Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

skkn biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.09 KB, 30 trang )

SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

2

1. Lý do chọn đề tài

2

2. Mục đích, Đối tượng và khách thể , Giới hạn phạm vi nghiên cứu , Giả

3

thuyết khoa học , nhiệm vụ nghiên cứu .
3.Phương pháp nghiên cứu .

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG, BỒI DƯỠNG NHẰM NÂNG

4

CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT

1. Một số khái niệm cơ bản

4



2. Cơ sở lý luận

6

3. Cơ sở thực tiễn

9

4.Cơ sở pháp lý

10

Chương 2 : Thực trạng giáo dục và chất lượng đội ngũ giáo viên của

10

trường THPT Số III Bảo Yên
1. Đặc điểm tình hình

10

2. Đội ngũ giáo viên và biên chế đội ngũ

11

3.Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dưỡng ở trường THPT Số

12


III Bảo Yên
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO

11

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO Ở TRƯỜNG THPT SỐ III BẢO YÊN

1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp

13

2. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý nâng cao năng lực sư

14

phạm cho giáo viên phổ thông
3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng

15

cao năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT Số III Bảo yên
PHẦN KẾT LUẬN

29

1. Một số kết luận

29

2. Một số kiến nghị


29


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
30

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 của Đảng Cộng Sản Việt Nam Quyết định đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) và phấn đấu năm 2020 cơ bản
nước ta trở thành một nước công nghiệp. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung ương khóa 8 đã khẳng định “Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh và bền vững”. Điều 2 Luật Giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục
là đào tạo làm người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe.
Thẩm mĩ và nghề nghiệp trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước” nghĩa là giáo dục, đào tạo ra những con
người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, mĩ, thể”. Cơng viêc
này khơng ai có thể làm được ngồi những nhà giáo dục và quản lý giáo dục mà
đội ngũ giáo viên trong nhà trường là nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục.
Vì vậy người lãnh đạo, quản lý nhà trường phải hết sức coi trọng xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng hay nói một cách
khác là xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên “vừa hồng, vừa chuyên”.
Nghị quyết Ban chấp hành TW 2 khóa 8 của Đảng cũng đã khẳng định “Giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”.

Trường THPT số III Bảo Yên là một trường mới thành lập đóng trên địa bàn có
điều kiện kinh tế khó khăn , trình độ dân trí cịn hạn chế , cơ sở vật chất cịn nhiều
khó khăn . Đội ngũ giáo viên còn trẻ và còn bất cập so với yêu cầu đổi mới. Trình
độ chuyên môn không đồng đều, giáo viên một số bộ môn chưa đạt chuẩn. Một số
ít, nhận thức về vai trị của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục còn
hạn chế, trong giảng dạy còn thiếu nhiều kinh nghiệm .


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

Xuất phát từ những lý do khách quan, lý do chủ quan như đã nêu trên, tôi mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo ở trường THPT Số III Bảo Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu .
Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà trường và quản lý công tác bồi dưỡng giáo
viên trong trường phổ thông và thực trạng hoạt động này của trường trung học phổ
thông Số III huyện Bảo Yên , tỉnh Lào Cai .
Trên cơ sở đó đưa ra biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trường THPT Số III huyện Bảo Yên , tỉnh
Lào Cai .
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .
3.1.Đối tượng nghiên cứu .
Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT Số III huyện Bảo Yên , tỉnh
Lào Cai .
3.2.Khách thể nghiên cứu.
Bồi dưỡng giáo viên ở trường THPT Số III Bảo Yên , huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài .

4.1.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu :
Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên của trường THPT Số III Bảo Yên,huyện
Bảo Yên , tỉnh Lào Cai .
4.2.Giới hạn địa bàn nghiên cứu :
Trường THPT Số III huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai .
4.3.Giới hạn khách thể khảo sát :
- Giáo viên bộ mơn tồn trường :
5. Giả thuyết khoa học .
Việc áp dụng các biện pháp quản lý trong nhà trường nếu theo hướng thực
hiện đồng bộ các chức năng quản lý trong việc : Quản lý hoạt động bồi dưỡng


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

chuyên một cách khoa học và đồng bộ phù hợp với điều kiện nhà trường sẽ nâng
cao năng lực cho giáo viên trường THPT Số III Bảo Yên .
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .
6.1.Một số cơ sở lý luận về bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường .
6.2.Tìm hiểu thực trạng quản lý cơng tác bồi dưỡng giáo viên của trường THPT Số
III Bảo Yên .
6.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
của Trường THPT Số III huyện Bảo Yên .
7. Phương pháp nghiên cứu .
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận .
- Nghiên cứu các văn kiện , nghiên cứu lý thuyết về quản lý và quản lý bồi dưỡng
chun mơn
- Tìm hiểu các khái niệm , thuật ngữ liên quan .
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .

7.2.1.Phương pháp trưng cầu ý kiến .
- Xin ý kiến của 34 cán bộ nhà giáo của trường .
7.2.2.Phương pháp phân tích :
- Phân tích sản phẩm hoạt động quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của
nhà trường .
7.3.Phương pháp tốn thống kê .
- Sử dụng cơng thức toán thống kê để xử lý số liệu đã thu được từ những
phương pháp khác nhau để đảm bảo độ tin cậy của các nhận xét , rút ra từ các số
liệu nghiên cứu .
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT .
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm về quản lý


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con người
với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả
quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm
nảy sinh nhu cầu về quản lý.
Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố quản lý
tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người. Với ý
nghĩa đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất định tiềm năng
các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đạt ra trong điều kiện biến động của

môi trường.
1.2. Chức năng quản lý
Theo nhà quản lý người Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồm các chức năng cơ
bản đó là:
* Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý,
bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý quan trọng.
* Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết
định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo
dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.
* Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn động viên điều chỉnh và phối hợp các lực lượng
giáo dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân công đã định.
* Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để
đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực hiện
cơng viêc so với u cầu, từ đó đánh giá đúng đắn.
1.3 Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
“ Là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay với sứ mệnh phát triển
giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho
mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân.

Ta có thể hiểu: Quản lý


giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
1.4. Khái niệm về quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ . Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà
trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục đào tạo, đối với thế hệ trẻ và học
sinh.
1.5. Khái niệm năng lực và năng lực sư phạm
1.5.1. Khái niệm năng lực
Nói đến năng lực con người trước hết chúng ta cần phải hiểu được; năng lực
của con người là có đủ khả năng làm một cái gì đó. Nói một cách khoa học, năng
lực là tổng thể những thuộc tính độc đáo của một cá nhân phù hợp với một hoạt
động nhất định và làm cho hoạt động đó đạt hiệu quả. Trong tâm lí học, khái niệm
năng lực được hiểu như là một tổ hợp các phẩm chất sinh lí – tâm lí phù hợp với
yêu cầu của một hoạt động hoặc một lĩnh vực hoạt động nào đó, nó là cơ sở đảm
bảo cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.
1.5.2. Khái niệm năng lực sư phạm
* Năng lực sư phạm nói chung: Năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm
lý cá nhân của nhân cách đáp ứng yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự
thành công trong việc nắm vững và thực hiện hoạt động ấy”.
* Năng lực sư phạm: là khả năng của người giáo viên có thể thực hiện những
hoạt động sư phạm. Giáo viên có năng lực sư phạm là người đã tích lũy được vốn
tri thức, hiểu biết và kĩ năng nhất định để làm tốt hoạt động giảng dạy và giáo dục .



SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

* Mối quan hệ giữa năng lực và kĩ năng: Năng lực và kĩ năng có mối quan hệ chặt
chẽ, năng lực sư phạm là thuộc tính là đặc điểm của nhân cách, cịn kĩ năng sư
phạm là những thao tác riêng của hoạt động sư phạm trong các dạng hoạt động cụ
thể.
- Năng lực giảng dạy là một thành tố cấu thành năng lực sư phạm, nó giúp
cho giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy có hiệu quả và có chất lượng. Năng
lực này bao gồm số kĩ năng tương ứng như; kĩ năng lựa chọn và vận dụng nội dung
dạy học, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thuộc mơn học; kĩ năng
soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cũng như hoạt động độc lập của trẻ; kĩ
năng kèm cặp và giúp đỡ học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; kĩ năng sử dụng
thành thạo các phương tiện dạy học; kĩ năng phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm
các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh nắm
được thông qua các hoạt động dạy học- giáo dục.
- Cùng với năng lực giảng dạy, người giáo viên ở bất kì cấp học nào cũng
cần có năng lực giáo dục (theo nghĩa hẹp). Năng lực giáo dục cũng là một thành tố
quan trọng của năng lực sư phạm, bao gồm trong nó những kĩ năng chuyên biệt về
giáo dục như; kĩ năng sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục trẻ; kĩ năng tổ
chức, phối hợp các lực lượng giáo dục; kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục nội
khóa; v.v...
- Có nhiều nghiên cứu phân chia các năng lực sư phạm thành 3 nhóm đó là:
+ Năng lực thuộc về nhân cách : Lòng yêu trẻ là phẩm chất cơ bản trong
cấu trúc nhân cách sư phạm. Năng lực tự kiềm chế và tự chủ là một phẩm chất
quan trọng đối với giáo viên, đòi hỏi giáo viên trong mọi tình huống, mọi hồn
cảnh đều làm chủ được bản thân mình, điều khiển được tình cảm tâm trạng của
mình; năng lực điều khiển được các trạng thái tâm lí, tâm trạng của mình để sao
cho giáo viên luôn tỉnh táo giải quyết mọi chuyện xảy ra trên lớp.

+ Năng lực dạy học: Bao gồm năng lực chuẩn bị, năng lực thực hiện, năng lực sử
dụng ngôn ngữ của giáo viên, năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy
học, năng lực hoạt động trong và ngoài trường, năng lực kiểm tra đánh giá.


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

+ Năng lực tổ chức, giao tiếp: Năng lực tổ chức thể hiện ở hai mặt. Tổ
chức tập thể học sinh và tổ chức công việc của chính mình. Năng lực này được thể
hiện qua tính cẩn thận và chính xác khi lập kế hoạch hoạt động và kiểm tra hoạt
động; năng lực giao tiếp là năng lực thiết lập các mối quan hệ qua lại đúng đắn
giữa con người với con người, giữa cá nhân với tập thể, có tính đến đặc điểm cá
nhân và lứa tuổi của trẻ.
1.6. Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn.
Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục, vì thế họ phải thường
xuyên được học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đáp
ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước và của ngành học. Công tác bồi dưỡng
giáo viên bao gồm những mặt sau:
- Về bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Giúp cho giáo viên luôn nắm được những quan
điểm, chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng, nhà nước, của ngành, trường và
địa phương.
- Về bồi dưỡngtrình độ chuyên mơn: Nhằm hồn thiện và nâng cao hệ thống
tri thức khoa học, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, đáp ứng cơng việc được giao đạt
được một trình độ chuẩn theo quy định ngành học.
- Về bồi dưỡng nghiệp vụ: Nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục về kỹ năng nghề
nghiệp.
Về hình thức tổ chức, tổ chức cho giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm các
trường tiên tiến điển hình trong tỉnh hoặc các trường ngoài địa phương, tổ chức

trao đổi tọa đàm, nghe các ý kiến tư vấn của chuyên gia. Hiệu trưởng cũng cần
quan tâm tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để động viên giáo viên, luôn phát
huy phong trào nâng cao tự học, tự bồi dưỡng về trình độ chun mơn nghiệp vụ
của mình.
- Về bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề chuyên môn
được đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất
lượng về vấn đề đó, góp phần nâng cao chất lượng . Chính vì vậy, hàng năm hiệu
trưởng cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào những


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo n

vấn đề khó, vấn đề cịn hạn chế của nhiều giáo viên hoặc vấn đề mới theo chỉ đạo
của ngành, giúp cho giáo viên nắm vững những vấn đề lý luận và có kỹ năng thực
hành chuyên đề tốt.
2. Cơ sở lý luận .
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh tri thức – Tin học. Trong đó cuộc cách mạng
khoa học cơng nghệ phát triển mạnh chưa từng thấy. Thế giới đang bước vào thời
kỳ hội nhập và xu thế tồn cầu hóa mà không một nước nào cưỡng lại được. Đất
nước ta đang ở thời kỳ có nhiều thuận lợi cũng khơng ít khó khăn, thách thức. Mặt
khác nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của thời kỳ CNH-HĐH. Muốn vậy phải
phát triển mạnh nền giáo dục đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn người
có hàm lượng chất xám cao để phát triển kinh tế – xã hội tạo đà cho CNH-HĐH
đất nước. Vì vậy trong các văn kiện của Đại hội Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu” phát triển giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bác Hồ đã từng
nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có những con người xã hội chủ
nghĩa”. Đó là những con người có nhân cách, có tri thức, sức khỏe, kỹ năng nghề

nghiệp cao, tự chủ sáng tạo, có kỷ luật, yêu CNXH. Nghị quyết TW 2 khóa 8 của
Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và
đào tạo và được xã hội tơn vinh”. Ơng cha ta từ xưa tới nay cũng đã nói: “Khơng
có thầy đố mày làm nên”. Bởi vì người thầy đã đào tạo nên những con người có
nhân cách, có tri thức, có lý tưởng cao đẹp, những con người có đủ “đức, trí, mĩ,
thể” để xây dựng đất nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Người thầy giáo là người tổ chức, hướng dẫn gợi mở để người học tiếp thu một
cách chủ động sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Cơ sở thực tiễn.
Hội nghị TW 2 khóa 8 của Đảng đã chỉ ra những yếu kém của giáo dục nước ta
hiện nay trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên “Giáo dục và đào tạo nước
ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về qui mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng giáo
dục và hiệu quả giáo dục, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, thực hiện CNH-HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Đội ngũ giáo viên nhà trường hiện nay hầu hết đã được đào tạo chính qui bậc Đại
học, song chất lượng không đồng đều. Một số giáo viên mới ra trường năng lực
chuyên môn và năng lực sư phạm còn hạn chế, kinh nghiệm giảng dạy ít, phương
pháp dạy chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
4. Cơ sở pháp lý.
Điều 14 Chương I Luật giáo dục qui định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện,
nêu gương tốt cho người học”. Nhiệm vụ của người giáo viên được qui định rõ
“giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ

sở giáo dục khác”.
Điều lệ trường phổ thông cũng đã qui định rõ về quyền hạn của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng đó là “Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn,
phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân
viên, thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh. Tổ chức thực hiện qui chế dân chủ trong mọi hoạt động của nhà
trường”.
Như vậy xây dựng, bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trong trường THPT thuộc về cán bộ quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng
nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên “vừa hồng, vừa chuyên”, nâng cao chất lượng
giáo dục lên một bước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA TRƯỜNG THPT SỐ III BẢO YÊN .
1. Đặc điểm tình hình.
1.1.Thuận lợi .


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

- Trường luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm thường xuyên ( UBND huyện BY ,
Sở GD & ĐT Lào Cai , Chính quyền địa phương … ) .
- Phụ huynh nhà trường tích cực ủng hộ nhà trường trong việc vận động học sinh
đến lớp , cơng tác xã hội hố giáo dục .
- Đội ngũ Gv cơ bản ổn định yên tâm công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn . Đội ngũ được tăng cường , phẩm chất nhà giáo tốt , đa số giáo viên trẻ
có ý thức học hỏi vươn lên trong công tác giảng dạy .
- Học sinh từng bước quen với phương pháp học tập ở cấp THPT .

- Cơ sở vật chất nhà trường từng bước được nhà nước đầu tư đảm bảo cho hoạt
động dạy và học : đủ số phòng học cho 1 ca , có 2 phịng máy tính , phịng thực
hành bộ mơn , sân chơi bãi tập đảm bảo cho việc giáo dục toàn diện cho học sinh .
a. Chất lượng đội ngũ GV :
- 5 CB-GV được xếp chiến sỹ thi đua cấp cơ sở , 14 CBGV được xếp loại LĐTT .
Đoàn trường nhận giấy khen của UBND Huyện Bảo Yên, Huyện Đoàn Bảo Yên ,
và nhiều giấy khen phong trào ngoại khố của Đồn TN . Có 100% Gv tham gia
hội giảng và thao giảng có 3 GV được cơng nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường ,
100% GV có hồ sơ bồi dưỡng và SKKN , tích cực làm đồ dùng dạy học và sử dụng
đồ dùng dạy học .
b. Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh :
+ Xếp loại về đạo đức : Tốt =47,7%, Khá = 38,6% , TB = 12,3% , Yếu =1,4%. ,
+ Xếp loại về học lực : Giỏi =0,3%, Khá = 14,8%, TB =62,7% , Yếu = 22,2%.
+ Tỉ lệ tốt nghiệp : Đạt 54 % .
+ Tỉ lệ đỗ ĐH – CĐ - THCN đạt 12 % số học sinh đỗ tốt nghiệp .
- Chất lượng học tập của học sinh còn thấp :
+ Loại yếu còn = 22,2%
+ Lưu ban = 5%.
+ Tỉ lệ tốt nghiệp đạt : 54% xếp thấp nhất tỉnh Lào Cai .
1.2.Khó khăn .


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

Trường THPT số III Bảo Yên thành lập năm 2004. Nằm trên địa bàn có điều kiện
kinh tế khó khăn . Số học sinh nhà trường có đến 97% là học sinh dân tộc thiểu số .
Trình độ dân trí thấp , điều kiện đi lại của học sinh hết sức khó khăn .
* Chất và hiệu quả hoạt động chun mơn của Gv cịn nhiều hạn chế .

- Vừa thiếu vừa thừa ( Thiếu cơ cấu bộ mơn , thiếu GV có năng lực chun mơn ,
thừa GV khơng có năng lực ) .
- Chất lượng đội ngũ có vấn đề .
+ Sinh hoạt nhóm chuyên môn chưa thực sự thiết thực , chưa cụ thể để có tác dụng
nâng cao chất lượng dạy và học .
+ Việc đổi mới PPDH phù hợp với các đối tượng học sinh cịn hạn chế .
+ Cơng tác chủ nhiệm cịn mang tính thời vụ , khơng bám sát các đối tượng học
sinh , ít quan tâm một cách thường xun đối với học sinh có hồn cảnh đặc biệt .
+ Chất lượng giảng dạy một số bộ mơn thấp ( Tốn , Lý , Hố , Sinh , Anh , Văn ,
Lịch sử , trong đó mơn Lịch sử , tiếng anh và tốn có tỉ lệ TN quá thấp) .
+ Một số giáo viên không cố gắng vươn lên trong giảng dạy , vẫn còn hiện tượng
giáo viên vi phạm quy chế .
- Chất lượng đội ngũ yếu về năng lực chuyên môn , chậm đổi mới PPDH , dạy học
chưa quan tâm đối tượng học sinh , thiếu về số lượng .
- Chất lượng đầu vào thấp , học sinh học yếu …
- Sách và tài liệu cho giáo viên và học sinh thiếu nhiều , chủ yếu là sách giáo khoa
, sách tham khảo ít .
- Trình độ tin học của Gv khơng cao , việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
giảng dạy còn hạn chế .
- Trong giảng dạy chưa bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng môn học .
2. Đội ngũ giáo viên và biên chế đội ngũ :
- Tổng số GV trực tiếp giảng dạy : 29
- CBQL : 3.
- Biên chế đội ngũ :
+ Tổ Ngữ Văn : 6


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên


+ Tổ Sử - Địa – NN – GDCD : 9 ( Sử 3 , Địa 2 , NN 3 , GDCD 1 )
+ Tổ Toán – Lý – Tin : 10 ( Toán 4 , Lý 4 , Tin 2 ) .
+ Tổ Sinh – Hoá - TD : 7 ( Sinh 2 , Hoá 2 , TD 3 ) .
+ Tổ Hành Chính : 4
- Tình hình đội ngũ : + Đạt trên chuẩn : 0
+ Đạt chuẩn : 27
+ Chưa đạt chuẩn : 01 Tin học .
- Sử dụng đội ngũ :
+ 100% GV được phân công giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo .
+ Đảm bảo định mức và vượt định mức quy định .
- Đội ngũ giáo viên trẻ (chiếm 90% ) mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy cịn ít,
trình độ chun mơn khơng đồng đều. Một số ít nhận thức về nghiệp vụ, trách
nhiệm còn hạn chế, một số ít kỹ năng ứng xử sư phạm còn hạn chế nên việc giáo
dục học sinh cịn khó khăn.
Giáo viên nữ nhiều đang ở tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ nên thời gian đầu tư cho
chun mơn cịn hạn chế. Một số ở xa nên đi lại khó khăn.
Cơ sở vật chất của nhà trường cịn thiếu nhiều, chỉ có đủ phòng học cho học 2 ca
nên việc tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém, ôn tập tốt nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Khn viên nhà trường chật hẹp. Các trang thiết bị dạy học đã được trang bị đầy
đủ, nhưng chưa có phịng học chức năng nên khó khăn cho việc tổ chức sắp xếp,
giảng dạy các tiết thực hành.
3 . Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dưỡng ở trường THPT số III
Bảo Yên.
Bảng 1: Giới tính, độ tuổi
Tổng số

29

Giới tính


Độ tuổi

Nam

Nữ

Trên 40 tuổi

21

8

Bảng 2: Trình độ đào tạo

0

Từ 30 – 40

02

Dưới 30 tuổi

27


SKKN 2010 - 2011

Mơn


Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo n

Tổng số

Đảng viên

Đại học

Tốn

4

1

4



4

2

4

Hóa

2

1


2

Sinh

2

Cao đẳng

02

Kỹ thuật CN
Văn

06

2

06

Sử

03

01

03

Địa

02


02

Công dân

01

01

Anh văn

03

1

03

Thể dục

03

01

02

GDQP
Tin

1


1

Bảng 3 : Kết quả xếp loại chun mơn năm học 2009 – 2010
Mơn

Tổng số

Xuất sắc

Khá

Trung bình

Tốn

4

2

2



4

2

2

Hóa


2

1

1

Sinh

2

01

1

Văn

06

02

4

Sử

03

01

1


Địa

02

01

1

Cơng dân

01

01

Anh văn

03

01

Kỹ thuật CN
01

2


SKKN 2010 - 2011

Thể dục


Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

03

02

1

GDQP
Tin

1

1

Từ bảng 1 cho thấy tỉ lệ giáo viên trẻ chiếm trên 90 % đã khẳng định số giáo viên
thiếu kinh nghiệm trong giảng rất khó khăn trong cơng tác bồi dưỡng chun mơn
vì thiếu giáo viên cốt cán vững về chuyên môn.
Từ bảng 2 : Thấy rằng tỉ lệ các bộ môn chưa đồng đều , có bộ mơn khơng có và có
bộ mơn giáo viên chưa đạt chuẩn . Việc bất hợp lý về cơ cấu bộ môn dẫn đến dạy
chéo môn rất khó để có thể nâng cao chất lượng bộ mơn .
Từ bảng 3 : Cho thấy tỉ lệ giáo viên
- Xếp loại xuất sắc chỉ chiếm có = 0,3% ;
- Xếp loại khá = 41% .
- Xếp loại trung bình = 58.7% .
Như vậy có thể khẳng định chất lượng đội ngũ chỉ đạt mức độ đạt yêu cầu và để
nâng cao chất lượng giáo dục với nhà trường thì vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ là rất quan trọng đối với trường THPT Số III Bảo Yên .
Từ thực trạng của giáo viên trung học phổ thông trong cả nước nói chung và những

số liệu ở Trường THPT số III Bảo n nói riêng đặt ra cho ngưịi cán bộ quản lý
phải quan tâm nhiều hơn đến việc bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng mới hoàn thành được các mục tiêu giáo dục và sự
nghiệp đổi mới đất nước.
Bảng 4 : Đánh giá thực trạng bồi dưỡng chuyên môn – khảo sát 29 giáo viên
nhà trường thu được kết quả như sau :
Biện pháp bồi dưỡng cho giáo viên
1.Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung theo
từng đợt ngắn hạn , dài hạn .

Mức độ tự đánh giá %
SL

Tỉ lệ

25

86%


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

2.Tổ chức thông qua thao giảng , dự giờ

27

92%


18

60%

4.Giáo viên tự nghiên cứu ,tự bồi dưỡng .

14

49 %

5. Bồi dưỡng thông qua các phương tiện

13

45%

,chuyên đề hội giảng ở trường .
3.Tổ chức giáo viên đi thăm quan học tập các
đơn vị điển hình .

thơng tin đại chúng và băng hình .
Nghiên cứu (Bảng 4 ) cho thấy: Việc bồi dưỡng giáo viên có tác động sâu sắc đến
chất lượng và hiệu quả giáo dục, Cho nên, biện pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng
tập trung theo từng đợt ngắn hạn và tổ chức thông qua thao giảng, dự giờ, chuyên
đề, hội thi ở trường chiến tỷ lệ chung 89%. Việc tổ chức thông qua thao giảng,
dự giờ, chuyên đề, hội thi ở trường được đánh giá chung là 92%. Tổ chức cho giáo
viên đi tham quan học tập các đơn vị điển hình cũng chỉ được đánh giá ở mức độ
chung là 60%. Giáo viên tự nghiên cứu, bồi dưỡng được đánh giá chiếm tỷ lệ
chung là 49%. Bồi dưỡng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và băng
hình được đánh giá chung là 45%. Trao đổi với một số giáo viên nhận thấy được,

việc bồi dưỡng chuyên môn dài hạn sẽ ảnh hưởng đến việc giáo dục tại lớp, biện
pháp tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập các đơn vị điển hình hầu hết được
giáo viên tán thành song thực hiện được thì có rất ít , do nguồn kinh của trường
còn quá hạn hẹp, sắp xếp cho tất cả giáo viên đi tham quan học tập trong năm học
lại ảnh hưởng đến công tác của các bậc phụ huynh, biện pháp tự nghiên cứu, tự bồi
dưỡng thì giáo viên chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu, mặt khác thời gian
dành cho việc nghiên cứu đối với họ rất hạn chế, vì thời gian trên lớp dài từ 6 -8
tiếng trong ngày, còn phải tranh thủ làm đồ dùng sáng tạo phục vụ cho các bài dạy
và kiêm nhiệm các bộ phận khác của nhà trường, biện bồi dưỡng thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng và băng hình thì sự đầu tư về các phương tiện hiện
đại ở trường còn thiếu, nhiều khi còn coi nhẹ điều này chứng tỏ, việc sử dụng các


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

phương tiện thông tin chưa thực sự khai thác triệt trong quá trình bồi dưỡng cho
giáo viên. Bên cạnh đó, trình độ đào tạo của giáo viên chưa đồng đều.
Kết luận chương 2 :
Mặc dù trong cơng tác quản lý của hiệu trưởng cịn có những tồn tại nêu trên, song
để đảm bảo công tác chuyên môn và nâng cao năng lực cho giáo viên nhà trường
hiệu trưởng duy trì và sử dụng các biện pháp chỉ đạo như: Xây dựng kế hoạch, chỉ
đạo thực hiện chương trình, phương pháp dạy học, cơng tác kiểm tra, đánh giá giáo
viên, công tác bồi dưỡng cho giáo viên...Tuy nhiên những tồn tại, hạn chế trong
công tác, theo chúng tôi đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất
các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng
lực sư phạm cho giáo viên trường THPT Số III Bảo Yên .
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO Ở TRƯỜNG THPT SỐ III BẢO YÊN
1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn
hành vi đòi hỏi mọi chủ thể quản lý phải tuân theo khi tiến hành hoạt động quản lý.
Xem xét việc xây dựng các biện pháp quản lý khơng phải là việc có tính chất tự
phát, kinh nghiệm mà là việc phải thực hiện dưới ánh sáng chỉ đạo của những luận
điểm cơ bản nhất định, đó là:
* Phải bám sát mục tiêu quản lý trường phổ thông .
- Xây dựng và phát triển tập thể sư phạm vững mạnh đủ về số lượng và đồng bộ
về cơ cấu, khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp và đời sống vật chất tinh thần. Tham mưu cho các cấp
lãnh đạo và tăng cường kết hợp với các lực lượng xã hội để làm tốt công tác xã hội
hóa phát triển nhà trường.
- Thường xuyên rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý nhà trường để nâng
cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu kế hoạch.


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

* Thường xuyên phải bám sát mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông .
* Đảm bảo tính kế hoạch: Thực hiện nguyên tắc này sẽ tăng cường tính chủ động
trong q trình điều hành, thực hiện được nhiệm vụ của chủ thể và khách thể quản
lý, giảm bớt sự bất định trong quản lý và tạo ra được khả năng thực hiện công
việc một cách tinh tế có hiệu quả.
* Đảm bảo tính cụ thể và thực tiễn: Trong q trình quản lý địi hỏi cần phải xem
xét con người, sự vật, sự việc một cách cụ thể, phải nắm được đặc điểm của từng
đối tượng, nắm được cụ thể tình hình thực tế của nhà trường để đưa ra biện pháp
phù hợp trong giải quyết các tình huống sảy ra.

* Phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của đối tượng quản lý: Hiệu
trưởng phải giúp cho giáo viên định hướng mục tiêu, nội dung cách thức thực hiện,
trên cơ sở đó giáo viên tự chủ xây dựng kế hoạch, tự triển khai các hoạt động và
kiểm tra đánh giá chính bản thân mình thơng qua cơng việc hàng ngày
2. Những u cầu xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực
sư phạm cho giáo viên phổ thông.
- Việc thực hiện các biện pháp phải đảm bảo nâng cao năng lực sư phạm có chất
lượng, hiệu quả ở mỗi giáo viên trong thực hiện công việc.
- Phù hợp với trình độ, năng lực và nhu cầu của giáo viên, học sinh phát triển trong
điều kiện xã hội cũng đang biến đổi.
- Phát huy được tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác của mỗi giáo
viên khi tham gia vào công tác giáo dục . Đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và phát
triển. Trong mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng cho nên cần được phối hợp, vận
dụng một cách linh hoạt, trong quá trình quản lý nâng cao năng lực sư phạm cho
giáo viên phổ thông để đạt được hiệu quả.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao
năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT Số III Bảo Yên .
3.3.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên phổ thông .
3.3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

Xuất phát từ chức năng quản lý hành chính nhà nước của hiệu trưởng, để nâng cao
năng lực sư phạm cho giáo viên là rất cần thiết được xem là một biện pháp cơ bản
của người hiệu trưởng. Do yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo
dục. Với thực trạng đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường thiếu kinh nghiệm, khả

năng sư phạm cịn yếu.
3.3.1.2. Mục đích của biện pháp
- Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên thấm nhuần đường lối đổi mới
giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội
ngũ nhà giáo của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Giúp cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc nâng
cao năng lực sư phạm cho giáo viên, đó là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
- Giúp cho giáo viên nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao năng sư
phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên trong
suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trường. Đó cũng
chính là u cầu của nhà trường và địi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực,
phẩm chất nhân cách của giáo viên.
3.3.1.3. Nội dung thực hiện
- Tiến hành quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước, của ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai , Sở giáo dục và Đào tạo Lào Cai về công tác xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn và kĩ năng
sư phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phấn đấu rèn
luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực sư phạm.
+ Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất lượng
giáo dục của đội ngũ giáo viên, nắm rõ được xu thế phát triển giáo dục mầm non
và yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo dục mầm non, từ đó


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên


nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt tới
chất lượng và hiệu quả.
Phải nhận thức được sứ mệnh chính trị của nhà trường, uy tín của nhà trường đối
với xã hội là do đội ngũ giáo viên quyết định. Vì thế xây dựng tập thể giáo viên
vững mạnh về trình độ năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức là mục tiêu hàng đầu
trong công tác quản lý.
+ Đối với giáo viên : Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách
nhiệm của mình với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn đề học tập để nâng
cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc
để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học giáo dục, cập
nhật kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra.
3.3.1.4. Quy trình thực hiện biện pháp
- Thực hiện việc truyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương, chính
sách của Đảng, nhà nước, địa phương và phương hướng nhiệm vụ của ngành tới
mọi giáo viên.
- Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức dân chủ,
tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu.
- Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo
viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn
nhau trong học tập.
- Tạo điều kiện điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất và
thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học.
- Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và học
hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên tăng thêm
khả năng kiểm sốt cơng việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc
đẩy họ có những quyết định đúng đắn.
- Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng tư duy ở trình độ thói quen, kinh



SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng
nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách
nhiệm đối với mối quan hệ trong cơng việc, ln tìm cách thấu hiểu giáo viên để
đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp.
3.3.1.5. Điều kiện thực hiện biện pháp
Dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt chẽ các lực
lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần
cho giáo viên trong các hoạt động.
3.3.2. Biện pháp 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên .
Cơng tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sư phạm cho giáo viên .Xuất phát từ tình
hình thực tế chúng tơi thấy việc bồi dưỡng cho giáo viên phải được bắt đầu từ việc
xác định mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong kế hoạch hàng năm của
nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch bồi
dưỡng chuyên môn cho cán bộ giáo viên.
3.3.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Dựa vào văn bản pháp quy của Bộ về định biên cho các trường , kế hoạch chuẩn
hóa giáo viên , căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường để xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng cho giáo viên, đủ về số lượng, cân đối đồng bộ về cơ cấu để đủ sức
thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục trong nhà trường.
- Để phát huy giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của trường
việc bồi dưỡng giáo viên hiệu trưởng cần phải đảm bảo các yêu cầu; Hiệu trưởng
phải xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng toàn diện trong nhiều năm, hoặc ngắn hạn.
Tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân và các lớp tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ đáp ứng cập nhật kiến thức mới, những thông tin khoa học mới.
Có chế độ khen thưởng kịp thời về vật chất đối với giáo viên đạt kết quả trong quá

trình bồi dưỡng.
3.3.2.2. Mục đích của biện pháp


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

- Quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi dưỡng, phổ biến kế hoạch và tiến
trình bồi dưỡng tới giáo viên.
- Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phẩm chất chính trị và các
nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn.
- Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm không
ngừng nâng cao năng lực sư phạm.
3.3.2.3. Nội dung thực hiện
Nhận thức về tư tưởng chính trị, chấp hành các chính sách của Đảng, nhà nước,
của ngành, địa phương. Bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục phổ .Hiệu trưởng chỉ
đạo bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua các hoạt động
sau:
+ Tổ chức phong trào sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, Dự giờ, thăm lớp...
+ Tổ chức phong trào thi đua .
+ Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên , tổ chức sinh hoạt
chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, tập huấn ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục .
+ Tổ chức cho các giáo viên theo học các lớp đào tạo chính quy,khơng chính quy
để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên.
+ Tạo động lực kích lệ giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm.
3.3.2.4. Quy trình thực hiện biện pháp
- Hướng dẫn các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với giáo viên và công
tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trong năm học và trong

giai đoạn 2010.
- Chọn cử đi học theo hình thức cuốn chiếu, cử số giáo viên có q trình
cơng tác thâm niên, có bề dày thành tích cống hiến cho đi học trước. Hỗ trợ kinh
phí đào tạo cho đội ngũ giáo viên theo khả năng của từng đơn vị trường, theo từng
năm học cho tất cả giáo viên trong biên chế và ngoài biên chế.


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

- Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao chất
lượng chuyên môn cho giáo viên trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ xung cho
giáo viên những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức.
- Tổ chức hội giảng, hội thi là một đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của cán
bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được trang bị và
tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Từ đó hiệu trưởng
cũng có thể biết được giáo viên nào có khả năng tốt và giáo viên cịn yếu để làm
cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng năng lực tổ chức điều khiển hoạt động giáo dục
trên lớp như; năng lực khai thác truyền thụ thông tin, xử lý tình huống sư phạm,
sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn,
khả năng tham gia nghiên cứu sáng tạo khoa học làm đồ dùng dạy học.
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trường tiên tiến giúp cho giáo viên
tiếp cận tập huấn phương pháp mới, kỹ năng ứng dụng thực hành đổi mới phương
pháp.
- Nâng cao kiến thức tin học bằng cách tổ chức lớp học cơ bản về tin học, nhằm
đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức và đổi mới phương pháp.
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống góp phần giữ vững sự ổn định và
tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động.
- Tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về đường lối chính sách của Đảng,

pháp luật của nhà nước, luật giáo dục, điều lệ, quy chế... Gửi đi học các chương
trình bồi dưỡng trình độ chính trị cho từng đối tượng khác nhau.
- Trong công tác bồi dưỡng nên đẩy mạnh hoạt động tự học – tự bồi dưỡng luôn
xác định là một mũi nhọn chiến lược để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay yêu cầu đẩy mạnh hoạt động tự học tự bồi
dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trở thành một u cầu có tính
cấp thiết. Để đẩy mạnh công tác tự học ,tự bồi dưỡng nhà trường cần. Đảm bảo các
điều kiện cho hoạt động tự hoc, tự bồi dưỡng của giáo viên
3.3.2.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường,chuẩn đánh giá của giáo
viên và chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Dựa vào tình hình thực tế
trình độ chun mơn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà
trường. Căn cứ vào nhu cầu học học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm
của giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Động viên, kích lệ
giáo viên tham gia học tập, tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời
gian học tập.
3.3.3. Biện pháp 3. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo
viên phát huy năng lực sư phạm của mình .
Mơi trường cơ sở vật chất và tinh thần là điều kiện quan trọng để thực hiện và nâng
cao hiệu quả giáo dục, phát huy được các tiềm năng sư phạm trong mỗi giáo viên.
3.3.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
- Điều lệ trường phổ thông đã chỉ rõ: Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp
đến quá trình giáo dục . Vì vậy cơ sở vật chất và các trang thiết bị trong nhà

trường là hết sức cần thiết trong các hoạt động học tập của học học sinh.
- Do yêu cầu đổi mới của ngành học đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cơ
sở vật chất mới giúp cho giáo viên phát huy hết khả năng, năng lực của mình trong
cơng tác. Bên cạnh đó việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện đồ dùng chưa thật
sự có hiệu quả.
3.3.3.2. Mục đích của biện pháp
Đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục, tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương pháp, hình thức
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh , nâng cao tay nghề phát
huy sự sáng tạo ở mỗi giáo viên. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở
vật chất trong công tác giáo dục. Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ
xung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển
lâu dài.
3.3.3.3. Nội dung thực hiện


SKKN 2010 - 2011

Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên

- Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục. Quản lý
sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy hoc và các phương tiện kỹ thuật hiện
có.
- Khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và làm phương tiện dạy học
của giáo viên.
- Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ xung nguồn cơ sở vật chất và
các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.
3.3.3.4. Quy trình thực hiện
- Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan trọng
của cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với công tác giảng dạy. Hiểu rõ những quan

điểm, quy định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần cho từng khối, nhóm,
lớp.
- Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiện vụ trọng tâm của năm học, nhu cầu
cần thiết cho dạy và học.
- Để quản lý, sử dụng tốt thiết bị dạy học và giáo dục, hiệu trưởng cần phối
hợp với các bộ phận, tổ nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy của khối,
lớp, kiểm tra thường xuyên việc bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên
qua dự giờ thăm lớp, kiểm kê tài sản.
- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chun mơn của giáo viên, cải tiến phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh .
Khuyến khích, động viên giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, sáng tạo làm đồ
dùng, qua các hội thi. Đưa việc sử dụng đồ dùng, phương tiện công nghệ tin học
vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện đối với giáo viên.
- Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản mỗi năm học 2 lần theo quy định và kiểm kê
bất thường, có khen thưởng và kỷ luật rõ ràng trong việc sử dụng và bảo quản
trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Tạo bầu khơng khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, nhân ái trong đơn vị. Thực hiện
chế độ công khai, công bằng dân chủ trong việc thực thi các chính sách đối với


×