Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

skkn ứng dụng e learning trong dạy tin học tại trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 21 trang )

SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT CAO LÃNH 1

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2015 – 2016

Tên SKKN: Ứng dụng E-learning trong dạy Tin học tại trường THPT Cao Lãnh 1
năm học 2015 – 2016
Tác giả: Nguyễn Văn Út; Chức vụ: Tổ trưởng Tổ Tin – Công nghệ – Nghề; Môn: Tin
học
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
I. Thực trạng và nguyên nhân
1. Thực trạng
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan niệm và khái niệm khác nhau về eLearning. Điển hình trong số nhiều khái niệm về e-Learning là:
E-Learning là hình thức học tập bằng truyền thông qua mạng Internet theo cách
tương tác với nội dung học tập và được thiết kế dựa trên nền tảng phương pháp dạy học.
(Resta and Patru (2010) in the UNESCO publication)
Từ khái niệm trên cho thấy những gì được gọi là e-Learning đều phải liên quan tới
Internet. Nghĩa là, không sử dụng Internet thì khơng được coi là e-Learning. Ngồi yếu tố
cơng nghệ, tác giả cịn nhấn mạnh yếu tố nền tảng là phương pháp dạy học được sử dụng
trong quá trình thiết kế, triển khai các hoạt động dạy học qua e-Learning.
Theo thể lệ cuộc thi “THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING” NĂM
HỌC 2015-2016 của Sở GDĐT: E-Learning (học tập điện tử) là việc học tập hay đào tạo
dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (công nghệ mạng, kĩ thuật mô phỏng, kĩ
thuật đồ họa…) và được phân phối, truyền tải qua Internet, CD-ROM, DVD, Tivi, hay
các thiết bị cá nhân (điện thoại di động) để đến người học. Bài giảng điện tử E-Learning
là bài giảng được soạn ra từ các công cụ soạn bài giảng E-Learning, tuân thủ tiêu chuẩn


đóng gói SCORM, AICC. Bài giảng điện tử E-Learning tích hợp đa phương tiện một cách
đồng bộ và có thể xuất bản dưới dạng trực tuyến (online), ngoại tuyến (offline, như dùng
trên đĩa CD/DVD) hoặc tài liệu theo định dạng pdf.
Trong những năm học vừa qua nhà trường đã xây dựng được hệ thống quản lý học
tập e-learning dựa trên LMS (Learning Management System) mã nguồn mở Moodle phục
vụ công tác dạy học và kiểm tra trực tuyến. Đây là một hình thức ứng dụng cơng nghệ
thông tin (CNTT) mới mẻ và hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, phù hợp
với xu thế chung của xã hội, đáp ứng nhu cầu tự học, tự tìm hiểu ngày càng cao của học
sinh.
Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở trường chỉ bước đầu dừng lại ở
việc soạn giảng, các bài giảng trình chiếu kết hợp đa phương tiện, các bài kiểm tra trắc
Trang: 1


nghiệm được trộn sẵn và học sinh làm trực tiếp trên giấy. Việc ứng dụng e-learning tạo
các khóa học, bài học để tổ chức cho học sinh tự học, tự nghiên cứu bài học hay tổ chức
bài kiểm tra trực tuyến thì cịn rất ít và cịn nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.
Đầu năm học 2015 – 2016 Sở giáo dục và đào tạo tiếp tục yêu cầu các trường khai
thác tốt Website Trường học kết nối tại địa chỉ ứng dụng
vào trong sinh hoạt chuyên môn và dạy học đã tạo thêm một môi trường học tập trực
tuyến cho học sinh. Tuy nhiên quá trình tiếp cận của giáo viên cịn chậm và cịn khó khăn
cho giáo viên trong việc quản lý, cấp phát tài khoản của học sinh ở cả hệ thống học tập elearning của trường và tại website Trường học kết nối.
Tăng cường ứng dụng e-learing trong dạy học mà tiên phong là dạy học ở bộ môn
tin học là một trong những giải pháp đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay đối với
việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy một cách hợp lý, hiệu quả, đa dạng các hình thức
và phương pháp dạy học, phát huy khả năng tự học và sáng tạo của học sinh.
2. Nguyên nhân
Nhiều giáo viên trong thời gian đầu ứng dụng e-learning thì thấy mới mẻ, tạo hứng
thú cho học sinh. Tuy nhiên việc quản lý lớp học trên e-learning theo hình thức học sinh
tự đăng ký ghi danh mặc định của hệ thống thì chưa được phù hợp, khó khăn trong quản

lý lớp học trực tuyến với lớp học trên lớp, thiếu sự thống nhất. Các khóa học kiểm tra trắc
nghiệm mặc dù được hệ thống tự động chấm điểm sau khi làm kiểm tra xong nhưng kết
quả kiểm tra không theo danh sách lớp gây khó khăn cho giáo viên trong việc xử lý điểm.
E – learning là hệ thống quản lý học tập ưu việc ngồi việc quản lý các khóa học
trực tuyến hệ thống cịn hỗ trợ việc trao đổi thơng tin giữa giáo viên và học sinh thông
qua hệ thống email của giáo viên và học sinh trên khóa học. Tuy nhiên khi triển khai
cùng với hệ thống trường học kết nối thì học sinh lại được cấp thêm một tài khoản học
tập. Việc cấp nhiều tài khoản cho học sinh như tài khoản email, tài khoản e-learning, tài
khoản trường học kết nối.. gây khó khăn cho giáo viên quản trị cũng như giáo viên bộ
môn khi triển khai cho lớp học.
Việc tiếp cận với phương pháp học tập mới bằng e-learning, môi trường học tập
trên trường học kết nối, sử dụng email cá nhân để trao đổi liên hệ với giáo viên và trao
đổi giữa các học sinh với nhau còn rất mới đối với học sinh trên địa bàn huyện Cao Lãnh
như hiện nay, đặc biệt là ở khối đầu cấp thì cịn nhiều khó khăn cho học sinh, nhiều học
sinh chưa được tiếp cận với máy vi tính, chưa được học tập với mơi trường mạng.
Giáo viên nhà trường hiện nay bước đầu đã thiết kế được bài giảng điện tử theo
chuẩn Scorm để giảng dạy và tham gia dự thi ở cấp trường, sở. Tuy nhiên việc đưa bài
giảng đã thiết kế lên hệ thống học tập e-learning để tổ chức cho học sinh tự học, tự
nghiên cứu bài học thì chưa thực hiện được. Điều này làm cho học sinh thiếu kênh thông
tin bài giảng chính thức từ giáo viên dạy lớp để có thể phát huy khả năng tự học, tự tìm
tịi.
Việc ứng dụng công cụ mạnh mẽ của e-learning để thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh đối với nhiều giáo viên cịn khó khăn nên giáo viên thường
chọn hình thức kiểm tra đánh giá bằng bài viết hoặc kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.
Trang: 2


II. Các biện pháp đã thực hiện
1. Cấu hình hệ thống phù hợp.
Việc quản lý danh sách lớp học là một cơng việc rất quan trọng góp phần tạo sự

thuận lợi cho giáo viên trong việc tổ chức lớp học, theo dõi việc học tập, xử lý điểm số
của học sinh theo danh sách. Tạo sự thuận lợi cho giáo viên trong việc quản lý danh sách
các lớp học với các thành viên khác. Qua thời gian dài khai thác và sử dụng hệ thống
Moodle từ phiên bản 1.5 đến 2.5 tơi thấy nội dung quan trọng cần cấu hình cho phù hợp
với đặc điểm sử dụng của trường là thay đổi cấu trúc dữ liệu tài khoản học sinh.
Ta cần thay đổi cấu trúc dữ liệu tài khoản học sinh theo cấu trúc sau: (Hình 1)
Việc thay đổi này rất thuận lợi cho giáo viên trong quá trình quản lý lớp học và xử
lý điểm số khi xuất dưới dạng file Excel.

Hình 1

So với cấu trúc mặc định của Moodle thì ta cần thay đổi trường thơng tin “Tên
đệm” thành trường thông tin “Tên đệm và tên”; trường thông tin “Tên” thành trường
thông tin “Lớp”. Khai báo thêm mục thơng tin “Trường thơng tin khác” trong đó tạo
mới trường thông tin “Trường” để phân biệt học sinh của các trường khi có học sinh
nhiều trường tham gia học tập như Hình 1.
Cách thực hiện: Xem Phụ lục 2 – Phần 1. Thay đổi cấu trúc dữ liệu tài khoản
học sinh.
Cấu hình hệ thống phù hợp là nội dung quan trọng trong phần thiết kế và cấu hình
hệ thống học tập Moodle. Tùy theo điều kiện của từng trường mà giáo viên quản trị có

Trang: 3


cài đặt phù hợp. Nếu thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo thuận lợi cho giáo viên trong quá
trình giảng dạy, quản lý lớp học, khóa học và thuận lợi cho học sinh khi tham gia.
2. Tạo tài khoản cho học sinh.
Hiện tại trường THPT Cao Lãnh 1 đầu năm học phải cấp các tài khoản cho học
sinh gồm: tài khoản email cá nhân cho mỗi học sinh với tài khoản email theo tên miền
của trường có dạng ; tài khoản trên hệ thống học tập e-learning

của trường tại địa chỉ ; tài khoản trên hệ thống học tập
của trường học kết nối tại địa chỉ . Việc tạo và cấp 3 tài
khoản riêng biệt sẽ gây nhiều khó khăn cho học sinh khi tham gia học tập nên giáo viên
quản trị cần tạo tài khoản sao cho học sinh có thể sử dụng một tài khoản để tham gia học
tập trên cả 2 hệ thống.
Giáo viên là quản trị cần khởi tạo tài khoản của học sinh trên e-learning và trên
trường học kết nối phải theo danh sách lớp, không để học sinh tự tạo tài khoản và đăng
ký học sẽ gây khó khăn trong quản lý danh sách lớp và xử lý điểm số. Tạo danh sách tài
khoản theo cấu trúc như sau:
username
HS.06337.00412
HS.06337.00413

password
EtCgfYiz
JKtbL2i5

firstname(Họ và tên)
01 Lê Phương Anh
02 Nguyễn Bùi Tuyết Anh

Lớp
email
10A1
10A1

Thực hiện lần lượt theo các bước sau: Tạo danh sách tài khoản của học sinh trên
trường học kết nối theo số lượng của danh sách lớp; Bổ sung thêm thông tin họ tên, lớp
và email vào dánh sách; Sử dụng danh sách này để thêm thành viên vào hệ thống elearning của trường; Sử dụng danh sách tài khoản email trong tập tin này để tạo tài khoản
email cho học sinh trên hệ thống email của trường. Khi cấp tài khoản email cho học sinh

nên đặt mật khẩu là mã số học sinh (như tên tài khoản) giúp học sinh dễ nhớ.
Cách thực hiện: Đầu tiên giáo viên quản trị tạo tài khoản cho học sinh các lớp trên
tập tin excel tài khoản có dạng:
STT
412
413
414
415
416
417
418
419


Tài khoản
HS.06337.00412
HS.06337.00413
HS.06337.00414
HS.06337.00415
HS.06337.00416
HS.06337.00417
HS.06337.00418
HS.06337.00419

Mật khẩu
EtCgfYiz
JKtbL2i5
gYXbhQOJ
Pg2cMtDe
i9os1lED

fETLatp7
7qYuIjVX
28xYLF5c

Tiếp theo ta bổ sung tên học sinh, lớp, địa chỉ email theo cấu trúc của tập tin cấp
phát tài khoản thành viên trên hệ thống e-learning như sau:
username
HS.06337.00412
HS.06337.00413
HS.06337.00414
HS.06337.00415

password
EtCgfYiz
JKtbL2i5
gYXbhQOJ
Pg2cMtDe

firstname(Họ và tên)
01 Lê Phương Anh
02 Nguyễn Bùi Tuyết Anh
03 Nguyễn Ngọc Kim Anh
04 Đỗ Minh Ánh

Trang: 4

Lớp
10A1
10A1
10A1

10A1

email






HS.06337.00416
HS.06337.00417
HS.06337.00418
HS.06337.00419


i9os1lED
fETLatp7
7qYuIjVX
28xYLF5c

05 Cao Nhựt Duy
06 Cao Mỹ Duyên
07 Lê Huỳnh Trúc Giang
08 Nguyễn Trường Giang

10A1
10A1
10A1
10A1







Địa chỉ email của học sinh là địa chỉ email được nhà trường cấp phát từ hệ thống
email của trường. Nếu chưa có hệ thống email riêng thì trường thơng tin này có thể sử
dụng địa chỉ email đại diện không trùng nhau (địa chỉ email không hoạt động).
Sau đó giáo viên quản trị thực hiện khởi tạo tài khoản cho học sinh các lớp trên elearning. Cách thực hiện: Xem phụ lục 2 – Phần 2. Khởi tạo tài khoản cho học sinh.
Để cấp tài khoản email cho học sinh dựa trên hệ thống của google mail giáo viên
quản trị cần tạo danh sách tài khoản có cấu trúc như sau:
First Name

Last Name

Email Address

An

Huynh Hoang



Password
7115160044

Anh

Huynh Trong




7115160045

Anh

Nguyen Kieu Trang



7115160046

Sau đó tiến hành thêm danh sách tài khoản từ hướng dẫn của hệ thống gmail. Giáo
viên có thể tham khảo thêm trực tiếp từ www.google.com.vn
Với cách làm như trên ta chỉ cần cấp cho học sinh một tài khoản nhưng có thể sử
dụng trên cả 2 hệ thống học tập e-learning của trường và hệ thống học tập trường học kết
nối, một tài khoản sử dụng email cá nhân tạo được sự thuận lợi cho cả học sinh lẫn giáo
viên.
3. Hướng dẫn học sinh sử dụng tài khoản.
Sau khi tạo và cấp các tài khoản cho học sinh giáo viên tin học cần đóng vai trị
chính trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng các tài khoản được cấp để có thể tham gia
tốt vào phương pháp dạy học mới đặc biệc là khối học sinh lớp 10 đầu cấp.
Giáo viên dành thời gian khoản một tiết học để hướng dẫn học sinh thực hiện các
nội dung:
+ Đăng nhập vào hệ thống học tập e-learning của trường tại địa chỉ
, cập nhật thông tin cá nhân của học sinh, tham gia
vào khóa học mới, thực hiện nghiên cứu nội dung bài học, tham gia kiểm tra trực tuyến,
theo dõi các thơng tin từ khóa học, cách thức trao đổi nhóm trong q trình tham gia bài
học..
+ Đăng nhập vào hệ thống trường học kết nối tại địa chỉ

, cập nhật thông tin cá nhân trên hệ thống, hướng dẫn tham
gia nghiên cứu bài học, hoạt động nhóm, tìm kiếm các nguồn tài nguyên ...
+ Sử dụng địa chỉ email cá nhân theo địa chỉ tên miền dựa trên hệ thống email của
google mail tại địa chỉ , quản lý tài khoản, gửi và nhận thư điện
tử.
Việc hướng dẫn học sinh sử dụng tài khoản email và tài khoản học tập trên elearning, trường học kết nối của giáo viên tin học giúp học sinh dễ dàng tiếp cận với
Trang: 5


phương pháp học tập mới, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên các bộ môn dễ dàng triển
khai học tập theo phương pháp mới.
4. Tổ chức dạy học.
Ngoài việc tổ chức dạy học theo phương pháp truyền thống giáo viên có thể tổ
chức lớp học theo phương pháp dạy học mới sử dụng e-learning để dạy học ở một số bài
học, môn học. Việc tổ chức học bằng e-learning giáo viên có thể thực hiện tại phịng máy
vi tính hoặc tổ chức để học sinh học tự học ở nhà hoặc thông qua các thiết bị di động
thông minh như điện thoại, máy tính bảng. Để tổ chức dạy học giáo viên cần thực hiện
hai nội dung: Thiết kế bài giảng theo chuẩn scorm; đưa bài giảng lên hệ thống học tập elearning của trường hoặc đưa bài giảng lên trường học kết nối.
Hiện nay trường đã tổ chức tập huấn và giáo viên cơ bản đã thực hiện được thiết
kế bài giảng điện tử theo chuẩn Scorm. Giáo viên đã tham gia các cuộc thi thiết kế bài
giảng điện tử cấp trường và cấp Sở. Tuy nhiên giáo viên cịn khó khăn trong việc tạo
khóa học và đưa bài giảng lên e-learning.
Để thực hiện tạo khóa học và đưa bài giảng lên e-learning: Xem phụ lục 2 – Phần
3. Tạo khóa học trên e-learning THPT Cao Lãnh 1.
Việc tổ chức dạy học theo phương pháp truyền thống kết hợp sử dụng phương tiện
dạy học và công nghệ thông tin hợp lý, phương pháp dạy học mới sử dụng e-learning
trong dạy học góp phần tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá là hoạt động bắt buộc nhằm đánh giá kết quả học tập của học

sinh, xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của học sinh so với mục tiêu đề ra. Elearning cung cấp nhiều chức năng để thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh sau
khi tham gia một bài học, khóa học hoặc sau một số nội dung kiến thức được giáo viên
giảng dạy trên lớp. Hoạt động được sử dụng nhiều nhất để đánh giá là đề thi. Tùy theo
điều kiện phịng máy vi tính của trường giáo viên có thể tổ chức cho học sinh kiểm tra tại
phòng máy hoặc các bài kiểm tra ôn tập, củng cố kiến thức có thể thực hiện ở nhà.
Đề thi dùng để đánh giá học sinh thông qua các dạng đánh giá bao gồm: đúng/sai,
nhiều lựa chọn, câu trả lời ngắn, câu hỏi phù hợp, câu hỏi ngẫu nhiên, câu hỏi số, các câu
trả lời có hình ảnh đồ hoạ và văn bản mơ tả... Đối với hình thức học trực tuyến thì các đề
thi phải được nghiên cứu kỹ để phù hợp với các đối tượng học sinh, có khả năng phân
hóa cao. Hoạt động này cung cấp các phương tiện để tổ chức một đề thi trực tuyến, từ tạo
đề thi đến các thông tin, báo cáo về học sinh tham gia thi, kết quả.
Để thực hiện tạo đề thi: Xem phụ lục 2 – Phần 4. Tạo khóa học trên e-learning
THPT Cao Lãnh 1.
Để thực hiện xử lý kết quả đề thi: Xem phụ lục 2 – Phần 5. Đánh giá kết quả
kiểm tra trực tuyến.
Ứng dụng e-learning trong tổ chức kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên có thêm được
công cụ mạnh, linh hoạt hơn trong kiểm tra, đánh giá. Giáo viên có thể xây dựng được
Trang: 6


các ngân hàng câu hỏi nhiều hơn, đánh giá khách quan hơn với chức năng câu hỏi ngẫu
nhiên, có thể kiểm tra được kiến thức rộng thể hiện tính tồn diện, đặc biệt phù hợp với
các bộ đề giúp học sinh tự học để ôn tập.
III. Hiệu quả và khả năng áp dụng
1. Hiệu quả
Qua thực hiện các biện pháp trên đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc ứng
dụng e-learning vào trong dạy học không chỉ ở bộ mơn tin học mà cịn ở nhiều bộ mơn
khác. Hiện nay hệ thống học tập e-learning của trường cũng đã xây dựng được nhiều
khóa học, ngân hàng đề kiểm tra trực tuyến ở một số bộ môn như Tin học, Vật lý, Sinh,
Tiếng anh, Hóa.. (Phụ lục 1 - Hình 1).

Việc tổ chức các khóa học, bài học theo chuẩn scorm để học thơng qua e-learning
giúp học sinh có thể nghiên cứu bài trước hoặc xem lại các nội dung đã giảng của giáo
viên góp phần rèn luyện khả năng tự học, sáng tạo của học sinh qua đó giúp học sinh u
thích mơn học.
Học sinh rất hứng thú với hình thức kiểm tra trắc nghiệm trên e-learning vừa cơng
bằng vừa đảm bảo được tính khách quan. Việc sử dụng ngân hàng câu hỏi và câu hỏi
ngẫu nhiên giúp giáo viên kiểm tra kiến thức học sinh được toàn diện, tốn ít thời gian
hơn.
Việc ứng dụng e-learning trong dạy học là cơ sở để giáo viên và học sinh dễ dàng
tiếp cận và sử dụng hệ thống của Bộ GDĐT vào trong dạy
học (Phụ lục 1 - Hình 2; Phụ lục 1 - Hình 3). Học dựa trên e-Learning có thể thực hiện
phù hợp với tiến độ học tập, hoàn cảnh của học sinh, đảm bảo học mọi lúc, mọi nơi, hỗ
trợ hợp tác trong môi trường mạng. Đối với giáo viên, dễ dàng quản lý lớp học với số
lượng lớn. Học sinh có thể lựa chọn các khóa học, bài học phù hợp với nhu cầu như: ôn
tập, kiểm tra kiến thức, tiềm hiểu kiến thức mới. Các khóa học, bài học dễ dàng được cập
nhập thường xuyên và nhanh chóng.
Ứng dụng e-learning trong giảng dạy tin học là động lực để tập thể giáo viên ứng
dụng e-learning, xây dựng các bài giảng theo chuẩn, đảm bảo theo hướng phát triển của
xã hội. Tạo môi trường trao đổi bài học giữa học sinh và giáo viên trở nên thuận tiện hơn
ngay cả ngoài giờ học trên lớp.
Việc ứng dụng hệ thống học tập trực tuyến e-learning vào dạy học đã tạo cho học
sinh một môi trường học tập mới đầy năng động, hiệu quả và sáng tạo. Phát huy khả năng
tự học, tự tìm tịi của học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
2. Khả năng áp dụng
Hiện nay nhiều giáo viên của trường cũng như giáo viên của các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện được việc thiết kế bài giảng điện tử e-learning.
Hàng năm có rất nhiều bải giảng dự thi thiết kế bài giảng điện tử cấp Sở góp phần tạo
động lực để giáo viên tiếp tục nghiên cứu, học hỏi và sáng tạo. Đây là cơ sở để giáo viên
đưa những bài giảng lên hệ thống quảng lý học tập e-learning của trường.


Trang: 7


Đối với các Trường THPT trong giai đoạn hiện nay việc triển khai hệ thống học
tập E-learning và áp dụng các biện pháp trên để góp phần đẩy mạnh ứng dụng e-learning
vào trong giảng dạy là hồn tồn có thể thực hiện được.

Cao Lãnh, ngày 18 tháng 04 năm 2016
Người viết SKKN
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Văn Út

Trang: 8


PHỤ LỤC 1

Hình 1: Các khóa học của giáo viên bộ môn trên e-learning.

Trang: 9


Hình 2: Danh sách học sinh tham gia Trường học kết nối

Hình 3: Học sinh tham gia bài học trên Trường học kết nối

Trang: 10



PHỤ LỤC 2
1. Thay đổi cấu trúc dữ liệu tài khoản học sinh.
Theo mặc định Moodle quản lý các thông tin thành viên bao gồm: (Hình 1.1)

Hình 1.1: Cung cấp các thông tin để tạo tài khoản mới
Để thực hiện cấu hình như đã đề cập ở phần trên, cách đơn giản ta có thể cấu hình
hệ thống thiết đặt ngơn ngữ mặc định là Tiếng Việt. Sau đó ta thay đổi file dịch các thông
tin sang Tiếng Việt để có kết quả tương ứng như sau: (Hình 1.2)

Hình 1.2: Cung cấp thông tin để tạo tài khoản mới với giao diện Tiếng Việt.
Ta thực hiện theo các bước sau để thay đổi file dịch :
B1: Đăng nhập vào hệ thống với tài khoản quản trị, chọn : Khu vực quản trị ►
Language ► Sửa ngôn ngữ.
B2: Chọn file cần sửa là moodle.php. (Hình 1. 3)

Hình 1. 3: Chọn file để sửa chuỗi dịch.
B3: Tìm dịng First name sửa thành chuỗi tương ứng là Tên đệm và tên.
B4: Tìm dịng Surname sửa thành chuỗi tương ứng là Lớp.
B5: Chọn Save file để lưu lại.
Trang: 11


Sau khi thay đổi trong file dịch của gói ngơn ngữ Tiếng việt ta cần thay đổi tiếp
gói ngơn ngữ Tiếng anh để thơng tin được thống nhất.
Hoặc ta có thể thay đổi trong cấu trúc bảng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của Moodle
để có kết quả tương tự.
2. Khởi tạo tài khoản cho học sinh trên e-learing
* Nhập danh sách lớp học.
Do danh sách lớp học ở các trường phổ thơng hàng năm có sự thay đổi nên danh
sách lớp học (thành viên) trên e-learning hàng năm phải được thay đổi theo. Moodle cho

phép chúng ta nhập danh sách lớp học (thành viên) theo một chuẩn sẵn và thơng qua chức
năng nhập danh sách thành viên.
Ta có thể nhập danh sách thành viên dưới dạng file *.csv với các trường thông tin
tương ứng sau:
username
password firstname
HS.06337.00412 EtCgfYiz 01 Lê Phương Anh

Lastname email
10A1


Các bước thực hiện nhập danh sách lớp học:
B1: Chuẩn bị file .csv chứa danh sách thành viên lớp học. Ta có thể sử dụng file
danh sách học sinh các lớp dạng Excel và chỉnh sửa các thông tin tương ứng và lưu lại
dưới dạng file *.csv
username

password

firstname

Lastname email

HS.06337.00412 EtCgfYiz

01 Lê Phương Anh

10A1




HS.06337.00413 JKtbL2i5

02 Nguyễn Bùi Tuyết Anh

10A1



HS.06337.00414 gYXbhQOJ

03 Nguyễn Ngọc Kim Anh

10A1



HS.06337.00415 Pg2cMtDe

04 Đỗ Minh Ánh

10A1



HS.06337.00416 i9os1lED

05 Cao Nhựt Duy


10A1



HS.06337.00417 fETLatp7

06 Cao Mỹ Duyên

10A1



HS.06337.00418 7qYuIjVX

07 Lê Huỳnh Trúc Giang

10A1



HS.06337.00419 28xYLF5c

08 Nguyễn Trường Giang

10A1



HS.06337.00420 v13KRYGh


09 Lê Nguyễn Phương Hằng

10A1



HS.06337.00421 8ohkML4B

10 Nguyễn Thuý Hiền

10A1



HS.06337.00422 kUr6aAWg

11 Nguyễn Ngọc Hiện

10A1



HS.06337.00423 1SFaTKjQ

12 Trần Quang Hiếu

10A1




HS.06337.00424 ZCe2oqUg

13 Phạm Trung Hiếu

10A1



HS.06337.00425 ZU9pFd8A

14 Nguyễn Thế Hùng

10A1



HS.06337.00426 4pV9CmBN 15 Nguyễn Trần Khang

10A1



HS.06337.00427 9YXNVe3D

16 Nguyễn Tuấn Kiệt

10A1




HS.06337.00428 3VgtMHke

17 Nguyễn Quang Lập

10A1



HS.06337.00429 6IYQhlmO

18 Thái Thị Mỹ Linh

10A1



HS.06337.00430 StpldoY7

19 Đào Kim Ngân

10A1



HS.06337.00431 HeX0xGFw

20 Nguyễn Lê Thảo Ngân

10A1




HS.06337.00432 WyRq5VPQ 21 Nguyễn Thị Kim Ngân

10A1



HS.06337.00433 KQLehO3D

22 Phan Thu Ngân

10A1



HS.06337.00434 9eicb0xS

23 Võ Thanh Ngân

10A1



HS.06337.00435 qQmgSUIE

24 Đào Phương Nhi

10A1




HS.06337.00436 QzA5cs7n

25 Đặng Nguyễn Ý Nhi

10A1



HS.06337.00437 w5fAWKZ7

26 Trần Thị Yến Nhi

10A1



HS.06337.00438 s46IBNSr

27 Nguyễn Thị Huỳnh Như

10A1



HS.06337.00439 9USBiCa1

28 Nguyễn Thị Oanh


10A1



Trang: 12


HS.06337.00440 1feKq2YM

29 Phan Nhựt Quang

10A1



HS.06337.00441 IR6GCklW

30 Lê Minh Quân

10A1



HS.06337.00442 2OhQKXmw 31 Nguyễn Thị Thanh Tâm

10A1



HS.06337.00443 JhE7NtyF


32 Đỗ Đoàn Duy Tân

10A1



HS.06337.00444 oEDAubFS

33 Nguyễn Thị Lan Thanh

10A1



HS.06337.00445 c3opRANy

34 Lê Đình Ngọc Thảo

10A1



HS.06337.00446 Sgkofd08

35 Nguyễn Ngọc Thảo

10A1




HS.06337.00447 HfVohN7P

36 Đặng Thị Thủy Tiên

10A1



HS.06337.00448 gLYVSkTX

37 Nguyễn Thị Cẩm Tiên

10A1



HS.06337.00449 XA8gBUob

38 Nguyễn Thị Ngọc Trâm

10A1



HS.06337.00450 uejOZgfY

39 Phạm Thị Diễm Trinh

10A1




HS.06337.00451 6RcxmYjT

40 Trần Thị Cẩm Tú

10A1



HS.06337.00452 VJWUkncb

41 Nguyễn Lê Anh Tuấn

10A1



HS.06337.00453 wFXGlrN0

42 Nguyễn Thị Kim Tuyền

10A1



HS.06337.00454 7fjqIxkt

43 Nguyễn Thị Thu Vân


10A1



* Lưu ý: Ở trường firstname ta sử dụng ln STT của học sinh ở phía trước tên của học
sinh, với thiết đặt này ta có thể xuất file kết quả học tập của các em thành file excel theo
đúng thứ tự của danh sách lớp.
B2: Đăng nhập vào hệ thống với tài khoản Admin chọn: Thành viên ► Tài khoản
► Nhập danh sách thành viên. (Hình 2.1)

Hình 2.1: Cửa sổ nhập danh sách thành viên.
B3: Chọn Choose File để tải file từ máy tính lên hệ thống.
B4: Chọn CSV delimter (dấu phân cách) là dấu “,” (dấu phẩy). (Hình 2.2)

Hình 2.2: Cửa sổ tải file danh sách thành viên.
B5: Chọn Nhập danh sách thành viên.
B6: Xuất hiện của sổ xem trước danh sách thành viên. Và các lựa chọn thiết đặt
khác. Chọn các tùy chọn tương ứng, lưu ý mục Mã số ID ta nên nhập một mã số để phân
biệt giữa các lớp. Nhấn Nhập danh sách thành viên.
B7: Chọn Continue để hoàn thành thao tác nhập danh sách thành viên.
Trang: 13


3. Tạo khóa học trên e-learning THPT Cao Lãnh 1.
Một khóa học trực tuyến trên hệ thống Moodle được tập hợp nhiều mơđun khác
nhau, nó bao gồm nhiều dạng tài liệu và các hoạt động khác nhau của khóa học, được
giáo viên chủ động thiết đặt có định hướng cho học sinh học tập trực tuyến. Các hoạt
động học tập trực tuyến trong các khóa học rất đa dạng như:
+ Môđun bài giảng Scorm.

+ Môđun diễn đàn.
+ Môđun bài thi.
+ Môđun lựa chọn.
+ Môđun bài khảo sát.
+ Môđun bài tập lớn...
Trong khóa học tập hợp các hoạt động học rất đa dạng - Các diễn đàn, Các bài thi,
Các bài giảng Scorm, Các lựa chọn, Các bài khảo sát, Các bài tập lớn, Chats, Các bình
luận. Sự đa dạng các hoạt động trong khóa học tạo nên sự thích thú trong học tập của học
sinh, phát huy tinh thần tự học, khả năng làm việc nhóm trong học tập khi gặp các vấn đề
khó khăn. Thơng qua các hoạt động đó giáo viên có thể đánh giá học sinh một cách thiết
thực.
Tạo hoạt động bài giảng chuẩn Scorm:
Thông thường, nội dung bài giảng được tạo ra từ công cụ bài giảng như:
RELOAD, eXe, Adobe Presenter, Violet. . . sau đó người giáo viên đóng gói bài ở dạng
chuẩn SCORM. Các bước để cập nhật một gói bài giảng SCORM như sau:
Sau khi đăng nhập vào hệ thống e-learning THPT Cao Lãnh 1. Giáo viên có thể
tạo một khóa học mới hoặc lựa chọn một khóa học phù hợp với nội dung bài giảng của
mình. Sau đó thực hiện:
Trong phần “add a activity. . .” ta chọn “Scorm” (Hình 3.1)

Hình 3.1: Tạo bài giảng chuẩn Scorm

Trang thiết lập thông tin bài giảng chuẩn Scorm xuất hiện (Hình 3.2)

Trang: 14


Hình 3.2: Thiết lập thơng số cho bài giảng Scorm

Nhập tên của bài giảng trong trường “Tên”

Điền thông tin trong ơ “Tóm tắt”.
Kích chọn nút “Chọn hoặc tải một file. . .” một của sổ chọn file Scorm xuất hiện
(Hình 3.3)

Hình 3.3: Tải một file chuẩn Scorm lên hệ thống

Kích “Chọn” tập tin chuẩn SCORM

Hình 3.4: Hồn tất q trình thiết lập Scorm

4. Tạo hoạt động “Đề Thi”.
Để tạo một đề thi (đề kiểm tra), vào “Add an activiti…” chọn “đề thi” (Hình 4.1)

Trang: 15


Hình 4.1: Tạo một đề thi ( kiểm tra)

Màn hình thiết lập đề thi xuất hiện (Hình 4.2)

Hình 4.2: Thiết đặt thông tin đề thi

Đặt tên đề thi trong ô “Tên”
Tóm tắt nội dung đề thi, những ghi chú của giáo viên. . . trong ơ “Nội dung”

Hình 4.3: Thiết đặt thời gian cho đề thi

Thiết lập thời thời gian mở bài thi, thời gian đóng bài thi (Hình 4.3). Kích vào
“Mở” thiết lập thời gian cho học sinh làm bài (ví dụ: 15, 45. . . phút). Nếu khơng kích
chọn “Mở” thì đề thi khơng hạn chế thời gian làm bài.


Hình 4.4: Thiết đặt hình thức trình bày cho đề thi

Số câu hỏi mỗi trang (Hình 4.4) : Quy định cách thức trình bày trang câu hỏi.
Trang: 16


Thay đổi vị trí các câu hỏi: Cho phép thay đổi thứ tự câu hỏi trong đề thi, để tránh
trùng lặp hoàn toàn giữa các lần làm đề thi của học sinh.
Tráo đổi vị trí câu trả lời: Cũng với mục đích tránh trùng lặp, thay đổi thứ tự câu
trả lời trong mỗi câu hỏi.
Số lần làm đề thi: Cho phép học sinh làm bài một số lần nhất định sau đó có thể
tính điểm dựa vào các bài làm này. Cách này rất có ích cho học sinh khi đề thi cho phép
xem lại lần làm bài trước và có các thơng tin phản hồi cho học sinh..
Thử nghiệm dựa trên bài trước đó (có, khơng): Nếu đề thi cho phép thử nhiều lần,
Học sinh có thể xem kết quả các lần thử trước đó và các thơng tin phản hồi tùy thuộc vào
thuộc tính này để chọn các phương án trả lời.
Cách tính điểm: Cách thức tính điểm cuối cùng của học viên dựa vào các lần làm
thử đề thi. Bạn có thể quy định lấy điểm cao nhất, điểm trung bình, điểm lần thử nghiệm
đầu tiên, điểm lần thử nghiệm cuối cùng.
Cho phép làm bài dạng loại trừ: Áp dụng khi cho phép học sinh làm bài thi nhiều
lần. Khi đó học sinh có thể có các thơng tin phản hồi từ những lần thi trước đó.
Trừ điểm nếu làm sai(kiểu loại trừ): Áp dụng với đề thi làm nhiều lần, đối với mỗi
câu hỏi nếu mỗi lần chọn một đáp án sai thì sẽ bị trừ một số điểm bằng tích hệ số trừ và
điểm của câu hỏi.
Điểm lấy sau dấu phẩy: Quy định độ chính xác của kết quả thi.
Sau khi thiết lập xong các thơng số cơ bản của đề thi, kích chọn “Lưu và trở về
khóa học” để lưu thiết đặt. Nếu khơng muốn lưu kích chọn “Hủy bỏ”.
5. Đánh giá kết quả kiểm tra trực tuyến.
Để biết được kết quả làm bài của học sinh, trở về khóa học cần đánh giá chất

lượng.
Nhìn bên trái màn hình có mục quản trị và chọn “điểm số”(Hình 5.1)

Hình 5.1: Kiểm tra điểm số của học sinh làm bài

Sau khi chọn điểm số sẽ thấy bảng thống kê điểm. (Hình 5.2)

Trang: 17


Hình 5.3: Bảng điểm của học sinh khi tham gia khóa học
Để lọc ra danh sách học sinh của lớp đang dạy có thể xuất thành file excel và tiến
hành lọc bình thường bằng cách:
+ Click chuột vào nội dung bài kiểm tra như (Hình 5.23) => Click chuột vào kiểm
tra trắc nghiệm Đề 03, đề ơn trắc nghiệm có biểu tượng màu vàng.
+ Hộp thoại xuất hiện, kéo xuống hết màn hình và chọn “Download in Excel
format” (Hình 5.4)

Hình 5.4: Xuất file sang Excel cho việc thống kê điểm
Trên file Excel có thể tiến hành lọc bình thường theo lớp. Kết quả file điểm
download có dạng:
Tên
01 Lê Phương Anh 10A1
02 Nguyễn Bùi Tuyết Anh 10A1
03 Nguyễn Ngọc Kim Anh 10A1
04 Đỗ Minh Ánh 10A1
05 Cao Nhựt Duy 10A1
06 Cao Mỹ Duyên 10A1
07 Lê Huỳnh Trúc Giang 10A1
08 Nguyễn Trường Giang 10A1

09 Lê Nguyễn Phương Hằng 10A1
10 Nguyễn Thuý Hiền 10A1
11 Nguyễn Ngọc Hiện 10A1
12 Trần Quang Hiếu 10A1
13 Phạm Trung Hiếu 10A1
14 Nguyễn Thế Hùng 10A1

Mã số ID
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516

Trang: 18

Điểm/1000
850
950
800
750

1000
650
800
850
800
850
900
650
800
800

Phản hồi

Giỏi


Giỏi


Giỏi


Khá


Giỏi


Khá


Giỏi


Giỏi


Giỏi


Giỏi


Giỏi


Khá


Giỏi


Giỏi




15 Nguyễn Trần Khang 10A1
16 Nguyễn Tuấn Kiệt 10A1

17 Nguyễn Quang Lập 10A1
18 Thái Thị Mỹ Linh 10A1
19 Đào Kim Ngân 10A1
20 Nguyễn Lê Thảo Ngân 10A1
21 Nguyễn Thị Kim Ngân 10A1
22 Phan Thu Ngân 10A1
23 Võ Thanh Ngân 10A1
24 Đào Phương Nhi 10A1
25 Đặng Nguyễn Ý Nhi 10A1
26 Trần Thị Yến Nhi 10A1
27 Nguyễn Thị Huỳnh Như 10A1
29 Phan Nhựt Quang 10A1
30 Lê Minh Quân 10A1
31 Nguyễn Thị Thanh Tâm 10A1
32 Đỗ Đoàn Duy Tân 10A1
33 Nguyễn Thị Lan Thanh 10A1
34 Lê Đình Ngọc Thảo 10A1
35 Nguyễn Ngọc Thảo 10A1
36 Đặng Thị Thủy Tiên 10A1
37 Nguyễn Thị Cẩm Tiên 10A1
38 Nguyễn Thị Ngọc Trâm 10A1
39 Phạm Thị Diễm Trinh 10A1
40 Trần Thị Cẩm Tú 10A1
41 Nguyễn Lê Anh Tuấn 10A1
42 Nguyễn Thị Kim Tuyền 10A1
43 Nguyễn Thị Thu Vân 10A1

10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516

10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516
10A1_1516

800
850
800
850

800
750
600
950
700
950
800
900
850
800
750
750
650
900
700
950
600
700
650
700
1000
900
750
700

Giỏi


Giỏi


Giỏi


Giỏi


Giỏi



Khá


TB


Giỏi


Khá


Giỏi


Giỏi


Giỏi


Giỏi


Giỏi


Khá


Khá


Khá


Giỏi


Khá


Giỏi


TB


Khá


Khá


Khá


Giỏi


Giỏi


Khá


Khá



Ngoài ra để đánh giá kết quả học sinh, chương trình cịn thống kê điểm số theo
biểu đồ. (Hình 5.5)

Hình 5.5 Kết quả kiểm tra thể hiện dạng biểu đồ
Thông qua đó, ta có thể biết chính xác về khả năng hiểu bài của học sinh đạt ở
mức nào để và có phương pháp điều chỉnh và giảng dạy cho phù hợp.

Trang: 19


Trang: 20


PHỤ LỤC 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO, LIÊN KẾT
1. Website diễn đàn, tài liệu về Moodle: />2. Hướng dẫn cài đặt hệ thống email theo tên miền giáo dục dựa trên hệ thống email
của Google tại: />3. Hệ thống học tập E-learning Trường THPT Cao Lãnh 1:
www.caolanh1.edu.vn/tuhoc/
4. Hệ thống Email Trường THPT Cao Lãnh 1:
5. Ứng dụng e-learning trong trường THPT Cao Lãnh 1.

Trang: 21



×