Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

skkn xác định nội dung và biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 10THPT ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 51 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng
đang đứng trước yêu cầu đổi mới cả về nội dung và phương pháp dạy học theo
hướng phát huy vai trò sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho HS năng lực tư
duy, năng lực tự giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập cũng như trong đời
sống xã hội. Để đáp ứng những u cầu đó, dạy học lịch sử khơng chỉ cung cấp
cho HS những kiến thức có sẵn mà phải rèn luyện kỹ năng sống, năng lực tự học,
học suốt đời, học mọi lúc, mọi nơi.
Thông báo 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và phương hướng phát triển giáo
dục và đào tạo đến năm 2020, đã nêu một trong những hạn chế của giáo dục phổ
thông: “Giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan
tâm đúng mức đến “ dạy người”, “kỹ năng sống” và “ dạy nghề” cho thanh thiếu
niên”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóaXI) nêu rõ: giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc,
yêu đồng bào; sống tốt và làm việc có hiệu quả.
Rèn luyện KNS qua mơn học ở trường THPT nhằm đạt mục tiêu trang bị cho
học sinh những kiến thức, giá trị thái độ và kỹ năng phù hợp, tạo cơ hội thuận lợi
cho học sinh phát triển tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức để hịa nhập
với cộng đồng và xu thế tồn cầu hóa. Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi đang dần hoàn
thiện nhân cách, giàu ước mơ, hoài bão, ham học hỏi, thích tìm tịi, khám phá song
thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động.
…do đó chúng ta cần hướng các em đến những chuẩn mực hành vi, thân thiện,
sống có mục đích, hịa nhập cùng tập thể, có trách nhiệm đối với mơi trường,
truyền thống văn hóa, lịch sử dân tộc.
Mơn Lịch sử nói chung và lịch sử lớp 10 nói riêng là mơn học có nhiều
thuận lợi trong việc giáo dục, rèn luyện KNS cho học sinh bởi nội dung của bài
học lịch sử chứa đựng nhiều bài học quý báu để giáo dục lòng yêu quê hương, đất


nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức tự chủ, tinh thần chiến đấu, ý thức giữ gìn bảo
tồn văn hóa của nhân loại…. buộc học sinh phải vận dụng nhiều kỹ năng tư duy
sáng tạo, phân tích đánh giá, vận dụng và rút ra bài học, trách nhiệm cho bản thân.
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề: "Xác định nội dung và
biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp
1


10 THPT - Ban cơ bản” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao kỹ năng sống cho
học sinh.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1 Mục đích
Xây dựng một số biện pháp dễ làm, dễ thực hiện trong việc rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 10 THPT, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy - học.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh trong dạy học lịch sử lớp 10 THPT.
- Xác định được các nội dung kiến thức cơ bản trong mơn Lịch sử 10 có thể
kết hợp rèn luyện kỹ năng sống cho HS.
- Đưa ra một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT
qua dạy lồng ghép trong môn lịch sử.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm, đối chiếu kết quả thu được từ các lớp thực
nghiệm và các lớp đối chứng để rút ra những kết luận về tính khả thi và phù hợp
của sáng kiến.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 10
THPT trong các bài học chính khóa.
- Vận dụng đối với học sinh ở trường THPT Đơng Hiếu - TX Thái Hịa,
trường THPT 1/5 – huyện Nghĩa Đàn.

4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Rèn luyện KNS cho học sinh là một yêu cầu không thể thiếu được trong dạy
học, nó được xem là một trong những yêu cầu cơ bản. Rèn luyện KNS cho học sinh
nhằm trang bị những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống, hình thành những hành vi,
thói quen lành mạnh, tích cực, tạo cơ hội để HS thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình, phát triển tồn diện. Do vậy, việc rèn luyện KNS trong dạy học ngày càng
được quan tâm và đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập tới như:
- Module THPT 35 của NXB giáo dục.
- Sáng kiến kinh nghiệm của Nguyễn Thị Ngọc Tú chuyên Lương Thế Vinh tỉnh Đồng Nai.
- Tạp chí giáo dục số tháng 9 năm 2018.
2


Ngồi ra, cịn có một số tài liệu khác cũng đề cập tới việc rèn luyện KNS cho
học sinh phổ thơng. Nhưng nhìn chung các tài liệu đó chỉ đề cập đến những khái
niệm về kỹ năng, phân loại kỹ năng, phương pháp rèn luyện KNS cho học sinh nói
chung chứ chưa đi sâu vào việc xác định các biện pháp cụ thể.
Trên cơ sở kế thừa, phát triển các đề tài đã có nhằm tìm ra các nội dung và
biện pháp cụ thể trong việc rèn luyện KNS cho HS thông qua bài dạy môn Lịch sử
lớp 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở nhà trường THPT nói
chung và một số trường ở Nghệ An nói riêng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài.
Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong q trình nghiên cứu, bản thân sử dụng các phương pháp như: điều tra
thực tế qua dự giờ, điều tra trong GV và HS, quan sát sản phẩm, thực nghiệm sư
phạm, tổng kết kinh nghiệm…Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng như khả
năng ứng dụng của đề tài.


3


PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KỸ NĂNG SỐNG
1. Khái niệm kỹ năng sống
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF, 1996), “KNS bao gồm những kỹ năng cốt lõi như: Kỹ năng tự nhận
thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu”.
Theo UNESCO, có thể tiếp cận khái niệm KNS qua 4 trụ cột giáo dục: Học
để biết, học để khẳng định bản thân, học để chung sống và học để làm việc. Tiếp
cận theo 4 trụ cột đó thì KNS có thể hiểu là: kỹ năng học tập, kỹ năng làm chủ bản
thân, kỹ năng thích ứng và hịa nhập với cuộc sống, kỹ năng làm việc.
Theo Bách khoa toàn thư: KNS là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng
thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức
của cuộc sống hàng ngày; nói cách khác là khả năng tâm lý xã hội. Đó là tập hợp
các kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp được
dùng để xử lý các vấn đề và câu hỏi thường gặp trong đời sống con người.
Có thể nói KNS chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái
độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
KNS cơ bản của HS bao gồm kỹ năng ứng xử hợp lí các tình huống trong
cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm, ứng xử văn hóa
phịng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội, suy nghĩ và hành động tích cực, học tập
tích cực.
Tóm lại, KNS có thể hiểu là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả

năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội và khả năng ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống.
2. Phân loại kỹ năng sống
Việc phân loại KNS chỉ mang tính tương đối, tuỳ thuộc vào khía cạnh xem
xét và đặc thù của từng quốc gia, phù hợp với việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống.

4


Dù có sự khác biệt về quan niệm về KNS nhưng các tổ chức
UNESCO,WHO và UNICEF đã thống nhất phân loại các KNS cơ bản, cần thiết
nhất cho tất cả mọi người:
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán.
+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
+ Kỹ năng ra quyết định.
+ Kỹ năng tư duy sáng tạo.
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
+ Kỹ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
+ Kỹ năng thể hiện sự cảm thơng.
+ Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
3. Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng sống trong môn Lịch sử 10
Ở Việt Nam, giáo dục và đào tạo đang được đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo, mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức
nặng lý thuyết sang trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học.
Điều đó cũng khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa rèn luyện
KNS vào trường học cùng với các môn học và các hoạt động giáo dục.
Khác với cách tiếp cận nội dung, tiếp cận năng lực chú trọng vào việc yêu
cầu học sinh học xong phải thể hiện được, làm được; biết vận dụng những kiến
thức để giải quyết các tình huống đặt ra trong cuộc sống, ... Vì thế, việc học tập

theo hướng tiếp cận này trở nên gần gũi và thiết thực đối với cá nhân và cộng đồng.
Do đặc điểm của việc học tập lịch sử: Chủ thể nhận thức không trực tiếp
quan sát đối tượng nhận thức nên việc người GV cần hướng học sinh đến đối tượng
nhận thức đó, rèn cho học sinh cách suy nghĩ để lĩnh hội nó. Ăng ghen đã nêu rõ: “
Lịch sử bắt đầu từ đâu, thì tư duy cũng bắt đầu từ đó”, sự nhận thức là thuộc tính
của con người, thơng qua hoạt động thực tiễn trong lao động sản xuất, trong quan
hệ xã hội.
Trong khi đó, lịch sử nói chung và lịch sử lớp 10 nói riêng đóng một phần
khơng nhỏ trong việc rèn luyện KNS cho học sinh. Những bài học lịch sử giúp các
em hiểu hơn về sự phát triển của lịch sử thế giới, về lịch sử dân tộc, mối quan hệ
giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, những thành tựu văn hóa của nhân loại, của
dân tộc … từ đó hiểu được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy
những giá trị cao đẹp của cha ông, ý thức tôn trọng pháp luật, xây dựng lịng nhân
ái, lịng bao dung, tinh thần đồn kết, ý thức bảo vệ Tổ quốc, không ngừng vươn
lên học tập, sáng tạo để xây dựng đất nước đồng thời hướng HS tới hịa bình, hịa
hợp và hợp tác.
5


II. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT
1. Vị trí của chương trình lịch sử lớp 10
Theo chương trình THPT mơn Lịch sử, phần lịch sử lớp 10 chiếm một vị trí
quan trọng. Đây là những thời kì lịch sử có nhiều biến động: xã hội lồi người hình
thành, chế độ chiếm hữu nơ lệ ra đời, thời kì phong kiến, thời kì tư bản.
Lịch sử lớp 10 được xem như là rất quan trọng không thể thiếu trong tồn bộ
khóa trình lịch sử thế giới và Việt Nam ở bậc THPT. Những kiến thức lịch sử cơ
bản của phần lịch sử lớp 10 là cơ sở để HS hiểu sâu hơn nội dung các sự kiện lịch
sử thế giới và Việt Nam trước và hoàn thiện kiến thức lịch sử ở bậc THPT một cách
lôgic, có hệ thống, qua đó nhận thức tính quy luật trong quá trình phát triển của lịch
sử. Đặc biệt, học sinh hiểu biết về lịch sử lâu đời của dân tộc, những truyền thống

tốt đẹp của dân tộc do tổ tiên để lại và không quên mất cội nguồn dân tộc, vận dụng
những bài học lịch sử để giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống.
2. Mục tiêu chương trình lịch sử lớp 10
Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức,
trí thức... Mơn lịch sử THPT nói chung và lịch sử lớp 10 nói riêng giúp học sinh
đạt được trình độ văn hóa phổ thơng về lịch sử, củng cố thế giới quan khoa học,
nâng cao lòng yêu nước, yêu quê hương, giữ vững tinh thần dân tộc, tinh thần quốc
tế, từ đó có ý thức tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực tư duy, hành động, có thái độ
ứng xử đúng đắn trong cuộc sống.
* Về kiến thức
- Giúp HS nắm được những sự kiện lịch sử cơ bản của lịch sử thế giới. Mở
đầu là sự ra đời của xã hội lồi người.; sự đời của Cơng xã thị tộc, chế độ phong
kiến, xã hội tư bản.
- Giúp HS nắm được những kiến thức cơ bản về hai nền văn minh lớn của
lồi người: phương Đơng và phương Tây.
- Giúp HS nắm được những hiểu biết cơ bản về lịch sử và văn hóa các nước
gần gũi với nước ta.
- Giúp HS nắm được những sự kiện lịch sử cơ bản của lịch sử Việt Nam . Mở
đầu là thời nguyên thủy, Bắc thuộc, sự hình thành và phát triển của chế độ phong
kiến Việt Nam...
- Những thành tựu lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội của dân tộc, qua
đó nắm được những di sản, truyền thống tốt đẹp của tổ tiên để lại. Một số danh
nhân lịch sử.
6


- Những nhân tố chủ yếu góp phần tạo nên thành tựu đó cũng như những hạn
chế trên con đường phát triển của lịch sử dân tộc.
* Về kỹ năng:
Những kiến thức lịch sử phong phú, đầy biến động của lịch sử thế giới và

Việt Nam trong chương trình lịch sử lớp 10 là cơ sở để HS phát triển năng lực tư
duy phân tích, so sánh, nhận định, rút ra nguyên nhân, ý nghĩa của các sự kiện lịch
sử. Ngồi ra cịn rèn luyện kỹ năng quan sát, sử dụng tranh ảnh, lược đồ, kỹ năng
thực hành bộ môn, kỹ năng sử dụng tài liệu tham khảo để làm sâu sắc thêm nhận
thức lịch sử.
* Về thái độ:
- Những kiến thức lịch sử thế giới và Việt Nam bồi dưỡng, rèn luyện cho
HS lòng yêu nước, niềm tự hào về những trang sử hào hùng của dân tộc. Đồng thời,
giáo dục cho HS ý thức dân tộc, đoàn kết, lòng biết ơn đối với các anh hùng dân
tộc, biết quý trọng, gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa đặc sắc của nhân loại,
thêm yêu hơn những giá trị lao động.
- Có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa các dân tộc, đặc biệt là trong
khu vực Đông Nam Á và ý thức xây dựng, bảo vệ và phát huy mối quan hệ đó.
- Nâng cao ý thức vươn lên trong học tập và lao động vì đất nước, vì dân tộc.
* Về năng lực: Năng lực tự học, năng lực tư duy lịch sử, năng lực sáng tạo và
mở rộng hiểu biết của bản thân thông qua việc sưu tầm tài liệu, hợp tác, giải quyết
vấn đề... Rút ra bài học lịch sử và vận dụng vào thực tiễn trong cuộc sống.
3. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh lớp 10 THPT
HS lớp 10 THPT thường có độ tuổi từ 15 đến 16, đây là lứa tuổi thanh niên
mới lớn, sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này chịu tác động của hai yếu tố: sinh lý
và xã hội. Các em có thân hình cân đối, vạm vỡ, sung sức, là thời kỳ cơ thể đang
hình thành và phát triển mạnh mẽ, do đó những hoạt động của các em được xem
như ngang hàng với người lớn.
Sự phát triển về mặt cơ thể tạo cho các em có nhiều hứng thú hoạt động xã
hội và trong nhiều lĩnh vực khác. Ở lứa tuổi này các em thực hiện được nhiều vai
trò như người lớn, do đó có tính độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình, trong đó
các em có thể đạt được một số công việc thay bố mẹ, thực hiện những hoạt động xã
hội do đoàn thanh niên tổ chức, hình thành trong các em ý thức lao động, tinh thần
làm chủ tập thể...
a. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ


7


- Trong hoạt động học tập: về nội dung, phương thức, mục đích, cách thức
học tập... khác xa với các cấp học trước, hoạt động tự học tự nghiên cứu được phát
triển cao. Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong bối
cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, HS tiếp cận nhiều nguồn thông tin đa dạng,
phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, HS không thỏa mãn với vai trò của người
tiếp thu thụ động, khơng chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn. Các em nảy sinh sự
lĩnh hội độc lập tri thức và phát triển các kỹ năng. Các em còn học nhiều môn học
khác nhau nhằm trang bị cho các em có cách nhìn đúng đắn về tự nhiên, xã hội, vào
nghề nghiệp... và tính trừu tượng cao hơn so với lứa tuổi trước, ý thức thái độ học
tập cũng tốt hơn.
- Đặc điểm các sự phát triển trí tuệ: Sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi này là tính
chủ định giữa vai trị thống trị, tư duy mang tính chất trừu tượng cao. Khi giải
quyết các vấn đề tư duy thì có phương pháp phản đề, lật ngược vấn đề để xem lại.
b. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu
- Về sự tự ý thức
Ở lứa tuổi này đã phát triển tốt, tự mình giải quyết các cơng việc, các em thể
hiện được thái độ của cá nhân đối với những cơng việc xung quanh như bằng lịng
hay khơng bằng lòng. Tự ý thức là tài sản để các em soi xét, đánh giá mình về mọi
mặt trong cuộc sống có phù hợp với mục đích, u cầu của xã hội hay không. Tự ý
thức phát triển, biết tự kiềm chế những hành vi, hành động không đúng đắn của
mình.
- Giao tiếp với đời sống tình cảm: Giao tiếp thường xảy ra trong các nhóm
tâm lý có cùng sở thích nhu cầu hoặc đơi bạn. Tình bạn đã đi vào chiều sâu của các
em, so với lứa tuổi trước ở lứa tuổi này tình bạn phải có lịng chân thành, vị tha,
đồng cảm với nhau. Các em có nhu cầu cống hiến cho xã hội rất nhiều nhưng do
khả năng hiện có cũng đang cịn hạn chế.

Do vậy, việc rèn luyện KNS cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 10
THPT không những đáp ứng yêu cầu về giáo dục của mơn học mà cịn đáp ứng
được yêu cầu về tâm lý lứa tuổi của học sinh, giúp các em có khả năng tự tìm hiểu,
phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và được tự do, tạo được khả năng
và điều kiện chủ động trong hoạt động học tập, nghiên cứu, giải quyết tốt các vấn
đề.
III. TÌNH HÌNH DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT HIỆN NAY
1. Quan điểm về việc rèn luyện kỹ năng sống
a. Về phía học sinh
8


Công tác điều tra được tiến hành bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
và câu hỏi mở để HS bày tỏ ý kiến về vấn đề rèn luyện KNS trong DHLS lớp 10,
tập trung vào một số nội dung sau:
- Sự hứng thú của các em về bộ môn lịch sử.
- Những hiểu biết của các em về kỹ năng sống trong DHLS lớp 10.
- Khi học lịch sử lớp 10 có lồng ghép rèn luyện KNS em thấy như thế nào
- Vai trò của việc rèn luyện kỹ năng sống trong DHLS lớp 10.
- Về việc cần thiết đa dạng hóa các hình thức dạy học để các em hứng thú
hơn đối với việc học tập bộ môn.
Qua xử lý phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với HS, tơi nhận thấy:
Khi hỏi học sinh có thích học mơn lịch sử khơng, có 10,5% HS trả lời là
khơng, có 60% HS trả lời là bình thường, số HS này cho rằng học mơn lịch sử rất
dài và khó nhớ, nhất là các sự kiện học rồi lại quên nên học khơng có hiệu quả, học
lịch sử chỉ để thi tốt nghiệp. Có 15,5% HS trả lời là thích học lịch sử và 14% trả lời
là rất thích. Số học sinh này cho rằng học lịch sử rất quan trọng, nó giúp các em
hiểu hơn về lịch sử trong nước và thế giới.
b. Về phía giáo viên

- Thứ nhất: Về tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng sống trong dạy
học lịch sử là việc làm quan trọng khi dạy học. Giúp HS hiểu rõ hơn sự kiện lịch
sử và giúp các em nắm kiến thức lịch sử một cách tồn diện và sâu sắc hơn, được
hình thành một số kỹ năng bảo vệ chủ quyền đất nước, giúp giáo dục đạo đức, tình
cảm, lịng u nước, ý thức bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ và giữ gìn các giá trị văn hóa
của cha ơng.
- Thứ hai: Một tiết học chỉ có 45 phút, trong khi đó vừa phải ổn định lớp,
kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố, dặn dò buộc họ phải dạy cho kịp thời gian
nên không thể đưa hết việc dạy lồng ghép kỹ năng sống, mặc dù rất muốn.
Việc rèn luyện KNS trong dạy học lịch sử đã được GV nhận thức đúng tầm
quan trọng của nó, song thực hiện điều này trong thực tiễn dạy học để đạt hiệu quả
vẫn chưa cao, chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh, chưa triệt để
dạy lồng ghép để rèn luyện KNS cho học sinh thông qua các tiết dạy. Khi điều tra
chúng tơi thấy có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó ngun nhân
cơ bản thuộc về cả người dạy lẫn người học. Về phía người dạy chưa thực sự đổi
mới phương pháp dạy học, chưa xác định được nội dung và biện pháp cụ thể dễ
làm, dễ áp dụng để rèn luyện KNS. Về phía người học chưa thực sự hứng thú học
tập lịch sử, đặc biệt chưa biết cách chủ động tiếp nhận kiến thức lịch sử.
9


2. Những thuận lợi và khó khăn
Đối với học sinh THPT, đây là giai đoạn mà cơ thể phát triển mạnh nhất,
sung sức nhất tạo cho các em nhiều hứng thú trong các hoạt động để tăng tầm hiểu
biết nên được các em rất yêu thích. Mặt khác những kiến thức trong giờ học căng
thẳng nên khi được định hướng với những cách thức, biện pháp tìm hiểu mới về
kiến thức học thì học sinh thấy bổ ích, thấy được việc mình làm trong cuộc sống
hàng ngày...
Là giáo viên Lịch sử, bản thân đã được tích lũy một số kinh nghiệm và kiến
thức chuyên môn, những kiến thức xã hội, kiến thức về môn học khác liên quan.

Đặc biệt là qua lý thuyết về các hình thức tổ chức DHLS và qua hoạt động rèn
luyện KNS cho học sinh được tổ chức thường xuyên trong chương trình đào tạo.
Mặt khác, việc khơi dậy phong trào học tập gắn liền với cuộc sống hàng ngày làm
cho chương trình giáo dục ngày càng sơi động phong phú cũng đang được khuyến
khích nhân rộng. Trong khi đó, các loại phương tiện có thể sử dụng cho việc rèn
luyện KNS cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 10 hiện nay cũng khá phổ
biến như tranh ảnh, lược đồ, bản đồ, công nghệ thơng tin…
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng cịn một số khó khăn cho việc thực hiện đó là
thời gian, cơng tác tổ chức…Vì phải tổ chức dạy kiến thức cơ bản vừa lồng ghép
KNS cho học sinh qua môn học nên thời gian hạn chế … Nhưng khơng vì vậy mà
những biện pháp rèn luyện KNS cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử lớp 10
THPT không được thực hiện, chúng ta nắm vững nó để khắc phục khó khăn và phát
huy những thuận lợi.
3. Hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học
lịch sử lớp 10 THPT
Qua công tác điều tra thăm dò ý kiến của các giáo viên Lịch sử ở một số
trường trên địa bàn thì được các thầy cô cho biết việc rèn luyện KNS cho học sinh
thông qua DHLS lớp 10 là một việc nên làm vì hiệu quả của việc tổ chức này rất
cao. Ngồi việc rèn luyện KNS nó cịn rèn luyện tư duy cho học sinh, thiết lập được
mối quan hệ thầy - trị, kích thích hứng thú học tập, tăng cường sự tự tin cho học
sinh, tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội. Do đó các trường cần
tăng cường thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất cho tổ, nhóm chun mơn; có như thế
mới thực hiện được nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn với
thực tiễn”, “dạy chữ và dạy người” thực sự phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động
sáng tạo đem lại niềm vui, hứng thú học tập lịch sử cho học sinh.
Mục tiêu của giáo dục là “ đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện”,
việc rèn luyện KNS cho học sinh thông qua dạy học lịch sử lớp 10 góp phần quan
trọng, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường bồi
10



dưỡng lịng u nước, u q hương và gia đình, tinh thần tự tơn dân tộc, có chí
tiến thủ lập thân lập nghiệp, quý trọng lao động, sống nhân ái, bao dung, không
ngừng sáng tạo, kết nối quá khứ và hiện tại…

11


CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT
I. XÁC ĐỊNH NỘI DUNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT
Trên cơ sở xác định nội dung chương trình lịch sử lớp 10 ở trường THPT để
lựa chọn các phù hợp với mục tiêu và nội dung của từng bài học. Tuy nhiên, không
phải ở bài nào đều có thể dạy lồng ghép kỹ năng sống cho học sinh, mà GV phải
căn cứ vào nội dung của từng bài để chọn những mục sử dụng dạy lồng ghép phù
hợp để đưa lại hiệu quả cao trong rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Dưới đây là bảng tổng hợp những nội dung lồng ghép KNS cho học sinh
thông qua dạy học lịch sử lớp 10 THPT qua phần lich sử thế giới thời nguyên thủy,
cổ và trung đại và lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ XIX.
Bài

Mục

Bài 1. Sự xuất
hiện loài người và
bầy người nguyên
thủy.


Các mục trong bài đều
vận dụng được để giáo
dục kỹ năng sống cho
học sinh.

Bài 2. Xã hội
nguyên thủy.

Kỹ năng sống cần đạt
- Kỹ năng tư duy sáng tạo.
- Kỹ năng về giải quyến vấn đề trong lao
động sáng tạo, tinh thần đoàn kết. Học
sinh liên hệ ngày nay về tinh thần lao
động để hoàn thiện bản thân, đoàn kết là
sức mạnh.

Bài 3. Các quốc Mục 5: Văn hóa cổ đại KNS về ý thức bảo vệ, giữ gìn di sản
gia cổ đại phương phương Đơng.
văn hóa của nhân loại; trách nhiệm bản
Đơng.
thân.
Bài 4. Các quốc Mục 3: Văn hóa cổ đại KNS về ý thức bảo vệ, giữ gìn di sản
gia cổ đại phương Hi Lạp và Rơ Ma.
văn hóa của nhân loại; trách nhiệm bản
Tây- Hi Lạp và
thân.
Rô Ma.
Bài 5. Trung Mục 4: Văn hóa Trung Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ gìn
Quốc thời phong Quốc thời phong kiến.
di sản văn hóa của nhân loại; trách

kiến.
nhiệm bản thân.
Bài 6. Các quốc
gia Ấn và văn hóa
truyền thống Ấn
Độ.

Mục 2: Thời kì Vương Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ gìn
triều Gúp- ta và sự phát di sản văn hóa của nhân loại; trách
triển văn hóa truyền nhiệm bản thân.
thống Ấn Độ.

Bài 7. Sự phát Mục 2: Vương triều Hồi Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ gìn
12


triển lịch sử và giáo Đê-li.
nền văn hóa đa Vương triều Mơ-gơn.
dạng của Ấn Độ.

di sản văn hóa của nhân loại; trách
nhiệm bản thân.

Bài 8. Sự hình
thành và phát
triển các vương
quốc chính ở
Đơng Nam Á.

Mục 2: Sự hình thành

và phát triển của các
quốc gia phong kiến
Đông Nam Á.

- KNS về ý thức bảo vệ, giữ gìn di sản
văn hóa ; trách nhiệm bản thân.

Bài 9. Vương
quốc
Cam-puchia và vương
quốc Lào.

Mục 1: Vương quốc Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ gìn
Cam-pu-chia
di sản văn hóa của nhân loại; trách
Mục 2: Vương quốc nhiệm bản thân.

- KNS về trách nhiệm giữ gìn mối đồn
kết thế giới về biển đảo q hương. Kỹ
năng ứng phó với sự chống phá của các
thế lực bên ngoài về chủ quyền biển đảo.

Lào.

Bài 11. Tây Âu Mục 3: Phong trào Văn Kỹ năng sống về ý thức bảo vệ, giữ gìn
thời hậu kì trung hóa phục hưng.
di sản văn hóa của nhân loại; trách
đại.
nhiệm bản thân.
Bài 13. Việt Nam Mục 2: Sự hình thành - Kỹ năng tư duy sáng tạo .

thời nguyên thủy. và phát triển của Công - Kỹ năng giải quyết vấn đề trong lao
xã thị tộc.
động sáng tạo.
Mục 3: Sự ra đời của
thuật luyện kim và nghề
nông trồng lúa nước.
Bài 14. Các quốc Mục 1: Quốc gia Văn
gia cổ đại trên đất Lang- Âu Lạc.
nước Việt Nam.
Mục 2: Quốc gia cổ
Cham-pa.

- Kỹ năng tư duy sáng tạo .

Bài 15. Thời Bắc Mục 2 (b): Về văn hóa
thuộc và các cuộc
đấu tranh giành
độc lập dân tộc.

Kỹ năng sống về tinh thần đoàn kết, lòng
tự hào dân tộc, lòng yêu quê hương, đất
nước. Nâng cao ý chí đấu tranh bảo vệ
bản sắc văn hóa dân tộc.

Bài 16. Thời Bắc Mục II. Cuộc đấu tranh
thuộc và các cuộc giành độc lập( từ thế kỉ I
đấu tranh giành đến đầu thế kỉ X)
độc lập dân tộc.

Kỹ năng sống về tinh thần đồn kết, lịng

tự hào dân tộc, lịng u q hương, đất
nước. Nâng cao ý chí đấu tranh bảo vệ
bản sắc văn hóa dân tộc.

- Kỹ năng giải quyết vấn đề trong lao
động sáng tạo.

- Kỹ năng tự học, hợp tác, chia sẻ về
Mục 3: Quốc gia cổ Phù lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần
Nam.
đồn kết, lịng tự hào dân tộc.

13


Bài 17. Qúa trình
hình thành và
phát triển của nhà
nước phong kiến.

Mục I: Bước đầu xây
Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu
dựng nhà nước độc lập
quê hương, đất nước, ý thức vươn lên
ở thế kỉ X.
xây dựng nhà nước hồn thiện, vững
Mục II: Phát triển và mạnh về chính trị. Nâng cao trách nhiệm
hoàn chỉnh nhà nước bản thân.
phong kiến ở các thế kỉ
XI-XV.


Bài 18. Công
cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế
trong các thế kỉ X
- XV.

Mục 1: Mở rộng, phát Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu
triển nông nghiệp.
quê hương, đất nước, ý thức vươn lên
Mục 2: Phát triển thủ xây dựng đất nước vững mạnh về kinh
tế. Nâng cao trách nhiệm bản thân.
công nghiệp.

Bài 19. Những
cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm
ở các thế kỉ X XV.

Mục I: Các cuộc kháng - Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu
chiến chống quân xâm quê hương, đất nước, lịng tự hào dân
lược Tống.
tộc. Nâng cao ý chí đấu tranh bảo vệ
Mục II: Các cuộc kháng độc lập,

Mục 3: Mở rộng thương Kỹ năng tư duy sáng tạo.
nghiệp.

chiến chống quân xâm - Nâng cao tinh thần đoàn kết chống giặc
lược Mông- Nguyên.

ngoại xâm.
Mục III: Phong trào đấu - Kỹ năng tư duy sáng tạo, hợp tác, ứng
tranh chống quân xâm dụng, chia sẻ...
lược Minh và khởi
nghĩa Lam Sơn.

Bài 20. Xây dựng
và phát triển văn
hóa dân tộc trong
các thế kỉ X - XV.

Mục I: Tư tưởng, tôn
giáo.

- Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu
quê hương, đất nước, tinh thần đồn kết,
Mục II: Giáo dục, văn lịng tự hào dân tộc. Nâng cao ý chí đấu
học, nghệ thuật, khoa tranh bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
học- nghệ thuật
Nâng cao trách nhiệm bản thân.
- Kỹ năng tư duy sáng tạo.

Bài 22. Tình hình Mục 2: Sự phát triển
kinh tế trong các của thủ công nghiệp.
thế kỉ XVI - Mục 3: Sự phát triển
XVIII.
của thương nghiệp.

- Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu
quê hương, đất nước, ý thức vươn lên

xây dựng đất nước vững mạnh về kinh
tế. Nâng cao trách nhiệm bản thân.
- Kỹ năng tư duy sáng tạo

Bài

23.

Phong Mục I: Phong trào Tây Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu
14


trào Tây Sơn và
sự nghiệp thống
nhất đất nước,
bảo vệ Tổ quốc
cuối
thế
kỉ
XVIIII.

Sơn và sự nghiệp thống quê hương, đất nước, lòng tự hào dân
nhất đất nước cuối thế tộc. Nâng cao ý chí đấu tranh bảo vệ
kỉ XVIII.
độc lập. Nâng cao tinh thần đoàn kết
Mục II: Các cuộc kháng chống giặc ngoại xâm. Ý chí thống nhất
chiến ở cuối thế kỉ đất nước.
XVIIII.
Mục III: Vương triều
Tây Sơn.


Bài 24. Tình hình Mục I: Tư tưởng, tơn
văn hóa ở các thế giáo.
kỉ XVI-XVIII.
Mục II: Phát triển giáo
dục- văn học.

Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu
quê hương, đất nước. Ý thức vươn lên
tiếp nhận cái mới, tiến bộ để làm giàu
bản sắc văn hóa dân tộc. Nâng cao ý chí
đấu tranh bảo vệ bản sắc văn hóa dân
Mục III: Nghệ thuật và tộc. Nâng cao trách nhiệm bản thân.
khoa học – kĩ thuật.

Bài 25. Tình Mục 3: Tình hình văn - Kỹ năng giải quyết vấn đề về lịng u
hình chính trị, hóa- giáo dục.
q hương, đất nước, tinh thần đồn kết,
kinh tế, văn hóa
lịng tự hào dân tộc. Nâng cao ý chí đấu
dưới
triều
tranh bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
Nguyễn (nửa đầu
Nâng cao trách nhiệm bản thân.
thế kỉ XIX)
- KNS về trách nhiệm giữ gìn mối đồn
kết thế giới về biển đảo quê hương. Kỹ
năng ứng phó với sự chống phá của các
thế lực bên ngoài về chủ quyền biển đảo.

Bài 28. Truyền
thống yêu nước
của dân tộc Việt
Nam thời phong
kiến.

Mục 1: Sự hình thành Kỹ năng giải quyết vấn đề về lòng yêu
truyền thống yêu nước quê hương, đất nước, tinh thần đồn kết,
Việt Nam.
lịng tự hào dân tộc. Nâng cao ý chí đấu
Mục 2: Phát triển và tơi tranh bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
luyện truyền thống yêu Nâng cao trách nhiệm bản thân trong
nước trong các thế kỉ công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước .
phong kiến độc lập.
Mục 3: Nét đặc trưng
của truyền thống yêu
nước Việt Nam thời
phong kiến.

15


Trong quá trình giảng dạy, tùy theo bài, giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt
động ngay tại lớp với tình huống tương tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó
học sinh tự nêu các kỹ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.
Nếu không thể tổ chức thực hành được, giáo viên hướng dẫn học sinh tự tìm
hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở cuộc sống thường ngày, ghi chép
và nêu cách giải quyết của bản thân để hơm sau trình bày trước lớp cho các bạn
nghe và bổ sung chọn cách giải quyết của bản thân để hơm sau trình bày trước lớp
cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải quyết tốt nhất.

II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC RÈN LUYỆN KNS CHO HỌC SINH THÔNG
QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT
1. Rèn luyện kỹ năng sống phải phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh
Việc rèn luyện KNS qua dạy học lịch sử thực chất là quá trình tổ chức hoạt
động nhận thức của HS. Vì vậy, phải tuân thủ những quan điểm về lí luận nhận
thức của chủ nghĩa Mác – Lênin, đảm bảo thực hiện nguyên tắc “từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Nguyên tắc này
đòi hỏi phải cung cấp cho HS những giá trị kỹ năng cần đạt được qua sự kiện lịch
sử. HS ở lớp 10 THPT, khả năng khái qt, trình độ tư duy lơgic phát triển, các
thao tác tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, khái quát, trừu tượng...)
bước đầu đã hình thành trong hoạt động nhận thức và ngày càng hoàn thiện.
HS ở lớp 10 THPT đã trưởng thành hơn về mặt nhận thức, các em thường
mong muốn độc lập khám phá, tìm hiểu tri thức phong phú từ cuộc sống để tự
khẳng định mình nhưng các em cịn vấp phải những khó khăn do năng lực, trình độ,
kinh nghiệm. Vì vậy, GV cần gợi mở, định hướng tư duy cho HS trong quá trình
nhận thức. Trong dạy học lịch sử, GV phải có thái độ khuyến khích hoạt động tư
duy độc lập, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú học tập cho các em. GV phải rèn luyện
cho HS suy nghĩ, tìm tịi, nghiên cứu và kỹ năng vận dụng kiến thức. Phải làm thế
nào để qua các bài học lịch sử rèn luyện cho các em biết tiếp thu những cái có giá
trị, vận dụng sáng tạo những hiểu biết lịch sử vào cuộc sống.
2. Rèn luyện kỹ năng sống phải đảm bảo tính cụ thể
Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của khoa học lịch sử, mọi sự kiện, hiện tượng
đều diễn ra trong quá khứ mà HS không thể trực tiếp quan sát được. Bởi vậy, trong
dạy học lịch sử, để giúp HS nhận thức lịch sử qua những biểu tượng, những sự kiện
lịch sử có hình ảnh... GV cần phải kết hợp với các loại đồ dùng trực quan như bản
đồ, sơ đồ, tranh, ảnh lịch sử... cùng với lời nói sinh động, giàu hình ảnh và các tài
liệu khác nhằm giúp HS nhận thức lịch sử một cách cụ thể về con người, về không
gian, thời gian của sự kiện, hiện tượng .
16



Một sự kiện cần phải đảm bảo tính cụ thể, chính xác, có hình ảnh trong tạo
biểu tượng. Khi cung cấp cho HS những sự kiện cụ thể, có hình ảnh, chính xác thì
việc dạy học lịch sử mới có sức mạnh giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức cho thế
hệ trẻ.
3. Rèn luyện kỹ năng sống phải bảo đảm tính hệ thống
Đảm bảo tính hệ thống trong dạy học cũng có nghĩa là sẽ giúp HS phân biệt
được cái trước - cái sau, cái dễ - cái khó, cái chung - cái riêng, cái phổ biến - cái
đặc thù của sự kiện lịch sử.
Tính hệ thống cịn được thể hiện ở ngay trong bậc THPT, giữa các bài, các
chương, các phần với nhau. Nhờ đó, HS biết xâu chuỗi các sự kiện, các hiện tượng
lịch sử để có sự so sánh, đánh giá, đối chiếu các sự kiện, hiện tượng lịch sử ở các
giai đoạn lịch sử với nhau. Nếu khơng có tính hệ thống, lơgic này thì khi đánh giá
các sự kiện sẽ khơng thấy được tính cụ thể, đa dạng trong thống nhất của lịch sử.
Từ đó mới xem xét mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng trong quá trình phát
sinh, phát triển và diệt vong của nó. Có như vậy mới khơng biến bài giảng lịch sử
thành bài kể chuyện lịch sử, rơi vào tình trạng chất đống tài liệu mà phải góp phần
làm cho nội dung bài giảng phong phú, sinh động hơn.
4. Rèn luyện kỹ năng sống phải định hướng phát huy tính tích cực của học
sinh
Bước sang thế kỉ XXI, để tiếp cận nhanh với tri thức và công nghệ mới của
thời đại nhằm thực hiện cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, phát triển giáo
dục, đào tạo được quan tâm, coi trọng. Phát triển giáo dục, đào tạo được tập trung
vào nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó phát huy tính tích cực, chủ động của
người học đóng vai trị quan trọng nhất. Đây là điều cần thiết nhằm đào tạo những
con người có kiến thức, thích ứng nhanh trong xã hội thơng tin, những con người
có văn hóa, đóng góp thiết thực cho sự phát triển xã hội.
Phát huy tính tích cực của HS trong dạy học lịch sử là một nguyên tắc, tư
tưởng, quan điểm giáo dục chi phối tất cả các thành tố của quá trình dạy học, từ
mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Theo Luật giáo dục nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho các em”.
Trong quá trình dạy học phải tuân thủ nguyên tắc về sự thống nhất giữa tính
tích cực độc lập của HS với vai trị chủ đạo của GV. Do đó GV phải đa dạng trong
hình thức, biện pháp sử dụng để kích thích tính tị mị, ham tìm hiểu về các sự kiện
17


lịch sử của HS. Qua tiếp xúc với các nguồn tài liệu phong phú, đa dạng, những
nhận định, đánh giá về các sự kiện lịch sử, HS được mở rộng khả năng tri giác tài
liệu, tạo cho các em có biểu tượng chân thực, rõ ràng về các sự kiện, gây hứng thú
học tập, khả năng tư duy.
Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học tập được thể
hiện thông qua các công việc sau:
- Tự đọc nội dung bài học trong SGK, chuẩn bị đáp án cho các câu hỏi trong
SGK, làm bài tập do GV u cầu.
- Có ý thức, hứng thú tìm tài liệu liên quan đến các sự kiện lịch sử đang học.
- Tích cực nêu câu hỏi để cùng các bạn thảo luận hoặc đề nghị GV giải đáp.
- Sau khi học phải tự tóm tắt được nội dung bài và trình bày bằng ngơn ngữ
của chính mình. Trên cơ sở đó nêu cảm nghĩ về các sự kiện lịch sử đó, biết vận
dụng những bài học lịch sử vào thực tế cuộc sống.
Tóm lại, việc phát huy tính tích cực của HS trong quá trình sử dụng dạy lồng
ghép KNS địi hỏi phải lơi cuốn HS vào các hoạt động học tập, với những phương
pháp dạy học phù hợp với nội dung, nhiệm vụ, chức năng, đặc trưng của bộ mơn
góp phần rèn luyện năng lực sáng tạo của HS và nâng cao chất lượng dạy học lịch
sử ở trường THPT. Nâng cao chất lượng kiến thức mà cịn góp phần vào việc giáo
dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và phát triển nhân cách, năng lực trí tuệ HS. Rèn

luyện KNS trong dạy học lịch sử, góp phần hình thành ở HS niềm tự hào về thành
quả mà tổ tiên đã tạo dựng nên trong lịch sử để từ đó xác định trách nhiệm của
mình trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ những giá trị văn hóa của nhân
loại, trách nhiệm đối với gia đình, đối với những việc mình làm.
5. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo tính đa dạng
Kiến thức lịch sử phản ánh nhiều mặt của đời sống xã hội. Nó khơng chỉ đề
cập đến các mặt chính trị, quân sự mà còn đề cập đến các vấn đề khác như kinh tế,
văn hóa, xã hội, khoa học...Kiến thức lịch sử đã góp phần xây dựng bức tranh tồn
diện, có hình ảnh, sinh động về biến cố lịch sử, tái tạo lại quá khứ.
Lịch sử do chính con người với những hoạt động phong phú của mình tạo
nên. Vì vậy nó cũng phản ánh dưới nhiều mặt sinh động của cuộc sống. GV cần tìm
hiểu các lĩnh vực liên quan để qua đó rèn luyện KNS cho HS trên nhiều mặt của
đời sống xã hội. Ví dụ khi dạy bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI - XVIII.
GV tìm hiểu kinh tế của thời kì này trên các lĩnh vực nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp, sự hưng khởi của các đô thị. GV nhấn mạnh đến việc thời kì này đã
có sự giao lưu buôn bán trên thế giới, thuyền bè, thương nhân châu Âu, châu Á đến
nước ta buôn bán ngày càng nhiều... Sự bn bán đó là do chính sách mở cửa của
18


nhà nước, do sự giao lưu buôn bán trên thế giới. Từ đó, hướng các em đến ý thức
vươn lên xây dựng đất nước, hội nhập, mở cửa để phát triển. Hoặc khi dạy bài 20:
Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV. GV cho HS tìm hiểu
đến thành tựu trên lĩnh vực nghệ thuật, khoa học - kĩ thuật, qua đó thấy được nghệ
thuật có bước phát triển mới, xuất hiện nhiều tác phẩm điêu khắc mang những nét
hoa văn độc đáo như rồng mình trơn cuộn trong lá đề, bơng cúc nhiều cành, cùng
những bức phù điêu có hình các cơ tiên... Múa rối nước là một nghệ thuật đặc sắc,
phát triển thời Lý. HS sẽ hiểu được sự sáng tạo của cha ông về lĩnh vực điêu khắc
đạt đến độ tinh xảo, độc đáo đặc biệt thấy được múa rối nước hiện nay mà các em
vẫn nhìn thấy ra đời và phát triển như thế nào. Qua đó, HS ý thức được trách nhiệm

của bản thân phải giữ gìn, trân trọng, phát huy những giá trị văn hóa của cha ơng.
Sử dụng đa dạng việc rèn luyện KNS cho học sinh trong dạy học lịch sử giúp
cho các em vừa khai thác được kiến thức trên nhiều mặt của đời sống xã hội, vừa
rèn luyện KNS trên nhiều mặt như giữ gìn di sản văn hóa, sự vươn lên trong lao
động, tinh thần yêu nước...
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 10 THPT
1. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh qua khai thác đồ dùng trực quan,
kênh hình nhằm cụ thể hóa các sự kiện, hiện tượng lịch sử
Trong DHLS, đồ dùng trực quan, kênh hình có vai trị quan trọng khơng chỉ
giúp các em nhớ kỹ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Những hình
ảnh được lưu giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ của các em là những hình ảnh
thu được bằng trực quan. Ngồi ra, đồ dùng trực quan cịn phát triển khả năng quan
sát, trí tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ cho học sinh.
Hiện nay hệ thống đồ dùng trực quan, kênh hình lịch sử rất phong phú, đa
dạng, gồm có: tranh ảnh, lược đồ, bản đồ, mơ hình...
Bản đồ, lược đồ là phương tiện trực quan quy ước rất quan trọng trong DHLS.
Nó góp phần tái tạo cho HS những hình ảnh về quá khứ với những nét điển hình
nhất, đặc trưng nhất. Nhờ có những đồ dùng trực quan này mà HS biểu tượng đúng
đắn về hình ảnh địa lí, địa điểm xảy ra những sự kiện lịch sử. Chúng ta cũng biết
mỗi một sự kiện lịch sử bao giờ cũng gắn liền với mốc thời gian và không gian nhất
định. Nếu ta tách sự kiện lịch sử khỏi khơng gian, thời gian thì sẽ khơng hiểu được
nội dung, ý nghĩa của sự kiện đó. Nắm được địa điểm xẩy ra sự kiện lịch sử sẽ
không chỉ là biết tên địa điểm mà quan trọng hơn gắn với mỗi địa điểm đó là các
yếu tố địa hình, phạm vi, không gian, thời gian cũng như đặc điểm, điều kiện tự
nhiên của địa điểm đó.
“Vì sao sự kiện lịch sử lại xảy ra ở thời điểm đó, địa điểm đó và vì sao nó lại
19



diễn ra như vậy?.
Sử dụng lược đồ kết hợp với miêu tả, tường thuật là những cách dạy học
quan trọng. Vì “lời nói giữ vai trị chủ đạo với việc giảng dạy của giáo viên và việc
học tập của học sinh”. Bằng ngơn ngữ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh, việc
miêu tả, tường thuật giúp HS có biểu tượng rõ ràng, cụ thể về các sự kiện lịch sử.
Đó là cơ sở cho việc tìm tịi, suy nghĩ, rút ra kết luận, hình thành khái niệm để hiểu
được bản chất sự kiện.
Chẳng hạn khi dạy bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ
X-XV. Mục 2: Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077)
Sử dụng lược đồ đường tiến công thành Ung Châu (Trung Quốc) của Lý
Thường Kiệt 1075.

H. Lược đồ đường tiến công thành Ung Châu (Trung Quốc)
Việc quan sát lược đồ cùng sự tường thuật, HS sẽ hiểu hơn trước âm mưu
của quân Tống, 1075 Lý Thường Kiệt thực hiện chủ trương “ Tiên phát chế
nhân”.“Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn thế giặc
mạnh”. Mục tiêu là tấn công kho lương thành Ung Châu.
Đó là chủ trương độc đáo, sáng tạo, táo bạo nhằm giành thế chủ động, tiêu
hao sinh lực địch ngay từ lúc chúng chưa tiến hành xâm lược. Đó khơng phải là
hành động xâm lược mà vì phá vỡ âm mưu của địch, đẩy chúng vào thế bị động,
làm chậm lại cuộc tấn công của chúng, sau khi đạt mục tiêu thì rút quân về nước.
Sử dụng lược đồ, bản đồ, giúp HS có những biểu tượng chính xác, cụ thể,
sinh động từ đó hiểu hơn về quá khứ của cha ông. Rèn luyện cho HS kỹ năng chủ
20


động trong công việc, không được ỷ mạnh để thắng đến cùng, vì lợi ích chung chứ
khơng vì quyền lợi cá nhân...
Hoặc khi dạy bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ
X-XV. Mục II. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên ở thế kỉ

XIII.
Sử dụng lược đồ Chiến thắng Bạch Đằng 1288 để tường thuật. GV chỉ dẫn
các kí hiệu trên lược đồ và tường thuật:

H. Lược đồ trận Bạch Đằng năm 1288
Tháng 1-1288, Thốt Hoan cho qn tiến vào chiếm đóng Thăng Long. Giặc
tiến đến đâu cũng bị quân dân nhà Trần chống trả quyết liệt. Quân địch thiếu thốn
lương thực trầm trọng.. . Những đoàn thuyền lương bị quân nhà Trần đánh đắm ở
Vân Đồn. Quân địch lâm vào khó khăn, quân lịch bị ốm yếu, bị quân ta phối hợp
tiến đánh.
Trước tình thế đó, Thốt Hoan quyết định rút quân theo hướng sông Bạch
Đằng về nước. Trần Quốc Tuấn thực hiện kế sách của ông cha ngày trước, bố trí bãi
cọc ở cửa sơng Bạch Đằng nhử qn địch vào trận địa mai phục, chờ khi nước thủy
triều lên, bãi cọc nhơ lên để đánh địch. Tồn bộ qn Ô Mã Chi bị đánh tan tành.
Qua đoạn tường thuật đó HS hiểu được Chiến thắng Bach Đằng năm 1288 đi
vào lịch sử dân tộc, kết thúc cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông21


Nguyên của nhân dân ta.
Chẳng hạn khi dạy bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất
nước, bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIIII. Sử dụng lược đồ chiến thắng Rạch Gầm Xoài Mút

H. Lược đồ chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút
Học sinh quan sát và nhận xét, tìm hiểu các kí hiệu trên lược đồ, giới thiệu:
Năm 1785 Nguyễn Huệ đã tổ chức trận đánh phục kích Rạch Gầm - Xồi Mút
(trên sơng Tiền - Tiền Giang). Đây là khúc sông từ Rạch Gầm đến Xồi Mút dài
7km, khúc sơng hiểm yếu, lịng sơng mở rộng hơn 1km, ở giữa lịng sơng có Cù
lao Thới sơn, hai bên bờ cây cỏ rậm rạp, thuận lợi cho quân ta sử dụng lối đánh
phục kích, chặn đánh. Bị chặn đầu, khóa đi và bị hỏa lực quân Tây Sơn áp đảo
từ đầu quân địch hết sức hốt hoảng và đội hình bị rối loạn. Ngay sau đó, những đội

thuyền chiến của quân Tây Sơn từ các vị trí mai phục xơng thẳng vào đội hình
đang rối loạn của địch, chia nhỏ đoàn thuyền chúng ra từng mảng mà tiêu diệt.
Chiến thuyền quân Tây Sơn từ Mỹ Tho cũng kịp thời đến tiếp ứng. Quân Tây Sơn,
thủy bộ phối hợp với nhau, khép chặt vòng vây, tiêu diệt quân địch hết mảng này
đến mảng khác. Dưới sự chỉ huy và đốc chiến của Nguyễn Huệ, quân Tây Sơn lao
vào cuộc chiến đấu quyết định với một tinh thần rất dũng cảm và tác phong rất
mãnh liệt, đánh tan quân Xiêm, Nguyễn Ánh phải chạy sang Xiêm.
Đây là một thắng lợi lớn thể hiện tài tổ chức, cầm quân của Nguyễn Huệ ,
đập tan mưu đồ xâm lược của quân Xiêm, nêu cao ý thức dân tộc của phong trào
Tây Sơn. Chiến thắng này đã khiến “ người Xiêm sau trận thua năm Giáp
22


Thìn(1785) ngồi miệng thì nói khốc nhưng trong bụng thì sợ quân Tây Sơn như
sợ cọp”.
Khi dạy bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV.
Mục 2: Kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077). Sử dụng lược đồ trận Như
Nguyệt trong cuộc kháng chiến chống Tống 1077 thời Lý.

H. Lược đồ trận Như Nguyệt trong cuộc kháng chiến chống Tống 1077
Miêu tả phòng tuyến Như Nguyệt được xây dựng trên bờ sông Như nguyệt
(đoạn sông Cầu, chảy qua huyện Hiệp Hịa - Bắc Giang). Nhìn trên lược đồ chúng
ta thấy phòng tuyến này xây dựng ở đoạn sơng mà các con đường từ phía bắc về
Thăng Long đều phải đi qua, phòng tuyến dài gần 100km, được đắp cao, có rào dậu
tre dày đặc, chạy dài từ sườn đông bắc dãy Tam Đảo đến sườn tây dãy Nham Biền
(Yên Dũng - Bắc Giang), dưới sông có thủy quân, trên thành có quân đóng và tuẫn
23


tiễu, tập trung ở bến sông.

Sử dụng đoạn miêu tả đó, HS hiểu được sự hiểm yếu của phịng tuyến Như
Nguyệt và kết hợp với sự tường thuật diễn biến tại phòng tuyến này, và kết hợp với
bài thơ Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt được đọc đêm đêm trong đền thờ
Trương Hống, Trương Hát đã làm cho quân địch hoảng loạn.
Qua đó HS thấy được nghệ thuật quân sự linh hoạt, sáng tạo của cha ông để
từ đó nâng cao hơn ý thức bảo vệ đất nước, sức sáng tạo trong mọi công việc.
Để phát triển KNS cho học sinh sử dụng bản đồ, lược đồ kết hợp với tường
thuật và miêu tả giúp học sinh tự tin hơn, hợp tác tốt hơn, phát triển được kỹ năng
thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề...và giờ học sẽ hay hơn,
hứng thú hơn, hiệu quả giáo dục cao hơn.
Trong DHLS, GV cần phải chú ý đến việc sử dụng kênh hình để tạo biểu
tượng cho HS. Kênh hình khơng chỉ giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn mà còn là
một nguồn kiến thức, một bộ phận không tách rời của nội dung bài viết. Ở một mức
độ nào đó kênh hình cịn thay thế được phần nào cho kênh chữ, là biện pháp có
hiệu quả chống sự quá tải về lượng kiến thức trong SGK lịch sử. Trong kênh hình,
tranh, ảnh lịch sử có tác dụng lớn trong việc tạo biểu tượng lịch sử. Những hình ảnh
được lưu giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ của các em là những hình ảnh thu
được bằng trực quan. Giúp các em nhận ra bản chất đích thực của mơn lịch sử, từ
đó giáo dục HS lòng yêu quê hương, đất nước, con người đúng quy luật phát triển
của xã hội loài người.
Chẳng hạn khi dạy bài 3: Các quốc gia cổ đại phương Đông- Mục 5: Văn hóa
cổ đại phương Đơng. GV đưa hình ảnh về Kim Tự tháp (Ai Cập).

24


H. Kim Tự tháp (Ai Cập)
HS mơ tả, phân tích, đánh giá. Sau khi quát hình ảnh Kim Tự Tháp, em có
nhận xét gì?
Kim tự tháp Ai Cập là các cơng trình cổ đại hình chóp bằng đá ở Ai Cập.

Có tất cả 138 kim tự tháp đã được khám phá ở Ai Cập tính đến năm
2008. Hầu hết đóng vai trị là lăng mộ cho các Pharaon và hồng hậu. Việc xây
dựng Kim tự tháp vào khoảng từ năm 2630 đến năm 2611 trước công nguyên. Kim
tự tháp được xem là những cơng trình bằng đá ngun khối cổ nhất thế giới, đáy
hình vng, bốn mặt nghiêng gặp nhau ở đỉnh tháp, tạo cảm giác vững chải, tượng
trưng cho uy quyền các Pharaon . Dưới con mắt của các Pha raon thì đó là những
bậc thang mây để lên thiên đường. Trên đỉnh của Kim tự tháp thường đặt tảng đá
hình chóp bọc đồng, tia sáng mặt trời bị khúc xạ phản chiếu xuống đất tượng trưng
cho ân đức thần Mặt trời. Số lượng nhân công để xây các kim tự tháp được ước tính
vào khoảng từ vài nghìn, 20 nghìn cho tới 100 nghìn người. Những phiến đá đó
được xếp chồng lên nhau chứ khơng có vơi vữa gì.
Việc quan sát hình ảnh giúp HS có những biểu tượng sinh động, hấp dẫn,
hiểu sâu sắc hơn để có những cơng trình văn hóa đồ sộ như thế , ngồi việc tượng
trưng cho uy quyền của Vua thì cịn có ý nghĩa to lớn về tài năng sáng tạo, sức lao
động khơng mệt mỏi của con người. Từ đó, giúp cho các em hiểu về kĩ năng lao
động, kĩ năng giao tiếp,khơi gợi sự sáng tạo, ý thức bảo vệ di sản văn hóa của nhân
loại khơng chỉ một ai mà là của cả cộng đồng...
Hoặc khi dạy học bài 18. Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các
thế kỉ X-XV. Sử dụng hình ảnh: Hình rồng và hoa dây(chùa Phật Tích- Bắc Ninh)

25


×