Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

skkn sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách giải nhằm rèn luyện tư duy cho học sinh trong dạy học hóa học hữu cơ trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.35 KB, 31 trang )

Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học hóa học, có nhiều biện pháp và phương pháp để nâng cao chất lượng
dạy học và phát triển năng lực nhận thức của học sinh. Thực tế cho thấy, giải bài tập hóa
học khơng chỉ có tác dụng ôn tập, củng cố kiến thức đã học mà cịn có tác dụng để phát
triển kiến thức, phát triển năng lực tư duy và rèn trí thơng minh cho học sinh. Giải một
bài tốn hóa học bằng nhiều cách dưới các góc độ khác nhau có khả năng rèn tư duy cho
học sinh gấp nhiều lần so với giải bài tốn bằng một cách dù cách đó là ngắn gọn nhất,
giúp cho học sinh có khả năng nhìn nhận vấn đề theo nhiều hướng khác nhau, phát triển
tư duy logic, sử dụng thành thạo và tận dụng tối đa các kiến thức đã học. Để phát triển
tư duy và rèn trí thơng minh cho học sinh thì việc tìm ra đáp số của bài tốn hóa học là
chưa đủ mà giáo viên cần phải khuyến khích học sinh tìm nhiều cách giải cho một bài
tập, chọn cách giải hay nhất và ngắn gọn nhất. Khi nói lên được ý hay, với phương pháp
tối ưu sẽ tạo cho học sinh niềm vui, sự hưng phấn, kích thích học sinh tư duy, nỗ lực suy
nghĩ để tìm ra cách giải hay hơn thế nữa.
Vì vậy tơi chọn đề tài :
"Sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách giải nhằm rèn luyện tư duy cho học
sinh trong dạy học hóa học hữu cơ trường THPT"
Hy vọng đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.

II. Mục đích nghiên cứu
- Rèn luyện tư duy đa hướng cho học sinh lớp 11,12 trường Trung học phổ thơng
qua hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải.
- Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học 11, 12 nâng cao trường THPT và bồi dưỡng
học sinh giỏi.

III. Nhiệm vụ của đề tài


- Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tốn hóa học có nhiều cách giải
cho lớp 11 nâng cao ở trường THPT.
- Nghiên cứu, đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập có nhiều cách giải
một cách có hiệu quả trong q trình dạy học hóa học ở lớp 11, 12 nâng cao trường
THPT.
- Thực nghiệm sư phạm : Kiểm nghiệm giá trị của hệ thống bài tốn hóa học có

1


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

nhiều cách giải và hiệu quả của các đề xuất về phương pháp sử dụng ở trường Trung
học phổ thông.

IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu : Q trình dạy học hóa học ở trường THPT.
-

Đối tượng nghiên cứu : Hệ thống bài tập hóa học có nhiều cách giải ở lớp 11, 12

nâng cao trường THPT.

V. Phạm vi nghiên cứu
-

Chương trình hóa học THPT : chương trình hóa học hữu cơ 11 và 12


VI. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan
- Tổng hợp, phân tích, đề xuất phương pháp giải
- Đưa ra các dạng bài tập tiêu biểu để minh họa sau đó có bài tập tương tự

VII. Kế hoạch thực hiện đề tài:
Nghiên cứu thực trạng của học sinh sau khi học hoá 11và 12 và kiểm tra chất lượng để
căn cứ vào đó lập kế hoạch xây dựng đề tài từ tháng tháng 11 năm 2012
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DD:

Dung dịch

ĐKTC:

Điều kiện tiêu chuẩn

ĐLBTNT:

Định luật bảo tồn ngun tố

PTHH:

Phương trình hóa học

THPT:

Trung học phổ thơng

2



Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

PHẦN II . NỘI DUNG
I. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC NHIỀU CÁCH GIẢI
NHẰM RÈN LUYỆN TƯ DUY CHO HỌC SINH HIỆN NAY Ở TRƯỜNG
THPT.
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Tiên Lữ chúng tôi thấy rằng: Đa số giáo viên
đã chú ý đến việc sử dụng bài tập trong quá trình giảng dạy nói chung tuy nhiên việc sử
dụng bài tập trong quá trình dạy học hóa học cịn có những hạn chế phổ biến sau đây:
- Việc xác định mục đích cần đạt cho bài tập nhiều khi chỉ dừng lại ở bản thân lời
giải của bài tập mà chưa có được mục tiêu nhận thức, phát triển tư duy cho học sinh.
- Khi hướng dẫn các em giải bài tập còn chạy theo số lượng, chưa khai thác hết
được các phương pháp giải của một bài tốn để từ đó giúp học sinh có thể tự học và tự
nghiên cứu dễ dàng hơn.
Từ khi Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức thi đại học mơn hóa theo phương pháp
trắc nghiệm, 50 câu trong 90 phút làm cho học sinh học hóa học chỉ quan tâm đến kĩ
thuật giải nhanh tốn hóa cịn giáo viên chỉ chú trọng đến luyện kĩ thuật giải tốn hóa
nhằm tìm ra đáp số nhanh nhất và thường chỉ giải bài hóa đó theo một cách. Để xác định
cách giải nhanh nhất với giáo viên thì rất dễ, nhưng với học sinh để làm được điều này
thì trong quá trình học, học sinh phải biết được các cách khác cho 1 tốn hóa. Và một
điều nữa là khơng phải cách nhanh nhất của bài tốn đã là cách nhanh nhất với em học
sinh cụ thể. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải khuyến khích học sinh giải
bài tập theo nhiều cách.
Xét về mặt phát triển tư duy thì việc giải được một bài tốn hóa đã rèn được tư
duy cho học sinh, nhưng giải một bài tốn hóa bằng nhiều cách có tác dụng rèn tư duy
tốt hơn nữa, đặc biệt là loại tư duy đa hướng. Với mỗi cách giải nhiều khi chỉ làm nổi

bật được một hay một số khía cạnh của bài tập. Giải bài tập bằng nhiều cách là một
phương pháp có hiệu quả nhằm khai thác bản chất hóa học của bài tốn. Cụ thể, học
sinh khơng rập khn máy móc mà linh hoạt, mềm dẻo, có khả năng nhìn nhận vấn đề,
bài tốn dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau nên nắm vững được bản chất hóa
học của bài hóa.

3


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học
Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ
II. MỘT SỐ BÀI TẬP BÀI TẬP HỮU CƠ CÓ NHIỀU CÁCH GIẢI
Bài 1 : Cho hỗn hợp A gồm anken X và H2 qua Ni đung nóng , thu được hỗn hợp
B gồm 2 khí. Biết B không làm mất màu dung dịch Brom. Tỉ khối của A và B so
với H2 lần lượt là 6 và 8 . Xác định CTPT của X và thành phần phần trăm thể
tích của mỗi khí trong hỗn hợp A.
Sơ đồ phản ứng :
CnH2n
( x mol )

Ni,to



CnH2n+2

B không làm mất màu Brom .

( x mol)


B là hỗn hợp của ankan và H2 dư

H2

H2 dư

( y mol )

Anken X phản ứng hết

( y-x mol )

---------------------

----------------

MA= 6.2= 12

MB= 8.2= 16
CnH2n + H2  CnH2n+2
x

 x

x

mol

Cách 1 : Bảo toàn khối lượng + Khối lượng mol trung bình :
mA= mB  6.2 ( x + y ) = 8.2 ( x+y - x )  6 ( x + y ) = 8y  y = 3x

14nx  2 y
= 12  14nx = 12x + 10y = 42x  14n = 42  n = 3
x y

MA =

 CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Hoặc :
MB =

(14n  2) x  2( y  x) 14nx  2 y
=
= 16  14nx = 14y = 42x  14n= 42 
x y x
x

n=3

 CTPT của anken X là C3H6 .

Cách 2 : Khối lượng mol trung bình :
MA =

14nx  2 y
= 12 
x y

MB =


(14n  2) x  2( y  x) 14nx  2 y
=
= 16  14nx = 14y ( 2 )
x y x
x

14nx + 2y = 12x + 12y 

14nx = 12x + 10y ( 1 )

Giải ( 1 ) & ( 2 )  12x + 10y = 14y  y = 3x.
Thay y = 3x vào ( 2 ) ta được n = 3. CTPT của anken X là C 3H6 .

4


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Cách 3 : Hiệu 2 tỉ khối + Khối lượng mol trung bình + Bảo tồn khối lượng :
dB/H2 - dA/H2 = 2  1/2 ( MA - MB ) = 2 
1
1
(14nx  2 y )( 
)= 4
y x y





mB
mA
=4
nB
nA

(14 nx  2 y )

x
14nx  2 y x
x
x 1
. = 4  12. = 4 

 y = 3x.
=4 
y( x  y)
y( x  y) y
y
y 3

14nx  2 y
= 12  14nx = 12x + 10y = 42x  14n = 42  n = 3
x y

MA =


 CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Hoặc :
MB =

(14n  2) x  2( y  x) 14nx  2 y
=
= 16  14nx = 14y = 42x  14n= 42  n = 3
x y x
x

 CTPT của anken X là C3H6 .

( Ngồi ra bạn cũng có thể tìm ra y = 3x với phương pháp tổng 2 tỉ khối bằng cách
tương tự )...
Cách 4 : Hiệu 2 tỉ khối + Bảo toàn khối lượng + Sơ đồ đường chéo :
dB/H2 - dA/H2 = 2

 1/2 ( MA -

MB ) = 2



mB
nB

-


mA
nA

= 4



1
1
(14nx  2 y )( 
)= 4
y x y


(14 nx  2 y )

x
14nx  2 y x
x
x 1
. = 4  12. = 4 

 y = 3x.
=4 
y( x  y)
y( x  y) y
y
y 3

Sơ đồ đường chéo :

CnH2n 14n

10

nCn H 2 n
nH 2

MA = 12

10
x 1

   n=3
14n  12 y 3

 CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A (% Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
H2

2

14n - 12

Hoặc :
5


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học
CnH2n+2 14n + 2


14

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ
nC n H 2 n  2
nH 2

MB = 16

14
x
1


  n=3
14n  14 y  x 2

 CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
H2

2

14n - 14

Cách 5 : Bảo toàn khối lượng + Sơ đồ đường chéo :
mA= mB  6.2 ( x + y ) = 8.2 ( x+y - x )  6 ( x + y ) = 8y  y = 3x

Sơ đồ đường chéo :

CnH2n 14n

10

nCn H 2 n
nH 2

MA = 12

10
x 1

   n=3
14n  12 y 3

 CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
H2

2

14n - 12

Hoặc :
CnH2n+2 14n + 2

14

nCn H 2 n  2

nH 2

MB = 16

14
x
1


  n=3
14n  14 y  x 2

 CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
H2

2

14n - 14

Cách 6 : Khối lượng mol trung bình + Sơ đồ đường chéo :

Bạn có thể chọn 1 trong 2 cách nhỏ sau :

6


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học
MA =


14nx  2 y
= 12 
x y

12x + 12y 

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ
(14n  2) x  2( y  x)
=
x y x

14nx + 2y = MB =

14nx = 12x + 10y ( 1 )

14nx  2 y
= 16
x
 14nx = 14y ( 3 )

Sơ đồ đường chéo :
CnH2n+2 14n + 2

14
Sơ đồ đường chéo :
CnH2n

MB = 16
H2




2
nCn H 2 n  2
nH 2

14n

10
MA = 12

14n - 14
H2

14
x


(2)
14n  14 y  x

2

14n - 12

n
( 1 ) & ( 2 )  14nx = 12x + 10y = 14y  C H 
n


2n

nH 2

 y = 3x

10
x
 (4)
14n  12 y

( 3 ) & ( 4 )  14y = 12x + 10y  y =

 n = 3.

3x

 CTPT của anken X là C3H6 .

 n = 3.

trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75

 CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 )
Cách 7 : Sơ đồ đường chéo :
CnH2n

14n


10

nCn H 2 n
nH 2

10
x

 (1)
14n  12 y

MA = 12
H2
2
CnH2n+2 14n + 2

14n - 12
14

nCn H 2 n  2
nH 2

MB = 16

14
x


(2)

14n  14 y  x

14n  14 14n  12

1 
( 1) & ( 2 ) 
14

H2

2

14n - 14

10

n = 3  CTPT của anken X là C3H6 .

Trong A ( % Vanken= 25 , % VH2 = 75 %)
Bài 2. Hỗn hợp X gồm axetilen, etan và propen. Đốt cháy hoàn toàn 24,8 gam

7


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

hỗn hợp X thu được 28,8 gam nước. Mặt khác 0,5 mol hỗn hợp này tác dụng vừa
đủ với 500 gam dd Br2 20%. Tính thành phần phần trăm thể tích mỗi khí trong

hỗn hợp.
Lời giải
Các phản ứng hóa học xảy ra:
C2H2 +

5
O2
2

t  

2CO2 + H2O

C2H6 +

7
O2
2

t  

2CO2 + 3H2O

C3H6 +

9
O2
2

t  


3CO2 + 3H2O

C2H2 + 2Br2

 

C2H2Br4

C3H6 + Br2

 

C3H6Br2

Cách 1. Nhóm các phương pháp đại số
Số mol nước là:
Số mol Br2 là :

28,8
1,6 (mol)
18

20 500
0,625 (mol)
100 160

Cách 1.1.
Gọi x, y, z lần lượt là số mol của C2H2, C2H6, C3H6 trong 24,8 gam hỗn hợp X.
Giả sử số mol các chất trong 0,5 mol hỗn hợp gấp k lần số mol các chất tương

ứng trong 24,8 gam hỗn hợp X.
Ta có hệ:
26x + 30y + 42z = 24,8
x + 3y + 3z = 1,6
kx + ky + kz = 0,5
2kx + kz = 0,625
Giải hệ trên có : x = 0,4 ; y = z = 0,2 ; k = 0,625
% Thể tích của C2H2 là :

0,4
100 50%
0,4  0,2  0,2

% Thể tích của C2H6 là :

0,2
100 25%
0,4  0,2  0,2

% Thể tích của C3H6 là :

0,2
100 25%
0,4  0,2  0,2

8


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học


Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

Đây là cách làm quen thuộc mà đa số học sinh thường sử dụng để giải bài tập loại này.
Cách 1.2.
Hỗn hợp X theo đề bài là một hỗn hợp đồng nhất, tỉ lệ giữa các thành phần khí
trong hỗn hợp là khơng thay đổi do đó khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp ( M )
là giá trị không đổi.
Gọi x, y, z lần lượt là số mol của C2H2, C2H6, C3H6 trong 1 mol hỗn hợp khí X.
Ta có hệ
x+y+z=1
2x + z =

0,625
1,25
0,5

24,8
M = 26x + 30y + 42z = 1,6 ( x  3 y  3z )

Giải hệ có : x = 0,05 ; y = z = 0,25
% Thể tích của C2H2 là :

0,5
100 50%
1

% Thể tích của C2H6 là :

0,25
100 25%

1

% Thể tích của C3H6 là :

0,25
100 25%
1

Cách 2. Nhóm các phương pháp trung bình
Đặt CTPT trung bình cho cả hỗn hợp X là Cn H 2 n2 2 k
Ta có :
C n H 2 n2 2 k + ( 2n  1  k ) O2 t   n CO2
2

+ ( n  1  k ) H2 O

1,6
n 1  k
C n H 2 n  2 2 k

1,6
+

0,5

k Br2

t  

Cn H 2 n2 2 k Br2


0,5 k

(mol)

Ta có hệ :
0,5 k = 0,625
1,6
( (14n  2  2k ) = 24,8
n 1  k

Giải hệ có : k =1,25 ; n 

9
4

9

(mol)


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

 CTPT trung bình của hỗn hợp X là C 9 4 H 4
Sau khi tìm được CTPT trung bình ta dễ dàng tìm ra kết quả của bài toán theo 1
trong 3 phương pháp sau :
Cách 2.1. Phương pháp đại số
Gọi x, y, x lần lượt là số mol các chất trong 24,8 gam hỗn hợp X

9
M = 12   4 31
4

Số mol hỗn hợp X là :

24,8
0,8 (mol)
31
9
4

nC = 0,8  1,8 (mol)
nH = 0,8 4 3,2 (mol)
Ta có hệ :
x + y + z = 0,8
2x + 6y + 6z = 3,2
2x + 2y + 3z = 1,8
Giải hệ có : x = 0,4 ; y = z = 0,2
% Thể tích của C2H2 là :

0,4
100 50%
0,8

% Thể tích của C2H6 là :

0,2
100 25%
0,8


% Thể tích của C3H6 là :

0,2
100 25%
0,8

Cách 2.2. Phương pháp đường chéo
Theo số C trung bình
(C2H2, C2H6)
75%

25%

(C3H6)



(C=2)
C=



(C=3)

 % Thể tích của C3H6 là 25%
Theo số H trung bình
(C2H6, C3H6)

(H=6)


 50%

(C H )

2

410
(H=2)

2


 50%

Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

% Thể tích của C2H2 là 50%
% Thể tích của C2H6 là: 100 – 50 – 25 = 25%
Phương pháp đường chéo sử dụng trong bài này khá mới mẻ. Thông thường
phương pháp đường chéo chỉ sử dụng cho hỗn hợp hai chất, trong bài này lại sử dụng
cho hỗn hợp 3 chất. Học sinh nào phải có tư duy độc lập, sáng tạo mới làm được theo
cách này.
Cách 2.3. Phương pháp phân tích hệ số và ứng dụng
Ta đã có : nX = 0,8 mol. Phân tích hệ số các phản ứng cháy ta thấy :
hidrocacbon 1
 , trừ phản ứng của C3H6 có tỉ lệ 1:3
CO2

2

- Tỉ lệ số mol

 nC H 6 nCO  2.n X = 0,2 mol
3

2

- Tỉ lệ số mol
 nC H 2 

hidrocacbon 1
 , trừ phản ứng của C2H2 có tỉ lệ 1:1
H 2O
2

3n X  2nH 2O

2

2

= 0,4 mol

Ta dễ dàng tích được số mol của C 2H6 là 0,2 mol từ đó tính % thể tích các chất
trong hỗn hợp.

Mặc dù trong số các cách làm ở trên khơng có cách làm
thực sự nhanh, nhưng đều là những cách làm hay và hàm chứa

tư duy logic, tư duy hóa học. Bài tốn này thích hợp với giáo viên
sử dụng để minh họa khi giảng dạy về phương pháp, đồng thời
cũng là một bài tập quan trọng để các em học sinh tham khảo và
học tập.
Bài 3. Đốt cháy hoàn m gam toàn hỗn hợp X gồm CH 4, C2H4 và C2H2, thu được
35,2 gam CO2 và 25,2 gam H2O. Giá trị của m là
A. 1,24.

B. 12,40.
Lời giải

C. 2,48.

D. 24,80.

Cách 1: Sử dụng phương pháp thông thường:
● X + O2 :

CH4

+ 2O2

CO2 + 2H2O

x

x

11


2x

(1)


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học
C2H4 + 3O2

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ
2CO2 + 2H2O

y

2y

2C2H2 + 5O2

2y

4CO2

z

2z

(1)(2)(3)  nCO2 = x + 2y + 2z =
nH2O = 2x + 2y + z =

(2)


+ 2H2O

(3)

z

35,2
= 0,8 mol
44

25,2
= 1,4 mol
18

Đến đây nhiều HS thấy bế tắc, vì có 3 ẩn mà chỉ có hai phương trình nên khơng
thể tìm được x, y, z ? Đề ra thiếu dữ kiện (!)
Một số HS học khá hơn suy nghĩ nhận thấy rằng, để tìm m khơng nhất thiết phải
tìm được số mol của từng chất trong hỗn hợp. Từ biểu thức tính khối lượng:
m = 16x + 28y + 26z
Có thể phân tích thành:
m = 12(x + 2y + 2z) + 2(2x + 2y + z) = 12.0,8 + 2.1,4 = 12,4 gam
 Chọn đáp án B.

Cách 2: Với HS thông minh thì bài tốn trên có thể giải nhanh bằng phương pháp
bảo toàn nguyên tố như sau:
mC = 12. nCO 2 = 12.0,8 = 9,6 gam ; mH = 2. nH2 O = 2.1,4 = 2,8 gam
mX = mC + mH = 9,6 + 2,8 = 12,4 gam.
Cách 3: Ta có nO 2

phản ứng


= nCO 2 +1/2. nH 2 O = 0,8 + 0,7 = 1,5 mol

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta được:
mX + m O 2

phản ứng

= m CO 2 + mH 2 O

→ mX = 0,8.44 + 1,4.18 – 1,5.32 = 12,4g
Bài 4. Hỗn hợp X có tỉ khối so với hidro là 21,2 gồm propan, propen và propin.
Khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thì tồng khối lượng CO2 và H2O thu được là:
A. 20,4 gam.

B. 18,96 gam.

C. 16,8 gam
Lời giải

C3H8 + 5O2

t  

x
C3H6 +

3CO2 + 4H2O
3x


9
O2
2

t  

4x

3CO2 + 3H2O

12

D. 18,6 gam.


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học
y
C3H4 + 4O2

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

3y

3y

3CO2 + 2H2O

t  

z


3z

2z

M = 21,2 x 2 = 42,4

Gọi khối lượng CO2 và H2O thu được khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X là m
(m>0)
Cách 1. Phương pháp đại số
Gọi x, y, z lần lượt là số mol của C3H8, C3H4, C3H6 trong 0,1 mol hỗn hợp.
Ta có hệ:
44 x  42 y  40 z
42,4 (1)
x yz

x + y + z = 0,1 (2)
(1)  44x + 42y + 40z = 4,24
40(x + y + z) + 2(2x + y) = 4,42
 2x + y = 4,42 – 0,1 x 40 = 0,12
Làm đến đây đòi hỏi học sinh phải có tư duy tốn học để xử lí các phương trình
đại số.
Cần tính : m = 44(3x + 3y + 3z) + 18(4x + 3y + 2z)
m = 168(x + y + z) + 18(2x + y)
m = 168.0,1 + 18 . 0,12
m = 18, 96 (gam)
Đáp án B
Cách 2. Phương pháp trung bình
Ta nhận thấy propan, propen và propin trong phân tử đều có 3 nguyên tử C. Do
đó ta có thể đặt cơng thức chung của hỗn hợp X là C3 H x (4< x <6)

Ta có : M = 36 + x = 42,4  x = 6,4
C3H6,4 + 4,6O2

t  

0,1

3CO2 + 3,2H2O
0,3

0,32

(mol)

m = 0,3 x 44 + 0,32 x 18 = 18,96 (gam)
Đáp án B
Cách 3. Nhóm các phương pháp quy đổi
Cách 3.1. Quy hỗn hợp X về hai chất C 3H8 và C3H6 với số mol tương ứng là x, y (x, y

13


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

>0).
x mol C3H8

44


0,4

42,
4


y mol C3H6
Ta có hệ:

42

1,6

4x = y
x + y = 0,1

 x = 0,02 ; y = 0,08
m = (3x + 3y) x 44 + (4x + 3y) x 18 = 18,96 (gam)
Đáp án B
Cách 3.2. Quy hỗn hợp X về hai chất C 3H8 và C3H4 với số mol tương ứng là x, y (x, y
>0)

x mol C3H8

44

2,4

42,

4


y mol C3H6
Ta có hệ:

42

1,6

2x = 3y
x + y = 0,1

 x = 0,06 ; y = 0,04

m = (3x + 3y).44 + (4x + 3y).18 = 18,96 (gam)
Đáp án B
Đến đây HS đặt ra câu hỏi là liệu có thể quy hỗn hợp X về hai chất C 3H6 và C3H4
được khơng vì khi đó M < M1, M2.
Cách 3.3. Quy hỗn hợp X về hai chất C 3H6 và C3H4 với số mol tương ứng là x, y (x, y
>0)
x mol C3H6

42

2,4

42,
4



y mol C3H4

40

-0,6

14


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

Ta có hệ:
2x = -6y
x + y = 0,1
 x = 0,12 ; y = -0,02
m = (3x + 3y) . 44 + (3x + 2y) . 18 = 18,96 (gam)
Như vậy trong q trình tính tốn theo phương pháp quy đổi đôi khi ta gặp số
âm. Trong trường hợp này ta vẫn tính tốn bình thường và kết quả cuối cùng vẫn thỏa
mãn.
Bài 5. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacboxylic A đơn chức, cần vừa đủ V
lít khí O2 (đktc), thu được 0,3 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Giá trị của V là
A. 11,2

B. 6,72

C. 8,96


D. 4,48

Lời giải
Cách 1. Đặt công thức phân tử của axit cacboxylic đơn chức là CxHyOz.
CxHyOz + (x +

y
-1)O2
4

t  

0,1




y
H2O
2

+

0,3
y
1
x

 2
0,1 0,3 0,2


Ta có:

xCO2

nO2 ( x 

0,2 (mol)

 x = 3, y = 4

y
 1) 0,1 0,3 (mol)
4

V = 0,3 x 22,4 = 6,72 (lít)

Đáp án B.
Cách 2. Ta có A là một axit đơn chức và có n X nCO  nH O nên A là axit no đơn chức.
2

2

Đặt công thức tổng quát của A là CnH2nO2 (n 1, n  N *) .
CnH2nO2 +
Ta có:

3n  3
O2
2


t  

nCO2

+

(n-1)H2O

n  1 0,2

n=3
n
0,3

V= (

3n  3
) 0,1 22,4 6,72 (lít)  Đáp án B.
2

15


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

Cách 3. Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố.
nO2 ( axit )  nO ( O2 ) nO ( CO2 )  nO ( H 2 O )

 2naxit  2nO2 2nCO2  nH 2 O

Ta có: nO 
2

2 0,3  0,2  2 0,1
0,3 (mol)
2

V = 0,3 x 22,4 = 6,72 (lít)  Đáp án B.
Nhận xét : Cách thứ 3 ngắn gọn và thông minh hơn cách 1 và cách 2.
Bài 6. Để trung hòa hết 12,72 gam hỗn hợp hai axit cacboxylic A và B cần vừa đủ
V ml dd NaOH 1M. Cô cạn dd sau phản ứng thu được 18 gam chất rắn. Giá trị
của V là
A. 120

B. 240

C. 150
Lời giải

D. 400

Cách 1.
Đặt công thức tổng quát của A và B là R(COOH)x

(x1)

Gọi a là số mol của hỗn hợp
R(COOH)x + xNaOH   R(COONa)x + xH2O

a

ax

a

Ta có hệ:
Ra + 45ax = 12,72 (1)
Ra + 67ax = 18

(2)

Nhiều học sinh thấy hệ trên khơng giải được vì hệ 3 ẩn, 2 phương trình nên rơi
vào trạng thái bế tắc. Một số học sinh khác nhận thấy để tích V chỉ cần tìm ax. Vì vậy,
lấy (2) – (1) sẽ được ax = 0,24.
Dễ dàng tính được V = 0,24 (lít) = 240 ml.
Cách 2. Phương pháp tăng giảm khối lượng
Từ phương trình phản ứng ta thấy :
Cứ 1 mol R(COOH)x phản ứng sẽ tạo ra 1 mol R(COONa) x làm khối lượng chất
rắn tăng 22x gam
Nếu có a mol R(COOH)x phản ứng thì khối lượng chất rắn tăng 22.x.a gam
Khi đó : 22.a.x = 18 – 12,72
 a.x = 0,24  V = 0,24 (lít) = 240 ml.

16


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ


Cách 3. Định luật bảo toàn khối lượng
R(COOH)x + xNaOH   R(COONa)x + xH2O
a

a

Theo định luật bảo tồn khối lượng ta có:
m hh axit + mNaOH = m rắn + m nước  12,72 + 40.a = 18 + 18.a
 a = 0,24  V = 0,24 (lít) = 240 ml.
Học sinh có tư duy làm theo cách 2 và cách 3 sẽ nhanh và ngắn gọn hơn cách 1.
Bài 7. Cho hỗn hợp X gồm hai axit cacboxylic no, mạch khơng phân nhánh.
Đốt cháy hồn tồn 0,3 mol hỗn hợp X, thu được 11,2 lít khí CO 2 (đktc). Nếu
trung hịa 0,3 mol X cần dùng 500ml dung dịch NaOH 1M. Hai axit đó là
A. HCOOH, HOOC-CH2-COOH.

C. HCOOH, C2H5COOH.

B. HCOOH, CH3COOH.

D. HCOOH, HOOC-COOH.
Lời giải

Cách 1. Phương pháp đại số
Gọi công thức tổng quát của 2 axit là CnH2n+2-x(COOH)x và CmH2m+2-y(COOH)y với số
mol tương ứng là a và b.
Ta có các trường hợp xảy ra:
+) x = y = 1
+) x = y = 2
+) x = 1; y = 2

Các phản ứng xảy ra :
CnH2n+2-x(COOH)x + kO2   (n + x) CO2 + (n + 1) H2O
CmH2m+2-y(COOH)y + k’O2   (m + y) CO2 + (m + 1) H2O
CnH2n+2-x(COOH)x + xNaOH   CnH2n+2-x(COONa)x + xH2O
CmH2m+2-y(COOH)y + yNaOH   CmH2m+2-y(COONa)y + yH2O
Ta có hệ :
a + b = 0,3

(1)

(n + x)a + (m + y)b = 0,5 (2)
ax + by = 0,5 (3)
Từ (1) và (3) ta thấy chỉ có trường hợp x = 1, y = 2 là thỏa mãn.
Thay vào (1) và (3) ta có hệ:

17


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

a + b = 0,3

a = 0,1

a + 2b = 0,5

b = 0,2


Thay vào (2) ta có:
0,1n + 0,2m = 0  m = n = 0
Vậy hai axit là HCOOH, HOOC-COOH. Đáp án D.
Cách 2. Phương pháp đại số kết hợp với biện luận
Học sinh thông minh hơn có thể nhận xét
+ Hai axit có tối đa 2 nhóm chức.
+

n NaOH 0,5

1,67
nX
0,3

 1 axit đơn chức và 1 axit 2 chức.
Do đó có thể đặt cơng thức tổng quát của hai axit là : CnH2n+1COOH và
CmH2m(COOH)2
CnH2n+1COOH + NaOH   CnH2n+1COONa + H2O
x

y

CmH2m(COOH)2 + 2NaOH   CmH2m(COONa)2 + H2O
y

2y

Ta có hệ
x + y = 0,3


x = 0,1

x + 2y = 0,5

y = 0,2

CnH2n+1COOH +

kO2  

0,1
CmH2m(COOH)2 +

(n + 1)CO2 + (n + 1)H2O
0,1(n+1)

kO2

 

(m + 2)CO2 + (m + 1)H2O

0,2
Do đó:

0,2(m+2)

0,1(n+1) + 0,2(m+2) = 0,5
 n + 2m = 0  n = m = 0


Vậy hai axit là HCOOH, HOOC-COOH. Đáp án D.
Cách 3. Phương pháp trung bình
Cách 3.1. Trong trường hợp học sinh chưa nhận xét ngay được số nhóm chức thì có thể
biện luận dựa vào cơng thức phân tử trung bình như sau :
Đặt công thức tổng quát của hai axit đó là R(COOH)n

18


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

R(COOH)n + nNaOH   R(COONa)n + H2O
Ta có:

n=

0,5
1,67
0,3

 n 1 = 1 ; n2 = 2

Đến đây ta có thể áp dụng cách giải đại số như cách 2 để xác định axit
Cách 3.2. Đặt công thức chung của hỗn hợp là CnH2n+2-x(COOH)x
CnH2n+2-x(COOH)x + xNaOH   CnH2n+2-x(COONa)x + xH2O
CnH2n+2-x(COOH)x + kO2   (n + x) CO2 + (n + 1) H2O
Ta có:
x=


nNaOH 0,5

1,67
nX
0,3

n+x=

nCO2
nX



0,5
1,67
0,3

 x1 = 1 ; x2 = 2
 n 1 = 1 ; n2 = 2

Vậy hai axit là HCOOH, HOOC-COOH. Đáp án D.
Cách 4. Kết hợp các phương án lựa chọ để tìm ra đáp số
Nhận xét về đáp án : Các phương án lực chọn được phân làm 2 nhóm
+ Nhóm 1 : 2 axit đơn chức (B và C)
+ Nhóm 2 : 1 axit đơn chức và 2 axit 2 chức (A và D).
Mặt khác :

nNaOH 0,5


1,67 >1 nên loại nhóm 1
nX
0,3

Đến đây , ta có thể đặt cơng thức tổng quát theo nhóm 2 để giải. Tuy nhiên, với 2
phương án lựa chọn thì cách tốt nhất ta dùng một phương án tính tốn đối chiếu kết quả,
nếu phù hợp thì ta chọn, cịn khơng thì là phương án cịn lại.
Ví dụ : Dùng phương án A để giải
Gọi x, y lần lượt là số mol của HCOOH và HOOC-CH2-COOH
Ta có hệ :
x + y = 0,3
x + 3y = 0,5
x + 2y = 0,5
Hệ này vô nghiệm. Vậy đáp án đúng là D.
Bài 8. Đốt cháy m gam hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức mạch hở liên tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng thu được 0,3 mol CO2 và 0,5 mol H2O. Tính m.
Lời giải

19


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

Cách 1. Phương pháp thông thường
Gọi công thức của 2 ancol là CnH2n+2O và Cn+1H2n+4O với số mol lần lượt là a và b.
Các phản ứng hóa học:
CnH2n+2O


+

O2  

nCO2 + (n+1)H2O

a

an

a(n+1)

Cn+1H2n+4O + O2   (n+1)CO2 + (n+2)H2O
b

b(n+1)

b(n+2)

Ta có hệ:
an + b(n+1) = 0,3

an + bn + b = 0,3 (1)

a(n+1) + b(n+2) = 0,5

an + bn + a + 2b = 0,5

(2)
Lấy (2) – (1) ta có: a + b = 0,2

Cần tính

m = (14an + 18a) + (14bn + 32b)
= 14(an + bn + b)) + 18(a+b) = 14.0,3 + 18.0,2 = 7,8 gam

Cách 2. Phương pháp trung bình
Đặt cơng thức chung của hai ancol là C n H2 n +2O
C n H2 n +2O +

O2   n CO2 + ( n +1) H2O

a

an

a( n +1)

Ta có hệ:
a n = 0,3

a = 0,2

a( n +1) = 0,5

n = 1,5

Khối lượng hai ancol là:
m = (14 n + 18)a = 0,2(14.1,5 + 18) = 7,8 (gam)
Cách 3. Nhận xét 2 ancol no, đơn chức, khi đốt cháy 2 ancol no thì
Số mol ancol = số mol H2O – số mol CO2 = 0,2 mol.

Vì 2 ancol đã cho là đơn chức

 nO = 0,2 mol

Theo định luật bảo tồn khối lượng ta có:
m = mC + mH + mO = 0,3.12 + 0,5.2 + 0,2.16 = 7,8 gam.
Học sinh nhanh nhạy sẽ nhận ra mối quan hệ giữa số mol nước và CO 2 khi đốt

20


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học
Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ
cháy một hợp chất hữu cơ no bất kì để làm theo cách số 3. Học
sinh học khá có thể làm theo cách số 2. Cách này sẽ hữu ích hơn
cách 3 nếu trong một bài tốn khác u cầu tìm cơng thức của 2
ancol.
Bài 9. Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và axit CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1). Hỗn hợp
Y gồm hai ancol CH3OH và ancol C2H5OH (tỉ lệ mol 3:2). Lấy 11,13 gam hỗn hợp
X tác dụng với 7,52 gam hỗn hợp Y (có xúc tác H 2SO4 đặc) thu được m gam hỗn
hợp este (Hiệu suất của các phản ứng este hóa đều đạt 80%). Tính m.
Lời giải


MX 

46  60
53  nX = 0,21 mol
2


MY 

32.3  46.2
37,6  nY = 0,2 mol
5

Vì nY < nX  ancol hết. Ta tính khối lượng este theo ancol.
Cách 1. Phương pháp trung bình
Gọi cơng thức chung của 2 axit là RCOOH, công thức chung của 2 ancol là R’OH.
M X 53  M R 8
M Y 37,6  M R ' 20,6

Phản ứng este hóa:
RCOOH

+

R’OH
0,2



RCOOR’ +

H 2O

0,2

m = 0,2.(R + R’ + 44).0,8 = 0,8. 0,2(8 + 20,6 + 44) = 11,616 gam
Cách 2. Phương pháp bảo toàn khối lượng

RCOOH

+

R’OH

 RCOOR’ +

0,2

0,2

H2O
0,2

Theo định luật bảo tồn khối lượng ta có:
m = 0,2.0,8.( M Y  M X - 18) = 11,616 gam
Cách 3. Phương pháp tăng giảm khối lượng.
Cứ 1 mol ancol tạo thành 1 mol este thì khối lượng tăng (53-18) = 35 gam
Cứ 0,2 mol ancol tạo thành 0,2 mol este thi khối lượng tăng lên là:
35.0,2 = 7 gam

21


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

Vậy m = (7,52 + 7).0,8 = 11,616 gam


Bài 10. Hỗn hợp A gồm một axit no đơn chức và hai axit không no đơn chức
chứa một liên kết đôi, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho A tác dụng hoàn
toàn với 150 ml dung dịch NaOH 2M. Để trung hòa vừa hết lượng NaOH dư cần
thêm vào 100 ml dung dịch HCl 1M, được dung dịch D. Cô cạn cẩn thận D được
22,89 gam chất rắn khan. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn A rồi cho tồn bộ sản
phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng lượng dư dung dịch NaOH đặc, khối
lượng bình tăng thêm 26,72 gam. Xác định công thức phân tử của các chất trong
A.
Lời giải
Gọi công thức của 3 axit là CnH2n+1COOH, CmH2m-1COOH, Cm+1H2m+1COOH với số mol
tương ứng là x, y, z.
Cách 1. Phương pháp thơng thường
Các phản ứng hóa học xảy ra:
CnH2n+1COOH + NaOH   CnH2n+1COONa + H2O
x

x

CmH2m-1COOH + NaOH   CmH2m-1COONa + H2O
y

y

Cm+1H2m+1COOH + NaOH   Cm+1H2m+1COONa + H2O
z

z

CnH2n+1COOH +


3n  1
O2   (n+1) CO2 + (n + 1) H2O
2

x

(n+1)x

CmH2m-1COOH +

3m
O2   (m+1) CO2 + m H2O
2

y

(m+1)x

Cm+1H2m+1COOH +

(m+2)z

NaOH + HCl   NaCl + H2O
0,1

my

3m  3
O2   (m+2) CO2 + (m + 1) H2O

2

z
0,1

(n + 1) x

0,1

Số mol NaOH dư là: 100.1/1000 = 0,1 mol

22

(m + 1)z


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

Số mol NaOH phản ứng với axit là : 0,15.2 – 0,1 = 0,2 mol
Khối lượng muối hữu cơ là : 22,89 – 0,1.58,5 = 17,04 gam
Theo bài ra ta có hệ
x + y + z = 0,2
(14n + 68)x + (14m + 66)y + (14m + 80)z = 17,04
[(n + 1)x + (m + 1)y + (m + 2)z].44 + [(n + 1)x + my + (m+1)z].18 = 26,72
Rút gọn lại ta có :
x + y + z = 0,2

(1)


14(nx + my + mz) + 2x + 14z = 3,84

(2)

62(nx + my + mz) + 18x + 62z = 17,92

(3)

  x = 0,1; y + z = 0,1.

Đến nhiều học sinh tỏ ra bế tắc vì khơng giải được cụ thể m, n. Tuy nhiên, từ (2) ta có
thể giới hạn được m, n.
(2)   14(0,1n + 0,1m) + 2.0,1 + 14z = 3,84
z = 0,26 – 0,1n – 0,1m
vì z > 0 nên n + m < 2,6 mà m  2
n = 0, m = 2

 

Vậy công thức của 3 axit là : HCOOH, C2H3COOH, C3H5COOH.
Cách 2. Gọi công thức của axit no là CnH2n+1COOH : x mol
Công thức chung của hai axit không no là C m H 2 m  1 COOH : y mol
CnH2n+1COOH + NaOH   CnH2n+1COONa + H2O
x

x

C m H 2 m  1 COOH + NaOH   C m H 2 m  1 COONa + H2O
CnH2n+1COOH +

x
C m H 2 m  1 COOH +
y

3n  1
O2   (n+1) CO2 + (n + 1) H2O
2

(n+1)x

(n + 1)x

3m
O2   ( m +1) CO2 + m H2O
2

( m +1)x

Ta có hệ:
x + y = 0,2

23

my


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học

Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ


(14n + 68)x + (14 m + 68)y = 17,04
44[(n + 1)x + ( m + 1)y] + [(n + 1)x + m y]18 = 26,72
x = 0,1
y = 0,1
n + m = 2,457
Vì m >2 , n nguyên n = 0, m = 2,457   m1= 2, m2 = 3.
Vậy công thức của 3 axit là : HCOOH, C2H3COOH, C3H5COOH.
Cách 3. Gọi công thưc chung của ba axit là C n H 2 n 1 2 k COOH
C n H 2 n 1 2 k COOH + NaOH   C n H 2 n 1 2 k COONa + H2O
0,2

0,2

Theo định luật tăng giảm khối lượng ta có:
Khối lượng axit là: 17,04 – 0,2.22 = 12,64 gam
Phản ứng đốt cháy:
C n H 2 n 1 2 k COOH + tO2   ( n +1) CO2 + ( n 1  k )H2O
0,2

0,2( n +1)

0,2( n 1  k )

Ta có hệ:
0,2(14 n -2 k + 46) = 12,64

n = 1,3

44.0,2. ( n +1) + 18.0,2. ( n 1  k ) = 26,72


k = 0,5

n = 1,3  một trong 2 axit có n = 0 (HCOOH) hoặc n = 1(CH3COOH).
k = 0,5 mà k1 = 0, k2=k3 = 1  axit no có số mol là:

0,2
0,1 mol
2

Xét 2 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1:

HCOOH: 0,1 mol
C m H 2 m  1 COOH: 0,1 mol

m axit = 0,1.46 + 0,1(14 m + 46) = 12,64
 m = 2,457   m1= 2, m2 = 3.
Vậy công thức của 3 axit là : HCOOH, C2H3COOH, C3H5COOH.
Trường hợp 2: .

CH3COOH: 0,1 mol
C m H 2 m  1 COOH: 0,1 mol

m axit = 0,1.60 + 0,1(14 m + 46) = 12,64

24


Kinh nghiệm giảng dạy mơn Hóa học


Vũ Thị Thu Hà – THPT Tiên Lữ

 m = 1,457 (loại vì m < 2)
Trong 3 cách, cách số 3 là nhanh nhất, nhưng không phải học sinh nào cũng làm
được. Học sinh phải vận dụng linh hoạt 2 chiều nhận xét nếu t 

t1  t 2
thì số mol t1 = t2
2

và ngược lại.

III. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Bài 1. Đốt cháy hoàn toàn 11 gam hỗn hợp A chứa axetilen, propilen và metan thu được
12,6 gam H2O. Mặt khác 5,6 lít hỗn hợp trên phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa 40
gam brom. Xác định thành phần % về thể tích của hỗn hợp ban đầu biết thể tích các khí
đo ở đktc.
Đáp số : % C2H2 = 50; % CH4 = % C3H6 = 25%
Bài 2. Hỗn hợp X gồm C 2H4, C3H4 và C3H8. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X thu được
14,4 gam nước. Mặt khác 0,3 mol hỗn hợp này tác dụng vừa đủ với 270 gam dd Br 2
20%. Tính thành phần phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp.
Đáp số : % C2H4 = % C3H4 = % C3H8 = 33,33%
Bài 3. Hỗn hợp X gồm C 2H4, C3H4 và C3H8. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X thu được
35,2 gam CO2. Mặt khác 0,3 mol hỗn hợp này tác dụng vừa đủ với 270 gam dd Br 2
20%. Tính thành phần phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp.
Đáp số : % C2H4 = % C3H4 = % C3H8 = 33,33%
Bài 4. Hỗn hợp X gồm axetilen, etan và propen. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X thu
được 79,2 gam nước. Mặt khác 0,5 mol hỗn hợp này tác dụng vừa đủ với 500 gam dd
Br2 20%. Tính thành phần phần trăm thể tích mỗi khí trong hỗn hợp.
Đáp số : % C2H2 = 50; % C2H6 = % C3H6 = 25%

Bài 5. Đốt cháy hoàn m gam toàn hỗn hợp X gồm C 2H4, C3H4 và C3H8, thu được 4,4
gam CO2 và 25,2 gam H2O. Tính m.
Đáp số : m = 4 gam
Bài 6. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm C 2H4, C3H4 và C3H8. Sản phẩm thu
được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH) 2 dư thu được 20 gam kết tủa. Tính khối
lượng của hỗn hợp X ban đầu.
Đáp số : 3 gam
Bài 7. Hỗn hợp X có tỉ khối so với H 2 là 27,8 gồm butan, metylxiclopropan, but-2-en,
đivinyl. Khi đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol X thu được m gam CO2 và nước. Tính m.

25


×