Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

skkn dạy học THEO mô HÌNH “lớp học đảo NGƯỢC” TRONG dạy học CHỦ đề “DÒNG điện TRONG CHẤT bán dẫn” vật lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 71 trang )

MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của đề tài
Phần II. Nội dung
1. Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong
chất bán dẫn”
2.1. Đặc điểm
2.2. Mục tiêu dạy học
3. Thực trạng của vấn đề: Thực trạng tự học của học sinh và ứng
dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT
3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS
3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở
trường THPT
4. Giải pháp thực hiện
5. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược thơng qua chủ đề “Dịng điện trong mơi trường bán dẫn”
5.1. Xác định vấn đề cần giải quyết
5.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
5.3. Kế hoạch dạy học
6. Sử dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược trong lớp học
bồi dưỡng học sinh giỏi
7. Hình ảnh trải nghiệm của học sinh (ở phần phụ lục )
8. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
8.1. Đánh giá định tính


8.2. Đánh giá định lượng
Phần III. Kết luận
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 5
Trang 9
Trang 9
Trang 9
Trang 10
Trang 10
Trang 11
Trang 12
Trang 13
Trang 13
Trang 13
Trang 14
Trang 35

Trang 41
Trang 41

Trang 42
Trang 43
Trang 46
Trang 47


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học - kỹ thuật phát
triển như vũ bão. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối
hầu hết các lĩnh vực trong đó có giáo dục. Nhờ sự hỗ trợ của đó mà chất lượng
giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực hiện
được các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi
người ở mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Năng lực tự học thuộc nhóm các năng lực cốt lõi cần phải hình thành cho
người học ngay từ bậc học phổ thông. Làm thế nào để bồi dưỡng năng lực tự học
(NLTH) trong thời đại công nghệ thông tin (CNTT) ? Với những phương tiện
CNTT và truyền thông ngày càng hiện đại, người học dễ dàng truy cập thông tin
đa lĩnh vực, đa chiều, thu thập xử lý thông tin như thế nào, vận dụng thông tin thu
thập được ra sao để giải quyết các vấn đề học tập nhằm đạt mục tiêu học tập cá
nhân, tiến đến xác lập được các kĩ năng tự học, làm hành trang tự học suốt đời?
Đây là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của ngành giáo dục khi triển khai thực
hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục sau năm 2015.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng định hướng chung, tổng quát
về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) các môn học thuộc chương trình giáo
dục: tập trung dạy cách học và rèn luyện NLTH, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật
dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục,
đối tượng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trường.

Theo tinh thần đó, Tôi đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng
dạy theo hướng người học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho
người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản
thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên (GV) ứng dụng CNTT
trong giảng dạy, trong tiết giảng.
Chủ đề dạy học “Dòng điện trong chất bán dẫn” là một chủ đề mà học
sinh rất khó tiếp cận. Nếu người giáo viên tiến hành một tiết dạy truyền thống sẽ
không hiệu quả, học sinh dễ nhàm chán. Chính vì lẽ đó, mơ hình lớp học đảo
ngược có thể hạn chế tối thiểu những nhược điểm nội tại đó. Trong lớp học đảo
ngược, học sinh (HS) ứng dụng CNTT và truyền thơng tự học ở nhà, truy tìm
kiến thức, các nhóm học sẽ tương tác với nhau qua facebook... Giờ học ở lớp sẽ
được GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo
Trang 1


luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở, giúp HS hiểu sâu
hơn đồng thời bồi dưỡng cho HS các NLTH.
Dựa trên các phân tích ở trên, tôi hi vọng rằng việc vận dụng DẠY HỌC
THEO MƠ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“DỊNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11 sẽ mang lại hiệu quả.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo mơ hình lớp học
đảo ngược để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DỊNG ĐIỆN
TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược và quy trình vận dụng dạy học
theo mơ hình lớp học đảo ngược trong chủ đề “DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT
BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
4.GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo mơ
hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề
“DỊNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại các trường THPT trong tỉnh Nghệ An.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
- Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn”
- Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thơng trong dạy tự
học mơn Vật lí ở trường THPT
- Giải pháp thực hiện
Trang 2


- Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược thơng qua
chủ đề “Dịng điện trong môi trường bán dẫn”
- Sử dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược trong lớp học bồi dưỡng HS giỏi
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái qt hóa,... các
thơng tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu
có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu lý luận về tự học, bồi dưỡng NLTH
+ Nghiên cứu video quay lại bài giảng E- learning trên mạng internet, tài liệu,
sách giáo khoa Vật lí 11 và các tài liệu tham khảo nội dung kiến thức Dòng điện
trong chất bán dẫn
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng, chương trình
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng tự học của HSvà

ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lí ở trường THPT.
+ Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học,
điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục
nhằm có được những thơng tin trực tiếp dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu.
+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, vở ghi bài, phiếu
học tập,...).
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về cơ sở lý luận, phương
pháp nghiên cứu cũng như quy trình dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược để
đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DỊNG ĐIỆN TRONG
CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
Phương pháp thống kê tốn học sử dụng để tính toán các tham số đặc
trưng, so sánh kết quả thực nghiệm.
Trang 3


7. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mơ hình
lớp học đảo ngược. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy
học theo mơ hình lớp học đảo ngược, bản chất, quy trình dạy học chủ đề dòng
điện trong chất bán dẫn cho học sinh lớp 11.
Về thực tiễn:
+ Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động tự học của học
sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học mơn Vật lí ở trường
THPT.
+ Đề xuất quy trình vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược, hình
thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng tình hình thực tế trong dạy học học sinh.
Đặc biệt vào thời điểm (tháng 2/2019) không chỉ ở Việt Nam, mà cả thế giới
đang đấu tranh với dịch bệnh, thời điểm (từ ngày 7/2- 16/2) học sinh tỉnh Nghệ

an đang nghỉ học, tôi đã áp dụng đề tài này trong quá trình bồi dưỡng học sinh
giỏi lớp 11 rất hiệu quả.
+ Thiết kế bài dạy Dòng điện trong chất bán dẫn theo quy trình dạy học theo mơ
hình lớp học đảo ngược phù hợp với đối tượng người học.

Trang 4


PHẦN II – NỘI DUNG
1. Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Lớp học đảo ngược đang là một chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới.
Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa
hoạt động của học sinh và trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo
dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến các mơ hình dạy học lấy người học làm
trung tâm và mơ hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông
đã thu hút được nhiều chú ý. Ở Việt Nam, mơ hình lớp học đảo ngược chỉ mới
được biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các
bài báo, tạp chí, trang tin của các trường hoặc các cơ sở đào tạo. Các nghiên
cứu, khảo sát, có bao gồm phân tích số liệu, đánh giá tin cậy cịn khá ít và đều
xuất phát từ các trường Đại học.
Ở các trường phổ thông, mô hình này cũng được nghiên cứu và áp dụng
thử nghiệm trong một số tiết học tuy nhiên các thành công và hiệu quả của nó
chưa được biết đến nhiều ở Việt Nam và việc vận dụng vẫn cịn mang tính cá
nhân, lẻ tẻ.
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mơ hình lớp học đảongược
đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trường tự học tốt, đặc biệt
là giai đoạn học sinh cả nước phải nghỉ học do dịch bệnh. Đây chính là mơ hình
được mà tơi quan tâm và triển khai trong đề tài này.

1.2. Cơ sở lí luận của mơ hình lớp học đảo ngược
Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện chuyển hình thức
dạy học trực tiếp trong khơng gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng
các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có
thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa
trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành
và nhận được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học
đảo ngược bao gồm:
- Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy cập, tự
học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt
động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và
học tập theo tốc độ riêng của mình.
Trang 5


- Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có
trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các
hoạt động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ
đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc.
- Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù
hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền để
tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức.
- Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trị rất quan trọng trong một lớp học đảo
ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian
lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được
kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao qt, kiểm sốt tồn bộ hoạt động trong
lớp theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ
cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các bài
giảng video, các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho
HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài

giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm
hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững
kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Tôi xác định lớp học đảo ngược bao
gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và
các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có nối mạng bên ngồi
lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… )

1.3. Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
Mơ hình lớp học đảo ngược có những ưu điểm :
- GV đóng vai trị hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều
thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho
nhiều đối tượng HS khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so
với các bạn.
Trang 6


- HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập
- Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với nhau.
- HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy
- HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần
khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
- Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại.
- HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn
mà khơng ảnh hưởng gì đến các bạn cịn lại.
- Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian
tự học ở nhà.
1.4. Hạn chế của mơ hình lớp học đảo ngược
Mơ hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau:
- Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để
tự học trực tuyến.

- Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ
năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định
để thuận lợi khi học tập.
- Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một
mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và cơng nghệ lớn.
Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ
không thể áp dụng đại trà, chỉ thành cơng khi có các phương tiện học tập phù
hợp. Ngồi ra, vai trị của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các
hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mơ
hình.
1.5. Phương tiện học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược
Trong lớp học đảo ngược, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy
học; HS được tạo cơ hội để trình bày ý tưởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc
mắc, quan niệm sai lầm.

Trang 7


Hiện nay, ngày càng có nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube
với nội dung bài học được trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài
giảng dài dòng giúp HS dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hướng dẫn
từng bước cho từng đối tượng HS. HS yếu hơn có thể thoải mái xem lại video
nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn
cùng lớp hay GV của mình. Ngược lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các
nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy
cập vào một trải nghiệm cá nhân tương tự như được dạy kèm”. Với những thành
tựu của CNTT và truyền thơng, GV có thể áp dụng những phương pháp dạy học,
phương pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học. GV có
thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng video, quan
trọng là phải hướng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho HS

hướng dẫn kịp thời.
1.6. Chu trình học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược
GV lập nhóm lớp, HS được mời vào tham gia. HS phải hoàn thành phiếu
hướng dẫn tự học. HS đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi
thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến
thức lý thuyết bằng hợp tác giữa HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu
câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận
dụng; qua đó vừa bồi dưỡng các năng lực tự học vừa đào sâu mở rộng kiến thức;
Như vậy, qua các hoạt động học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược, HS sẽ
được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở
nhà …Khi học với bạn, HS được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm;
Khi học thầy, HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của
thầy. HS còn được học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mơ
hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp HS
được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình
bày... Muốn vậy, HS phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở
nhà là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu
sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt
động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng được nâng cao hơn.
1.7. Cấu trúc bài học trên lớp trong mơ hình lớp học đảo ngược
Cấu trúc chung như sau:
- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (15 phút)
- Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới (15 phút)
- HS giải bài tập vận dụng theo nhóm (10 phút)
Trang 8


- Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)
1.8. Mơ hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá

cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy
học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mơ hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ
của CNTT, truyền thơng, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng người
thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tương tác, động viên và thách thức
để HS tiến bộ hơn.
-

Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp

-

Hình thành thói quen đặt câu hỏi

- Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy
-

Hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ

- Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề
- Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và
truyền thông hiện đại hiệu quả.
2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dịng điện trong chất bán
dẫn”
2.1. Đặc điểm
Phải khẳng định rằng, chất bán dẫn sử dụng khá rộng rãi trong các thiết bị
hiện nay, nhưng không được bày bán một cách phổ thông trong các cửa hàng
giống như các thiết bị điện, nên nó có thể khó hình dung với nhiều người, nhưng
trong thực tế, nó được sử dụng trong rất nhiều thiết bị hiện nay. Để học sinh hình
dung được bài học này thì rất khó, ví dụ chất bán dẫn là chất như thế nào, thế
nào là bán dẫn loại n, bán dẫn loại p, bản chất dòng điện trong chất bán dẫn, quá

trình hình thành tạp chất cho, nhận…Đặc biệt ở các đề thi học sinh giỏi, thì phần
bài tập này thường rơi vào câu khó của đề. Do vậy, nếu giáo viên sử dụng
phương pháp truyền thống thì tiết học trên lớp sẽ bị động, học sinh chỉ biết lắng
nghe, khó hoạt động tích cực vì khó hình dung. Còn ở lớp học đảo ngược, học
sinh sẽ tự học ở nhà nhiều qua sự gợi ý của giáo viên trong face của nhóm lớp
(Giáo viên đưa vào nhóm phiếu hướng dẫn tự học, bài giảng E-learning, các
video… và học sinh có thể xem lại nhiều lần nếu chưa hiểu, sau đó tham khảo
thêm internet, trao đổi nhóm để hoàn thành phiếu tự học). Tiết học đảo ngược
trên lớp sẽ khắc phục được khó khăn học sinh về chủ đề này. Cụ thể giáo viên sẽ
Trang 9


có nhiều thời gian để giải quyết vướng mắc của học sinh hơn, có thời gian cho
học sinh quan sát các linh kiện bán dẫn, xem các vi deo, làm thí nghiệm…
2.2. Mục tiêu dạy học: Để tránh sự trùng lặp, phần này tơi sẽ trình bày cụ thể ở
từng tiết dạy.
3. Thực trạng của vấn đề
Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong
dạy tự học mơn Vật lý ở trường THPT. Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học
của HS ở một số trường THPT tỉnh Nghệ an, tôi đã tiến hành khảo sát 1275 HS
của trường THPT. Phiếu khảo sát được trình bày ở mục phụ lục 1.
3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS
3.1.1. Về phương pháp học tập vật lí hiệu quả
Kết quả khảo sát thu được theo bảng: Ý kiến cá nhân về phương pháp
học vật lí hiệu quả

Số liệu ho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan
trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào là hiệu
quả. GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho các
em các NLTH cần thiết.

3.1.2. Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS
Bảng kết quả : Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân

Trang 10


Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất
thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt 92% HS chưa có kĩ
năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 90% HS cho rằng mình
chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 88% HS chưa có kĩ năng
lập kế hoạch học tập. Chỉ có 40% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép
nhưng ở mức độ chưa cao.
3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT
Khảo sát những hoạt động hàng ngày trên Internet của HS, theo bảng sau:

Phân tích số liệu cho thấy có gần 75% HS thường xuyên truy cập Internet để
đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 77% HS thường xuyên trao đổi email,
facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn
chế: cụ thể chỉ có 10% HS tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham
gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài
liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn
đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng
Internet.
Trang 11


3.3. Nhận xét
Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt động TH của HS và ứng dụng CNTT
trong dạy học vật lí ở một số trường THPT trên các địa bàn kể trên, chúng tôi rút
được một số kết luận sau:

- Đa số HS đều có máy tính tại nhà nhưng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe
nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè. Cũng có em tìm kiếm các tài liệu tham
khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến nhưng chưa nhiều. Nguyên nhân một phần
là vì các em chưa được định hướng, chỉ dẫn cách khai thác tài ngun có ích trên
mạng.
- Thời lượng dành cho các tiết thực hành và bài tập trong phân phối chương
trình ít nên GV thường cơ đọng nội dung trong các tiết lý thuyết để có dư thời
gian củng cố và hướng dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức
và liên hệ thực tế, đó cũng là tác nhân làm HS không cảm nhận được tầm quan
trọng của mơn học vật lí, khơng hứng thú với môn học. Nhiều GV đã biết cách
khai thác các tài liệu tham khảo để làm phong phú, sinh động và hấp dẫn HS học
tập nhưng nguồn tài liệu trên Internet hầu như chưa được thẩm định nên phải có
trình độ cao thực sự thì GV mới chọn lọc và sử dụng tốt được. Việc khảo sát cho
thấy có nhiều em HS thường xuyên nỗ lực trong học tập, chịu khó học hỏi bạn
bè và thầy cơ. Tuy nhiên, vẫn cịn một lượng khơng nhỏ HS học thụ động, đối
phó, chưa biết cách tự học tốt, chủ yếu là nghe giảng và ghi chép trong suốt thời
gian học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chưa nắm được bản chất, thuộc tính
của nội dung đã học.
Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một mơi trường
học tập để HS có thể tự học và bồi dưỡng các năng lực tự học, trong phạm vi
sáng kiến, tơi đã đưa ra mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học một chủ đề
tương đối khó với học sinh, với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập.
Đặc biệt, trong quá trình làm sáng kiến, có thời điểm học sinh nghỉ học để tránh
dịch bệnh Covid- 19( từ ngày 7/2- 16/2/2019), tôi đã áp dụng mơ hình này trong
bồi dưỡng học sinh giỏi rất thiết thực.
4. Giải pháp thực hiện
+ Nghiên cứu thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông
trong dạy tự học mơn Vật lí ở trường THPT
+ Nghiên cứu kỹ lý luận dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược.
+ Vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược vào chủ đề dạy học cụ

thể.
+ Phối hợp với các phương pháp nhận thức khoa học khác.
+ Đánh giá hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm.
Trang 12


Theo lý thuyết đã trình bày, tơi vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược vào chủ đề Dòng điện trong chất bán dẫn lớp 11.
5. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
thơng qua chủ đề “Dịng điện trong chất bán dẫn”
5.1. Xác định vấn đề cần giải quyết
Nội dung về khái niệm, tính chất điện đặc biệt của chất bán dẫn; hạt tải
điện và bản chất dòng điện trong chất bán dẫn; phân biệt bán dẫn loại n, loại p;
sự hình thành lớp chuyển tiếp p-n và tính chất chỉnh lưu của nó; tìm hiểu linh
kiện bán dẫn đi ốt và mạch chỉnh lưu dùng đi ốt; ứng dụng chất bán dẫn hiện
nay.
Thông qua hoạt động học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược, học sinh sẽ
được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở
nhà …Khi học với bạn, học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc
nhóm; Khi học thầy, học sinh hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái
giao tiếp của thầy. Học sinh còn được học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói,
thuyết trình,…Mơ hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng
này. Trên lớp học sinh được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng
hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền
tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt
động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập
độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học
cũng được nâng cao hơn.
5.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
5.2. 1. Giáo viên

- Để chuẩn bị cho tiết học đầu tiên , Giáo viên cần dành thời gian (tiết học liền
trước khi bài học theo mơ hình lớp học đảo ngược diễn ra) dặn dị các em tham
gia nhóm lớp ở facebook để nhận nhiệm vụ (Cụ thể nhóm “K53A2…”).
- Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 8-9 em, phổ biến cách hoạt
động nhóm. Các nhân trong nhóm trước hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao
đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, để trình bày trước
lớp. Các nhóm có thể liên lạc nhau để cùng tập trung trao đổi trực tiếp khi chưa
thống nhất quan điểm.
- Chuẩn bị phiếu hướng dẫn tự học ở nhà của bài học theo mơ hình lớp học đảo
ngược đăng vào nhóm lớp.
- Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm face của
lớp; powerpoint để trình chiếu hiệu ứng chuyển động các hạt tải điện.
- Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát.
Trang 13


- Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điốt bán dẫn.
- Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn.
5.2.2. Học sinh
- Đọc và làm theo hướng dẫn trong phiếu hướng dẫn tự học
- Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đưa vào nhóm lớp,
ở nhà trước khi đến lớp.
- Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trưởng tổng
hợp ý kiến, đánh máy để hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và nộp cho
giáo viên vào đầu tiết học hoặc qua hộp thư giáo viên. Sau khi tổng hợp, nhóm
trưởng thơng qua messenger đăng phần hoàn thành phiếu tự học của nhóm mình
để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong
nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, khơng ỷ lại cho nhóm trưởng, phần trình
bày sản phẩm của nhóm mình là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định.
- Phân cơng các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm

5.3. Tiến trình dạy học
Tiến trình chung
B1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút)
B2. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (15 phút)
B3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút)
B4. Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)
Với 4 bước xác định ở trên, khi dạy trên lớp, tùy theo nội dung bài học mà
giáo viên có thể thay đổi linh động, đặc biệt ở các bước 3 và 4. Cụ thể từng bước
như sau:
Bước 1- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động
tự học cá nhân. Vì vậỵ, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết
trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tự
được chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hướng dẫn tự
học của học sinh đang thuyết trình cũng đồng thời được trình chiếu lên bảng cho
chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình bày trước lớp theo đặc
điểm, phong cách cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà
phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt
khơng, có lưu lốt, rõ ràng không,…). Học sinh nào chưa tốt, cần khắc phục
điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói và viết tốt.
Bước 2 - Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo
viên chiếu đáp án của phiếu hướng dẫn tự học để học sinh tự đánh giá. Để trả lời
các câu hỏi, học sinh phải xem video, thí nghiệm, phân tích, "xào nấu", tư duy,
…lượng kiến thức vừa xem thì mới trả lời được câu hỏi. Với đáp án được trình
chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện kỹ
Trang 14


năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một lần nữa giúp HS
tương tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp khi
đã tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bước 2, giáo viên cũng đồng thời giải

thích, hướng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tư duy cho học sinh. Cách làm này
vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp,
cách học qua bản đồ tư duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ
được bản đồ tư duy chính xác, được rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức
khoa học, hình thành các năng lực tự học.
Bước 3 - Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm: giáo viện cần chú ý hướng dẫn
và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát
biểu ý kiến, các kỹ năng phản biện. Q trình hồn thành nhiệm vụ nhóm tạo
điều kiện cho học sinh vận dụng, khắc sâu kiến thức. Cuối cùng, GV tổ chức cho
các nhóm trình bày kết quả. Khi phát biểu trước lớp, bản thân HS phát biểu và
các bạn còn lại đều được học các kỹ năng viết, trình bày. GV là "trọng tài", đưa
ra nhận xét đúng sai, làm căn cứ để học sinh so sánh, đối chiếu và hoàn thiện
những kỹ năng cịn thiếu sót.
Bước 4 - Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau: Phiếu hướng dẫn tự học
bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hướng dẫn cho
học sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh được học
và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT
Bài 17. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1.Kiến thức
Học sinh hiểu được
+ Chất bán dẫn là gì ? Nêu những đặc điểm của chất bán dẫn.
+ Phân biệt được các chất bán dẫn
+ Hai loại hạt tải điện trong chất bán dẫn là gì ?
+ Bản chất dịng điện trong chất bán dẫn
+ Thế nào là tạp chất cho, tạp chất nhận.
2. Kỹ năng
- Kĩ năng đối thoại, thương lượng và giải quyết những bất đồng, xung đột quan
điểm, học được, kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ và hành động, biết thông cảm,
đồng cảm, biết lắng nghe người khác

- Làm được thí nghiệm và nêu được kết quả thí nghiệm
- Vận dụng giải được các bài tập luyện tập.
3. Thái độ
Trang 15


- HS hứng thú trong học tập, tích cực làm thí nghiệm, hoạt động nhóm
- Có tác phong của nhà khoa học.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua các câu lệnh mà GV đặt ra, tóm tắt các
thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau .
- Năng lực tự học ở nhà để giải thích các tình huống thực tiễn và giải được các
bài tập liên quan đến kiến thức bài học
- Năng lực họp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả
thí nghiệm... ở nhóm lớp trong facebook và trên lớp.
- Năng lực tính tốn, trình bày và trao đổi thơng tin: hồn thành các bảng số liệu
khi làm thí nghiệm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an tồn thí nghiệm.
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp…
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Phiếu tự học ở nhà
- Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm face của
lớp; powerpoint để trình chiếu hiệu ứng các chuyển động hạt tải điện.
- Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát.
- Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điốt bán dẫn.
- Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn, lịch sử phát minh chất
bán dẫn.
- Laptop, máy chiếu, màn chiếu.
2. Học sinh

- Đọc và làm theo hướng dẫn trong phiếu hướng dẫn tự học
- Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đưa vào nhóm lớp,
ở nhà trước khi đến lớp.
- Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trưởng tổng
hợp ý kiến để hồn thành phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và nộp cho giáo viên
Trang 16


vào đầu tiết học. Sau khi tổng hợp, nhóm trưởng thơng qua messenger đăng
phần hồn thành phiếu tự học của nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích
của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh thần tự
học, khơng ỷ lại cho nhóm trưởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là 1
thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định.
- Phân cơng các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút)
Hoạt động của giáo viên
- Như chúng ta đã biết, ngày
nay ta hay nói đến sự bùng nổ
của công nghệ thông tin. Vậy
sự bùng nổ ấy bắt nguồn từ đâu
? Bài học hôm nay sẽ giúp
chúng ta giải quyết vấn đề đó.
- Tiết trước, cơ đã hướng dẫn
cho các em tự học ở nhà. Bây
giờ cô sẽ kiểm tra, cho điểm
kết quả tự học ở nhà của các
em.
- GV chỉ định 1 HS trong nhóm

bất kỳ trình bày phiếu tự học
số1 của nhóm mình. Khi trình
bày ở các phần sự hình thành
electron, lỗ trống; bản chất
dịng điện ở chất bán dẫn; sự
hình thành bán dẫn loại n, p có
sử dụng powerpoint để trình
chiếu hiệu ứng chuyển động ít
nhất 2 lần để cả lớp quan sát kỹ
hơn.
- Sau đó, GV chiếu lần lượt
phiếu tự học của nhóm cịn lại
lên bảng.
- Ghi chú ở góc bảng các câu
hỏi HS trả lời chưa đầy đủ
(đánh sốthứ tự).

Hoạt động của HS
Lắng nghe

Nội dung cơ bản
Bài 17. DÒNG ĐIỆN
TRONG CHẤT BÁN
DẪN (tiết 1)

Một HS trình bày, các
HS khác theo dõi,
nhận
xét, bổ sung


HS theo dõi, nhận xét
bổ sung

Nêu câu hỏi thắc mắc
Trang 17


- Yêu cầu HS nêu các câu hỏi .
thắc mắc, ghi thứ tự tại góc
bảng
- Nhận xét việc tự học ở nhà,
- Đánh giá, cho điểm HS tích
cực

Trang 18


Sau đây là những hình ảnh minh chứng việc giáo viên giao nhiệm vụ tự học
cho học sinh

/>
/>
Trang 19


Phiếu hướng dẫn tự học ở nhà số 1
Trường THPT: ..........................................................Lớp:.....................
Nhóm..................
Trả lời các câu hỏi
Trang 20



Câu1. Chất bán dẫn là chất như thế nào ? Cho ví dụ ? Tại sao người ta lại dùng
thuật từ “ bán dẫn” khi nói về chất đó ? Nêu các biểu hiện của chất bán dẫn ?
Câu 2. Nhắc lại hạt tải điện trong các môi trường đã học ? (Trong kim loại, chất
điện phân, chất khí) Để kiểm tra hạt tải điện trong chất bán dẫn, người ta dùng
phương pháp gì ? Thí nghiệm tiến hành như thế nào, kết quả thí nghiệm ra sao ?
Từ đó phân biệt bán dẫn loại n và loại p ?
Câu 3. Đối với bán dẫn siêu tinh khiết, ở nhiệt độ thấp có dẫn điện khơng ? Xét
với mẩu bán dẫn siêu tinh khiết Si, hãy mô tả cấu trúc tinh thể Si và tính dẫn
điện của nó ở nhiệt độ thấp và khi nhiệt độ tăng lên ? Từ đó kết luận về loại hạt
tải điện trong chất bán dẫn ? Khi đặt điện trường ngoài vào 2 đầu chất bán dẫn
thì các hạt tải điện chuyển động như thế nào ? Kết luận về bản chất dòng điện
trong chất bán dẫn ? Từ đó, giải thích vì sao điện trở suất giảm nhanh khi nhiệt
độ tăng lên, ngược với sự phụ thuộc điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ ?
Câu 4. Tại sao lại phải pha tạp chất vào bán dẫn tinh khiết ? Tạp chất như thế
nào là tạp chất cho (đô no) ? Cho ví dụ ? Khi tạp chất cho pha vào bán dẫn tinh
khiết thì bán dẫn trở thành bán dẫn gì ? Nêu quá trình hình thành hình thành bán
dẫn ? Tạp chất như thế nào là tạp chất nhận (axepto) ? Cho ví dụ ? Khi tạp chất
nhận pha vào bán dẫn tinh khiết thì bán dẫn trở thành bán dẫn gì ? Nêu q trình
hình thành bán dẫn đó ?
Dựa vào bảng 17.1 trang 103 SGK Vật lí 11, hãy so sánh điện trở suất của
gemani tinh khiết, gemani pha tạp gali với tỉ lệ 10 -6% và 10-3% ở nhiệt độ phòng
với điện trở suất của các kim loại ?
Câu 5. Bán dẫn có những loại nào ? So sánh về số hạt tải điện trong từng loại
bán dẫn ?
Câu 6. Tìm hiểu về lịch sử phát minh ra chất bán dẫn ?
Các cảm nhận về tự học của học sinh
u cầu: Các nhóm đánh máy hồn thành phiếu tự học và nộp giáo viên trước
tiết dạy hoặc có thể gửi vào hộp thư của cơ, sau đó giáo viên cử thành viên bất

kỳ trong nhóm trình bày.

Trang 21


Ảnh chụp HS trình bày sản phẩm của nhóm mình

Ảnh chụp trình chiếu powerpoint về chuyển động hạt tải điện

Trang 22


Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức
mới, quan sát các linh kiện bán dẫn (15 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
- Giải đáp các thắc mắc của Lắng nghe, trình bày
HS
theo u cầu
- Trình chiếu nội dung chính
dưới dạng bản đồ tư duy
- Yêu cầu học sinh thuyết
minh nội dung
- Chia nhóm quan sát các - Quan sát
linh kiện bán dẫn

Nội dung cơ bản
Tóm tắt lý thuyết
Ảnh bản đồ tư duy
tóm tắt bài học (phụ

lục 6)

Hình ảnh HS quan sát linh kiện bán dẫn ở ti vi

Trang 23


Hoạt động 3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
Nội dung cơ bản
- Các nhóm ngồi tập trung để - Ngồi theo nhóm
Phiếu học tập số 1
hoàn thành phiếu học tập
- Phát bảng phụ, bút dạ
- Chiếu nội dung bài tập áp
dụng lên màn chiếu
- Yêu cầu các nhóm giải bài - Nhận bảng phụ, bút dạ
tập áp dụng, trình bày trên
bảng phụ, trong thời gian 5 - Đọc đề bài tập áp dụng
phút.
- Hết thời gian làm bài, yêu - Giải bài tập theo nhóm
cầu HS nhóm treo bảng phụ - Treo bảng phụ lên
lên bảng
bảng
- Gọi một nhóm thuyết trình - Đại diện nhóm lên
trước lớp
bảng thuyết trình bài
- Yêu cầu HS so sánh, nhận làm
xét

- Bổ sung để có lời giải tốt
nhất.
- Các HS khác lắng
- Đánh giá, cho điểm các nghe, theo dõi, so sánh,
nhóm ; nhóm cịn lại tự đánh nhận xét
giá;
- Yêu cầu HS ghi
- Ghi lời giải hoàn chỉnh
- Đặt vấn đề cho tiết học sau : vào vở
Trên tay giáo viên là 1 linh
kiện bán dẫn có trong phịng
thí nghiệm, có phải lúc nào
đặt điện trường ngồi vào 2
đầu bất kỳ của bán dẫn, nó
đều có dịng điện đáng kể
chạy qua hay khơng ? Muốn
biết điều đó, các nhóm hãy
xây dựng phương án thí Lắng nghe, đề xuất
nghiệm ?
phương án.
- Giáo viên thống nhất
phương án đơn giản nhất để
các nhóm tiến hành tại lớp
( Vì đồng hồ đa năng của nhà
trường hoạt động khơng chính
xác, nên giáo viên gợi ý học
Trang 24



×