Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

skkn xây DỰNG hệ THỐNG câu hỏi và bài tập từ các sơ đồ HÌNH vẽ điều CHẾ các CHẤT ở sgk NHẰM kết hợp PHÁT TRIỂN kỹ NĂNG lý THUYẾT và THỰC HÀNH môn hóa học CHO học SINH thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.61 MB, 56 trang )

ĐỀ TÀI
“XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TỪ
CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ĐIỀU CHẾ CÁC CHẤT Ở SÁCH
GIÁO KHOA NHẰM KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH MƠN HĨA HỌC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”

MƠN HĨA HỌC


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4

===  ===

ĐỀ TÀI
“XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TỪ CÁC
SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ĐIỀU CHẾ CÁC CHẤT Ở SÁCH GIÁO
KHOA NHẰM KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG LÝ
THUYẾT VÀ THỰC HÀNH MƠN HĨA HỌC CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”

MƠN HỐ HỌC

Tác giả : Lê Văn Hậu
Tổ : Tự nhiên
Năm học: 2019 - 2020
Số điện thoại : 0987469646


MỤC LỤC



Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lí do chọn đề tài

1

I.2. Mục đích của đề tài

1

I.3. Nhiệm vụ của đề tài

1

I.4. Phạm vi của đề tài

2

I.5. Tính mới của đề tài

2

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1

2


II. 1. Cơ sở lý luận

2

II. 2. Cơ sở thực tiễn

3

II. 3. Phương pháp tiến hành đề tài

4

II. 3. 1. Cơ sở lí thuyết của đề tài

4

II.3.2. Thực hành đề tài

4

II.3.2.1. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần điều chế trong bài “Clo”, thực hành điều chế Clo (hóa học
10 cơ bản) và ơn tập, ơn thi phần thí nghiệm điều chế Clo.

4

II.3.2.2. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần điều chế trong bài “HIĐRO CLORUA, AXIT CLOHIĐRIC
VÀ MUỐI CLORUA”, thực hành điều chế axit clohiđric (hóa học
10 cơ bản) và ơn tập, ơn thi phần thí nghiệm điều chế axit

clohiđric.

6

II.3.2.3. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần điều chế oxi trong bài “OXI - OZON”, thực hành điều chế
oxi (hóa học 10 cơ bản) và ơn tập, ơn thi phần thí nghiệm điều
chế oxi.

8

II.3.2.4. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần thử tính chất của khí hiđro sunfua trong bài “HIĐRO
SUNFUA- LƯU HUỲNH ĐIOXIT- LƯU HUỲNH TRIOXIT”
(hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần hiđro sunfua.

10

II.3.2.5. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần điều chế lưu huỳnh đioxit trong bài “HIĐRO SUNFUALƯU HUỲNH ĐIOXIT- LƯU HUỲNH TRIOXIT” (hóa học 10

12


cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần lưu huỳnh đioxit.
II.3.2.6. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần sự chuyển dịch cân bằng hóa học trong bài “CÂN BẰNG
HĨA HỌC” (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần cân bằng
hóa học.


13

II.3.2.7. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần phản ứng tạo thành chất khí trong bài “PHẢN ỨNG TRAO
ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI” và phần
điều chế cacbon đioxit trong phịng thí nghiệm trong bài “HỢP
CHẤT CỦA CACBON” (hóa học 11 cơ bản) và ơn tập, ơn thi
phần câu hỏi, bài tập có phương trình tạo khí cacbonic.

15

II.3.2.8. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần thử tính tan của NH3, tính chất của NH3 và điều chế NH3
trong phịng thí nghiệm, nhiệt phân muối amoni trong bài
“AMONIAC VÀ MUỐI AMONI” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập,
ôn thi phần amoniac và muối amoni.

17

II.3.2.9. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy phần điều chế
HNO3 trong phịng thí nghiệm trong bài “AXIT NITRIC VÀ
MUỐI NITRAT” (hóa học 11 cơ bản) và ơn tập, ôn thi phần axit
nitric và muối nitrat.

21

II.3.2.10. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy trong bài
“PHOTPHO” và bài “PHÂN BĨN HĨA HỌC” (hóa học 11 cơ
bản) và ơn tập, ôn thi phần photpho.


22

II.3.2.11. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy phần phân
tích định tính và định lượng trong bài “MỞ ĐẦU VỀ HĨA HỌC
HỮU CƠ” (hóa học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần sơ lược
phân tích nguyên tố trong hợp chất hữu cơ.

24

II.3.2.12. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần điều chế khí metan trong bài “ANKAN” (hóa học 11 cơ
bản) và ôn tập, ôn thi phần ankan.

26

II.3.2.13. Các câu hỏi được vận dụng vào dạy phần điều chế
khí etilen trong bài “ANKEN” (hóa học 11 cơ bản) và ơn tập, ôn
thi phần anken.

28

II.3.2.14. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần điều chế khí axetilen trong bài “ANKIN” (hóa học 11 cơ

30


bản) và ôn tập, ôn thi phần ankin.
II.3.2.15. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần tính thăng hoa của naphtalen trong bài “BENZEN VÀ

ĐỒNG ĐẲNG. MỘT SỐ HIĐROCACBON THƠM KHÁC” (hóa
học 11 cơ bản) và ơn tập, ôn thi phần naphtalen.

33

II.3.2.16. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần tính chất của phenol khi tác dụng với nước brom trong bài
“PHENOL” (hóa học 11 cơ bản) và ơn tập, ơn thi phần tính chất
này.

34

II.3.2.17. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy
phần sơ đồ điện phân điều chế kim loại và nhơm (hóa học 12 cơ
bản) và ơn tập, ơn thi phần điều chế kim loại.

36

II. 4. Kết quả nghiên cứu của đề tài

39

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

50




PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay với cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật thời kì 4.0 các nước trên
thế giới đều tập trung vào đào tạo tay nghề cho người lao động và nâng cao năng
lực làm việc của mọi người dân. Việt Nam hiện nay cũng đang tìm mọi cách để
tạo điều kiện cho mọi người được học tập lí thuyết và tham gia thực hành để
nâng cao tay nghề, học đi đôi với hành, tránh trường hợp lí thuyết xa rời thực
tiễn, thừa thầy thiếu thợ. Hiện nay trong trường học, các môn học đang thực hiện
mạnh mẽ việc đổi mới phương pháp nhằm phát triển năng lực học sinh và nâng
cao tính tự lập, tự học cho học sinh.
Đối với mơn hóa học, ngồi việc đổi mới phương pháp dạy học trên lớp
để phát triển năng lực cho học sinh, thì hóa học cịn là bộ mơn thực nghiệm nên
giáo viên cịn phải tích cực cho các em tham gia trực tiếp làm thí nghiệm. Giáo
viên đặt ra những câu hỏi, xây dựng những bài tập để giúp cho các em ngồi
nắm vững lí thuyết, cịn phải biết kiểm chứng lí thuyết bằng thực nghiệm. Chính
vì vậy mà trong q trình giảng dạy bản thân tôi rất băn khoăn, trăn trở và ln
suy nghĩ phải làm gì, làm như thế nào để giúp đỡ, tạo điều kiện cho các em được
thử nghiệm, thí nghiệm thực hành, suy nghĩ trả lời các câu hỏi, làm các bài tập
liên quan đến các thí nghiệm trong sách giáo khoa Hóa học Trung học phổ
thơng.
Vì vậy, tôi lựa chọn và triển khai viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Xây
dựng hệ thống câu hỏi và bài tập từ các sơ đồ hình vẽ điều chế các chất ở
sách giáo khoa nhằm kết hợp phát triển kỹ năng lý thuyết và thực hành
mơn hóa học cho học sinh trung học phổ thông” nhằm phát triển kỹ năng lí
thuyết và thực hành cho học sinh trong quá trình học tập, thực hành thí nghiệm
bộ mơn Hóa học ở bậc Trung học phổ thơng hiện nay.
I.2. Mục đích của đề tài
Thơng qua các thí nghiệm, hình vẽ sách giáo khoa giáo viên rèn luyện kỉ

năng lí thuyết và thực hành cho học sinh. Giáo viên giới thiệu thí nghiệm, dụng
cụ hóa chất, cách mắc dụng cụ, thao tác thí nghiệm,...đặt ra các câu hỏi mở, các
bài tập cơ bản dễ hiểu để học sinh lĩnh hội kiến thức, vận dụng vào q trình
thực hành thí nghiệm một cách hiệu quả, thiết thực cho bộ mơn hóa học nặng về
thực nghiệm, kiểm chứng. Thơng qua đó giúp cho giáo viên và học sinh thuận
tiện hơn trong quá trình xây dựng đề kiểm tra và làm bài thi đạt hiệu quả cao
hơn.
I.3. Nhiệm vụ của đề tài
Sắp xếp, hệ hống hóa các hình vẽ trong sách giáo khoa từ lớp 10 đến lớp
12 theo chương trình bài học. Scan các hình vẽ trong phạm vi đề tài đưa vào đề
tài phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Nêu lên được vai trò, tác dụng của mỗi

1


hình vẽ. Xây dựng câu hỏi, bài tập cho từng hình vẽ. Hướng dẫn và trả lời các
câu hỏi, bài tập đã đặt ra.
I.4. Phạm vi của đề tài
Đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập từ các sơ đồ hình vẽ điều
chế các chất ở sách giáo khoa nhằm kết hợp phát triển kỹ năng lý thuyết và
thực hành mơn hóa học cho học sinh trung học phổ thơng” là đề tài có nội
dung chun về thí nghiệm, điều chế, các sơ đồ hình vẽ đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên do thời lượng đề tài có hạn, cá nhân thực hiện đề tài chưa khai thác
hết những sơ đồ hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học bậc trung học phổ thơng.
Trong đề tài này bản thân tác giả chỉ đề cập đến những sơ đồ, hình vẽ mà bản
thân tác giả cho là quan trọng, cần thiết và có nhiều khả năng xây dựng được câu
hỏi và bài tập trong quá trình dạy học các bài ở sách giáo khoa trung học phổ
thơng.
I.5. Tính mới của đề tài
Trong nội dung đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập từ các sơ

đồ hình vẽ điều chế các chất ở sách giáo khoa nhằm kết hợp phát triển kỹ
năng lý thuyết và thực hành mơn hóa học cho học sinh trung học phổ
thơng” đề cập những vấn đề mà trong nội dung sách giáo khoa chỉ nói đến
phương trình phản ứng điều chế, sơ đồ điều chế nhưng chưa đặt ra câu hỏi, bài
tập, nêu rõ vai trò, tác dụng của những sơ đồ, thí nghiệm hóa học được nghiên
cứu trong nhiều bài học ở sách giáo khoa trung học phổ thông. Thông qua đề tài
tác giả muốn cung cấp thêm cho giáo viên một số kiến thức hóa học đúng ra cần
được sách giáo khoa nêu ra để giáo viên sử dụng trong các bài dạy, nhưng do
nhiều nguyên nhân mà sách giáo khoa chưa cung cấp đầy đủ để phục vụ cho quá
trình dạy học của giáo viên và học sinh.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
II. 1. Cơ sở lý luận
Để hình thành được khả năng tư duy nhanh nhạy khi trả lời câu hỏi, làm
bài tập về thực hành, thí nghiệm, giáo viên cần giảng dạy, hướng dẫn kĩ cho các
em những kiến thức về lí thuyết, các sơ đồ thiết bị thí nghiệm trong sách giáo
khoa hóa học trung học phổ thông. Trong những nội dung ở sách giáo khoa chỉ
nói sơ bộ về lí thuyết, cho sơ đồ hình vẽ nhưng khơng giải thích rõ ràng thì trong
q trình giảng dạy giáo viên mở rộng vấn đề, đào sâu kiến thức, nêu vấn đề, đặt
câu hỏi, ra bài tập gắn liền đến kiến thức đã học, sơ đồ thí nghiệm trong bài học,
học sinh trao đổi, thảo luận và đưa ra phương án trả lời của mình, giáo viên tổng
hợp, kết luận và đưa ra đáp án.
Thực hành các thí nghiệm trong sách giáo khoa, làm được thí nghiệm, viết
được phương trình phản ứng, giải thích được hiện tượng, xác định được vai trò
các chất tham gia phản ứng là điều kiện cần thiết đối với mỗi học sinh. Tuy
nhiên những câu hỏi mở, những vấn đề chưa rõ, còn vướng mắc mà sách giáo
2


khoa chưa giải thích, hoặc giải thích chưa rõ thì giáo viên và học sinh cần phải
đọc thêm các tài liệu, tạp chí hóa học và ứng dụng, tìm kiếm thông tin qua thực

nghiệm, trãi nghiệm thực tế, qua trang mạng để có câu trả lời đúng và nhanh
nhất. Trong q trình giảng dạy trên lớp, thực hành thí nghiệm ở phịng bộ mơn,
giáo viên khơng ngừng đặt câu hỏi, ra bài tập gắn liền với các thí nghiệm hóa
học để bổ sung kiến thức phục vụ cho việc thực hiện các bài dạy có nội dung
kiến thức thí nghiệm liên quan đến đề tài.
Trong phạm vi sách giáo khoa hóa học trung học phổ thơng, có rất nhiều
thí nghiệm, sơ đồ thí nghiệm, phương trình phản ứng điều chế các chất. Tuy
nhiên do thời lượng đề tài có hạn, thiết bị, dụng cụ, hóa chất cịn nhiều thiếu
thốn, số lượng học sinh đam mê, theo đuổi mơn hóa học ngày càng giảm do đặc
thì thi tốt nghiệp và chọn khối thi như hiện nay, nên tác giả cũng chỉ đề cập đến
những sơ đồ thí nghiệm mà bản thân tác giả thấy quan trọng, cần thiết, tâm đắc,
có sự hỗ trợ cho học sinh, giáo viên trong quá trình học tập, giảng dạy, làm thí
nghiệm, kiểm tra và ơn thi các cuộc thi về hóa học trong chương trình trung học
phổ thông.
II. 2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, bộ mơn hóa học thực tế đang gặp rất nhiều khó khăn. Thứ nhất,
việc các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chọn khối xét tuyển
lần lượt rời xa mơn hóa học. Thứ hai hóa học là bộ mơn khó nên gây nhiều trở
ngại cho các em học sinh trong q trình học tập. Thứ ba, hóa học là bộ mơn
thực nghiệm, tuy nhiên dụng cụ hóa chất đủ để các em tự làm thí nghiệm kiểm
chứng, chứng minh đang gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn và hạn chế. Thứ tư,
việc học hóa học của các em học sinh chưa hình dung ra được vai trị quan trọng
của hóa học trong đời sống thực tiễn nên xem nhẹ và xa rời bộ mơn hóa học.
Thứ năm nhiều tiết thực hành cần thời gian làm thí nghiệm nhiều hơn 45 phút,
các hóa chất chuẩn bị cơng phu, đầy đủ mới tiến hành tiết dạy và thực hành đạt
kết quả cao như yêu cầu của bài học đề ra, nhưng hóa chất thiếu, kèm theo cán
bộ thiết bị không chuyên trách bộ mơn hóa học nên ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng tiết thực hành thí nghiệm. Thứ sáu nhiều mẫu vật, cấu tạo hóa học của các
chất trong q trình giảng dạy và học tập, giáo viên và học sinh chỉ được nhìn
thấy từ sách giáo khoa, chưa đủ hóa chất và điều kiện phương tiện để nhìn thấy

trực tiếp và hiểu chúng một cách rõ ràng, đầy đủ. Nhiều học sinh kỉ năng làm bài
tập rất tốt, nhưng khi giải thích hiện tượng thí nghiệm, lắp đặt dụng cụ thí
nghiệm, giải thích cách mắc dụng cụ cịn lúng túng và gặp rất nhiều khó khăn.
Kết quả khảo sát học sinh Trường Trung học phổ thông Quỳnh lưu 4 về
phương pháp dạy học khi chưa sử dụng đề tài tác giả thu thập được số lượng các
em học sinh quan tâm và nắm được các hình ảnh, sơ đồ hình vẽ, nhớ được
phương trình phản ứng, làm được thí nghiệm, trả lời các câu hỏi và bài tập ở
sách giáo khoa liên quan đến sơ đồ thực nghiệm là còn hạn chế. Xét cho các
khối lớp, tác giả thu được kết quả trung bình như sau:
3


Ban khoa học tự nhiên trung bình cho các lớp trực tiếp giảng dạy khoảng
95% học sinh nắm kiến thức và hình ảnh, hình vẽ thí nghiệm.
Ban khoa học xã hội trung bình cho các lớp trực tiếp giảng dạy khoảng
85% học sinh nắm kiến thức và hình ảnh, hình vẽ thí nghiệm.
Chính vì vậy, tác giả viết đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập
từ các sơ đồ hình vẽ điều chế các chất ở sách giáo khoa nhằm kết hợp phát
triển kỹ năng lý thuyết và thực hành mơn hóa học cho học sinh trung học
phổ thơng” nhằm khắc phục phần nào những khó khăn của các em học sinh và
giáo viên trong quá trình học tập và giảng dạy các tiết học ở trên lớp cũng như
các tiết thực hành ở chương trình hố học bậc Trung học phổ thông.
II. 3. Phương pháp tiến hành đề tài
II. 3. 1. Cơ sở lí thuyết của đề tài
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các tài liệu dạy học bao gồm: sách
giáo khoa hoá học lớp 10, 11, 12, sách bài tập hoá học 10, 11, 12, sách tham
khảo hóa học, đề thi học sinh giỏi mơn hóa học của các trường, các tỉnh qua các
năm, cập nhật các thơng tin về hóa học trên trang mạng google, sách báo, tạp chí
hóa học và ứng dụng và nhiều tài liệu, sách tham khảo khác để soạn thảo các câu
hỏi, bài tập phục vụ quá trình giảng dạy các bài có sơ đồ hình vẽ thí nghiệm, các

bài thực hành thí nghiệm trong phạm vi đề tài.
Thực hiện liên hệ các tiết dạy trên các lớp 10, 11, 12 theo giáo án khối
lớp, mà ở đó lực học của học sinh khác nhau để rút ra những kết luận đúng nhất,
nắm được kết quả chính xác nhất nhằm phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có
khuynh hướng đi theo các chuyên ngành khoa học thực nghiệm như y học, dược
học, hóa sinh, nơng lâm, chế biến, nuôi trồng thủy sản, kỹ sư nông nghiệp,...
Qua các tiết dạy, giáo viên tổng kết, đánh giá, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp
với thời lượng chương trình cũng như đảm bảo những vấn đề liên quan đến khoa
học của bộ môn được đưa vào các phần điều chế, ứng dụng, các bài thực hành
thí nhiệm trong chương trình hóa học trung học phổ thơng mà đề tài tiến hành
nghiên cứu.
II.3.2. Thực hành đề tài
II.3.2.1. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế
trong bài “Clo”, thực hành điều chế Clo (hóa học 10 cơ bản) và ơn tập, ơn
thi phần thí nghiệm điều chế Clo.
Câu 1. Cho sơ đồ điều chế Cl2 trong phịng thí nghiệm, các dụng cụ và
hóa chất theo chỉ dẫn trong sơ đồ, để làm khơ khí Cl 2 ta có thể thay bình đựng
dung dịch H2SO4 đặc bằng bình đựng chất nào sau đây
A. CuSO4 khan.

B. Dung dịch KNO3 đặc.

C. Dung dịch K2SO4.

D. Dung dịch HCl.
4


Trả lời: Chọn đáp án A, vì trong 4 chất trên, chỉ có CuSO4 hút nước tốt
nhất

CuSO4 + 5H2O → CuSO4.5H2O
Khan(trắng)

ngậm nước(xanh)

Câu 2. Cho sơ đồ hình vẽ mơ tả q trình điều chế khí Clo trong phịng
thí nghiệm như sau:

Chọn phát biểu khơng đúng trong các câu sau:
A. Có thể thay H2SO4 đặc bằng CaO và thay dung dịch NaCl bằng dung
dịch NaOH.
B. Không thể thay dung dịch HCl đặc bằng dung dịch NaCl đặc.
C. Với MnO2 cần phản đun nóng, nếu thay MnO 2 bằng KMnO4 thì có thể
đun nóng hoặc khơng.
D. Trong phịng thí nghiệm, khí Clo được điều chế bằng cách cho axit
clohiđric đặc tác dụng với chất oxi hóa mạnh như MnO 2, KMnO4, KClO3,
K2Cr2O7.
Trả lời: Chọn A
Không thể thay H2SO4 đặc bằng CaO và thay dung dịch NaCl bằng dung
dịch NaOH được, vì CaO (vôi sống) khi hút nước và dung dịch NaOH (xút ăn
da) đều có tính bazơ phản ứng được với Cl2
CaO + H2O → Ca(OH)2
5


Cl2 + Ca(OH)2 → CaOCl2 + H2O
Cl2 + 2NaOH → NaClO + NaCl
Trong sơ đồ trên, vai trò của dung dịch NaCl để giữ HCl, cịn dung dịch
H2SO4 đặc có tính háo nước để làm khơ khí Cl 2, u cầu của chất làm khơ là có
tính háo nước và không tác dụng với chất đem làm khô.

Câu 3: Nếu cho 1 mol mỗi chất: CaOCl 2, KMnO4, K2Cr2O7, KClO3 lần lượt
phản ứng với lượng dư dung dịch HCl đặc, đun nóng nếu cần thiết. Giả sử hiệu
suất các phản ứng đều đạt 100%. Chất tạo ra lượng khí Cl 2 với thể tích lớn nhất

A. CaOCl2 B. KMnO4 C. KMnO4 và KClO3 D. KClO3 và K2Cr2O7
Trả lời: Sơ đồ thiết bị điều chế khí Clo

Các phương trình phản ứng xảy ra:
CaOCl2 + 2HCl → CaCl2 + Cl2 + H2O
1 mol
1 mol
22,4 lít

2KMnO4 + 16HCl
2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O
1mol
2,5mol
56 lít

K2Cr2O7 + 14HCl
2KCl + 2CrCl3 + 3Cl2 + 7H2O
1mol
3mol
67,2 lít

KClO3 + 6HCl
KCl + 3Cl2 + 3H2O
1mol
3mol
67,2 lít

Kết luận: Hai chất KClO3 và K2Cr2O7 thu được khí Cl2 với thể tích lớn
nhất.

→ Chọn D.

II.3.2.2. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế
trong bài “HIĐRO CLORUA, AXIT CLOHIĐRIC VÀ MUỐI CLORUA”,
thực hành điều chế axit clohiđric (hóa học 10 cơ bản) và ơn tập, ơn thi phần
thí nghiệm điều chế axit clohiđric .
Câu 1. Cho sơ đồ điều chế axit clohiđric trong phịng thí nghiệm:

6


Chọn phát biểu đúng trong các câu sau
A. Không được sử dụng H2SO4 đặc vì nếu dùng H2SO4 đặc thì sản phẩm
tạo thành là Cl2.
B. Sơ đồ trên không thể dùng để điều chế HBr và HI.
C. Để thu được HCl người ta đun nóng dung dịch hỗn hợp NaCl và H2SO4
loãng.
D. Ở nhiệt độ cao trên 4000C sản phẩm tạo ra chỉ có là NaHSO4 và HCl.
Trả lời: Chọn B
Khơng thể dùng sơ đồ thiết bị hóa chất trên để điều chế khí HBr và khí
HI, vì hai khí này có tính khử mạnh nên khi gặp axit sunfuric đặc có tính oxi hóa
mạnh chúng tác dụng trực tiếp với nhau, khơng tồn tại HBr và HI sau thí nghiệm
2HBr + H2SO4 (đặc) → Br2 + SO2 + 2H2O
8HI + H2SO4 (đặc) → 4I2 + H2S + 4H2O
Câu 2: Cho 5,85 gam tinh thể natriclorua vào ống nghiệm đựng dung dịch
axit sunfuric đặc, dư. Đun nóng hỗn hợp ở 200 0C, khí sinh ra được sục vào
497,08 ml nước. Biết hiệu suất phản ứng là 80%, tính nồng độ phần trăm của

dung dịch thu được khi hịa tan khí vào nước.
Trả lời: Phương trình phản ứng
200 C
NaCl + H2SO4 đặc, dư 
→ NaHSO4 + HCl ↑
0

5,85
= 0,1mol
58,5

0,1.80
= 0, 08mol
100

Vì D(H2O) = 1g/ml nên mddHCl = mHCl + mH O = 0,08.36,5 + 497,08 = 500 gam
2

Nồng độ phần trăm của dung dịch HCl là:
C %(ddHCl ) =

mHCl
2,92
.100 =
.100 = 0,584%
mddHCl
500

Câu 3: Khí hiđro clorua tan rất nhiều trong nước. Trong thí nghiệm thử
tính tan của khí này trong nước, có hiện tượng nước phun vào bình chứa khí HCl

được mơ tả như hình vẽ dưới đây. Vì sao nước lại phun vào bình?
7


A. Vì khí hiđro clorua tan rất nhiều vào nước làm giảm áp suất trong bình
và nước bị hút vào bình
B. Vì khí hiđro clorua tác dụng với nước kéo nước vào bình.
C. Vì trong bình chứa khí hiđro clorua ban đầu khơng có nước.
D. Vì nước có pha quỳ tím, nên quỳ tím đẩy nước vào bình khí hiđro
clorua.

Trả lời: Chọn A
Câu 4: Dùng phương pháp sunfat điều chế được những chất nào trong số
các chất sau đây: HF, HCl, HBr, HI? Giải thích? Viết các phương trình phản ứng
và ghi rõ điều kiện của phản ứng (nếu có)?
Trả lời: Phương pháp sunfat là cho muối halogenua của kim loại tác dụng
với axit sunfuric đặc, nóng để điều chế hiđrohalogenua dựa vào tính dễ bay hơi
của hiđrohalogenua để thu lấy chúng.
Phương pháp này chỉ áp dụng được để điều chế HF, HCl, khơng điều chế
được HBr, HI vì axit H2SO4 đặc, nóng là chất oxi hóa mạnh cịn HBr và HI trong
dung dịch là những chất khử mạnh. Do đó áp dụng phương pháp sunfat khơng
thu được HBr và HI mà thu được Br2 và I2.
Các phương trình phản ứng xảy ra như sau:
CaF2 + H2SO4 đặc

2HF

+ CaSO4

NaCl + H2SO4 đặc


HCl

+ NaHSO4

NaBr + H2SO4 đặc

HBr + NaHSO4

2HBr + H2SO4 đặc

SO2 + 2H2O +Br2

NaI + H2SO4 đặc

HI + NaHSO4

8HI + H2SO4 đặc

H2S + 4H2O + 4I2

II.3.2.3. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế
oxi trong bài “OXI - OZON”, thực hành điều chế oxi (hóa học 10 cơ bản) và
ơn tập, ơn thi phần thí nghiệm điều chế oxi.
Câu 1. Cho sơ đồ thiết bị chỉ dẫn hóa chất điều chế khí oxi trong phịng
thí nghiệm và các phát biểu như sau:

8



1. Khi nhiệt phân chất rắn hoặc hỗn hợp chất rắn ta cần lắp ống nghiệm
nằm ngang sao cho miệng ống nghiệm hơi chúc xuống để đề phòng hỗn hợp có
chất rắn ẩm, khi đun hơi nước khơng chảy ngược lại làm vỡ ống nghiệm.
2. Khi ngừng thu khí, phải tháo rời ống dẫn khí rồi mới tắt đèn cồn tránh
hiện tượng áp suất trong ống nghiệm giảm nước tràn vào ống nghiệm khi ngừng
đun.
3. Nếu cùng khối lượng chất nhiệt phân thì từ KMnO 4 điều chế oxi ít hơn
từ KClO3, nhưng KMnO4 dễ mua, không cần dùng chất xúc tác và ít gây nguy
hiểm.
4. Nếu thay KMnO4 bằng KClO3 thì cần trộn thêm chất xúa tác MnO 2 với
KClO3 trước khi đem vào nhiệt phân điều chế oxi.
5. Có thể thay KMnO4 bằng H2O2 xúc tác MnO2 để điều chế oxi theo sơ
đồ trên.
6. KClO3 là chất dễ gây nổ nên không nghiền cho vào ống nghiệm với
khối lượng lớn khi nung, tránh trộn với những chất dễ tác dụng gây nổ như hỗn
hợp cac bon (C) và lưu huỳnh S.
Số phát biểu đúng trong các phát biểu trên là
A. 3.
B. 4.
C.5.
D.6.
Trả lời: Chọn đáp án D
Câu 2: Nhiệt phân 31,6 gam KMnO4 thu được V lít khí O2 (đktc), biết
hiệu suất phản ứng nhiệt phân là 90%, theo sơ đồ sau:

Giá trị của V là
A. 2,016 lít.

B. 2,24 lít.


C. 1,792 lít.

D. 2,128 lít

Trả lời: Chọn A
9


t
2KMnO4 
→ K2MnO4 + MnO2 ↓ + O2 ↑
0

0,2 mol

0,1 mol

Theo phương trình phản ứng, khi nhiệt phân 31,6 gam KMnO4 (0,2mol)
thì thu được 0,1mol khí O2, vì H=90% nên chỉ có 0,09 mol O2 tạo ra.
Vậy V= 0,09.22,4 = 2,016 lít.
Câu 3: Cho sơ đồ hình vẽ mơ tả thí nghiệm nhiệt phân chất rắn X để điều
chế khí Y như sau:

Chất rắn X và khí Y trong hình vẽ trên là những chất nào sau đây:
A. KClO3, Cl2
B. KClO4, Cl2
C. CaCO3, CO2
D. KMnO4, O2
Trả lời: Chọn D
II.3.2.4. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần thử tính

chất của khí hiđro sunfua trong bài “HIĐRO SUNFUA- LƯU HUỲNH
ĐIOXIT- LƯU HUỲNH TRIOXIT” (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi
phần hiđro sunfua.
Câu 1. Cho sơ đồ và chỉ dẫn như hình vẽ. Phản ứng nào tạo ra lưu huỳnh
bám vào đáy bình cầu khi làm lạnh bằng nước
A. FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S ↑
t
B. 2H2S + O2(thiếu) 
→ 2H2O + 2S ↓
o

t
C. 2H2S + 3O2 
→ 2H2O + 2SO2
o

D. 2H2S + SO2 → 3S ↓ + 2H2O

10


Trả lời: Chọn B
Câu 2. Cho sơ đồ và chỉ dẫn như hình vẽ sau:

Cho biết phản ứng nào xảy ra trong ống nghiệm trong số các phản ứng sau
A. FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S ↑
B. FeS + 2HCl → FeCl3 + H2S ↑
t
C. FeS + 2HCl 
→ FeCl2 + 2S ↓ + H2

o

D. 2H2S + SO2 → 3S ↓ + 2H2O
Trả lời: Chọn A
Câu 3: Cho 17,6 gam sắt(II)sunfua tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl
thu được V lít khí (đktc). Đốt cháy hồn tồn khí sinh ra trong môi trường thiếu
oxi thu được m gam lưu huỳnh. Biết hiệu suất các phản ứng đạt 100%. Tính V
và m.
Trả lời: Các phương trình phản ứng xảy ra
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S ↑
11


17, 6
= 0, 2mol
88

0,2 mol → V = 0,2.22,4 = 4,48 lít

t
2H2S + O2 thiếu 
→ 2S ↓ + 2H2O
o

0,2 mol → m = 0,2.32 = 6,4 gam

0,2 mol

II.3.2.5. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần điều chế
lưu huỳnh đioxit trong bài “HIĐRO SUNFUA- LƯU HUỲNH ĐIOXITLƯU HUỲNH TRIOXIT” (hóa học 10 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần lưu

huỳnh đioxit.
Câu 1. Cho sơ đồ hình vẽ và các phát biểu sau:

1. Khí SO2 được điều chế bằng cách cho dung dịch H 2SO4 tác dụng với
muối Na2SO3
2. Khí SO2 được điều chế bằng cách cho dung dịch H2SO4 đặc nóng tác
dụng với tinh thể Na2SO3.
3. Bông tẩm dung dịch NaOH để không làm khí SO 2 thốt ra ngồi khơng
khí.
4. Lưới amiăng dùng để tránh sự tụ nhiệt ở đáy bình cầu gây nứt vỡ khi
đun nóng bình cầu trên ngọn lữa đèn cồn.
5. Khí SO2 nặng hơn khơng khí nên khi vào bình tam giác nó sẽ chiếm
chỗ của bình từ dưới lên trên cho đến khi đầy bình.
Số phát biểu đúng trong số các phát biểu trên là
A. 5

B. 4

C. 3

D. 2

Trả lời: Chọn A
Câu 2: Cho hình vẽ dưới đây, khi mở khóa cho H2SO4 đặc chảy xuống
bình cầu, cho biết phản ứng nào sẽ xảy ra trong bình tam giác đựng nước brom?
A. SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
12


B.


Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O

C. Na2SO3 + Br2 + H2O → Na2SO4 + 2HBr
D. H2S + 4Br2 + 4H2O → 8HBr + H2SO4
Dung dịch H2SO4 đặc

Na2SO3 tinh thể

dung dịch Br2

Trả lời: Chọn A
Câu 3: Khi cho chất A (một hợp chất của Natri) tác dụng với axit B thì
được khí C khơng màu, mùi hắc. Dẫn khí C qua nước vơi trong đã nhỏ sẵn vài
giọt phenolphtalein thì thấy màu đỏ bị mất màu, đồng thời tạo kết tủa D màu
trắng. Biết rằng C có thể tác dụng với một chất khí khơng màu, khơng mùi, có
trong khơng khí để tạo thành chất E, khi cho E vào nước được axit B. Tìm A, B,
C, D, E và viết các phương trình hóa học xảy ra.
Trả lời: Dựa vào các dữ liệu của bài ra, ta tìm được các chất A, B, C, D, E
phù hợp như sau:
A là Na2SO3; B là H2SO4; C là SO2; D là CaSO3; E là SO3
+ Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học xảy ra:
Khi cho Na2SO3 tác dụng với axit H2SO4 thì giải phóng khí SO2 không
màu, mùi hắc
t
Na2SO3tt + H2SO4 đặc 
→ Na2SO4 + SO2 ↑ + H2O
o

Khi cho SO2 qua nước vơi trong có pha phenolphtalein thì màu đỏ bị mất

do SO2 tác dụng với Ca(OH)2 làm mất môi trường kiềm dẫn đến phenolphtalein
mất màu, kết tủa trắng xuất hiện là CaSO3
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 ↓ + H2O
Khí SO2 có thể tác dụng với oxi trong khơng khí để tạo ra SO 3, sau đó SO3
tác dụng với nước thu được axit sunfuric
2SO2 + O2 € 2SO3
SO3 + H2O → H2SO4
II.3.2.6. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần sự
chuyển dịch cân bằng hóa học trong bài “CÂN BẰNG HĨA HỌC” (hóa học
10 cơ bản) và ơn tập, ơn thi phần cân bằng hóa học.
13


Câu 1: Cho cân bằng: 2NO2 (nâu) € N2O4 (không màu) (1). Cho hai
ống nghiệm có nhánh (a) và (b) được nối với nhau bằng đoạn cao su có khóa K,
trong hai ống nghiệm đựng đầy khí NO2 và được đậy kín bằng nút cao su.
Nhúng ống nghiệm (a) vào cốc nước đá, sau một thời gian thì:

A. Màu nâu của khí trong ống nghiệm (a) vẫn giữ nguyên như ban đầu.
B. Màu nâu của khí trong ống nghiệm (a) đậm hơn ban đầu.
C. Màu nâu của khí trong ống nghiệm (a) nhạt hơn ban đầu.
D. Màu nâu của khí trong ống nghiệm (a) chuyễn sang màu khác.
Trả lời: Đáp án C
Phản ứng (1) đã cho là phản ứng tỏa nhiệt. Khi nhúng ống nghiệm (a) vào
cốc nước đá tức là giảm nhiệt độ, cân bằng (1) sẽ chuyển dịch theo chiều của
phản ứng tỏa nhiệt tạo ra N2O4 vì thế màu nâu sẽ nhạt dần.
Câu 2: Trong một ống nghiệm đây kín đựng khí NO 2 màu nâu đỏ. Ngâm
ống nghiệm trong chậu nước đá thấy màu nâu nhạt dần. Đã xảy ra phản ứng hóa
học sau: 2NO2(k) € N2O4(k) . Điều khẳng định nào sau đây về phản ứng hóa
học trên là sai?

A. Phản ứng thuận là phản ứng theo chiều giảm số mol khí.
B. Phản ứng thuận là phản ứng thu nhiệt.
C. Phản ứng nghịch là phản ứng thu nhiệt.
D. Khi ngâm ống nghiệm trong nước đá, cân bằng hóa học chuyển dịch
theo chiều thuận.
Trả lời: Khi giảm nhiệt độ ống nghiệm, cân bằng chuyển dịch theo chiều
thuận, là chiều của phản ứng tỏa nhiệt. Chiều nghịch là phản ứng thu nhiệt, do
đó khẳng định B sai. Chọn B
14


Câu 3: Cho cân bằng sau trong một ống nghiệm đậy kín
2NO2(k)



N2O4(k)

Màu nâu đỏ

khơng màu

Biết khi nhúng ống nghiệm vào chậu nước đá thì màu đỏ nhạt dần. Phản
ứng thuận có
A. ∆Η < 0, phản ứng thu nhiệt.

B. ∆Η > 0, phản ứng thu nhiệt.

C. ∆Η < 0, phản ứng tỏa nhiệt.


D. ∆Η > 0, phản ứng tỏa nhiệt.

Trả lời: Theo đề ra: 2NO2(k)



N2O4(k)

Màu nâu đỏ

không màu

Khi nhúng ống nghiệm vào chậu nước đá màu nâu đỏ nhạt dần chứng tỏ
phản ứng xảy ra theo chiều thuận. Vì vậy phản ứng trên là phản ứng tỏa nhiệt,
∆Η < 0 → chọn C.
Câu 4: Trong một ống nghiệm đậy kín có cân bằng hóa học sau
2NO2(k) €

N2O4(k)

Tỉ khối hơi của hỗn hợp khí trong ống nghiệm so với H2 ở nhiệt độ T1
bằng 25,3 và ở nhiệt độ T2 bằng 36,8. Biết T1 > T2. Phát biểu nào sau đây về cân
bằng trên là đúng?
A. Phản ứng nghịch là phản ứng tỏa nhiệt.
B. Khi giảm nhiệt độ, áp suất chung của hệ cân bằng tăng.
C. Khi tăng nhiệt độ, áp suất chung của hệ cân bằng giảm.
D. Phản ứng thuận là phản ứng tỏa nhiệt.
Trả lời: Chọn D
II.3.2.7. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần phản
ứng tạo thành chất khí trong bài “PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG

DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI” và phần điều chế cacbon đioxit trong
phịng thí nghiệm trong bài “HỢP CHẤT CỦA CACBON” (hóa học 11 cơ
bản) và ơn tập, ơn thi phần câu hỏi, bài tập có phương trình tạo khí
cacbonic.
Câu 1: Cho sơ đồ hình vẽ và chỉ dẫn mơ tả thí nghiệm điều chế khí CO2 từ
dung dịch axit clohiđric (HCl) và canxi cacbonat (CaCO3) như sau:

15


Khí CO2 sinh ra thường có lẫn hơi nước và khí hiđroclorua. Đế thu được
khí CO2 khơ khơng lẫn khí hiđroclorua thì bình (1) đựng chất X và bình (2)
đựng chất Y lần lượt là các dung dịch nào sau đây
A. Dung dịch K2CO3 bão hòa và dung dịch H2SO4 đặc.
B. Dung dịch HCl loãng và dung dịch NaHCO3 bão hòa.
C. Dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch Na2CO3 bão hòa.
D. Dung dịch NaHCO3 bão hòa và dung dịch H2SO4 đặc.
Trả lời: Chọn D
Bình (1) chứa dung dịch NaHCO 3 hấp thụ khí HCl đồng thời tạo thành và
làm tăng thêm lượng khí CO2 do có phản ứng:
NaHCO3+ HCl → NaCl + CO2 ↑ + H2O
Bình (2) chứa dung dịch H2SO4 đặc có tính háo nước để hút nước làm khơ
khí CO2.
Câu 2: Tiến hành 2 thí nghiệm chứng minh phản ứng trao đổi ion tạo
thành chất khí CO2 trong dung dịch chất điện li:
Thí nghiệm 1: Cho 400 ml dung dịch HCl 1M vào cốc đựng 200 ml dung
dịch Na2CO3 1M thu được V1 lít khí (đktc).
Thí nghiệm 2 (hình 1.5): Cho 40 gam CaCO 3 vào cốc đựng 800 ml dung
dịch HCl 1M thu được V2 lít khí (đktc).
Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. So sánh giá trị V1 và V2.


16


Trả lời:
Thí nghiệm 1: phản ứng hóa học xảy ra
2HCl

+

0,4 mol

Na2CO3 → 2NaCl + CO2 ↑ + H2O
0,2 mol

0,2 mol

V1 = 0,2.22,4 = 4,48 lít
Thí nghiệm 2 (hình 1.5): phản ứng hóa học xảy ra
CaCO3 +

2HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H2O

0,4 mol

0,8 mol

0,4 mol

V2 = 0,4.22,4 = 8,96 lít

Vậy V1 < V2 .
Câu 3: Trong phịng thí nghiệm, muốn có khí CO2 để làm thực hành thử
tính chất của nó, ta thường dùng phản ứng nào sau đây:
A. C + O2
B. Nung CaCO3
C. CaCO3 + dung dịch HCl
D. Đốt cháy hợp chất hữu cơ
Trả lời: Chọn C
II.3.2.8. Các câu hỏi và bài tập được vận dụng vào dạy phần thử tính
tan của NH3, tính chất của NH3 và điều chế NH3 trong phịng thí nghiệm,
nhiệt phân muối amoni trong bài “AMONIAC VÀ MUỐI AMONI” (hóa
học 11 cơ bản) và ôn tập, ôn thi phần amoniac và muối amoni.

17


Câu 1: Cho hình vẽ và chỉ dẫn mơ tả thí nghiệm sau:

Dung dịch X là dung dịch nào trong các dung dịch sau
A. KMnO4

B. HBr

C. NH3

D. Na2SO4

Trả lời: Chọn C
Câu 2: Khi cho vôi tôi tác dụng vừa đủ với amoni clorua sản phẩm tạo
thành là

A. H2O, NH3, CaCl2.

B. H2O, N2, CaCl2.

C. H2O, NO2, CaCl2.

D. H2, NH3, CaCl2.

Trả lời: Chọn A.
Câu 3: Cho sơ đồ thí nghiệm và chỉ dẫn như hình vẽ như sau:

Khí thu được trong ống nghiệm úp ngược là khí nào?
A. NH3

B. N2

C. NO

D. HCl

Trả lời: Chọn A
Câu 4: Hình vẽ sau mơ tả thí nghiệm về NH 3 (ban đầu trong bình chỉ có
khí NH3, chậu thủy tinh chứa nước cất có nhỏ vài giọt phenolphtalein):
18


Khí NH3

H2O + phenolphlalein


Chọn phát biểu sai trong số các phát biểu sau?
A. Nước phun vào trong bình và tạo thành dung dịch có màu hồng.
B. Nước phun vào bình do NH3 tan mạnh làm giảm áp suất trong bình.
C. Khi thay khí NH3 bằng khí HCl thì nước phun vào trong bình và dung
dịch vẩn khơng màu.
D. Nước phun vào trong bình chuyển từ khơng màu thành màu xanh.
Trả lời: Chọn D
Câu 5: Cho sơ đồ hình vẽ sau:

Cho biết hình vẽ này mơ tả thí nghiệm để chứng minh điều gì?
A. Tính tan nhiều trong nước của HCl. B. Tính bazơ mạnh của NaOH.
C. Tính tan nhiều trong nước của NH3. D. Tính axit mạnh của HCl.
Trả lời: Chọn C
Câu 6: Dãy các muối amoni nào sau đây khi tiến hành nhiệt phân sản
phẩm tạo thành có khí amoniac?
A. NH4HCO3, NH4NO3, NH4Cl.
B. (NH4)2CO3, NH4HCO3, NH4Cl.
C. NH4NO3, NH4HCO3, (NH4)2CO3.
D. NH4Cl, NH4NO3, NH4NO2.
Trả lời: Các phương trình phản ứng nhiệt phân muối amoni có trong các
đáp án trên như sau:
t
NH4HCO3 
→ NH3 + CO2 + H2O
o

19



×