PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH OAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN ƯỚC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
“ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TÍCH HỢP
TRONG MÔN NGỮ VĂN 7”
Tên tác giả : LÊ KIM THÚY
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị : Trường THCS Tân Ước – Thanh Oai - Hà Nội
Năm học 2013 -2014
Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
==========
Sơ yếu lý lịch
1. Họ và tên :
Lấ KIM THY
2. Ngày tháng năm sinh :
29 - 08- 1985
3. Quê quán :
Kim Bi - Thanh Oai - Hà nội
4. Năm vào ngành : 2009
5. Chức vụ : Giáo viên
6. Đơn vị công tác
Trng THCS Tõn c,huyn Thanh Oai,
thnh ph H Ni
7. Trình độ chuyên môn :
Cao ng s phm
8. Bộ môn giảng dạy :
Ng vn
9. Thnh tớch t c
trong 03 nm gn õy :
XY DNG H THNG CU HI TCH HP
TRONG MễN NG VN LP 7
A.Lí DO CHN TI
Nhng nm gn õy, i mi phng phỏp dy hc c cỏc cp qun lý giỏo dc
quan tõm nhiu, coi ú nh mt ni lc ln ca ngnh cn c khai thỏc trit nhm
2
tạo ra “ bước nhảy” về chất lượng giáo dục. Nghị quyết Trung ương II khóa VII của
Đảng đã chỉ rõ “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước
khắc phục phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học”. Để
đáp ứng yêu cầu đó, Bộ giáo dục và đào tạo đã tiến hành thay sách giáo khoa các bộ
môn từ lớp 6 đến lớp 9, tạo điều kiện cho các giáo viên thực hiện phương pháp mới.
Một trong những điểm mới nổi bật của chương trình ngữ văn tích hợp. Với sự đổi mới
này phải xây dựng một hệ thống câu hỏi tích hợp tương ứng với yêu cầu mới của
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả.
Bộ sách giáo khoa Ngữ văn có nhiều thành công trong việc biên soạn hệ thống câu
hỏi theo tinh thần tích hợp. Tuy vậy, do chưa có nhiều kinh nghiệm về biên soạn sách
tích hợp nên còn nhiều vấn đề chưa hoàn thiện . Hơn nữa ngay cả khi sách giáo khoa
ngữ văn đã biên soạn được một hệ thống câu hỏi tích hợp khá tốt thì vấn đề này vẫn đặt
ra một cách cấp thiết đối với giáo viên. Bởi từ câu hỏi trong sách giáo khoa đến những
câu hỏi trên lớp của giáo viên mới chính là bước hoàn thiện một quy trình dạy học. Do
vậy xây dựng hệ thống câu hỏi tích hợp, vận dụng tổ chức câu hỏi tích hợp và vận dụng
tổ chức hệ thống câu hỏi ấy để đạt hiệu quả cao nhất cho một giờ học theo tinh thần dạy
học tích hợp là điều cần thiết đối với giáo viên dạy ngữ văn nói chung và giáo viên dạy
Ngữ văn 7 nói riêng.
B.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Theo nguyên tắc tích hợp, mỗi bài học của Ngữ văn 7 là sự phối hợp một số đơn vị
kiến thức và kỹ năng của 3 phân môn: Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn. Dựa trên một
số văn bản văn học hay nhật dụng, phần đọc hiểu văn bản sẽ khai thác
Những điểm nội dung và nghệ thuật của văn bản. Phần tiếng Việt sẽ tìm hiểu và khai
thác một yếu tố ngôn ngữ có tần số xuất hiện cao trong văn bản, để phân tích luyện tập
các kỹ năng ngôn ngữ cho học sinh. Phần tập làm văn giúp cho học sinh hình thành
năng lực tiếp nhận và tạo lập kiểu văn bản vừa học. Vì tích hợp trong câu hỏi giờ Ngữ
văn 7 phải thể hiện ở chỗ, các dơn vị kiến thức và kỹ năng của 3 môn đều phải được tìm
hiểu, khai thác trên một ngữ liệu chung là văn bản, nhằm mục đích chung rèn kỹ năng
3
nghe, đọc, nói, viết và kiểu văn bản đó cho học sinh. Có thể nói hệ thống văn bản tích
hợp sẽ tạo độ kết dính chỉnh thể trong một bài giảng.
Văn học là một loại hình tượng văn học thông qua một chất liệu đặc biệt là ngôn
ngữ nghệ thuật ( một thứ ngôn ngữ đã được chọn lọc, gọt rũa tinh tế ). Lâu nay trong
việc hướng dẫn học sinh cảm thụ tác phẩm văn học, các câu hỏi thường thiên về khai
thác nội dung mà chưa quan tâm đích đáng đến cái được biểu đạt của tín hiệu ngôn ngữ.
Do vậy có thể thấy bản chất của câu hỏi tích hợp cần được thể hiện trong giờ Ngữ văn 7
là: hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức và kỹ năng về tiếng để cảm nhận và
“giải mã” những nội dung tiềm ẩn sâu sắc trong các tác phẩm văn chương, trên cơ sở đó
thực hành tạo lập các văn bản.
Chương trình Ngữ văn 7 có một số phần tập làm văn và Văn học lớp 7 trước đây
chưa có như: Văn bản biểu cảm, văn bản nghị luận và về phần văn là các kiểu dạng
khác nhau của tác phẩm trữ tình. ( Văn học dân gian, văn chương, bác học, thơ và văn
xuôi, tùy bút). Trong việc thực hiện chương trình Ngữ văn 7 ở phần tập làm văn và văn
có nhiều vấn đề khó hơn so với trình độ học sinh. Vì vậy giáo viên phải xây dựng một
hệ thống câu hỏi phù hợp với mục tiêu cụ thể của bài học và kích thích học sinh tư duy
để giờ dạy có hiệu quả.
C. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Chọn điểm đồng quy giữa 3 phân môn:
Đây là cơ sở đầu tiên để xây dựng hệ thống câu hỏi tích hợp, giáo viên cần chọn
ngững điểm đồng quy giưa 3 phân môn trong mỗi bài học, theo các yêu cầu cần đạt đã
nêu trong sách giáo khoa và sách giáo viên. Văn bản văn học là điểm xuất phát để chon
tri thức Tiếng việt và kỹ năng Tập làm văn tiếp theo: “ Bởi văn học ( Coi như gồm cả 5
kiểu văn bản) là nghệ thuật ngôn từ, cho nên yếu tố ngôn từ nghệ thuật là điểm đồng
quy của 3 phân môn” ( chương trình Trung học cơ sở mon ngữ văn trang 43). Ngược lại
tiếng Việt và Tập làm văn lại phải quay về Văn học để hai quy trình xuôi ngược đó đạt
đến mục tiêu rèn luyện năng lực nghe, nói, đọc , viết kiểu văn bản đó. Giáo viên cần xác
định những điểm đồng quy ấy trong văn bản được thể hiện ở chỗ nào, đoạn, câu, từ nào.
Như vậy còn phải hiểu đồng quy về kỹ năng phân môn có nghĩa là; phải tìm các từ phân
4
mụn nhng yu t cú th h tr cho nhau dy tt phõn mụn ú, nhng vn gi c
c thự ca phõn mụn mỡnh.
Vớ d: Khi dy vn bn Sau phỳt chia ly( trớch Chinh Ph Ngõm) im ng
quy vi ting Vit l ip ng, im ng quy vi Tp lm vn l biu cm.
2. Xõy dng h thng cõu hi tớch hp trong giỏo ỏn.
H thng cõu hi trong mt gi hc bao gm h thng cõu hi trong sỏch giỏo
khoa v c cõu hi giỏo viờn t chc trong bi ging. cõu hi trong sỏch giỏo khoa cú
tớnh nh hng giỳp hc sinh tỡm hiu nhng kin thc v k nng cú trong bi hc.
Cũn cõu hi trong gi hc trờn lp l s vn dng c th ca mi giỏo viờn trong thc t
ging dy, nú mang m du n cỏ nhõn ca giỏo viờn trong vic nhn thc cng nh
truyn ti ni dung bi hc n hc sinh. Hai h thng cõu hi ny cú mi liờn quan
cht ch nhng khụng hon ton ng nht vi nhau.
Khi giỏo viờn thit k cõu hi tớch hp cn chỳ ý mt s im sau:
Cn th hin rừ v tp trung hng vo cỏc ni dung tớch hp ca gi hc, t ni
dung c th y trong ton b bi lp, xem xột v vn dng cỏc ni dung liờn quan ca
cỏc phõn mụn trong bi lm sỏng t ni dung c th
Cần giải (Tích hợp ngang). Không những thế cần liên hệ theo chiều dọc xem trớc đó vấn
đề này đã đợc đề cập và giải quyết nh thế nào, ở đấy có điểm gì đã biết, điểm nào mới
cần bổ xung nâng cao (Tích hợp dọc). Có thể tích hợp liên môn với các bộ phận khác.
- Giáo viên cần xây dựng hệ thống câu hỏi: Câu hỏi phát hiện, câu hỏi gợi mở, dẫn
dắt, câu hỏi tái hiện, câu hỏi tích hợp trong đó câu hỏi nêu vấn đề định hớng giải quyết
là quan trọng. Nhằm tích cực hóa các hoạt động của học sinh. Câu hỏi mang theo phơng
pháp khoa học của bộ môn, dẫn dắt học sinh tìm hiểu từ tợng hình nghệ thuật đến nội
dung.
- Hình thành cho học sinh các cách học, cách tiếp xúc và khai thác một số vấn đề,
cách làm, cách vận dụng vào cuộc sống.
2.1. Câu hỏi tích hợp trong kiểm tra bài cũ.
Kết hợp câu hỏi về kiến thức loại bài, thể loại, cảm nhận về câu, từ, biện pháp tu
từ, đoạn thơ, đoạn văn, những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật có thể dùng hình
thức trắc nghiệm tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm hoặc độc lập.
5
Ví dụ:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe nh tiếng đàn cầm bên tai
(Bi ca Cụn Sn Nguyn Trói)
- Là câu thơ tả, kể, hay biểu cảm? đánh dấu vào ô mà em cho là đúng?
A. Kể B. Tả
C. Biểu cảm D. Có tất cả
2.2. Câu hỏi tích hợp trong phần chú thích văn bản.
Để học sinh hiểu kỹ hơn phần chữ nghĩa trong văn bản, từ đó có cơ sở hiểu sâu
văn bản giáo viên cần giải thích từ ngữ khó theo chú thích. Nên bổ sung thêm ngoài chú
thích trong sách giáo khoa khi cần thiết. Những câu hỏi trong phần này có sự tích hợp
rất rõ trong phân môn Tiếng Việt. Vì vậy cần đặt câu hỏi giản dị linh hoạt giúp học sinh
hiểu đợc bản chất ý nghĩa chính trong nội hàm của từ ngữ, điển cố.
Ví dụ:
Khi dạy văn bản Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh giáo viên
kiểm tra việc hiểu chú thích và từ Hán việt của học sinh trong sách giáo khoa (có thể ghi
nhớ chú thích giữa các nhóm). Sau đó đặt câu hỏi tích hợp tìm yếu tố Hán việt trong các
bài th ó hc.
Hỏi: Em hiểu Nguyệt chính viên có nghĩa nh thế nào? Em đã gặp yếu tố
Nguyệt trong bài thơ đã học? Hãy đọc cho cả lớp nghe.
- Nguyệt chính viên - vầng trăng đúng lúc tròn nhất. Yếu tố Nguyệt có trong bài
Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch:
Sàng tiềm minh nguyệt quang
Nghi thị địa thợng sơng
Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu t cố hơng
2.3. Câu hỏi tích hợp trong Đọc - Hiểu văn bản:
- Hệ thống câu hỏi trong phần này nhằm hớng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích chi tiết
văn bản, đây là phần trọng tâm của tiết học. Giáo viên cần xây dựng hệ thống dẫn dắt,
gợi mở, nêu vấn đề đảm bảo tinh thần và các mức độ tích hợp khác nhau.
6
- Trong hệ thống câu hỏi hớng dẫn đọc - hiểu văn bản của sách giáo khoa, ít nhiều
cũng thực hiện yêu cầu tích hợp.
Ví dụ: Khi đọc văn bản Sau phút chia ly (Trích Chinh Phụ Ngâm) có câu hỏi số
4 và 5* về hiện tợng điệp ngữ và tác dụng biểu cảm của điệp ngữ là những vấn đề đang
giảng dạy ở Tiếng Việt: Ngoài ra có loại câu hỏi yêu cầu học sinh luyện tập, thiên về
yêu cầu rèn luyện các kỹ năng: t duy, thực hành, ứng dụng khi học về Bánh trôi nớc
của Hồ Xuân Hơng có yêu cầu luyện tập tìm mối liên quan trong cảm xúc giữa bài thơ
này với các câu hát than thân thuộc ca dao, dân ca. Giáo viên cần vận dụng linh hoạt, để
xây dựng câu hỏi trong quá trình dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh tác phẩm cho phù hợp với
mục tiêu bài dạy.
Ví dụ: Trích ngang thiết kế giáo án tiết 45 bài 12 văn bản: Cảnh khuya, Rằm
tháng giêng.
III.Đọc hiểu văn bản
1. Cảnh khuya
a. Hai câu thơ đầu.
Cõu hi cho hot ng dy Hot ng ca trũ nh hng tr li cho hot ng hc
1. Em hãy đọc hai câu thơ đầu
và cho biết nhà thơ tả cảnh
rừng Việt Bắc qua âm thanh
hình ảnh nào?
Học sinh đọc và
nhận xét
Ting sui, trng, c th, hoa.
2. Khi miêu tả tiếng suối, tác
giả đã dùng biện pháp gì? Biện
pháp nghệ thuật ấy giúp em
cảm nhận gì về âm thanh tiếng
suối?
Học sinh t duy nghĩ
và tìm biện pháp
nghệ thuật trình bày
cảm nhận.
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
biện pháp so sánh, từ gợi hình, nghệ
thuật lẫy động tả tĩnh.
- Tiếng suối trong vắt ngân nga nh
tiếng hát ngọt ngào từ xa đa lại, tởng
nh khúc nhạc rừng khuya.
- Âm thanh hiện ra hình ảnh dòng
suối đẹp, mềm mại.
3. Trong nền văn học dân tộc
có nhiều vần thơ tuyệt bút viết
Học sinh luyện nhớ
kiến thức.
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe nh tiếng đàn cầm bên tai
7
về suối, bởi suối là hình ảnh
quen thuộc trong thơ cổ. Câu
thơ của Bác gợi cho em nhớ
đến câu thơ nào đã học?
Nguyễn Trãi
(Tích hợp nhớ lại kiến thức đã học ở
bài Bài ca Côn Sơn)
4. Ngời xa thờng ví tiếng đàn
với tiếng suối hoặc tiếng suối
với tiếng đàn nghĩa là lấy thiên
nhiên làm chuẩn mực của cái
đẹp để so sánh. Nay Bác lấy
tiếng suối ví với tiếng hát con
ngời cách so sánh ấy có gì mới
lạ?
Hc sinh trỡnh by
cm th.
Bác so sánh chính xác và độc đáo,
miêu tả tiếng suối gần gũi với con ng-
ời, có sức sống trẻ trung. Trong cảm
nhận của Bác con ngời chuẩn mực của
cái đẹp. Tâm hồn Bác có sự gặp gỡ
với thi
nhân xa, coi thiên nhiên là bầu bạn
-> thơ Bác có nhạc
5. Trong câu thơ Trăng lồng
cổ thụ bóng lồng hoa từ ngữ
có gì đặc sắc? Gợi cho em
hình dung gì về hình ảnh thơ
này? Hãy tả lại bằng ngôn ngữ
của em?
Học sinh luyện nói
văn miêu tả
Từ Lồng điệp ngữ ngôn ngữ giàu
chất sáng tạo hình, có thể hình dung
theo hai cách:
- ánh trăng chiếu vào vòm cổ thụ,
bóng lồng vào bóng hoa.
- ánh trăng chiếu rọi vào vòm lá cổ
thụ in bóng xuống mặt đất, nh muôn
ngàn bông hoa.
->Vẻ đẹp cảnh trăng rừng. Trong thơ
Bác có họa (Tích hợp với môn họa).
6. Em có cảm nhận gì về bức
tranh thiên nhiên qua hai câu
thơ?
Học sinh trình bày ý
kiến
Bức tranh thủy mặc đẹp nên thơ, giàu
sức sống. Có sự giao hòa giữa thiên
nhiên và con ngời.
7. Có ý kiến cho rằng: Hai câu
thơ trên tả cảnh, nhng có ý
kiến cho rằng: Hai câu thơ trên
Hoạt động nhóm
hoặc cá nhân trả lời.
Sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ trớc
vẻ đẹp thiên nhiên. Bức tranh thấm đ-
ợm tình cảm yêu thiên nhiên say đắm,
8
vừa tả cảnh vừa tả tình. Hãy
trình bày ý kiến của em?
qua đó thấy đợc tài năng nghệ thuật
của Bác khi vẽ nên bức tranh có nhạc,
có họa, có tình => Biểu cảm gián tiếp
qua cảnh.
( Tớch hp vi Tp lm vn )
Bỡnh; Tõm hn ngh s ca Bỏc hũa
trn nhiu yu t: Thi s, ha s, nhc
s . Nhiu v p kt tinh trong tõm
hn con ngi H Chớ Minh
2.4. Câu hỏi tích hợp trong phần ghi nhớ và luyện tập.
Giáo viên hớng dẫn học sinh luyện tập, củng cố nâng cao sự hiểu biết và cảm
nhận của các giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Giáo viên có thể hớng dẫn
học sinh tự đúc kết, khái quát bằng hệ thống câu hỏi có tính tích hợp, tổng hợp, từ đó
tổng kết về chủ đề t tởng, giá trị nghệ thuật, ý nghĩa giáo dục của tác phẩm. Để phần ghi
nhớ đợc khắc sâu nên có một số bài tập ứng dụng theo kiểu trắc nghiệm, hoặc viết một
đoạn văn và những thu hoạch của cá nhân sau khi học tác phẩm. Vừa kiểm tra đánh sự
cảm thụ của văn học vừa luyện tập các kỹ năng văn học cho học sinh.
Ví dụ: phần ghi nhớ trong bài Cảnh khuya và Rằm tháng giêng có thể đợc học
sinh rút ra từ hai câu hỏi trắc nghiệm mang tính tích hợp
Câu 1: Trắc nghiệm sử dụng phát phiếu học tập cho học sinh) trong hai bài thơ
Cảnh khuya và Rằm tháng giêng nhà thơ đã sử dụng phơng thức biểu đạt chính
nào? Hãy đánh dấu vào ô mà em cho là đúng?
Tự sự Miêu tả Biểu cảm Nghị luận
Hỏi: Nh th ó biu cm nhng tỡnh cm gỡ?
- Hai bài thơ miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt bắc, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn
bác. Là sự hòa hợp thống nhất giữa tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nớc sâu nặng, tâm
hồn nghệ sỹ và chất chiến sỹ
- Hỏi: Đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác em thấy bài thơ đã biểu hiện phong thái
của Bác Hồ nh thế nào?
9
+ Phong thái ung dung lạc quan của Bác
+ Toát ra từ những rung cảm dồi dào trớc thiên nhiên đất nớc
+ Thể hiện t chất của ngời nghệ sỹ trớc cái đẹp
+ Hình ảnh con thuyền bàn việc quân trở về lớt đi phơi phới
+ Giọng thơ cổ điển, hiện đại, khỏe khoắn, trẻ trung
Câu 2: Trắc nghiệm, sử dụng phiếu bài tập) đặc sắc về nghệ thuật của hai bài thơ
cảnh khuya và Rằm tháng giêng
A_ Bút pháp cổ điển - hiện đại
B- Hai bài thơ có nhiều hình ảnh thiên nhiên đẹp, bình dị
C- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật có giá trị biểu cảm cao
D- Cả A, B, C
Giáo viên kết luận: Đó là những điều trong phần ghi nhớ lu ý: Sau đó giáo viên
khái quát lại những nội dung, nghệ đặc sắc của tác phẩm, nhằm khắc sâu kiến thức cho
học sinh.
Ví dụ: Phần luyện tập văn bản sau phút chia ly có thể vận dụng một số bài tập
sau.
Bài tập 1: Đoạn trích Sau phút chia ly đã sử dụng phơng thức biểu cảm nh thế
nào? Đánh dấu vào ô mà em cho là đúng
A- Biểu cảm miêu cả
B- Biểu cảm trực tiếp
C- Cả A và B
Bài tập 2: Có ý kiến cho rằng: thể song thất lục bát có nhạc tính phong phú hơn so
với thể lục bát. Dựa vào đoạn trích Sau phút chia ly em hãy chỉ rõ ý kiến đúng hay
sai? Vì sao? Nhạc điệu ấy góp phần diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình nh thế nào?
- í kiến trên là đúng vì thể song thất lục bát sử dụng nhiều từ láy vần bằng nhịp
điệu chậm, sự góp mặt của các điệp ngữ làm cho thơ liền mạch, tạo nên nhạc điệu du d-
ơng tha thiết, âm hởng buồn mênh mông lan tỏa làm nổi bật nỗi sầu diễn ra triền miên,
dằng dặc trong tâm hồn chinh phụ. Nỗi sầu chia ly đã lên đến cực điểm
D- Kết quả thực hiện có đối chứng
10
Qua hai năm giảng dạy Ngữ Văn 7 tôi có thể khẳng định. Ngữ văn 7 không chỉ đ-
a các em học sinh đợc tiếp xúc với nhiều tác phẩm văn học, hay dẫn dắt các em tới
những chân trời mới lạ mà còn giúp các em hiểu, cảm thụ, t duy một cách sáng tạo.
Khác với những giờ giảng văn trớc kia học sinh tiếp thu tác phẩm một cách thụ động,
máy móc. Giờ học ngữ văn 7 hiện nay giúp học sinh không những cảm, hiểu yêu thích
tác phẩm văn học mà còn biết tích hợp phát hiện vấn đề, biết nói lên suy nghĩ cảm nhận
của riêng mình.
Vận dụng phơng pháp xay dựng hệ thống câu hỏi tích hợp trong giờ học Ngữ
Văn, tôi thấy giờ dạy có những kết quả tiến bộ đáng kể. Các em học sinh hiểu bài, yêu
mến giờ văn và hứng thú khi học, nhất là khi có những hoạt động kết hợp bổ trợ trong
tiết học văn: Tranh ảnh, sơ đồ để phục vụ cho mục tiêu tích hợp có hiệu quả
Ví dụ: Khi dạy văn bản Sau phút chia ly tôi sử dụng bảng phụ để kiểm ta bài
cũ, giới thiệu vị trí đoạn trích, so sánh bản dịch với phiên âm, ghi nhớ và luyện tập
Dy vn bn Cnh khuya , Rm thỏng giờng ca H Chớ Minh ó s dng
tranh Bỏc H chin khu Vit Bc gii thiu hon cnh ra i ca tỏc phm ( tớch
hp vi mụn lch s v mụn m thut) .
i mi phng phỏp dy hc Ng vn 7 v xõy dng cõu hi tớch hp trong quỏ trỡnh
ging dy cựng vi cỏc thit b dy hc phự hp, t chc hot ng nhúm hp lớ thỡ gi
dy vn s tr nờn hp dn, b ớch v khc phc mt bc ca tỡnh trng chỏn hc vn
ang cú chiu hng gia tng hin nay.
Kt Qu:
p dng ti ny trong quỏ trỡnh dy tụi thy cht lng b mụn c nõng cao ,
nhiu hc sinh cm th rt tt.
Kt qu dy vn bn Cnh khuya, Rm thỏng giờng ca H Chớ Minh hai lp
( hc sinh hai lp cú lc hc tng ng) ó em li nhng kt qu khỏc nhau. lp
7B giỏo viờn khụng a ra nhng cõu hi tớch hp cú h thng, lp 7A giỏo viờn ó
kt hp phng phỏp truyn thng v h thng cõu hi tớch hp ( nh ó nờu phn
C ). Kt qu c th ca bi dy nh sau:
Bi tp trc nghim ( phỏt phiu hc tp )
11
Bài tập 1: Thể thơ của bài “ Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” ( chữ Hán) có cùng
với thể thơ và bài thơ nào sau đây ?
A. Bài ca Côn Sơn B. Sau phút chia ly.
C. Sông núi nước Nam C. Qua Đèo Ngang
Bài tập 2: Vể đẹp hai câu thơ đầu của bài “ Cảnh khuya” là:
A. Sử dụng có hiệu quả phép so sánh và nhân hóa.
B. Miêu tả âm thanh tinh tế và hình ảnh sinh động.
C. Vận dụng sáng tạo những hình ảnh quen thuộc của Đường thi.
D. Kết hợp giữa miêu tả và biểu cảm trực tiếp.
Kết quả:
Mức điểm
Tên lớp Điểm 3,4 Điểm 5,6 Điểm 7,8 Điểm 9,10
7C 0% 45% 45% 10%
E. NHỮNG Ý KIẾN KIẾN NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
* Thứ nhất:Giảng dạy văn học là một hoạt động lý thú và sáng tạo. Để chuẩn bị một
hệ thống câu hỏi tích hợp trong giáo án và tổ chức tốt giờ học môn Ngữ văn là một yêu
cầu mới mẻ không ít khó khăn và thử thách. Vì vậy giáo viên phải nắm chắc mục tiêu
môn học và phương pháp đặc trưng bộ môn, thể loại để đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp
với bài giảng và đối tượng học sinh.
* Thứ hai: Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học sao cho hợp lý
và hiệu quả. Sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho mục tiêu tích hợp.
* Thứ ba: Học sinh cần soạn bài chu đáo với sự hướng dẫn của giáo viên.
Trên đây là một số kinh nghiệm của cá nhân tôi, qua việc tìm hiểu tham khảo tài
liệu trong thời gian thực tế giảng dạy. chúng ta phải thừa nhận rằng: Để có một thành
công phải trải qua một quá trình thử nghiệm, phải dạy nhiều lần, nhiều đối tượng học
sinh. Chính vì vậy đây cũng chỉ là suy nghĩ của cá nhân bản thân tôi . Những kinh
nghiệm này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Tôi rất mong có sự đóng góp chân tình của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học để
tôi có thể học hỏi được nhiều hơn, đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn
12
chỉnh hơn và có thể ứng dụng hiệu quả nhất trong giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường
trung học cơ sở.
Tân Ước, ngày 02 tháng 3 năm 2014
Người viết
Lê Kim Thúy
MỤC LỤC
Trang bìa
Sơ yếu lý lịch
Nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Nội dung Trang
A. Lý do chọn đề tài 1
B. Cơ sở lý luận của đề tài 1
C. Nội dung thực hiện 3
1. Chọn điểm đồng quy giữa 3 phân môn 3
2. Xây dựng hệ thống câu hỏi tích hợp trong giáo án 3
2.1 Câu hỏi tích hợp trong kiểm tra bài cũ 4
2.2 Câu hỏi tích hợp trong phần chú thích văn bản 4
13
2.3 Câu hỏi tích hợp trong Đọc – Hiểu văn bản 5
2.4. Câu hỏi tích hợp trong phần ghi nhớ và luyện tập 7
D. Kết quả thực hiện có đối chứng 9
E. Những kiến nghị và đề nghị sau quá trình thực hiên đề tài 11
F. Ý kiến nhận xét, đánh giá và xếp loại của Hội đồng khoa học 12
14