Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

skkn tổ chức cho học sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tham gia một số dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên môn toán – vật lí địa lí”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 72 trang )

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài
“Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên môn trong học tập, ở đó những
khái niệm học thuật chính xác được kết hợp với bài học thực tiễn khi học sinh (HS)
áp dụng kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học trong một bối cảnh cụ
thể để tạo nên sự kết nối giữa nhà trường, cộng đồng, việc làm và hoạt động kinh
doanh toàn cầu cho phép sự phát triển những hiểu biết tối thiểu về STEM và cùng với nó
là khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới” (Tsupros, N.R. Kohler, & Hallinen, J.
(2009). STEM education) [2].
Ngày 4-5-2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 16/CT-TTg về tăng
cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0, trong phần giải pháp có
nêu: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy
nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế cơng nghệ sản
xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật và tốn học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ
thơng”. Trên phương hướng đó, giáo dục STEM là một trong những nội dung được
chú ý ở các cơ sở giáo dục hiện nay.
Thông qua giáo dục STEM, HS được vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải
quyết vấn đề thực tiễn, HS tự làm chủ kiến thức, phát triển các phẩm chất năng lực.
Và như vậy giáo dục STEM hoàn toàn phù hợp với các mục tiêu của chương trình
giáo dục phổ thơng mới. Trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giáo
dục STEM vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ
thuật và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, vận dụng kiến thức
liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn, phát triển năng lực và phẩm chất người học.
1.

Đề tài này của chúng tôi hướng đến đối tượng HS trường trung học phổ thông
dân tộc nội trú (THPT DTNT) với những đặc thù riêng như đến từ các vùng khó
khăn, ít được tiếp cận cơng nghệ, các trường cũng có ít thuận lợi về cơ sở vật chất
(CSVC) để triển khai hoạt động giáo dục STEM. Qua đó, đề tài nhằm thay đổi nhận
thức về giáo dục STEM của một số cán bộ quản lý, giáo viên (GV) và phụ huynh HS


khi cho rằng giáo dục STEM chỉ có lập trình robot; muốn đưa giáo dục STEM vào
trường học thì nhà trường phải trang bị cơ sở vật chất, thiết bị rất tốn kém; GV phải
biết lập trình; giáo dục STEM khơng dạy được trong chương trình chính khóa; giáo
dục STEM chỉ thực hiện được đơn môn; một số GV đã tổ chức cho HS các chủ đề
theo giáo dục STEM mang tính “cầm tay chỉ việc” nên không đem lại hiêu quả cao
trong việc phát triển tính tích cực, tự lực, tự chủ đặc biệt là năng lực sáng tạo cho
HS… Thực tế, HS trường THPT DTNT đều sinh hoạt và học tập ngay tại trường nên
có rất nhiều thời gian cho việc hoạt động nhóm sau khoảng thời gian học tập trên
lớp. Mặt khác, các em lại rất siêng năng, chăm chỉ, thích tìm tịi, khám phá. Đây
chính là những điều kiện thuận lợi để có thể tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong
nhà trường.
1


Ngồi ra, các mơn học Tốn - Vật lí - Địa lí , đặc biệt là Vật lí và Địa lí có
những nội dung liên quan đến nhau do đó GV có thể thực hiện dạy học tích hợp ở
một số chủ đề. Bên cạnh đó, để triển khai các chủ đề theo giáo dục STEM có rất
nhiều phương pháp dạy học. Trong đó, dạy học theo dự án thơng qua giáo dục
STEM là phương pháp mà ở đó các hoạt động có thể tiến hành linh hoạt ngồi giờ
lên lớp và vẫn đảm bảo các mục tiêu học tập nên được lựa chọn để triển khai cho HS.
Xuất phát từ những phân tích ở trên, chúng tơi chọn đề tài: “Tổ chức cho học
sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tham gia một số dự án theo giáo
dục STEM tích hợp liên mơn Tốn – Vật lí - Địa lí”. Đề tài bao gồm các nội dung
sau: Làm rõ nội hàm khái niệm giáo dục STEM; đề xuất quy trình hướng dẫn tổ
chức cho học sinh trường THPT DTNT tham gia một số dự án giáo dục STEM tích
hợp liên mơn Tốn – Vật lí - Địa lí.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đối với giáo viên: Nâng cao năng lực tổ chức dạy học theo giáo dục STEM.
- Đối với học sinh: Phát huy tính tích cực, tự lực và phát triển năng lực sáng tạo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: HS lớp 10 trường THPT DTNT số 2 Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học kiến thức đơn mơn
và kiến thức liên mơn Tốn-Vật lí-Địa lí ở các trường THPT DTNT tỉnh Nghệ An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

2


- Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức cho học sinh THPT DTNT tham
gia dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên mơn.
- Điều tra thực trạng về tổ chức các hoạt động dạy học theo giáo dục STEM
trong trường THPT DTNT.
- Đề xuất quy trình, thiết kế, tổ chức cho học sinh THPT DTNT tham gia một
số dự án giáo dục STEM tích hợp liên mơn Tốn – Vật lí - Địa lí;
- Tổ chức thực nghiệm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học; lí luận và phương pháp dạy học (PPDH)
ở trường phổ thơng; lí luận và PPDH liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Khảo sát điều tra
+ Phỏng vấn trao đổi
+ Nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Tổ chức dạy học thực nghiệm và thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng cơng cụ tốn học thống kê xử lí các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm.
6. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 6/2018 đến tháng 10/2018 hình thành ý tưởng
- Từ tháng 11/2018 đến tháng 2/2020 nghiên cứu và thử nghiệm.

- Từ tháng 2 /2020 đến tháng 3/2020 viết thành đề tài.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc tổ chức cho học sinh THPT DTNT
tham gia dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên mơn.
- Đề xuất quy trình tổ chức dạy học dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên mơn.
- Xây dựng một số dự án STEM tích hợp liên mơn tốn-vật lí-địa lí theo hướng
phát triển năng lực sáng tạo và năng lực hướng nghiệp cho học sinh
8. Cấu trúc đề tài
Gồm 72 trang: Phần đặt vấn đề (03 trang); Phần nội dung (45 trang), bao
gồm 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu, 2. Cơ sở lí luận và thực tiển, 3. Kết quả
nghiên cứu; Phần kết luận và kiến nghị (02 trang); Tài liệu tham khảo (01
3


trang); 04 Phụ lục (22 trang).

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Giáo dục STEM trên thế giới
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực được quan tâm từ những năm 90
của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Dạy học STEM
cũng gắn chặt với mục tiêu theo định hướng phát triển năng lực. Đối với STEM, trên
toàn thế giới, các nước đều đã và đang phát triển mạnh mẽ. Tại Mỹ đầu những năm
90, đã hình thành xu hướng giáo dục mới gọi là giáo dục STEM. Trong chương trình
giáo dục STEM, các mơn học về khoa học công nghệ không giảng dạy độc lập mà
tích hợp lại với nhau thành một mơn học thơng qua phương pháp giảng dạy bằng dự
án, trải nghiệm, thực hành....Tại Pháp thì giáo dục STEM được bao phủ ở mọi cấp
học. Trong giai đoạn chính của bậc tiểu học, học sinh được học về Toán học, Khoa
học tự nhiên và công nghệ. HS đã được tham gia các hoạt động trải nghiệm nghiên
cứu nhằm thúc đẩy sự quan tâm của các em về Khoa học và Công nghệ. Tại Anh,

giáo dục STEM đã được phát triển thành một chương trình quốc gia với mục tiêu tạo
ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học chất lượng cao. Chương trình hành động của
Anh nhằm thúc đẩy giáo dục STEM bao gồm tuyển dụng giáo viên giảng dạy
STEM; bồi dưỡng nâng cao của giáo viên; cải tiến và làm phong phú chương trình
học trong và ngồi lớp học; phát triển cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc dạy học.
2.1.2. Giáo dục STEM ở Việt Nam
4


Trong những năm qua đã có nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đổi
mới giáo dục trong đó có liên quan đến giáo dục STEM được ban hành, cụ thể như:
Nghị quyết 29-BCHTW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; chỉ thị số
16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư và đề ra những giải pháp, nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam,
với chỉ thị trên, Việt Nam đã chính thức ban hành chính sách thúc đẩy giáo dục
STEM trong chương trình GDPT, tạo điều kiện để liên kết các sáng kiến và hoạt
động giáo dục STEM đơn lẻ hiện nay.
Từ năm 2012, Bộ GD&ĐT hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức
liên mơn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung học”. Đặc biệt
cuộc thi “Khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học” do Bộ GD&ĐT tổ chức dành
cho HS phổ thông đã trở tành điểm sáng tích cực trong giáo dục định hướng năng
lực. Các cuộc thi này là một ví dụ cho mục tiêu giáo dục nhằm phát triển năng lực
HS, hình thành những kĩ năng học tập và lao động trong thế kỷ 21 và đây cũng chính
là mục tiêu của giáo dục STEM hướng tới. Năm 2015, Bộ Khoa học và Công nghệ
Việt Nam và Liên minh STEM tổ chức ngày hội STEM lần đầu tiên, tiếp theo đó là
nhiều sự kiện tương tự trên toàn quốc đã diễn ra. Hàng ngàn lượt giáo viên và hàng
trăm ngàn lượt học sinh được tham gia các khóa học ngắn hạn hoặc dạy và học trong
các chương trình ngoại khóa/chính khóa. Một số tác giả đã biên soạn tài liệu về giáo
dục STEM như: “ Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho học sinh THCS và
THPT” của Nguyễn Thanh Nga (chủ biên), “Giáo dục STEM trong nhà trường phổ

thông” của Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải (đồng chủ biên)…Ngồi ra, cịn có
nhiều bài báo khoa học, các sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên cũng đã đề cập tới
việc tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM ở các cấp học.
Trong Chương trình GDPT mới, vai trò của giáo dục STEM được chú trọng
và thể hiện ở những điểm như: Có đầy đủ các mơn học STEM; cải thiện rõ rệt vị trí
của giáo dục tin học và giáo dục công nghệ; yêu cầu dạy học tích hợp và đổi mới
phương pháp giáo dục của Chương trình GDPT mới, tạo điều kiện tổ chức các chủ
đề STEM trong chương trình mơn học, góp phần phát triển năng lực vận dụng kiến
thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh; tính mở của Chương
trình GDPT mới cho phép một số nội dung giáo dục STEM có thể được xây dựng
thơng qua nội dung giáo dục của địa phương, kế hoạch giáo dục của nhà trường và
những hoạt động giáo dục được xã hội hố.
Như vây, từ những dẫn chứng ở trên có thể thấy rằng mơ hình giáo dục STEM
đã được phổ biến ở nhiều địa phương trên cả nước, Trong đó, giáo dục STEM gắn
liền với việc tích hợp nhiều kiến thức mơn học khác nhau (trong đó có các mơn như
tốn, vật lí, địa lí…), và việc tổ chức dạy học theo giáo dục STEM khá đa dạng bằng
nhiều phương pháp và hình thức như: Dạy học dự án, dạy học trải nghiệm sáng tạo,
tổ chức ngày hội STEM…
5


2.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết trong đề tài
1) Trong các tài liệu khoa học giáo dục, có nhiều quan điểm về giáo dục STEM. Vì
vậy, cần phải làm sáng tỏ khái niệm và nội hàm, đặc điểm, đặc trưng của giáo dục
STEM.
2) Tổ chức học cho học sinh THPT DTNT tham gia một số dự án theo giáo dục
STEM tích hợp liên mơn Tốn – Vật lí - Địa lí như thế nào, theo phương pháp dạy
học nào để cho phù hợp với đối tượng HS và điều kiện của nhà trường hiện nay.
2.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú tham gia một số dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên mơn Toán – Vật lí Địa lí

2.2.1. Cơ sở lí luận
2.2.1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
a. Năng lực
Năng lực được các nhà tâm lý học đưa ra những định nghĩa khác nhau nhưng
nội hàm của chúng đều phản ánh: Năng lực là thuộc tính tâm lý của cá nhân, coi đó
là điều kiện của hoạt động; năng lực là yếu tố tổ hợp trong một hoạt động cụ thể tạo
thành những điều kiện để tác động vào đối tượng của hoạt động [4], [6], [9]. Trong
đổi mới, phát triển giáo dục /dạy học, chúng tôi sử dụng định nghĩa: “Năng lực là
khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí…” [8, tr.6].
* Phân loại năng lực, có nhiều cách phân loại năng lực khác nhau, có thể có
các năng lực sau: Năng lực chung và năng lực chuyên môn [2], [6]:
b.

Sáng tạo

- Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần
hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị” (Sáng tạo. Bách khoa tồn thư
Liên Xơ. Tập 42, trang 54). Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới không bị gị bó phụ thuộc
vào cái đã có [5].
- Các loại hình sáng tạo: Trong khoa học kĩ thuật, sản phẩm của sáng tạo là
các “phát kiến” và “phát minh”. Phát kiến là một sự xác lập những quy luật, những
thuộc tính, những hiện tượng chưa biết trước đây, tồn tại một cách khách quan của
thế giới vật chất. Phát minh là một cách giải quyết mới mẻ một nhiệm vụ trong bất
kỳ một lĩnh vực nào kinh kế quốc dân, văn hóa, y tế hay quốc phịng mang lại một hiệu
quả tích cực.
c.

Năng lực sáng tạo


Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh
thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu
6


biết đã có vào hồn cảnh mới. Năng lực sáng tạo gắn liền với kĩ năng, kĩ xảo và vốn
hiểu biết của chủ thể. Trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào, càng thành thạo và có
kiến thức sâu rộng thì càng nhạy bén trong dự đốn, nhiều phương án để lựa chọn,
càng tạo điều kiện cho trực giác phát triển. Bởi vậy, không thể rèn luyện năng lực
sáng tạo tách rời, độc lập với học kiến thức về một lĩnh vực nào đó.
d.

Cấu trúc năng lực sáng tạo

Sáng tạo

Phát hiện vấn đề,
đề xuất giải pháp
và giải quyết hiệu quả

Sản phẩm
- có tính mới
- có giá trị
- Có ý nghĩa xã hội

Sơ đồ cấu trúc năng lực sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh
+ Năng lực sáng tạo của nhà khoa học và năng lực sáng tạo của học sinh
Hoạt động NCKH của nhà
khoa học

Động


Mục
đích

Năng
lực
hành
động

Phương
tiện,
điều

Hoạt động học tập của HS

Rõ ràng, mạnh mẽ, tính tự
Khơng phải vấn đề nào cũng lôi
giác cao
cuốn được HS chú ý, gây được nhu
cầu, hứng thú, tập trung sức lực, trí
tuệ; chưa bền vững.
Phát minh – sáng chế tìm ra
Thực hiện nhiệm vụ học tập vật lí,
cái mới, giải pháp mới cho xã tiếp thu kiến thức, kĩ năng, phương
hội mà trước đó nhân loại chưa pháp nhận thức vật lí, kinh nghiệm
hề biết đến
hoạt động sáng tạo và vận dụng tri
thức vào thực tiễn, những nội dung tri

thức và ứng dụng đã được xã hội biết
đến.
Có năng lực tư duy phát
triển, có nhiều khả năng tự lực
TTNC, có vốn tri thức - kĩ năng
- Kinh nghiệm sáng tạo, có
phương pháp nhận thức phong phú

Trong các hành động học khó khăn,
hạn chế, nhiều khi không đủ sức giải
quyết những vấn đề khoa học được
đặt ra trong bài học

- Có điều kiện lí tưởng về cơ sở - Phương tiện, thiết bị, dụng cụ TN
vật chất, thiết bị, dụng cụ TN; không đắt tiền, đơn giản, dễ sử dụng,
có hoặc có thể tạo ra các phương độ chính xác khơng cao
tiện kĩ thuật mới nhất để thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
7


kiện,
đặc
điểm

- Có nhiều thời gian (khơng - HS làm việc trong thời gian ngắn
hạn chế) để suy nghĩ, thực hiện tính theo phút trong một tiết học
có khi hàng năm.
- TTNC dưới sự hướng dẫn của GV, sự
- Chủ yếu làm việc độc lập giúp đỡ của bạn bè trong nhóm.

theo ý mình

Bảng hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà khoa học với hoạt động học tập của HS
e.

Một số biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập (Xem phụ lục)

2.2.1.2. Giáo dục STEM
a. Quan điểm về giáo dục STEM
STEM là viết tắt của Science (khoa học), Technology (cơng nghệ),
Engineering (kĩ thuật) và Math (Tốn). Science là hệ thống tri thức về các lĩnh vực
như vật lý, hóa học, sinh học, địa lí…Technology là sự tạo ra, sử dụng, kiến thức về
các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ
chức, nhằm giải quyết một vấn đề, kĩ thuật. Enginerring là quá trình thực hiện một
giải pháp cho một vấn đề. Math là những kiến thức về môn toán phục vụ cho việc
giải quyết vấn đề.
Trong ngữ cảnh giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo
dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học, quan tâm đến việc
tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn để năng cao năng lực cho người học.
Giáo dục STEM có thể hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính sách STEM,
chương trình STEM, nhà trường STEM, mơn học STEM, bài học STEM, hoạt động
STEM. Giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Ở
ngữ cảnh giáo dục và trên bình diện thế giới, STEM được hiểu với nghĩa là giáo dục
STEM [4]. Giáo dục STEM có một số cách hiểu khác nhau.
- Theo Bộ Giáo dục Hoa Kỳ (2007): “Giáo dục STEM là một chương trình
nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn
học (STEM) ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học”.
- Nhóm tác giả Tsupros N., Kohler R., và Hallinen J. (2009) cho rằng: “Giáo
dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức
hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp

dụng những kiến thức Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học vào trong những
bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh
nghiệp cho phép người học phát triển những kĩ năng STEM và tăng khả năng cạnh
tranh trong nền kinh tế mới”.
- Tác giả Lê Xuân Quang (2017) cho rằng: “Giáo dục STEM là một quan
điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Tốn học trở lên. Trong đó nội dung học tập được gắn với thực
tiễn, PPDH theo quan điểm dạy học định hướng hành động”[1].
8


Hiện nay phổ biến 3 cách hiểu về giáo dục STEM như sau:
Cách thứ nhất, quan tâm đến các môn khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn
học. Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp, hỗ trợ, tăng cường giáo
dục khoa học, công nghệ, kĩ thuật và tốn học. Đây là nghĩa rộng khi nói về STEM.
Cách thứ hai, tích hợp của bốn lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và
tốn học. Kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua
việc HS được áp dụng những kiến thức Khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học trong
bối cảnh cụ thể nhằm tạo nên một kết nối giữa cộng đồng nhà trường và doanh
nghiệp.
Cách thứ ba, giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng
dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề
STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường [7].
b. Mục tiêu giáo dục STEM
Tùy theo bối cảnh, mục tiêu giáo dục STEM ở các quốc gia có khác nhau. Tại
Anh, mục tiêu giáo dục STEM là tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học chất
lượng cao. Còn tại Mỹ, ba mục tiêu cơ bản cho giáo dục STEM là: Trang bị cho tất
cả các công dân những kĩ năng về STEM, mở rộng lực lượng lao động trong lĩnh
vực STEM bao gồm cả phụ nữ và dân tộc thiểu số nhằm khai thác tối đa tiềm năng
con người của đất nước, tăng cường số lượng HS sẽ theo đuổi và nghiên cứu chuyên

sâu về các lĩnh vực STEM. Tại Úc, mục tiêu của giáo dục STEM là xây dựng kiến
thức nền tảng của quốc gia nhằm đáp ứng các thách thức đang nổi lên của việc phát
triển một nền kinh tế cho thế kỉ 21… [1].
Như vậy, mục tiêu giáo dục STEM ở các quốc gia có khác nhau nhưng đều
hướng tới sự tác động đến người học, hướng tới vận dụng kiến thức các môn học để
giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước.
Ở Việt Nam giáo dục STEM nhằm các mục tiêu cơ bản sau:
- Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình giáo dục
phổ thơng.
- Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS phổ thông thông
qua ứng dụng STEM, nhằm:
+ Phát triển các năng lực đặc thù của các mơn học Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Cơng nghệ, Tin học và Tốn.
+ Biết vận dụng kiến thức các môn Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Có thể đề xuất các vấn đề thực tiễn mới phát sinh và giải pháp giải quyết
các vấn đề đó trong thực tiễn [3].
9


- Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS
- Định hướng nghề nghiệp cho HS
- Hướng tới giải quyết vấn đề trong thực tiễn
- Hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực STEM để giải quyết.
- Định hướng thực hành, nghề nghiệp
- Khuyến khích làm việc nhóm giữa các HS
c. Phân loại về giáo dục STEM
Giáo dục STEM có thể phân theo các loại hình như sau:
- Phân loại theo mục tiêu: STEM phát triển năng lực; STEM hướng nghiệp;

STEM phát triển thói quen tư duy kĩ thuật.
- Phân loại theo nội dung: STEM khuyết; STEM đầy đủ
- Phân loại theo phương pháp dạy học: Tự chế tạo sản phẩm đơn giản; Thực
hành STEM; Dự án STEM; Các gameshow về STEM.
- Phân loại theo địa điểm: STEM trong lớp học; Câu lạc bộ STEM; Trung tâm
STEM; Trải nghiệm thực tế STEM;
- Phân loại theo phương tiện: STEM tái chế; STEM robotic; STEM trong
phịng thí nghiệm
d. Tiêu chí đánh giá tính sáng tạo của học sinh trong dạy học chủ đề STEM (xem phụ
lục)
2.2.1.3. Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo giáo dục STEM
a. Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển
và giúp đỡ của GV, HS tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp
khơng chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thơng qua đó tạo ra các
sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, cơng bố được [3], [6].
Các bước tổ chức hoạt động dạy học theo dạy học dự án, xem bảng 2 dưới đây:
Bước
Bước 1
Chuẩn bị
(Xây dựng
ý tưởng, lựa
chọn chủ
đề,
xây
dựng
kế
hoạch thực

Hoạt động của GV

- Xây dựng bộ câu hỏi định
hướng hợp với nội dung học và
mục tiêu cần đạt được.
- Thiết kế dự án: xác định lĩnh
vực thực tiễn ứng dụng nội dung
học, đối tượng sử dụng, ý tưởng
và tên dự án.
- Thiết kế các nhiệm vụ cho HS

Hoạt động của HS
- Làm việc nhóm để lựa chọn chủ
đề dự án.
- Xây dựng kế hoạch dự án: xác
định những công việc cần làm, thời
gian dự kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và phân
cơng cơng việc trong nhóm.
- Tìm các nguồn thơng tin tin cậy
10


sao cho khi HS thực hiện xong
thì bộ câu hỏi được giải quyết và để chuẩn bị thực hiện dự án.
các mục tiêu cũng đạt được.
- Cùng GV thống nhất các tiêu chí
hiện dự án)
- Chuẩn bị tài liệu hỗ trợ HS và đánh giá dự án.
dự kiến các điều kiện thực hiện
dự án trong thực tế.
- Phân công nhiệm vụ các thành

- Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá
viên trong nhóm thực hiện dự án
HS trong q trình thực hiện.
theo đúng kế hoạch.
- Liên hệ các cơ sở, cố vấn,
Bước 2
- Tiến hành thu thập, xử lý thông
khách mời cần thiết cho HS.
Thực hiện
tin thu được.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo
dự án
- Xây dựng sản phẩm/ báo cáo.
điều kiện cho HS thực hiện.
- Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ.
- Sơ bộ thông qua sản phẩm cuối
- Thường xuyên thơng tin cho GV
của các nhóm HS.
và các nhóm khác.
- Chuẩn bị giới thiệu sản phẩm.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho
Bước 3
- Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
buổi báo cáo dự án.
Kết thúc
- Tự đánh giá sản phẩm dự án của
- Theo dõi, đánh giá sản phẩm
dự án
nhóm theo tiêu chí.
dự án của các nhóm.

- Đánh giá sản phẩm nhóm khác.
Dạy học theo dự án và dạy học theo mơ hình giáo dục STEM có những điểm
tương đồng như:
- Đều hướng tới mục tiêu lâu dài, lấy người học làm trung tâm, gắn liền nội dung
và tích hợp với các vấn đề thực hành thực tế. GV chỉ đóng vai trị dẫn dắt và trao quyền
cho HS làm chủ q trình học tập, từ đó tạo dựng mơi trường học tập chủ động hơn.
- Đều là cách tiếp cận để giúp nhà trường, lớp học có thể tạo dựng được mơi
trường học tập và từng bướng hình thành khung năng lực của thế kỷ 21, trong đó có mơ
hình 4Cs: Tư duy phản biện; tư duy sáng tạo; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng hợp tác. Qua
đó, HS rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng sống.
- HS được tham gia trải nghiệm vào các hoạt động trong tiến trình học theo dự
án: Lựa chon chủ đề - Lập kế hoạch – Thu thập thông tin – xử lí thơng tin – Trình bày
kết quả - Đánh giá kết quả; tiến trình học theo dự án tiếp cận với tiến trình nghiên cứu
khoa học.
- Sau khi kết thúc các hoạt động học tập, HS thường có sản phẩm, tuy nhiên sản
phẩm học tập không phải là điều quan trọng nhất để đánh giá HS mà đó là năng lực,
kiến thức và thái độ HS có được trong quá trình tạo ra sản phẩm.
- HS vận dụng kiến thức tích hợp của nhiều lĩnh vực, mơn học để giải quyết vấn
đề đặt ra. Và do vậy, dạy học theo dự án hay theo mơ hình giáo dục STEM thường gắn
với dạy học tích hợp liên mơn các mơn học trong nhà trường.
11


- Về mặt tổ chức các hoạt động:
+ GV tổ chức cho HS cùng tham gia đề xuất, lựa chọn chủ đề khoa học - kĩ
thuật, xác định mục tiêu, dự kiến sản phẩm, cách làm, thời gian thực hiện dự án.
+ GV thường dùng bộ câu hỏi định hướng để giúp HS tự hoạt động nhóm thu
thập, xử lý, tổng hợp thông tin, xây dựng sản phẩm khoa học - kĩ thuật.
+ GV tổ chức cho HS báo cáo, trình bày sản phẩm khoa học - kĩ thuật, đánh
giá, rút kinh nghiệm, đúc kết các kiến thức trọng tâm thu được…

Như vậy, từ những phân tích ở trên, có thể rút ra rằng “ dạy học dự án là
phương pháp dạy học tích cực rất phù hợp để tổ chức dạy học các chủ đề/bài học
STEM đòi hỏi chế tạo sản phẩm”[10]. Và việc tổ chức học tập dự án theo giáo dục
STEM là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh
vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào
thực tiễn; thể hiện “học đi đôi với hành, lý luận
gắn với thực tiễn”.
b. Dạy học theo mơ hình 5E
Mơ hình 5E là viết tắt của 5 từ bắt đầu
bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (gắn kết),
explore (khảo sát), explain (giải thích),
elaborate (củng cố), evaluate (đánh giá). Mơ
hình dạy học 5E khá phổ biến trong các chương trình khoa học và tích hợp STEM
của Mỹ. Nó gồm 5 giai đoạn và có những đặc điểm chính như sau:
- Engage (Gắn kết):
GV có thể gợi ý cho HS đặt câu hỏi mở hoặc ghi lại những gì đã biết về chủ
đề. Thông qua các hoạt động đa dạng, GV thu hút sự chú ý và quan tâm của HS, hS
tìm ra được mối liên hệ và kết nối với những kiến thức hoặc trải nghiệm trước đó.
Giai đoạn này cho phép HS gắn kết, liên hệ lại với các trải nghiệm và quan sát thực
tế mà các em đã có trước đó.
- Khảo sát (Exploration):
Trong giai đoạn này, Hs được chủ động khám phá các khái niệm mới thông
qua các trải nghiệm cụ thể. Gv cung cấp những kiến thưc shoawcj những trfair
nghiệm cơ bản, nền tảng, dựa vào đó các kiến thức mới có thể bắt đầu. Giai đoạn
này HS sẽ trực tiếp khám phá và thao tác trên các vật liệu hoặc học cụ được chuẩn bị
sẵn. GV có thể yêu cầu HS thực hiện các hoạt động như qun sát, làm thí nghiệm,
thiết kế, thu số liệu. VD: GV có thể cho HS làm thí nghiệm với những vật liệu và
dụng cụ có sẵn, HS làm theo hướng dẫn hoặc HS được đi thực địa để khảo sát/ quan
sát một chủ đề nào đó.
- Giải thích (Explanation)

12


Ở giai đoạn này GV sẽ hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức mới và đặt câu hỏi
nếu cần làm rõ thêm. GV tạo điều kiện cho HS được trình bày, miêu tả, phân tích các
trải nghiệm hoặc quan sát thu nhận được ở bước khảo sát. Ở bước này GV có thể
giới thiệu các khái niệm mới, cơng thức mới giúp HS kết nối và thấy được sự liên hệ
với trải nghiệm trước đó. Để giai đoạn này hiệu quả, GV nên yêu cầu HS chia sẻ
những gì mà các em đã học được trong giai đoạn khảo sát trước khi giới thiệu thông
tin chi tiết một cách trực tiếp hơn.
- Củng cố (Elaborate):
GV giúp HS thực hành và vận dụng các kiến thức đã học được ở bước giải
thích, giúp HS đào sâu hơn các hiểu biết, kĩ năng thành thạo hơn và có thể áp dụng
được trong những tình huống khác nhau. Điều này giúp các kiến thức trở nên sâu sắc
hơn. GV có thể yêu cầu HS trình bày chi tiết hoặc tiến hành khảo sát bổ sung để
củng cố các kĩ năng mới.
- Đánh giá (Evaluation)
GV có thể quan sát HS thơng qua các hoạt động trong nhóm để xem sự tương
tác trong q trình học. GV cũng có thể đánh giá dựa trên các bài tập cá nhân, các
sản phẩm nhóm, q trình tự đánh giá hoặc đánh giá giữa các HS với nhau. GV sử
dụng các linh hoạt các kĩ thuật đánh giá đa dạng để nhận biết quá trình nhận thức và
khả năng của từng HS, từ đó đưa ra các phương hướng điều chỉnh và hỗ trợ HS phù
hợp, giúp HS đạt được các mục tiêu học tập như đã đề ra. [4]
c. Dạy học giải quyết vấn đề (Xem phụ lục)
d. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” (Xem phụ lục)
2.2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.2.1. Thực trạng dạy học theo giáo dục STEM ở Nghệ An
a. Tình hình chung
Dạy học theo giáo dục STEM đã được tổ chức thực hiện tại một số cơ sở giáo
dục của tỉnh Nghệ An. Huyện Thanh Chương là huyện đầu tiên tại Nghệ An tổ chức

tập huấn chương trình giáo dục STEM cho tất cả giáo viên cốt cán và Ban giám hiệu
của tất cả trường học kể cả tiểu học, THCS và THPT trên toàn huyện. Ở đây đã tổ
chức ngày hội STEM, các câu lạc bộ STEM trong nhiều trường học và trở thành
hình mẫu để các đơn vị khác học tập. Đáng chú ý, kinh phí cho các hoạt động STEM
này chủ yếu do các cựu HS của huyện tài trợ. Tại những địa phương khác, giáo dục
STEM được tổ chức trong nhà trường thường qua các hình thức như: Sinh hoạt câu
lạc bộ STEM, các cuộc thi, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phối hợp tổ chức các
hoạt động STEM giữa nhà trường và các cơ sở dạy nghề, ngày hội STEM... đã có
được những kết quả bước đầu, tạo tiền đề thuận lợi cho bước triển khai tiếp theo
mang tính đại trà và hiệu quả. Một số trường THPT cũng đã tổ chức câu lạc bộ
STEM ngay trong trường học với nhiều nội dung phong phú, hấp dẫn như ngày hội
13


STEM ở trường THPT chuyên Phan Bội Châu… Hè năm học 2018 – 2019 Sở Giáo
dục và Đào tạo Nghệ An tổ chức tập huấn cho tất cả giáo viên cốt cán thuộc cấp
THCS và Cấp THPT toàn tỉnh về chương trình giáo dục STEM.
b. Thực trạng và nguyên nhân
Chúng tôi đã điều tra thực trạng dạy và học theo mơ hình giáo dục STEM ở
một số trường THPT (trong đó có trường DTNT) trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông
qua sử dụng phiếu điều tra thực trạng (xem phụ lục). Đối tượng khảo sát chủ yếu là
GV các môn tốn, vật lí, địa lí. HS của các trường THPT, chủ yếu là đối tượng lớp
10 trường PT DTNT. Kết quả điều tra là cơ sở để chúng tôi đề xuất định hướng và giải
pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh THPT DTNT theo giáo dục STEM. Qua
kết quả điều tra thực trạng có thể thấy rằng:


Đối với giáo viên
- Về mức độ vận dụng các PPDH tích cực :


+ GV đều đã sử dụng PPDH tích cực ở những mức độ khác nhau. Các PPDH
hay được sử dụng đó là : Dạy học giải quyết vấn đề ; dạy học có hoạt động nhóm ;...
Chủ yếu các PPDH này được thực hiện ở trên lớp học.
+ PPDH theo dự án cũng được GV sử dụng nhưng mức độ rất ít, và sử dụng
vừa trên lớp vừa ngoài giờ lên lớp.
- Về dạy học theo giáo dục STEM
+ 100 % GV đều đã nghe về giáo dục STEM và 71% GV đều cho rằng dạy học
STEM cần sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề. Số còn lại cho rằng dạy
học theo giáo dục STEM chỉ cần sử dụng kiến thức trong môn học mình là đủ.
+ Trong số các GV đã biết về STEM, chỉ 9% GV là đã vận dụng vào dạy học
STEM và các GV đều tập trung ở các môn khoa học tự nhiên.
+ Có đến 85% GV cho rằng giáo dục STEM chỉ học được ở các môn khoa học tự
nhiên (vật lý, hóa học, sinh học).
+ 86% GV đều cho rằng giáo dục STEM thúc đẩy phát triển các năng lực của
HS : Tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo; giao tiếp và hợp tác
+ 95% GV cho rằng giáo dục STEM cần có rơ bơt hoặc các trang thiết bị đắt tiền
- Về khó khăn gặp phải khi dạy học theo giáo dục STEM : Có bốn nguyên nhân
GV hay gặp nhất đó là : GV thiếu kiến thức các môn học không phải chuyên mơn của
mình; GV cho rằng khơng thể dạy được trong chương trình chính khóa; khơng phù
hợp với việc thi cử như hiện nay; thiếu trang thiết bị học tập


Đối với học sinh:
- 5% HS đã từng tham gia dự án học tập
- 68% đều đã từng thảo luận nhóm khi học tập trên lớp.
14


- 100% đều được học tin học ở lớp 10; 98% biết sử dụng mạng xã hội (chủ
yếu là Facebook). Trong khi đó, chỉ 11% các em biết sử dụng một số phần mềm lập

trình và khai thác intenet phục vụ cho việc học tập
+ Đối với việc giải quyết vấn đề trong học tập: 100% đã tham gia một vài
cung đoạn của việc giải quyết vấn đề nhưng 86% là do GV nêu tình huống trước,
trong quá trình thực hiện có đến 78% là cần sự giúp đỡ của GV.
+ 91% HS lớp 10 chưa bao giờ nghe về giáo dục STEM
- Về mong muốn nhiều nhất của HS trong quá trình học tập xếp theo thứ tự
sau: 100% các em đều mong muốn được sử dụng CNTT; 100% đều muốn học tập cả
ngoài thực địa hoặc được làm thí nghiệm, thực hành; 100% HS thích tiết học mà
thầy cô thao giảng; 87% mong muốn được trao đổi thảo luận nhiều hơn; 79% muốn
HS giải quyết vấn đề nhưng có GV hỗ trợ.


Nguyên nhân:

Trên cơ sở thực trạng nêu trên, chúng tơi phân tích một số thuận lợi, khó khăn
và nguyên nhân của việc triển khai giáo dục STEM hiện nay như sau:
- Một số GV chưa hiểu bản chất của giáo dục STEM. Do bản thân chưa được
tiếp cận nhiều với các quan điểm về giáo dục STEM. Việc tiếp cận không chỉ qua
các đợt tập huấn của Bộ mà còn qua nhiều nguồn tài liệu, dự giờ các buổi dạy, tham
dự các hoạt động sinh hoạt chuyên mơn, hội thảo về giáo dục STEM... Thực tế có rất
nhiều quan điểm khác nhau về giáo dục STEM. Do đó, khi tiếp cận nhiều góc độ
khác nhau, GV sẽ hiểu được cốt lõi bản chất của giáo dục STEM và triển khai nó
như thế nào để hiệu quả nhất tại trường của mình.
- Việc tổ chức dạy học theo giáo dục STEM cần sử dụng kiến thức nhiều môn
học nên GV gặp khó khăn trong việc xây dựng phân phối chương trình như thế nào
cho hợp lí để vừa đảm bảo chương trình của Bộ, vừa tích hợp được liên môn. GV
THPT chỉ được đào tạo một lĩnh vực chun mơn trong khi giáo dục STEM địi hỏi
phải có kiến thức nhiều môn học nên GV phải bổ sung thêm kiến thức ở các mơn
khác và cần phải có sự phối hợp giữa các GV để dạy học. Bên cạnh đó, một số GV
vẫn có quan điểm dạy học theo giáo dục STEM là tốn kém (đặc biệt khi thực hiện

theo dự án) nên cảm thấy khó khăn về CSVC, trang thiết bị phục vụ học tập. Ngoài
ra, các cuộc thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia, thi và kiểm tra thường xuyên trên
lớp vẫn theo kiểu truyền thống theo từng môn học, lý thuyết nhiều nên nhiều trường
học chưa quan tâm đến giáo dục STEM và do vậy, khơng có chính sách khuyến
khích thúc đẩy GV dạy học theo mơ hình này.
- Tuy vậy, có một số thuận lợi nhất định về phía GV khi tiến hành tổ chức dạy
học theo giáo dục STEM. Đa phần GV đều nhận thấy rằng giáo dục STEM là cần
thiết để thúc đẩy tính sáng tao, phát huy năng lực của HS. Các GV cũng đều đã biết
hoặc sử dụng ở mức độ khác nhau về các PPDH tích cực phù hợp với dạy học theo
giáo dục STEM như dạy học dự án, ngoại khóa…
15


- Về phía HS, các em đều chưa từng nghe về giáo dục STEM do khảo sát tiến
hành khi HS mới vào lớp 10, trong khi ở bậc THCS chưa được tiếp xúc với nó. Đa
phần các kĩ năng về CNTT còn yếu, việc học nhiều khi còn quen cách học thụ động
(GV đọc chép, hoặc hướng dẫn hết tất cả các hoạt động), ít được trải nghiệm, thực
hành, vận dụng vào thực tiễn do đa số HS đều là dân tộc thiểu số đến từ những vùng
nghèo nhất của tỉnh. Việc học tập theo cách học mới chắc chắn HS sẽ gặp trở ngại
hơn, GV phải nỗ lực hơn để giúp đỡ các em.
- Những thuận lợi của HS khi tổ chức các hoạt động dạy học theo giáo dục
STEM đó là: Mong muốn của các em trong quá trình học tập là được sử dụng
CNTT, được thảo luận nhiều hơn, được thực hành, trải nghiệm, vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn… Mà tất cả những yếu tố này đều cần phải có khi học tập theo
giáo dục STEM. Cho nên tuy là HS chưa từng được tiếp xúc STEM nhưng chắc
chắn khi được học theo giáo dục STEM sẽ tạo sự thích thú, hào hứng nơi các em.
Ngoài ra, việc tất cả HS học tập trung tại trường, q trình học tập đều chăm chỉ và
có sự nỗ lực vượt khó rất lớn cũng là nhân tố quan trọng để GV dễ dàng hơn trong
việc triển khai dạy học, qua đó đạt mục tiêu theo kế hoạch ban đầu.
2.2.2.2. Chương trình các mơn học

Giáo dục STEM sử dụng kiến thức các mơn học là tốn, khoa học (gồm các mơn
như vật lí, hóa học, sinh học, địa lí), các mơn cơng nghệ, tin học…ở những mức độ khác
nhau. Tốn là mơn học ln có mặt trong giáo dục STEM và có thể coi là cơng cụ để giải
quyết vấn đề. Do vậy, các nội dung toán học được sử dụng có thể nằm vào chương trình
THPT, THCS hoặc chỉ có thể là các kiến thức tính tốn đơn giản. Đây cũng là quan
điểm khi chúng tơi xây dựng các đề tài theo giáo dục STEM. Đó là việc tích hợp
mơn Tốn khơng nhất thiết phải gắn với một đơn vị kiến thức cụ thể trong chương
trình THPT mà có thể sử dụng nhiều kiến thức khác nhau, ở các cấp học khác nhau
để giải quyết vấn đề. Nhiều khi kiến thức toán học được sử dụng rất đơn giản nhưng
thiếu nó vấn đề khơng thể giải quyết được. (Ví dụ tính tỉ lệ xích bản đồ trong dự án
đo chu vi Trái Đất, ở mục 2.4.2). Vì vậy, khi phân tích các nội dung tương đồng của
ba mơn Tốn-Vật lí-Địa lí, chủ yếu đề tài chỉ đề cập đến hai mơn Vật lí và Địa lí.
Kiến thức toán học được khai thác, sử dụng nhiều trong các mơn học khác
nhau như vật lí, hố học, sinh học, cơng nghệ, địa lí… Những khai thác có tính tích
hợp đa mơn, tích hợp giữa giáo dục tốn học với các môn khác sẽ giải quyết được
đồng thời ba vấn đề: Thứ nhất, mang lại hiệu quả đối với việc học tập các mơn học
đã nêu, thứ hai góp phần củng cố kiến thức, hiểu được ý nghĩa của kiến thức tốn học;
thứ ba góp phần rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn.
Mơn vật lí và địa lí có nhiều nội dung dạy học liên quan với nhau. Chúng tôi
liệt kê một số bài học liên quan giữa hai bộ môn. Trong đó, mạch nội dung đi theo
chương trình mơn địa lí lớp 10. Cịn mơn vật lí có thể sử dụng cả kiến thức THPT
hoặc cả kiến thức THCS.
16


Vật lí

Địa lí

- Bài 41. Cấu tạo của Vũ Trụ (Hệ Mặt Trời, - Bài 5. Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ

các thiên hà, giờ).
quả chuyển động tự quay quanh trục của
Trái Đất.
- Bài 11. Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật
hấp dẫn
- Bài 6. Hệ quả chuyển động xung quanh
Mặt Trời của Trái Đất.
…..
……
- Bài 28. Cấu tạo chất, thuyết động học - Bài 11. Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ
phân tử chất khí;
khơng khí trên Trái Đất.
- Bài 29. Quá trình đẳng nhiệt;

- Bài 12. Sự phân bố khí áp. Các loại gió
chính.

- Bài 31. Phương trình trạng thái của khí lí
tưởng;
- Bài 13. Ngưng đọng hơi nước trong khí
quyển. Mưa. (Các hiện tượng tự nhiên của
- Bài 38. Sự chuyển thể của các chất (sự khí quyển như: Sự hình thành mây, mưa,
bay hơi, nhiệt hóa hơi);
tuyết rơi, mưa đá, nhiệt độ khơng khí trên
Trái Đất…)
- Bài 39. Độ ẩm của khơng khí.
- Bài 15, 16. Các hiện tượng, quá trình xảy
- Bài 9. Áp suất khí quyển;
ra trong thủy quyển như: Vịng tuần hồn
nước, thủy triều, sóng.

- Bài 23. Đối lưu, bức xạ nhiệt;

- Bài 61. Sản xuất điện năng: Nhiệt điện, - Bài 32. Địa lí các ngành cơng nghiệp (CN)
thủy điện.
Tiết 1. Địa lí các ngành CN năng lượng: CN
- Bài 62. Điện gió- điện Mặt Trời- thủy khai thác than, khai thác dầu, CN điện
điện.
- Bài 34. Thực hành
……
…….

17


Trong thực tiễn cuộc sống có nhiều vấn đề cần giải thích/ làm sáng tỏ/ vận dụng/
… thì khơng thể chỉ sử dụng kiến thức đơn môn giải quyết được mà phải cần kiến thức
liên môn mới giải quyết được. Các kiến thức được sử dụng có thể là của THPT hoặc cả
THCS và ở những mức độ khác nhau. Do vây, GV có thể lựa chọn linh hoạt các nội dung
phù hợp để tiến hành dạy học.
2.3. Quy trình tổ chức dạy học dự án theo giáo dục STEM
cho học sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú
Qua q trình nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tơi xin đề xuất quy
trình chuẩn bị, tổ chức một dự án theo giáo dục STEM cho học sinh THPT DTNT
theo các bước sau:
Nêu ý tưởng; xác định mục tiêu, nội dung dự án
Chuẩn bị dự án

Xác định đối tượng, hình thức, tên dự án, các yếu tố STEM
Thiết kế tiến trình chi tiết dự án
Chuẩn bị CSVC, thiết bị, tài liệu, kinh phí cần thiết


Giới thiệu dự án, lập nhóm, chuyển giao nhiệm vụ cho HS, thống nhất cách thức thực hiện, tiê

Thực hiện dự án

Triển khai thực hiện theo tiến trình dự án
Báo cáo kết quả, đánh giá dự án
dự án

Quy trình các bước thực hiện một dự án theo giáo dục STEM cho HS trường THPT DTNT
Bước 1. Chuẩn bị dự án


Nêu ý tưởng:
Một ý tưởng hay vấn đề thường xuất phát từ một câu hỏi, một sự nghi ngờ. Vấn đề
có thể mang tính lí thuyết (về các hiện tượng, khái niệm, cơng thức, định lí…) hay tính
thực tiễn; thuộc mảng xã hội hay kĩ thuật; có thể mơ tả ngắn gọn hoặc hết sức trừu tượng.
18


Hồi nghi và đặt vấn đề chính là điểm mấu chốt, khởi đầu cho sự học tập không ngừng
nghỉ của HS. Với mỗi đề tài, cách đặt vấn đề tạo tình huống bằng một câu chuyện, bằng
các hình ảnh, bằng mơ hình, … phải thực sự gây chú ý, tạo sự tị mị khoa học; phải giúp
HS/nhóm HS xác định rõ ràng vấn đề mà HS/nhóm HS phải giải quyết trong dự án.
Đối với đối tượng là HS THPT DTNT, GV nên lựa chọn các vấn đề phù hợp, vừa
sức, khơng q phức tạp, có thể liên hệ từ các tình huống trong thực tiễn để HS dễ hình
dung ra vấn đề. GV nên có bộ câu hỏi định hướng ngay từ đầu để HS có thể hình dung
được vấn đề mình cần giải quyết.





Xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực HS cần đạt được sau khi
thực hiện dự án. Mục tiêu cần rõ ràng, chi tiết có tính khả thi phù hợp với năng lực
HS và điều kiện của trường học. GV chú ý rằng do dự án đòi hỏi sử dụng kiến thức
tích hợp liên mơn nên trong mục tiêu cần chỉ rõ kiến thức của từng môn học đạt
được. GV cần chú ý các năng lực HS đạt được khi thực án theo giáo dục STEM như
năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề; các kĩ năng cần thiết
để hoàn thành dự án, đặc biêt các kĩ năng liên quan đến công nghệ và kĩ thuật.
Xác định đối tượng, hình thức, tên dự án, các yếu tố STEM
- Xác định đối tượng phù hợp với dự án trên cơ sở nội dung bám sát với
chương trình phổ thơng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xác định thời gian phù hợp gồm
cả thời gian chuẩn bị, thời gian thực hiện. Mỗi dự án nên xây dựng thời gian thực hiện
trên lớp từ 60 đến 120 phút.
- Hình thức tổ chức: có thể tổ chức trong giờ học chính khóa tại các phịng
STEM/phịng học của nhà trường hoặc tại các cơ sở sản xuất, phòng STEM các
doanh nghiệp, các trường đào tạo nghề. Ví dụ tại trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ
An, HS ngoài việc thực hiện dự án tại trường có thể cho thực hiện ở nhà trong các
đợt nghỉ lễ, hoặc kết hợp với tham quan, học tập trải nghiệm ở các trường dạy nghề,
nhà máy…Khi tổ chức tại trường, GV cần chú ý tuân thủ theo nội quy của trường
như giờ giấc sinh hoạt, việc sử dụng internet và điện thoại, các biện pháp an toàn cho
HS…Do vậy, GV cần thường xuyên nhắc nhở, theo dõi quá trình làm việc của HS
phải đúng các yêu cầu của kế hoạch dự án đã đề ra.
- Xác định các yếu tố STEM liên quan: Khác với các dự án thơng thường, dự
án STEM cịn thêm bước xác định các yếu tố STEM liên quan khi thực hiện dự án.
GV cần phân tích, làm rõ các thành phần S, T, E, M khi chuẩn bị dự án. Tuy nhiên
khi giới thiệu dự án cho HS, GV nên để HS tự phân tích các yếu tố này, cịn GV chỉ
đóng vai trị hướng dẫn mà khơng nên làm thay HS. Đối với việc tích hợp liên mơn
vật lí-địa lí, GV cần u cầu HS chỉ rõ đâu là kiến thức của từng mơn học, nội dung
đó nằm trong lớp nào, chương nào, vận dụng để giải quyết nội dung gì…



Thiết kế tiến trình chi tiết dự án

Sau khi thực hiện các bước trên, GV vạch tiến trình chi tiết các bước thực hiện
một dự án. Bao gồm: Xác định ý tưởng; xác định mục tiêu của dự án theo giáo dục
19


STEM; xác định được quy trình (các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động) kĩ thuật để
thực hiện dự án theo giáo dục STEM. Việc thiết kế cần chi tiết, rõ ràng, đảm bảo
đúng với mục tiêu đề ra.


Chuẩn bị CSVC, thiết bị, tài liệu, kinh phí cần thiết
- Dự án tiến hành ở đâu? Bố trí, sắp xếp phịng ốc, địa điểm như thế nào?
- Dự kiến thiết bị (tìm ở đâu/mua ở đâu?), tài chính cần thiết cho dự án? (Có
thể huy động tài chính từ những nguồn nào?..) Thực tế, đối với đối tượng HS THPT
DTNT thì GV rất khó huy động nguồn tài chính từ phụ huynh HS, trong khi kinh phí
nhà trường lại rất hạn hẹp. Chính vì vậy, GV cần cân nhắc lựa chọn các dự án phù
hợp, tiết kiệm chi phí, tận dụng được tối đa CSVC của nhà trường.
Giới

thiệu dự án, chuyển giao nhiệm vụ cho HS

- GV giới thiệu dự án tới HS: Tên dự án, mục tiêu, những nội dung cần giải
quyết của dự án. GV cần lưu ý vừa gợi mở ý tưởng cho HS nhưng cũng khơng làm
hộ hồn tồn hết các bước cho HS.
- Chia nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: GV có thể để HS tự lựa chọn nhóm làm việc
của mình. Tuy nhiên cần thống nhất với HS ngay từ đầu về số lượng các thành viên

nhóm, cách thức chia nhóm.
- Gợi ý HS/ nhóm HS xác lập nhóm các vấn đề cần phải lần lượt giải quyết để làm
căn cứ giải quyết câu hỏi chính của dự án.
- Định hướng HS tìm và sử dụng các vật liệu liên quan. Giới thiệu những người có
khả năng hỗ trợ cho HS khi thực hiện dự án, hướng dẫn HS liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ
khi cần, hoặc cách thức tra cứu tài liệu trên Internet, trong thư viện, …
- Quy định cách thức thực hiện, tiêu chí đánh giá: GV và các nhóm thống nhất các
tiêu chí đánh giá trên cơ sở các nội dung ở kế hoạch GV đã vạch ra. Có thể bao gồm đánh
giá của GV, đánh giá giữa các nhóm và đánh giá các thành viên trong nhóm với nhau. Các
tiêu chí đưa ra nên rõ ràng, có điểm số. Đối với dự án theo giáo dục STEM cần nhấn mạnh
việc đánh giá không chỉ riêng sản phẩm cuối cùng của dự án mà cịn cả q trình thực hiện
dự án.
- Chuẩn bị các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, vị trí để thực hiện dự án STEM:
Trên cơ sở nội dung, mục tiêu chủ đề, HS chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ…
cần thiết để tổ chức thực hiện dự án; GV hỗ trợ HS khi cần thiết.
Bước 2. Thực hiện dự án


Triển khai thực hiện theo tiến trình dự án

HS/nhóm HS trong q trình thực hiện dự án phải luôn luôn liên hệ, báo cáo
kết quả thực hiên định kỳ với giáo viên phụ trách để được tư vân, hỗ trợ kịp thời.


Báo cáo kết quả, đánh giá dự án
20


- Hướng dẫn, hỗ trợ HS trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả nghiên cứu. HS báo
cáo kết quả quá trình ứng dụng STEM giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể đề xuất

một số vấn đề mới phát sinh, ý tưởng mới liên quan đến chủ đề.
Đối với dự án theo giáo dục STEM thì sản phẩm khơng phải là mục tiêu quan
trọng nhất. GV cần chú ý rằng quá trình HS vận dụng các kiến thức liên để giải
quyết vấn đề cũng là một bước hết sức quan trọng. HS không chỉ nắm kiến thức lý
thuyết trong chương trình mà cịn biết vận dụng các kiến thức đó để giải quyết vấn
đề thực tiễn. Và thậm chí các kiến thức đó khơng chỉ được vận dụng đơn lẻ trong nội
mơn, chúng cịn được liên kết, xâu chuỗi với nhau ở nhiều mơn học. Đó là một trong
những ý nghĩa tích cực mà dạy học theo giáo dục STEM đem lại cho HS.
- Tổng kết, đánh giá theo tiêu chí đề ra, khen thưởng khi kết thúc buổi trình bày dự
án. GV cần phải khẳng định thành quả tìm tịi nghiên cứu của từng nhóm. Chỉ ra những
ưu, nhược điểm của từng nhóm trong việc lập kế hoạch tìm hiểu, nghiên cứu của nhóm,
việc phân cơng, hợp tác thực hiện giữa các thành viên trong nhóm.
- GV có thể cho HS tiếp tục mở rộng, nghiên cứu phát triển dự án.
2.4. Tổ chức thực hiện một số dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên mơn
toán-vật lí-địa lí
2.4.1. Một số dự án gợi ý
Trên cơ sở phân tích chương trình và SGK ở phần cơ sở thực tiễn, chúng tôi
đưa ra một số dự án theo giáo dục STEM tích hợp liên mơn tốn-vật lí-địa lí
Tên dự án

Nội dung

Kiến thức liên quan

HS thực nghiệm đo chu vi Trái Đất từ
Dự án đo các dụng cụ đơn giản tại sân trường/ ở
chu vi Trái nhà, vào thời điểm giữa trưa. HS dựa
vào năng lực sáng tạo của mình thiết
Đất
kế ra các dụng cụ đo phù hợp, dễ sử

dụng

Địa lí: Bài 5,6, địa 10: Hệ
quả chuyển động của Trái
Đất.

HS chế tạo một số mơ hình phục vụ
án học tập đơn giản từ các nguyên liệu tái
tái chế, rác thải, trên cơ sở các kiến thức
đã được học và sự sáng tạo của cá
nhân.

Vật lí: Sự biến đổi năng
lượng; phản xạ ánh sáng;
bình thơng nhau; đối lưu;
mạch điện mắc nối tiếp,
bộ nguồn pin mắc nối
tiếp…

Dự
STEM
chế

Vật lí: Bài 11. Lực hấp
dẫn. Định luật vạn vật hấp
dẫn

Địa lí: Bài 41 Mơi trường
và tài nguyên thiên nhiên;
bài 42 môi trường và sự

phát triển bền vững.
21


HS thiết kế mơ hình tịa tháp sáng tạo
Dự án xây với yêu cầu càng cao càng tốt đảm bảo
tòa
tháp cân bằng, có thể đặt vật ở trên đỉnh
tháp.
sáng tạo

Vật lí: Bài. Các dạng cân
bằng. Cân bằng của vật có
mặt chân đế; trọng lực;
trọng lượng;
Địa lí: Xác định phương
hướng

Dự án thiết HS tìm hiểu ý nghĩa của các trị số
kế máy đo lượng mưa (lượng mưa tháng, tổng
mưa
lượng mưa…), tìm hiểu cơ chế hoạt
động của máy đo mưa, thiết kế máy
đo mưa đơn giản

Địa lí: Bài 13: Ngưng
đọng hơi nước trong khí
quyển. Mưa.

HS mơ tả và giải thích được sự tuần

Dự án vịng hồn nước trong tự nhiên. HS nghiên
tuần hồn cứu, thiết kế mơ hình vịng tuần hồn
nước bao gồm vịng tuần hồn nhỏ,
nước
vịng tuần hồn lớn.

Địa lí: Bài 15. Phần I thủy
quyển

HS nghiên cứu, giải thích được cơ chế
Dự án tàu hoạt động của tàu điện từ cao tốc, thiết
điện từ cao kế mơ hình tàu điện từ đơn giản. GV
có thể tham khảo một số video như:
tốc
1. />
Địa lí: Bài 37 địa lí các
ngành giao thơng vận tải,
phần I. Đường sắt

HS chế tạo ra đồng hồ Mặt Trời dùng
Dự án chế để đo thời gian, kiểm nghiệm sự chính
tạo đồng hồ xác ngay tại sân trường, giải thích
được cách chế tạo ra đồng hồ và cơ
Mặt Trời
chế hoạt động của nó.

Địa lí: Bài 5, 6 hệ quả
chuyển động của Trái Đất.

Dự án thiết

kế video mô
phỏng các
hiện tượng
tự nhiên

Sử dụng kiến thức phần
địa lí tự nhiên và vật lí có
liên quan (xem phần
2.2.2.2)

Vật lí: Bài 39 độ ẩm
khơng khí.

Vật lí: Bài, Sự chuyển thể
của các chất.

Vật lí: Dịng điện Fu-cô,
định luật Len- xơ, lực từ,
từ trường. Hiện tượng
v=PSNlF8ZLZd0
cảm ứng điện từ; mạch
2. điện một chiều mắc nối
tiếp, bộ nguồn pin mắc
v=eA9JrRNs9os&feature=share
nối tiếp.

HS sử dụng phần mềm Power Point,
Scartch thiết kế video mô phỏng các
hiện tượng tự nhiên như các hiện
tượng thời tiết (mưa, tuyết rơi…),

song, thủy triều, gió, núi lửa, động
đất…

Vật lí: Bài, Cấu tạo của
vũ trụ.

2.4.2. Dự án đo chu vi trái đất
22


2.4.2.1. Chuẩn bị dự án
a.

Nêu ý tưởng

- HS sử dụng kiến thức đã học để đo chu vi Trái Đất.
- GV đặt câu hỏi:
+ Thời kì chưa có các phương tiện hiện đai, con người làm như thế nào để đo
chu vi Trái Đất? Kết quả đo có chính xác khơng? Vì sao vẫn có sai số?
+ Chúng ta có thể thực nghiệm lại việc đo chu vi Trái Đất được khơng?Và
cách làm có giống thời cổ đại khơng? Có thể sử dụng những kiến thức nào đã học
để đo chu vi Trái Đất
b.

Xác định mục tiêu dự án

- Kiến thức: Vận dụng kiến thức tốn học, vật lí, địa lí để đo chu vi Trái Đất
+ Tốn học: Áp dụng kiến thức lượng giác (tính tan); hình học (góc so le
trong; chu vi hình trịn) của lớp 9 và lớp 11 để tính được chu vi Trái Đất.
+ Vật lí: Vận dụng cấu tạo của vũ trụ, lực hấp dẫn và các hệ quả của chuyển

động Trái Đất quanh Mặt Trời để đo chu vi Trái Đất
+ Địa lí: Vận dụng các hệ quả của chuyển động Trái Đất quanh Mặt Trời để đo
chu vi Trái Đất: Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh, cách tính ngày Mặt Trời lên
thiên đỉnh, những nơi xảy ra hiện tượng này;
- Kĩ năng: Thông qua dự án, HS rèn luyện được các kĩ năng như:
+ Kĩ năng làm việc nhóm;
+ Kĩ năng đo đạc, tính tốn;
+ Kĩ năng sử dụng một số chức năng của Google;
+ Kĩ năng báo cáo, trình bày poster;
- Thái độ: Tôn trọng các hiện tượng tự nhiên, có nhận thức đúng đắn các hiện tượng
tự nhiên; Say mê khám phá khoa học.
- Năng lực hình thành:
+ Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp
hợp tác.
c.

Xác định đối tượng, hình thức, tên dự án, các yếu tố STEM liên quan

- Xác định đối tượng: HS lớp 10 trường THPT DTNT vì các kiến thức để đo chu vi
Trái Đất chủ yếu nằm trong chương trình lớp 10.
- GV tổ chức dưới hình thức vừa trên lớp, vừa ngồi thực địa. Tại trường PT DTNT
THPT số 2 Nghệ An, trong tiết 8 ngoại khóa GV tổ chức giới thiệu dự án cho HS.
Đây là tiết học nằm trong phân phối chương trình mơn địa lí 10. Như vậy giáo dục
23


STEM hồn tồn có thể sắp xếp để dạy học được theo PPCT, trái ngược với quan
điểm mơn địa lí không thể học được theo giáo dục STEM hoặc nếu có thì cũng
khơng thể thực hiện được trong chương trình chính khóa.
- Xác định các yếu tố STEM liên quan

Các yếu tố
STEM

Khoa học

Cơng nghệ

Kĩ thuật

Tốn học

(Science-S)

(Technology)

(Enginerring)

(Math)

Địa lí- Vật lí: Hệ
Đo chu vi quả khi Trái Đất tự
quay quanh mình và
Trái Đất
quay quanh Mặt
Trời. Giải thích
được sự thay đổi
của bóng vật thể ở
các ngày trong năm.

d.


- Giấy Ao, thước
đo, cọc đứng
thẳng, máy tính bỏ
túi, bút màu.

Quy trình đo
đạc để chọn
lựa ra kết
quả đo chính
- Điện thoại cài xác nhất, áp
vào
phần mềm google dụng
thức
map hoặc máy tính cơng
dung google Earth tính

-Tốn: Sử
dụng
các
cơng thức
lượng giác
để tính tốn
ra chu vi
Trái Đất.

Thiết kế tiến trình chi tiết dự án

Bước 1: Nêu ý tưởng, xác định mục tiêu (đã làm phần trên); chia nhóm, giới thiệu
dự án và tiêu chí chấm điểm nhóm; phân cơng nhiệm vụ nhóm.

- GV giới thiệu dự án tới HS thơng qua các câu hỏi định hướng đã chuẩn bị sẵn. Trên
cơ sở đó, GV gợi mở dần vấn đề cần giải quyết của dự án là đo chu vi Trái Đất.
-

GV chia mỗi nhóm khoảng 5-7 thành viên, với dự án này thì số lượng thành viên
khơng cần q nhiều. Các nhóm tự thảo luận, phân cơng cơng việc với nhau trên cơ
sở các vấn đề phải giải quyết để hồn thành dự án.
- Các nhóm cùng với GV thống nhất tiêu chí đánh giá: Điểm khác biệt trong đánh
giá ở đây là GV khơng áp đặt tiêu chí của mình với HS mà cùng thảo luận, thống
nhất cách thức đánh giá; việc đánh giá bao gồm từ việc chuẩn bị trước khi đo, trong
quá trình đo, và kết quả đo. Có thể tham khảo một số tiêu chí đánh giá như sau:
+ Bao gồm đánh giá của GV, đánh giá của các nhóm, tự đánh giá lẫn nhau
giữa các thành viên trong nhóm.
+ GV và các nhóm khác đánh giá kết quả hoạt động nhóm qua một số tiêu chí như:
Tiêu chí

Mức 1: 0-4đ

Mức 2: 5-7đ

Mức 3: 8-10đ

Cách đo
Dụng cụ đo
Trình bày poster
Báo cáo
24


Hoạt động các thành viên

Kết quả tính
+ Đánh giá giữa các thành viên trong nhóm
Tiêu chí

Mức 1: 0-4đ

Mức 2: 5-7đ

Mức 3: 8-10đ

Mức độ nhiệt tình
Hiệu quả cơng việc
- Chuẩn bị CSVC, thiết bị, tài liệu, kinh phí cần thiết:
Dự án “ đo chu vi Trái Đất” không cần sử dụng nhiều thiết bị đắt tiền mà chỉ
tận dụng những vật liệu có sẵn ngay trong trường học như: Cọc đo (có sẵn ở phịng
thí nghiệm), giấy Ao, bút màu, điện thoại (HS mượn của GV), thước đo. Như vậy
việc thực hiện dạy học theo giáo dục STEM không nhất thiết phải tốn nhiều chi phí
như quan điểm của một số cá nhân. Chính vì quan điểm sai lầm này đã làm cản trở
việc dạy học theo giáo dục STEM áp dụng cho những đối tượng HS khơng có nhiều
kinh phí học tập như HS dân tộc thiểu số.
Bước 2: Tổ chức thực hiện dự án theo quy trình 5E
Lớp 10

Thời gian (dự kiến):

Địa điểm

- 1 tiết trên lớp

- Trên lớp


- 1 tiết thực địa

- Sân trường

- 1 tiết tổng kết, báo cáo

- Trên lớp

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV cho HS xem đoạn video
/>ntuc/nguoi-hy-lap-da-tinh1.Gắn kết duoc-chu-vi-trai-dat-vao(Engage) 2000-nam-truoc/ và giới thiệu
thí nghiệm đo chu vi Trái Đất
là một
trong những thí
nghiệm đẹp nhất của nhân
loại.

- Các nhóm HS cùng theo dõi video và
ghi chép các thông tin quan trọng thu
thập được từ video. Ngồi ra, HS có thể
tìm kiếm thêm nhiều thông tin từ mạng
internet như các bài báo, trang web
khoa học, các video….

- GV sử dụng kĩ thuật 5W1H - Các nhóm HS trả lời câu hỏi theo yêu
cầu đặt ra của GV :

đặt câu hỏi:
+Who: Ai là người đầu tiên + Who: Eratosthenes (Hy Lạp)- quản
lý thư viện Alexandria.
thực hiện thí nghiệm?
+What: Họ thực hiện thí + What: Đo chu vi Trái Đất.
nghiệm gì?
+ Where: Tại thành phố Alexandria
25


×