá
Trung
(%)
bình (%)
(%)
85
15
0
85
13
2
82
15
3
78
18
4


Nhận xét chung:
- Về mặt định tính: Căn cứ vào mức độ tập trung, khả năng trình bày, phát biểu ý
kiến bổ sung của các nhóm học sinh có thể rút ra một số nhận xét:
Tỷ lệ học sinh tham gia ý kiến của lớp đối chứng cao hơn lớp thực nghiệm. Qua
giờ thực nghiệm dạy vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học giữa các nhóm học sinh
với nhau có những trao đổi sơi nổi, khả năng tương tác lớn.

22


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
- Về mặt định lượng: Căn cứ vào kết quả kiểm tra giữa bài thực nghiệm và đối
chứng, nhận thấy:
Lớp thực nghiệm số điểm giỏi, khá cao hơn so với lớp đối chứng, tỷ lệ học sinh
đạt điểm trung bình ít hơn như số liệu bảng trên.
Qua dẫn chứng trên có thể khẳng định việc dạy học vận dụng kiến thức thực tiễn
vào bài học được giáo viên đầu tư đúng mức, chuẩn bị chu đáo, giao nhiêm vụ rõ ràng
cho các nhóm học sinh mang lại hiệu quả cao.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi nhận thấy và đã đúc rút kinh nghiệm sau:
Đối với giáo viên:
- Rèn luyện được ý thức tự học, sáng tạo qua việc nghiên cứu tài liệu, truy cập
mạng, tìm các tư liệu, bài học thực tiễn từ các bậc tiền bối và những hoạt động trong
cuộc sống hằng ngày.
- Quá trình soạn giáo án đã thúc đẩy tơi tìm ra được nhiều vấn đề cần giải quyết
trong cuộc sống để giúp các em ngày càng có kiến thức thực tiễn, rèn luyện nhiều kỹ
năng sống. Đặc biệt, quá trình giảng dạy ở trên lớp giáo viên làm việc và nói ít hơn, vì
chủ yếu là học sinh làm việc nên dẫn đến khơng cịn thấy nặng nề, mệt mỏi khi dùng

các phương pháp và cách thức truyền thống. Giáo viên tăng sự linh hoạt trong bài
giảng, nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh
nắm được kiến thức, rèn luyện các kỹ năng sống hiệu quả cho cuộc sống sau này. Nhờ
học sinh hứng thú học tập với bộ mơn mà giáo viên ln cố gắng tích cực giảng dạy và
yêu nghề hơn.
Đối với học sinh:
- Thông qua việc thực hiện nội dung rèn luyện tính tư duy độc lập, tính tương tác
trong hoạt động nhóm.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo làm cho vốn hiểu biết của các em
càng trở nên phong phú để hoàn thiện kỹ năng.

23


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
- Quá trình thực dạy trên lớp và qua đánh giá của các giáo viên dự giờ cho thấy
học sinh ngày càng hứng thú, u thích với bộ mơn giáo dục công dân.
- Học sinh thấy rằng các kiến thức về kinh tế học không quá khô khan, trừu
tượng mà luôn gần gũi với cuộc sống thường ngày và có ích cho cuộc sống.
- Học sinh tăng tính chủ động, tự tin, sáng tạo và phát triển tư duy. Các em
tìm thấy ở bộ mơn nhiều thứ để trang bị cho cuộc sống. Các em ngày càng mạnh dạn,
không ngại ngần bày tỏ các quan điểm để cùng bạn khác giải quyết, thực hiện các hành
vi, hành động theo chuẩn mực đạo đức.
- Vận dụng linh hoạt và hiệu quả sẽ trang bị cho các em những kỹ năng sống,
giúp các em có suy nghĩ thực tế, sớm trưởng thành có cái nhìn đúng đắn về xã hội.
Việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh qua môn học GDCD nhằm hướng tới giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện; trong tương lai gần các em chủ động, tích
cực trong định hướng nghề nghiệp, xây dựng gia đình; và xa hơn là một thành viên của
xã hội đầy năng động, hiểu biết, có văn hóa để xây dựng đất nước giàu đẹp, văn minh.


24


Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung “Hàng
hóa”- Giáo dục cơng dân 11
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thầy Norman Borlaug nhà khoa học xanh, cha đẻ của cuộc cách mạng xanh được
tặng giải Nobel và thế giới tôn vinh là nhà bác học số một của nhân loại trong cuộc
chiến chống nghèo đói, đã có nói rất thấm thía: “Đời người tối thiểu phải ăn, kế đến là
học tập, cơng việc, nhà ở, quần áo và chăm sóc sức khỏe. Quanh ta còn nhiều mảnh
đời bất hạnh. Hiểm họa nghèo đói vẫn bùng phát bất cứ lúc nào. Hãy ln nhớ điều
đó”. Dạy học khơng chỉ trao truyền tri thức, kỹ năng nghề nghiệp mà còn trao truyền
ngọn lửa. Chừng nào mỗi chúng ta chưa ứa nước mắt thấm hiểu sự nhọc nhằn của
người nông dân một nắng hai sương làm ra hạt gạo. Chừng nào những giá trị lao động
khoa học cao quý, liên tục, âm thầm chưa mang lại đủ niềm vui cho bữa ăn của người
dân nghèo, chừng đó bài học thực tiễn vẫn cịn ngun giá trị và rất cần thiết để rèn
luyện kỹ năng sống cho mỗi một chúng ta.
Giáo dục công dân là mơn học góp phần quan trọng trong việc giáo dục và hình
thành nhân cách cho học sinh, kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc
sống, học tập, lao động, sinh hoạt, giúp họ có định hướng đúng đắn về kinh tế, chính
trị, tư tưởng, đạo đức trong hoạt động xã hội, trong cuộc sống.
Vì vậy, vận dụng kiến thức thực tiễn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục hiện nay. Việc vận dụng kiến thức thực tiễn vừa rèn luyện kỷ năng tư duy, phân
tích, tổng hợp vừa vận dụng các môn học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống cho
người học nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết
các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Đúng như phát biểu của đồng chí Phạm Văn
Đồng: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”

2. Kiến nghị và đề xuất

25


×