Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn sử dụng phương pháp graph vào dạy các bài ôn tập, tổng kết trong chương trình lịch sử THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.79 KB, 20 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời nói đầu
Cơng cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đang thu được
nhiều thắng lợi làm cho diện mạo đất nước khởi sắc từng ngày. Hồ chung với
cơng cuộc đổi mới đất nước, giáo dục đã và đang được đổi mới .
Chương trình thay SGK cấp THPT và việc triển khai đổi mới phương
pháp dạy và học đã được toàn xã hội hưởng ứng nhiệt thành . Song trong quá
trình thực hiện ở các trường THPT, thực tế cho thấy một bộ phận giáo viên vẫn
nặng về phương pháp truyền thống: Thầy làm việc nhiều, trò thụ động ngồi nghe
ghi chép mà ít động não, làm việc. Khả năng gắn “học” với “hành” rất hạn chế.
Chương trình SGK mơn lịch sử cấp THPT dù đã giảm tải nhưng khối
lượng kiến thức vẫn rất lớn. Qua mỗi thời kì lịch sử hoặc hết một khố trình lịch
sử thường có một bài ơn tập hay tổng kết. Bài ôn tập thường được tổ chức thành
một tiết riêng và nó là một loại bài học trong chương trình học.
Đặc trưng nổi bật nhất của bài ôn tập là tổng kết và củng cố kiến thức cũ,
hệ thống hoá, khái quát hoá lại kiến thức đã học. Qua bài học những kiến thức
không quan trọng sẽ bị loại bỏ, kiến thức cốt yếu sẽ được nhấn mạnh và gắn kết
với nhau tạo thành một hệ thống. Chính vì vậy, bài ơn tập, tổng kết được xem là
một khâu quan trọng trong quá trình dạy học.
II. Lí do chọn đề tài
1. Thực trạng vấn đề
Thời lượng dành cho ơn tập khơng nhiều nhưng đó một trong những bài
hết sức quan trọng giúp học sinh củng cố, hệ thống hóa, khái qt hố những
kiến thức mà mình đã học trong một thời kì lịch sử. Song khơng ít GV và cả HS
vẫn chưa nhận thức được một cách đầy đủ vai trị, vị trí quan trọng của các bài
ôn tập tổng kết.
Một là GV xem nhẹ, thường bỏ qua không dạy các bài ôn tập, hay vin cho
môn lịch sử quá dài, thời gian dạy các bài dành cho cung cấp kiến thức mới
khơng đủ nên tìm cách “ăn bớt” bài ôn tập, giao cho HS tự học ở nhà.

1




Nếu dạy thì thường hướng dẫn HS tự học hoặc dạy theo kiểu thầy hỏi
những kiến thức cũ trò trả lời, thầy tự thuyết trình, tự khái qt, trị ghi mà ít có
sự tìm tịi đổi mới về phương pháp, ít cho trị làm việc; cịn trị thì ngại học,
khơng mấy hào hứng với những bài ôn tập, tổng kết vì cho rằng chỉ học lại
những kiến thức cũ đã học hết rồi không cần học lại nữa.
2. Kết quả thực trạng trên
Khả năng khái quát, tổng hợp kiến thức của HS rất kém; khả năng thâu
tóm vấn đề, nắm vấn đề một cách hệ thống của HS còn yếu.
Kỹ năng diễn đạt vấn đề một cách logic trong nói và viết của các em cịn
có một lỗ hổng khó khắc phục...
Khả năng nhớ lâu, hiểu được bản chất cũng như mối liên hệ giữa các sự
kiện, hiện tượng lịch sử, nhân vật lịch sử còn mơ hồ, hời hợt,...
Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân trong đó có một nguyên nhân quan
trọng là GV chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học mới nói chung và bài
ơn tập nói riêng để gây hứng thú cho HS, chưa tạo ra cái “mới” trên nền cái “cũ”
cho HS.
Từ thực tế trên tôi thấy cần phải mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học
lịch sử, trong đó có đổi mới phương pháp dạy học trong các bài ôn tập.
Phương pháp Graph là một phương pháp dạy học mới phát huy được tính
tích cực sáng tạo của HS, bồi dưỡng năng lực tự học cho các em nhất là trong
các bài ôn tập tổng kết, góp phần nâng cao hiệu quả trong các giờ học lịch sử.
Xuất phát từ thực trạng và những lí do trên tơi chọn đề tài: Sử dụng
phương pháp Graph vào dạy các bài ôn tập, tổng kết trong chương trình lịch sử
THPT (Chương trình chuẩn).

2



B. PHẦN NỘI DUNG
I. Vai trò và khả năng ứng dụng phương pháp Graph trong dạy học các bài
ôn tập, tổng kết
1.Vai trò của phương pháp Graph trong dạy học các bài ôn tập, tổng kết
1.1. Khái niệm
Graph theo tiếng anh có nghĩa là các sơ đồ, mạng, mạch. Graph chỉ ra
cách thiết kế và sử dụng các sơ đồ vào việc dạy học nhằm tái hiện, hệ thống hoá
và khái quát hoá kiến thức.
1.2. Cấu trúc Graph
Cấu trúc Graph gồm 2 thành phần chính: các đỉnh và các cung.
Các đỉnh được mơ hình hố bằng những hình vng, hình trịn, hình chữ
nhật,… để biểu thị những kiến thức cơ bản nhất, cốt lõi nhất.
Các cung là những đường định hướng như mũi tên thẳng, đường cong,
gấp khúc để nối các đỉnh và biểu thị mối quan hệ biện chứng giữa các đỉnh.
1.3. Phân loại Graph

3


a. Đường trục thời gian: Là loại sơ đồ cung được xếp bằng một mũi tên định
hướng và đỉnh là các hình quy ước thể hiện các sự kiện và các mốc thời gian
tương ứng.
T1

T2

T3

T4


T5

b. Graph chuỗi: Là loại sơ đồ được tạo thành bởi các đỉnh được mô tả hố
bằng các hình vng, hình chữ nhật và các cung được mơ hình hố bằng những
mũi tên thẳng định hướng. Loại Graph này dùng để tái hiện hoặc tổng kết, ôn tập
một chuỗi các sự kiện quan trọng trong một giai đoạn lịch sử hoặc các sự kiện
lịch sử có quan hệ nhân quả với nhau.

c. Graph mạng: Là loại sơ đồ được thiết kế với một đỉnh ở trung tâm và các
mũi tên định hướng nối với các đỉnh khác. Với cấu trúc như vậy đỉnh ở trung
tâm sẽ thể hiện nội dung khái quát còn các đỉnh nối sẽ thể hiện nội dung chi tiết.

d. Graph hình cây: Là loại sơ đồ được thiết kế với một đỉnh gốc và các mũi tên
định hướng kết nối các đỉnh nhánh.

4


2. Khả năng ứng dụng của phương pháp Graph trong các bài ơn tập tổng
kết trong chương trình ơn tập lịch sử THPT
2.1. Đặc trưng của môn lịch sử
Là môn học mà HS khơng được tri giác trực tiếp vì nó đã thuộc về q
khứ. Vì vậy nhiệm vụ của dạy học lịch sử là phải tái tạo lịch sử đúng như nó đã
hình thành phát triển và kết thúc nhất định, do đó mơn lịch sử phải chỉ ra và nêu
lên được mối liên hệ giữa các sự kiện đó để từ đó thấy được sự phát triển logic,
thấy được những quy luật tất yếu của sự kiện lịch sử.
2.2. Đặc trưng của bài ôn tập tổng kết trong chương trình lịch sử
Bài ơn tập thường được học sau khi đã học xong một giai đoạn, một thời
kì lịch sử nhằm củng cố kiến thức cũ, hệ thống hoá và khái qt hố kiến thức
đã học. Qua bài ơn tập những kiến thức thứ yếu sẽ bị loại bỏ, những kiến thức

quan trọng sẽ được nhấn mạnh và gắn kết với nhau tạo thành một hệ thống. Vì
vậy bài ôn tập được xem là một khâu quan trọng trong chương trình.
2.3. Khả năng ứng dụng phương pháp Graph trong dạy các bài ôn tập tổng
kết lịch sử
Trong các bài ôn tập những vấn đề thứ yếu, những cái cốt yếu được nhấn
mạnh tạo điều kiện cho việc lựa chọn kiến thức để lập đỉnh và cung.
Nội dung kiến thức logic, chặt chẽ tạo điều kiện cho việc lập cung để nối
các đỉnh.

5


Phù hợp với đặc trưng nhận thức của HS là từ trực quan đến tư duy trừu
tượng. Thông qua các sơ đồ HS được trực tiếp quan sát các mối quan hệ lịch sử
từ đó rút ra bản chất quy luật lịch sử.
Từ những đặc trưng trên, cho thấy khả năng ứng dụng của phương pháp
Graph vào dạy học các bài ôn tập lịch sử là rất cao.
II. Thiết kế và sử dụng Graph vào các bài ôn tập
1. Vị trí, mục tiêu của bài ơn tập
1.1. Vị trí của bài ôn tập
Kiến thức đã được học nếu thiếu ôn tập và vận dụng sẽ dễ bị “bốc hơi”.
Nhờ ôn tập mà những kiến thức được học không chỉ được ghi lại trong trí nhớ
mà cịn được khắc sâu một cách sáng tạo. Qua đó, cái thứ yếu sẽ bị loại bỏ và
cái chủ yếu sẽ được gắn kết lại với nhau với một cách hệ thống. Vì vậy các bài
ơn tập nói chung và bài ơn tập tổng kết lịch sử nói riêng có một tầm quan trọng
đặc biệt.
Bài ôn tập lịch sử, tổng kết lịch sử thường được tổ chức theo tiết học riêng
sau khi đã hoàn thành việc học tập một giai đoạn lịch sử hay một vấn đề lịch sử.
Nhiệm vụ của loại bài này là củng cố cho HS những kiến thức cốt lõi, nền tảng
nhất, được chọn lọc từ giai đoạn lịch sử hay vấn đề lịch sử các em vừa được học,

rèn luyện các kĩ năng học tập cho HS.
1.2. Mục tiêu của bài ơn tập
Là mục tiêu chung của q trình dạy học. Hình thành ý thức cho HS, giáo
dục tình cảm thái độ và rèn luyện các kĩ năng học tập. Song cần phải nhấn mạnh
đặc trưng của loại bài ôn tập, tổng kết là giúp HS củng cố kiến thức cũ, nhớ lâu
hiểu sâu kiến thức và trên cơ sở đó, HS tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng
hơn,cũng qua đó tạo xây kỹ năng làm bài tập lịch sử cho học sinh.
2.Quy trình thiết kế Graph
Lập Graph nội dung ôn tập là lập sơ đồ phản ánh trực quan và đưa ra cách
tập hợp các kiến thức cơ bản nhất cần ơn tập. Qua đó thể hiện được logic phát
triển bên trong của hệ thống kiến thức cần ôn tập.

6


Quy trình chung của thiết lập Graph và bài ơn tập, tổng kết lịch sử nói
riêng như sau:
Quy
trình
thiết
lập
Graph
ơn tập

B1. Xây dựng đỉnh và mã hoá kiến thức
B2. Xếp đỉnh lập cung
B3. Kiểm tra Graph đã lập

2.1. Xây dựng đỉnh và mã hoá kiến thức
Việc xây cung đỉnh của Graph phụ thuộc vào kiến thức của bài ôn tập và

dụng ý của người xây dựng. Nội dung của bài ôn tập được lựa chọn, chắt lọc cơ
bản, song khối lượng kiến thức vẫn rất nhiều. Do vậy phải biết lựa chọn những
đơn vị kiến thức chủ chốt nhất mà HS có thể tự ôn tập và học kiến thức mới để
lập đỉnh.
Ví dụ trong bài ơn tập 27: Q trình dựng nước và giữ nước, khi dạy mục
đất nước bị chia cắt, SGK đưa ra rất nhiều đơn vị kiến thức: Nguyên nhân dẫn
đến sự chia cắt, tình hình kinh tế chính trị, xã hội giữa hai miền Đàng Trong và
Đàng Ngoài trong thời gian chia cắt; hậu quả của sự chia cắt. Trong tất cả các
đơn vị kiến thức ấy kiến thức được xem là chủ chốt nhất mà HS cần nắm được
là hậu quả của cuộc chia cắt. Bởi vì đó là kiến thức nền để HS hiểu tiếp được tại
sao cuộc khởi nghĩa Tây Sơn lại nổ ra và từ đó giáo dục tinh thần đồn kết cho
HS. Graph mang tính tổng hợp và khái quát rất cao nên ngơn ngữ của Graph
phải ngắn gọn xúc tích. Để đáp ứng được yêu cầu ấy thì nhiều đơn vị kiến thức
phải được mã hố. Đối với mơn lịch sử chỉ có thể mã hố bằng chữ viết tắt.
Những kí hiệu dùng để mã hố phải có sự thống nhất trước giữa thầy và trò.
2.2. Xếp đỉnh và lập cung, nối đỉnh
Xếp đỉnh Graph rất quan trọng và yêu cầu phải đảm bảo tính hệ thống
logic, khoa học và thẩm mĩ. Dựa vào sự phát triển của nội dung kiến thức mà lập
cung giữa các đỉnh bằng mũi tên từ kiến thức gốc đến kiến thức nhánh. Xếp đỉnh
và lập cung là 2 công việc song song với nhau khi xây dựng một Graph.
7


Các đỉnh của Graph có thể là các hình vng, hình chữ nhật, hoặc hình trịn,..
Khi xây dựng Graph người xây dựng cần chú ý đến kích thước mỗi đỉnh cũng
như khoảng cách giữa các đỉnh sao cho hợp lí, khoa học,dễ hiểu.Nếu xây dựng
Graph trên powerpoint, người xây dựng có thể dùng màu sắc đường kẻ đậm nhạt
để thể hiện dụng ý nhấn mạnh của mình nhằm nâng cao hiệu quả của bài học.
3. Sử dụng phương pháp Graph vào bài ơn tập tổng kết qua bài 27: Q
trình dựng nước và giữ nước trong chương trình lịch sử 10. Chương trình

chuẩn
3.1. Nội dung bài học
Bài 27 là một bài có dung lượng kiến thức lớn bao quát cả một chặng
đường dài của lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX. Mục tiêu của
bài học này chính là mục tiêu cần hướng đến một bài ơn tập: Đó là phải nêu
được q trình dựng nước của Việt Nam với các đặc điểm nổi bật về kinh tế
chính trị xã hội ,văn hóa qua từng thời kì. Bên cạnh đó cũng phải nêu được cơng
cuộc chống ngoại xâm giữ nước của dân tộc. Qua đó rèn luyện các kĩ năng tư
duy và giáo dục lòng yêu nước và tự hào dân tộc cho HS.
Bài học gồm các nội dung cơ bản:
I. Thời kì xây dựng và phát triển đất nước
1. Thời kì dựng nước đầu tiên
2. Giai đoạn hình thành và phát triển của nước Đại Việt phong kiến độc lập
3. Thời kì đất nước bị chia cắt
4. Đất nước ở nửa đầu thế kỉ XIX
II. Quá trình giữ nước
3.2 Các Graph được sử dụng
Trong bài 27 ta có thể sử dụng các Graph sau:
- Graph hình cây về tình hình kinh tế chung của nước Đại Việt phong kiến
độc lập (từ thế kỉ X – XV)
- Graph hình cây tổng kết hậu quả của các cuộc các cuộc chiến tranh gữa
các tập đoàn phong kiến (thế kỉ XVI – XVIII)

8


- Graph đường trục thời gian: Tổng kết các cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm (từ thế kỉ X - XVIII)
3.3. Cách thức sử dụng Graph
a. Các bước sử dụng Graph:

- Bước 1: Giáo viên phải nêu được tên gọi của Graph được đề ra để phục
vụ việc dạy học và giải thích các kí hiệu trên Graph.
- Bước 2: Giáo viên đưa ra yêu cầu HS làm việc với Graph. Có thể là điền
thêm các đỉnh hoặc các cung cịn thiếu, sắp xếp lại đỉnh, cung,…
- Bước 3: Giáo viên sẽ đưa ra Graph hoàn thiện để HS đối chiếu và nhấn
mạnh những kiến thức chủ chốt và mối quan hệ logic giữa các đơn vị kiến thức
được thể hiện trong Graph.
b. Cách thức sử dụng Graph trong bài 27
- Graph hình cây về tình hình kinh tế chung của nước Đại Việt phong kiến
độc lập
+ GV đưa ra Graph cịn thiếu thơng tin một số đỉnh nhánh và u cầu HS
hồn thiện hoặc đưa ra Graph câm có đầy đủ các cung, đỉnh và yêu cầu HS lựa
chọn những thông tin cốt lõi đưa vào các đỉnh và cung trống sao cho hợp logic
và chính xác (cách dùng với HS khá giỏi).
+ Hoạt động của GV: Giới thiệu với HS đây là Graph về tình hình kinh tế
chung của nước Đại Việt phong kiến độc lập tuy nhiên còn thiếu thông tin ở một
số đỉnh nhánh và yêu cầu HS theo dõi SGK hoàn thiện sơ đồ trên.
+ Hoạt động của HS: Nghiên cứu SGK và giải mã.
+ Kết quả cần đạt: HS khắc sâu được tình hình kinh tế chung của nước
Đại Việt và rèn luyện kĩ năng đọc SGK và suy luận.
- Graph hình cây tổng kết hâu quả của các cuộc chiến tranh giữa các tập
đoàn phong kiến (XVI - XVIII). GV sử dụng Graph khi dạy mục 3 phần 1: Thời
kì đất nước bị chia cắt.
Cách 1: GV đưa ra Graph câm (có đầy đủ các cung, các đỉnh nhưng cịn
trống các thơng tin) và yêu cầu HS điền đầy đủ các thông tin vào đỉnh.

9


+ Hoạt động của GV: GV giới thiệu đây là Graph tổng kết hậu quả của các

cuộc chiến tranh giữa các tập đồn phong kiến. Graph này cịn thiếu thơng tin
của các đỉnh và yêu cầu HS hoàn chỉnh Graph bằng cách điền thơng tin vào các
đỉnh cịn thiếu .
+ Hoạt động của HS: Nghiên cứu SGK tìm các thơng tin cốt lõi để điền
vào các đỉnh còn trống sao cho chính xác và hợp logic.
+ Kết quả cần đạt: HS được củng cố vững chắc những kiến thức về hậu
quả của các cuộc chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến, rèn luyện các kĩ
năng đọc sách, kĩ năng cô đọng ý, kĩ năng suy luận và tư duy logic.
Cách 2: GV đưa ra Graph có đầy đủ các đỉnh nhưng lại chưa có cung để
nối các đỉnh này và yêu cầu HS hoàn thiện Graph bằng cách thiết lập cung để
nối các đỉnh.
+ Hoạt động của GV: Giới thiệu đây là Graph tổng kết hậu quả của các
cuộc chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến và đưa ra yêu cầu HS dựa vào
SGK để thiết lập các cung để nối các đỉnh.
+ Hoạt động của HS: Nghiên cứu SGK để tìm ra mối quan hệ logic giữa
các đỉnh.
+ Kết quả cần đạt: HS khắc sâu được kiến thức về hậu quả chiến tranh
giữa các tập đoàn phong kiến, rèn luyện kĩ năng suy luận và tư duy logic các
mốc thời gian tương ứng với các đỉnh.
- Graph đường trục thời gian: Tổng kết các cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm từ thế kỉ X- XVIII.
GV sử dụng Graph để dạy học phần II. Công cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ
quốc.
GV có thể yêu cầu HS tự xây dựng Graph đường trục thời gian để hệ
thống được với thời gian và các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc
từ thế kỉ X – XVIII (đối với đối tượng HS giỏi) hoặc đưa ra Graph có đủ các
đỉnh nhưng thiếu các mốc thời gian tương ứng các đỉnh. GV yêu cầu HS điền
các năm tương ứng với các đỉnh để hoàn thiện sơ đồ.

10



+ Hoạt động của GV: Giới thiệu đây là Graph tổng kết các cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X – XVIII, trên Graph còn thiếu các mốc thời
gian tương ứng với các đỉnh. GV yêu cầu HS điền các mốc thời gian cịn thiếu
để HS hồn thiện Graph.
+ Hoạt động của HS: Theo dõi SGK tìm các mốc thời gian để điền vào
các đỉnh tương ứng.
+ Kiến thức cần đạt: HS hệ thống hoá được các cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm của dân tộc, rèn luyện kĩ năng đọc SGK.
III. Giáo án thực nghiệm
1. Giáo án thực nghiệm:
SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
BÀI 27: QUÁ TRÌNH DỰNG NƯỚC VÀ GIỮ NƯỚC
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nêu được các giai đoạn phát triển của lịch sử dân tộc từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX cũng như nêu được các đặc điểm cơ bản về kinh tế, chính trị, xã
hội và văn hoá của mỗi giai đoạn.
- Nêu được các cuộc kháng chiến tiêu biểu của dân tộc từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp các vấn đề lịch sử.
- Kĩ năng diễn đạt sơ đồ và xây dựng các sơ đồ.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
- Bồi dưỡng ý thức vươn lên trong học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:

CH: Trình bày xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX so sánh với thế kỉ
XVIII?

11


2. Giới thiệu bài mới:
3. Tổ chức hoạt động dạy và học:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cần đạt
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK và đặt I. Các thời kì xây dựng và phát triển
câu hỏi:

đất nước

Từ thế kỉ VII trước cơng ngun 1. Thời kì dựng nước đầu tiên
(TCN) đến thế kỉ I TCN, đã hình thành - Thế kỉ VII TCN: Nhà nước Văn Lang
những quốc gia cổ đại nào ở nước ta?

Âu Lạc ra đời ở Bắc Bộ.
- Thế kỉ II TCN: Quốc gia Lâm ẤP –
Chăm pa ra đời ở Nam Trung Bộ.
- Thế kỉ I TCN: Quốc gia Phù Nam ra

-GV đưa ra bảng thông tin (khuyết đời ở Nam Bộ.
phần tên kinh đô và tên nước) và yêu 2. Giai đoạn hình thành và phát triển
cầu hồn thiện bảng thơng tin đó.

của nước phong kiến Đại Việt.


- GV nhận xét và chốt ý.

a. Chính trị

- Tên nước
Bảng thơng tin tên nước và tên kinh đô nước ta từ thế kỉ X – XV
Triều đại
Đinh - Tiền Lê

Trần
Hồ
Lê Sơ

Tên nước
Đại Cồ Việt
Đại Việt
Đại Việt
Đại Ngu
Đại Việt

Kinh đơ
Hoa Lư – Ninh Bình
Thăng Long – Hà Nội
Thăng Long – Hà Nội
An Tôn – Vĩnh Lộc
Thăng Long – Hà Nội
- Bộ máy nhà nước hoàn thiện thời Lê
sơ.
b. Kinh tế:


- GV đặt câu hỏi: Bộ máy nhà nước
Đại Việt hoàn chỉnh dưới thời nào?
- GV sử dụng Graph hình cây về tình
hình kinh tế của nước Đại Việt phong
kiến độc lập: GV đưa ra Graph có đủ
các đỉnh và cung nhưng cịn một số

12


đỉnh cịn thiếu thơng tin (các đỉnh 1, 2,
3, 4, 5). GV yêu cầu HS điền các thông
tin vào các đỉnh cịn trống để hồn
thiện Graph.
- HS theo dõi SGK và điền thơng tin
vào các đỉnh cịn trống. Sau đó HS
diễn đạt sơ đồ.

Diện tích đất mở rộng
NN: phát triển
Hệ thống thuỷ lợi hồn chỉnh
Kinh tế
Sản phẩm thủ cơng nâng cao chất lượng

CTN: Đa dạng

Mạng lưới chợ rộng khắp

Giao lưu bn bán với nước ngồi
- Tại sao nói năm 1070 là mốc đánh c. Giáo dục, tư tưởng

dấu sự ra đời của giáo dục Đại Việt?

- Giáo dục: 1070 nền giáo dục Đại

- Tại sao nho giáo ngày càng được đề Việt chính thức ra đời.
cao?

- Tư tưởng: Nho giáo và Phật giáo
thịnh hành. Nho giáo ngày càng được
đề cao.

- Kể tên một số thành tựu văn hoá?

d. Văn hoá, nghệ thuật
- Mang đậm bản sắc dân tộc
- Đạt đ ược nhiều thành tựu rực rỡ

- GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày tình 3. Thời kì đất nước bị chia cắt
hình kinh tế của nước ta trong thời kì a. Nguyên nhân

13


đất nước bị chia cắt

b. Tình hình kinh tế
+ Nơng nghiệp: NN hai miền phát
triển.
+ Công thương nghiệp: Phát triển


kinh tế hàng hố phát triển  sự
hình thành và hưng thịnh của đơ thị.
- GV sử dụng Graph hình cây tổng kết c. Hậu quả của chiến tranh phong
hậu quả của các cuộc chiến tranh kiến.
giữa các tập đoàn phong kiến. GV đưa
ra Graph có đủ các đỉnh Graph, tuy
nhiên chưa có các cung để nối đỉnh.
GV yêu cầu HS thiết lập cung để nối
các đỉnh đã có sẵn này.
- HS theo dõi SGK và thiết lập các
cung Graph.
Graph hình cây tổng kết hậu quả chiến tranh phong kiến

Chiến tranh
Nam - Bắc triều
(1545-1592)

Chiến
tranh
phong kiến

Chính trị: Đất
nước chia cắt

Hậu quả

Xã hội: Mâu thuẫn
xã hôi gay gắt,
phong trào Tây Sơn
bùng nổ

Kinh tế: kìm hãm
sự giao thương
kinh tế hai miền

Chiến tranh
Trịnh-Nguyễn
(1627-1672)

- GV yêu cầu HS hoàn thành bảng 4. Đất nước nửa đầu thế kỉ XIX
thơng tin.
Chính trị

Kinh tế

Xã hội

Văn hố – Giáo
14


-

1802

Nguyễn

nhà -

Thực


thành chính

lập

hiện - Cuộc sống nhân - Độc tơn nho giáo
sách dân khó khăn

“đóng

- Văn hố có nhiều

- Nhân dân mâu đóng góp

- Duy trì bộ máy cửa”kinh tế thuẫn

sâu

sắc

nhà nước quân kém phát triển triều đình .
chủ chuyên chế
- GV đưa bảng với những thông tin II. Quá trình giữ nước
khuyết (có thể là cột 1, cột 2, cột 3) và
yêu cầu HS hoàn chỉnh.
Nối tên của người lãnh đạo với tên của các cuộc khởi nghĩa tương ứng?
(1)

(2)

Cuộc khởi nghĩa

Thời gian
Khởi nghĩa chống Đông Hán
40 – 43
Khởi nghĩa chông quân Ngô
248
Khởi nghĩa chống quân Lương
542
Khởi nghĩa chống nhà Đường
722
Khởi nghĩa chống nhà Đường
905
- GV sử dụng đường trục thời gian

(3)

Người lãnh đạo
Hai Bà Trưng
Triệu Thị Trinh
Lí Bí
Mai Thúc Loan
Khúc Thừa Dụ

tổng kết các cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm từ thế kỉ X – XV.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK và lập
Graph tổng kết các cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm từ thế kỉ X- XV.
Sơ đồ kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X – XV
938


Ngơ
Quyền
chống
qn
Nam
Hán

1075-1077

Nhà Lí
chống
Tống

1258-1288

Nhà Trần
ba lần
kháng
chiến
chống
Mơng
Ngun

Nhà Hồ
chống
qn
Minh

1406


1418-1427

Lê Lợi
chống
xâm
lược
Minh

Nguyễn
Huệ
chống
Xiêm

1785

1789

Nguyễn
Huệ
chống
Thanh

15


Ngơ
Quyền
chống
qn
Nam

Hán

Nhà Lí
chống
Tống

Nhà Trần
ba lần
kháng
chiến
chống
Mơng
Ngun

Nhà Hồ
chống
qn
Minh

Lê Lợi
chống
xâm
lược
Minh

Nguyễn
Huệ
chống
Xiêm


Nguyễn
Huệ
chống
Thanh

? Em có nhận xét gì về cơng cuộc - Dân tộc ta ln phải đối mặt và
chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc?

chống lại các cuộc chiến tranh xâm

- GV chốt ý:

lược của phong kiến phương Bắc.

+ Dân tộc ta luôn phải đối mặt và - Nhân dân ta ta đã dũng cảm, kiên
chống lại các cuộc chiến tranh xâm cường tiến hành các cuộc kháng
lược của phong kiến phương Bắc.

chiến.

+ Nhân dân ta đã dũng cảm, kiên - Nhiều chiến công hiển hách, nhiều
cường tiến hành các cuộc kháng gương anh hùng dân tộc đã đi vào
chiến.

những trang sử vẻ vang của dân tộc.

- Nhiều chiến công hiển hách, nhiều Truyền thống yêu nước nồng nàn và
gương anh hùng dân tộc đã đi vào tinh thần bất khuất chống ngoại xâm.
những trang sử vẻ vang của dân tộc.


Truyền thống yêu nước nồng nàn và
tinh thần bất khuất chống ngoại xâm.
4. Củng cố
Làm bài kiểm tra 5 phút
Họ và tên:……………………………….
Lớp:……………………………………..
(Khoanh tròn vào đáp án được lựa chọn)
Câu 1: Những người nguyên thuỷ Việt Nam đã quần tụ lập ra quốc gia đầu tiên
đó là quốc gia nào?
a. Lâm Ấp – Chăm pa
b. Văn Lang – Âu Lạc
16


c. Đại Việt
Câu 2: Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ chống nhà Đường xảy ra vào năm nào?
a. Năm 904
b. Năm 905
c. Năm 906
Câu 3: Nhà Trần tiến hành 3 lần kháng chiến chống Mông – Nguyên vào thời
gian nào?
a. Năm 1284 – 1288
b. Năm 1258 – 1288
c. Năm 1258 -1259
Câu 4: Trong thời gian đầu của cuộc chiến tranh Nam - Bắc triều, đã diễn ra
các cuộc chiến tranh giữa các thế lực phong kiến nào?
a. Nhà Lê với nhà Mạc
b. Nhà Trịnh với nhà Mạc
c. Nhà Trịnh với nhà Lê
Câu 5: Thăng Long được xem là kinh đô của nước ta trong những triều đại

nào?
a. Nhà Lí, nhà Trần và nhà Đinh
b. Nhà Lí, nhà Trần và Lê sơ
c. Nhà Trần, nhà Hồ và nhà Nguyễn
(Đáp án: 1-b; 2-b; 3-b; 4-a; 5-b)
2. Kết quả thực nghiệm
Việc thực hiện đánh giá kết quả kinh nghiệm được tôi tiến hành trên 2 lớp
10A8 và 10A7. Lớp 10A8 sử dụng phương pháp Graph, lớp 10A7 dạy bằng
phương pháp truyền thống. Sau đó dành 5 phút kiểm tra. Sau giờ học phát phiếu
điều tra về hứng thú học tập của học sinh 2 lớp. Kết quả thu được như sau:
2.1. Hứng thú học tập
Tiêu chí
Khơng khí lớp học

Mức độ
Sơi nổi
Bình thường

Lớp thực nghiệm
80%
11%

Lớp đối chứng
42%
27%
17


Tẻ nhạt
Rất hiểu bài

Khá hiểu bài
Bình thường
Khơng hiểu bài
Rất hứng thú
Khá hứng thú
Bình thường

Mức độ hiểu bài

Hứng thú

9%
27%
51%
20%
2%
33%
53%
14%

31%
12%
42%
44%
4%
10%
27%
63%

Qua bảng tổng kết trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự khác biệt rõ rệt về

khơng khí học tập giữa hai lớp đối chứng và thực nghiệm. Nếu như ở lớp đối
chứng khơng khí lớp học tỏ ra trầm lắng, tẻ nhạt thì lớp học thực nghiệm thì
khơng khí lớp học rất sôi nổi, khả năng hiểu bài của các em cũng rất tốt.

2.2. Kết quả kiểm tra
Sau khi tiến hành 2 tiết dạy thực nghiệm và đối chứng tôi đã phát bài
kiểm tra với độ khó vừa sức học với học sinh. Học sinh làm bài nghiêm túc một
cách không quay cóp và trao đổi bài do vậy bài kiểm tra có độ tin cậy cao.
Điểm kiểm tra đối chứng tơi phân loại như sau:
- Dưới 5 điểm: Yếu
- Từ 5-6 điểm: Trung bình
- Từ 7-8 điểm: Khá
- Từ 9-10 điểm: Giỏi
Điểm số
Điểm giỏi
Điểm khá
Điểm TB
Điểm kém

Lớp thực nghiệm
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
(45 học sinh)
25
16
4
0

(100%)
56

36
8
0

Lớp đối chứng
Số học sinh
Tỉ lệ (%)
(48 học sinh)
11
30
7
0

(100%)
23
63
14
0

Từ thống kê trên trên chúng ta thấy có sự khác nhau khá rõ ràng giữa lớp
đối chứng với lớp thực nghiệm. Kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm cao hơn

18


với tỉ lệ điểm giỏi và điểm khá lên đến 92%, trong khi đó ở lớp thực nghiệm chỉ
là 86%. Qua đây chúng ta thấy hiệu quả của việc sử dụng phương pháp Graph
vào dạy học các bài ôn tập, tổng kết trong chương trình lịch sử.

C. KẾT LUẬN

I. Kết quả
Thông qua việc sử dụng phương pháp Graph vào dạy học các bài ôn tập
tổng kết lịch sử, tôi thấy phương pháp Graph đã mang lại hiệu quả cao hơn rất
nhiều so với việc dùng phương pháp thuyết trình vấn đáp. Điều này đã được
chứng minh qua kết quả thực nghiệm. Từ đấy chúng ta có thể khẳng định thế
mạnh của phương pháp Graph khi áp dụng vào việc dạy học các bài ôn tập tổng
kết lịch sử nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Thực hiện phương pháp
này đã phát huy tính tích cực, chủ động học tập sáng tạo của học sinh, do đó có
thể nói việc tăng cường sử dụng phương pháp này chính là việc thực hiện đổi
mới phương pháp cần phải có ở mỗi giáo chức nhằm đảm bảo cho việc “đủ
’’điều kiện thực hiện thiên chức.
II. Đề xuất, kiến nghị
1. Về phía Bộ GD&ĐT
Tiếp tục điều chỉnh chương trình theo hướng tăng theo thời lượng cho
môn lịch sử nhất là lịch sử Việt Nam cũng như tăng thời lượng cho các bài ơn
tập tổng kết lịch sử.Vì ơn tập vừa có hệ thống hóa kiến thức vừa để nắm vững
thêm sự kiện lịch sử.
Tiếp tục tập huấn về phương pháp giảng dạy cho giáo viên cốt cán tỉnh để
từ đó nhân rộng ra đội ngũ nhà giáo giảng dạy lịch sử ở trường phổ thơng theo
phương pháp mới.
2. Về phía Sở GD&ĐT
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá theo hướng đổi mới, hướng đến
việc rèn luyện các kĩ năng tư duy của HS như: phân tích, bình luận lịch sử.

19


Trang bị thêm một số đồ dùng dạy học liên quan đến bộ mơn lịch sử nói
chung và bài ơn tập lịch sử nói riêng.
3. Đội ngũ giáo viên

Trước khi vào học bài ôn tập cần dành một thời gian nhất định để hướng
dẫn HS cách làm việc của phương pháp Graph.
Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng giáo án điện tử
kết hợp tốt với bình luận để nâng cao hiệu quả của phương pháp này trong việc
dạy và học các bài ôn tập.
Luôn chú ý định hình kỹ năng và rèn luyện kỹ năng làm bài lịch sử
.Thường xuyên nắm bắt các lĩnh vực khoa học khác để giúp cho việc phân tích ,
đánh giá vấn đề lịch sử theo quan điểm của Đảng ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Xuân Trường, Đổi mới phương pháp dạy
học và đánh giá môn lịch sử lớp 10, NXB Hà Nội, 2006
2. Trịnh Đình Tùng, Hồng Thanh Tú, Về dạy học các bài ơn tập, tổng kết
trong chương trình lịch sử, Tạp chí thơng tin ngày nay, số 131, 2006
3. Nguyễn Quang Ngọc, Dạy học bằng Graph góp phần nâng cao chất
lượng học tập, tự học, Báo Giáo dục & Thời đại số 153, 2003
4. Nguyễn Quang Ngọc, Dạy học bằng Graph góp phần nâng cao chất
lượng giờ giảng, Báo Giáo dục & Thời đại số 124, 2003
5. Nguyễn Ngọc Quang, Phương pháp Graph dạy học. Khái niệm về
Graph dạy học, Tạp chí thơng tin Khoa học giáo dục số 5/1987.

20



×