Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

tổ chức dạy học tích hợp liên môn chủ đề dòng điện không đổi nguồn điện nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo và phát triển năng lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.68 KB, 39 trang )

`

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN SIÊU
---------------------------------------------

SẢN PHẨM DỰ THI
GIÁO ÁN TÍCH HỢP MƠN VẬT LÝ
Năm học 2014 – 2015

TÊN ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MƠN CHỦ ĐỀ “DỊNG
ĐIỆN KHƠNG ĐỔI – NGUỒN ĐIỆN” NHẰM PHÁT HUY TĨNH
CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA
HỌC SINH

Họ và tên giáo viên: Tô Thị Như Quỳnh
Đơn vị: Tổ Vật lý - Trường THPT Nguyễn Siêu

1


`

Hà Nội, Tháng 1 năm 2015
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
Trường THPT Nguyễn Siêu
Địa chỉ: Phố Trung Kính - Phường Yên Hòa - Quận Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: 04.3784.4889 / 3784.5062 / 3784.7433


Email:
Họ và tên: Tô Thị Như Quỳnh
Ngày sinh: 04/07/1984
Mơn: Vật lý
Điện thoại: 0915543236

Email:

Nhóm giáo viên tích hợp:
Giáo viên mơn Hóa: Lê Minh Thực
Giáo viên mơn Sinh – Kĩ thuật nông nghiệp: Nguyễn Thị Duyên
Giáo viên môn Kĩ thuật công nghiệp: Nguyễn Văn Điểm
Giáo viên môn Địa lý: Nông Thị Chiến
Giáo viên môn Tin học: Nguyễn Văn Ban

2


`

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN

I. Tên hồ sơ dạy học
Tiết 11-12. DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI – NGUỒN ĐIỆN
II. Mục tiêu dạy học
Học xong chủ đề này học sinh đạt được các mục tiêu sau:
1. Kiến thức:
*Kiến thức trọng tâm của bài học :
- Nêu được định nghĩa dòng điện, chiều quy ước của dòng điện, các tác dụng của dòng
điện khi chạy qua vật dẫn.

- Phát biểu được định nghĩa và viết biểu thức của cường độ dịng điện, định nghĩa dịng
điện khơng đổi.
- Nêu được điều kiện để có dịng điện.
- Phát biểu định nghĩa và viết được biểu thức tính suất điện động của nguồn điện. Giải
thích được sự tồn tại của suất điện động đó.
- Giải thích được ngun tắc hoạt động của pin điện hóa và acquy.
* Kiến thức liên hệ thực tiễn:
- Trình bày được vai trị quan trọng của năng lượng điện đối với đời sống, đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội; nêu được tình hình năng lượng điện của thế giới, tình trạng ô nhiễm
môi trường đang đe dọa sức khỏe và cuộc sống của con người. Nêu được các biện pháp sử
dụng an toàn và tiết kiệm điện.
- Nhận thức được nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trường sống, biến đổi khí hậu tồn cầu
là do sản xuất và sử dụng năng lượng điện chưa hợp lí.
- Nêu được những phương án sản xuất điện từ những nguồn năng lượng sạch (sinh học,
gió, Mặt trời, sóng...) đang dần thay thế cho các nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày càng cạn
kiệt và những nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường.

3


`

- Vận dụng kiến thức liên môn: vật lý, sinh học, cơng nghệ kỹ thuật, hóa học, ngoại ngữ để
thiết kế một nguồn điện từ nhiên liệu sạch phục vụ sinh hoạt hoặc sản suất.
2. Kĩ năng:
- Học sinh có kĩ năng tiến hành và quan sát thí nghiệm.
- Vận dụng kiến thức của bài học giải thích được hiện tượng thực tế, trong nghiên cứu
khoa học để thiết kế được một số nguồn điện từ nhiên liệu sạch.
- Kĩ năng tìm hiểu, thu thập thơng tin từ nhiều nguồn, xử lí thơng tin từ các dạng khác
nhau (hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,…) để rút ra kết luận (Về tầm quan trọng của năng lượng

điện, các hình thức và lĩnh vực sử dụng năng lượng điện, các nguồn năng lượng điện, sự
cạn kiệt các nguồn năng lượng hóa thạch, vấn đề môi trường sinh thái liên quan đến sản
xuất và sử dụng năng lượng điện, sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả,…
- Học sinh được rèn luyện kĩ năng thuyết trình, trình bày và bảo vệ sản phẩm nghiên cứu
khoa học trước tập thể.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề, nghiên cứu khoa học
+ Kiến thức vật lý: hiện tượng quang điện trong, chất bán dẫn khi nghiên cứu và thiết kế
nguồn điện Pin Mặt trời; cảm ứng từ khi nghiên cứu và thiết kế máy phát điện sử dụng
nhiên liệu gió, từ sự rơi dưới tác dụng của trọng lực, dinamo...
+ Kiến thức mơn hóa học: cứu các chất bán dẫn thông dụng dễ kiếm để chế tạo quang điện
trở hay pin quang điện; chất điện phân, sự phân li, phản ứng oxi hóa khử khi nghiên cứu
hoạt động của pin, acquy và thiết kế nguồn điện từ chanh, nước muối...
+ Kiến thức sinh học: hiện tượng quang hợp của cây xanh, phản ứng hóa học khi quang
hợp khi nghiên cứu và thiết kế nguồn điện sinh học từ cây xanh.
+ Biết sử dụng công nghệ thông tin: tìm kiếm thu thập thơng tin qua mạng internet, kỹ
năng sưu tầm, chọn lọc tài liệu, kỹ năng soạn powerpoint.
+Kiến thức văn học: vận dụng những kĩ năng thuyết trình, giảng giải, giao tiếp... khi giới
thiệu sản phẩm, trình bày kiến thức hay một nghiên cứu khoa học.
+Kiến thức môn kỹ thuật cơng nghiệp: tìm hiểu sơ đồ ngun tắc hoạt động của máy phát
điện và từ đó thiết kế một nguồn điện phục vụ sinh hoạt hoặc sản xuất.

4


`

+ Kiến thức môn ngoại ngữ (tiếng anh): Vận dụng kiến thức đọc hiểu mơn tiếng anh để
tìm hiểu tài liệu, tham gia nghiên cứu khoa học.
+ Kiến thức kinh tế học: tính tốn chi phí hợp lí nhất cho mỗi sản phẩm khoa học có thể
đáp ứng được khả năng kinh thế của người sử dụng (người nghèo, dân tộc vùng cao, vùng

sâu, vùng xa...).
+ Kiến thức môn Địa lí: tìm hiểu đặc điểm địa lí, khí hậu, điều kiện kinh tế của địa phương
nơi có thể lắp đặt nguồn điện đã thiết kế.
3. Thái độ:
Sau bài học, người học:
- Có ý thức và trách nhiệm phải bảo vệ mơi trường, sử dụng an tồn và tiết kiệm năng
lượng điện.
- Những ứng dụng to lớn của vật lý trong đời sống, khoa học, kỹ thuật, từ đó thêm u
thích mơn vật lý.
- u thích, say mê sáng tạo và nghiên cứu khoa học.
4. Năng lực:
Qua bài học, học sinh được phát triển các năng lực:
- Năng lực chuyên môn: học sinh vận dụng kiến thức liên mơn (Lý, Hóa, Sinh, Kĩ thuật
công nghiệp…) để giải quyết vấn đề, từ đó phát triển năng lực sáng tạo, nghiên cứu khoa
học của học sinh.
- Năng lực phương pháp: với mỗi vấn đề, học sinh lựa chọn và đưa ra phương pháp giải
quyết hợp lý, tối ưu nhất (lên kế hoạch thực hiện, phân cơng nhiệm vụ, tiến hành giải
quyết, trình bày kết quả).
- Năng lực xã hội: học sinh được làm việc theo nhóm, từ đó phát triển khả năng giao tiếp
và khả năng trình bày, bảo vệ ý kiến trước tập thể.
- Năng lực cá nhân: học sinh có khả năng đánh giá kết quả học tập của cá nhân, có tinh
thần trách nhiệm khi làm việc cùng nhóm, cùng tập thể.
III. Đối tượng dạy học của bài học
Thực hiện dạy cho học sinh lớp 11 nhóm học sinh yêu thích nghiên cứu khoa học.

5


`


IV. Ý nghĩa của bài học
Dạy học tích hợp là một xu thế của toàn thế giới hiện nay, mỗi khoa học khơng cịn
ở trạng thái cơ lập mà ln tạo thành một thể thống nhất cùng với các khoa học khác. Để
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc dạy học khơng thể chỉ dừng ở việc giảng
dạy ở đơn mơn, mà địi hỏi phải kết hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực khác nhau,
lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của mơn học. Đặc biệt là vận dụng
các kiến thức liên môn để giúp học sinh giải quyết một số vấn đề thực tiễn.
Mọi sinh hoạt vật chất và tinh thần cũng như hoạt động sản xuất hiện nay đều cần
đến một nguồn năng lượng quan trọng bậc nhất đó là điện năng. Nhưng thực tế cho thấy
rằng, nhiên liệu hóa thạch sản xuất điện năng đang ngày cạn kiệt dần. Vậy chúng ta phải
làm gì? Bài học này giúp cho học sinh nhận thức được ý thức trách nhiệm sử dụng tiết
kiệm điện, ý thức bảo vệ môi trường khi tham gia sử dụng nguồn năng lượng điện, đồng
thời phát triển khả năng tìm tịi, sáng tạo của học sinh nhằm tìm ra và thiết kế những
nguồn điện sạch, vơ tận.
Như vậy, tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh học tập thông minh và vận dụng
sáng tạo kiến thức kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện vào thực tiễn
cuộc sống.
V.Thiết bị dạy học
5.1.Chuẩn bị của giáo viên:
1. Giáo viên chuẩn bị: phấn, bảng, máy chiếu, mạng internet, thiết bị thí nghiệm.
2. Học sinh: nghiên cứu nội dung được phân công theo nhóm.
VI. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học (Mục B)

6


`

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP

1. Xu thế của nền giáo dục tồn cầu
Để phát triển nền kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, bên cạnh việc đầu tư cho sự phát
triển kinh tế một cách trực tiếp, thì việc đầu tư phát triển giáo dục, phát triển trí tuệ là một
sự đầu tư thơng minh và có lãi cho mỗi quốc gia. Lực lượng lao động chính của xã hội –
con người cùng với tri thức và trí tuệ của mình làm cho khoa học ngày càng phát triển như
vũ bão đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin (mạng internet). Điều đó đã làm cho việc tiếp
thu kiến thức của con người trở nên đơn giản, tiên lợi, dễ dàng hơn bao giờ hết. Ngày nay
việc học của con người nói chung và học sinh nói riêng khơng phải chỉ từ thầy cô giáo như
những năm trước đây, mà có thể tiếp thu kiến thức của nhân loại qua mạng internet như
bài giảng trực tuyến bằng tiếng Việt (E – learning; truongtructuyen.edu.vn….) hay tiếng
Anh (online learning…) với nhiều kiến thức mới nhất, nhanh nhất và kịp thời nhất.
Việt Nam trong bối cảnh muốn hội nhập quốc tế cần phải phát triển khoa học và
công nghệ mạnh mẽ để đưa đất nước thành một quốc gia cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Theo đuổi mục tiêu đó, Việt Nam cần xây dựng một nền giáo dục tiên tiến đủ mạnh để
cung cấp nguồn nhân lực ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng với yêu cầu phát triển của
đất nước. Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển
khai nghiên cứu, xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng mới thực hiện sau năm 2015
theo kết luận của Bộ Chính trị tại thông báo số 242 – TB/TW ngày 15/4/2009. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch này là Đổi mới hệ thống giáo dục trong đó có
những vấn đề về đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới các cấp học, bậc học, đổi mới cơng
tác quản lí giáo dục …
Trước sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin, thì người thầy phải tìm
cách để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, trau dồi hơn nữa không chỉ về một môn chuyên
ngành mà phải thường xuyên nâng cao kiến thức về các mơn khoa học (Tốn học, Vật Lý,
Hóa học, Sinh học…) và các mơn xã hội (Văn học, Nghệ thuật, Lịch sử…), đặc biệt chú
trọng học ngoại ngữ và công nghệ thông tin khi sống trong một thời đại hội nhập hơn bao
giờ hết với các nước trong khu vực Đơng Nam Á nói riêng, trên tồn thế giới nói chung.
Người thầy phải ln đổi mới mình bằng việc đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng

7



`

nhu cầu của người học và nhu cầu của thời đại. Một trong những phương pháp đổi mới đó
là việc dạy học tích hợp.
2. Các mơn khoa học là một chỉnh thể thống nhất
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, khi tư duy của con người phát triển đến một
trình độ nhất định, có khả năng khái qt hóa, trừu tượng hóa những tri thức riêng lẻ, rời
rạc thành những quy luật chung nhất khi nghiên cứu thế giới quan. Và nhiệm vụ của mỗi
ngành khoa học là nghiên cứu một dạng vật chất, một hình thức vận động của vật chất
trong bức tranh thế giới quan sinh động đầy màu sắc. Bản thân thế giới quan là một chỉnh
thể thống nhất, để tìm ra và giải thích được sự vận động và phát triển của các sự vật hiện
tượng trong thế giới ấy thì mỗi ngành khoa học khơng thể tự nghiên cứu cơ lập một mình,
mà ngược lại nó địi hỏi phải có sự kết hợp cùng nghiên cứu giữa các ngành khoa học. Từ
đó xuất hiện những khoa học liên ngành, giao ngành và hình thành những tri thức liên
ngành và giao ngành. Các ngành khoa học tự nhiên chuyển dần từ tiếp cận phân tích – cấu
trúc sang tiếp cận tổng hợp – hệ thống. Hiện nay chúng ta sống trong một thế giới trong
đó các bộ môn ngày càng thâm nhập vào nhau, trong đó ngày càng cần những nhóm làm
việc đa mơn và đòi hỏi con người phải làm việc đa năng. Nếu từ khi còn nhỏ học sinh
quen với việc tiếp cận các khái niệm một cách rời rạc, học sinh có nguy cơ sau này tiếp tục
suy luận theo kiểu khép kín. Những cơng trình nghiên cứu Quốc tế đã chứng tỏ trên thế
giới có bao nhiêu người được gọi là “những người mù chữ chức năng”. Tức là những
người đã lĩnh hội kiến thức ở trường học nhưng khơng có khả năng sử dụng những kiến
thức đó vào cuộc sống hằng ngày. Và những người này rất khó có thể tìm được một chỗ
đứng trong một xã hội đang phát triển như vũ bão.
Trước vấn đề đó, mỗi quốc gia luôn trăn trở đâu sẽ là hướng đi phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại cho nền giáo dục nói chung và cho các trường phổ thơng nói riêng?
Đối với nước Việt Nam chúng ta, để theo kịp với xu thế phát triển của thời đại, xây
dựng một nền tri thức tiên tiến thì câu trả lời đối với mỗi giáo viên phải là Dạy học tích

hợp. Hiện nay Bộ Giáo dục - Đào tạo đã và đang chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phù hợp với năng lực của học sinh và phát huy
tính tích cực, tự học, sáng tạo của học sinh.
II. DẠY HỌC TÍCH HỢP LÀ GÌ?

8


`

Tháng 9/1968, Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với sự bảo trợ của
UNESCO, đã tổ chức tại Varna (Bungari) "Hội nghị tích hợp việc giảng dạy các khoa
học". Hội nghị này đặt ra 2 vấn đề:
- Dạy học tích hợp là gì?
- Vì sao phải dạy học tích hợp?
Tiếp theo, UNESCO lại tổ chức Hội nghị đào tạo giáo viên để dạy học tích hợp tháng
4/1973 tại Đại học tổng hợpMaryland.
1. Dạy học tích hợp là gì?
a. Theo UNESCO
UNESCO định nghĩa Dạy học tích hợp là "một cách trình bày các khái niệm và ngun lí
khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá
mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực KH khác nhau" (Hội nghị phối hợp
trong chương trình của UNESCO, Paris 1972).
Cần lưu ý rằng định nghĩa này nhấn mạnh cách tiếp cận (approach) các khái niệm và
nguyên lí khoa học chứ không phải là hợp nhất nội dung. UNESCO đã chú ý trước hết đến
việc giảng dạy khoa học ở cấp tiểu học và cấp sơ trung (THCS) và việc đào tạo giáo viên
cho hai cấp học này vì ở các nước đang phát triển đa số trẻ em chỉ có điều kiện học hết hai
cấp học này. Trong bối cảnh như vậy, việc giảng dạy khoa học không thể chỉ xem là việc
trang bị các kiến thức mở đầu, chuẩn bị cho các cấp học trên mà còn là kết thúc, chuẩn bị
cho đời sống trưởng thành.

b. Theo Hội nghị tại Maryland 4/1973
Dạy học tích hợp bao gồm cả việc Dạy học tích hợp với cơng nghệ học (technology).
Khoa học và công nghệ là hai lĩnh vực hoạt động của lồi người có đặc trưng khác nhau và
liên quan với nhau. Hoạt động khoa học (a) đáp ứng nhu cầu muốn được hiểu biết về các
sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan hướng vào sự giải thích, dự đốn, tìm ra các
mối liên hệ nhân - quả. Hoạt động công nghệ (b) hướng vào việc không ngừng tìm kiếm
những phương pháp mới, hồn hảo hơn để thoả mãn nhu cầu đạt những mục tiêu mong
muốn. Nếu (a) đặc trưng bởi q trình tìm tịi, phát hiện tri thức mới, đi từ đơn nhất đến
cái chung thì (b) đặc trưng bởi quá trình nhận định, lựa chọn giải pháp, đi từ nguyên tắc
chung để giải quyết vấn đề cụ thể.

9


`

Một trong những bài học cơ bản của giáo dục các khoa học là phải chỉ ra sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa hiểu biết và hành động. Dạy học tích hợp các khoa học với công nghệ
nghĩa là phải chỉ ra cách thức chuyển từ nghiên cứu khoa học sang triển khai ứng
dụng, làm cho các tri thức kĩ thuật - công nghệ trở thành một bộ phận quan trọng
trong đời sống xã hội hiện đại. Rất tiếc là hiện nay trong giáo dục phổ thông người ta
thường tách (a) và (b), coi trọng (a), xem nhẹ (b).
c. Theo Xavier Roegiers
Cũng theo hướng tích hợp dạy học các khoa học với công nghệ, gắn học và hành,
Xavier Roegiers cho rằng giáo dục nhà trường phải chuyển từ đơn thuần dạy kiến thức
sang phát triển ở học sinh các năng lực hành động, xem năng lực (compétence) là khái
niệm cơ sở" của khoa sư phạm tích hợp (pédagogie de l'intégration). Theo Xavier
Roegiers, sư phạm tích hợp (SPTH) là một quan niệm về q trình học tập, trong đó tồn
bộ q trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cụ thể có dự tính
trước những điều kiện cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các q trình học tập sau

này hoặc nhằm hồ nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Như vậy SPTH tìm cách làm
cho q trình học tập có ý nghĩa.
Ngồi những hoạt động học tập riêng lẻ cần thiết cho các năng lực đó, SPTH cịn tính
đến những hoạt động tích hợp trong đó học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến
thức, kĩ năng, thao tác đã lĩnh hội một cách rời rạc.
SPTH sàng lọc cẩn thận những thông tin có ích để hình thành các năng lực và mục tiêu
tích hợp".
2. Tại sao phải dạy học tích hợp?
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học (KH), kĩ thuật (KT) và công nghệ
(CN), tri thức của lồi người đang gia tăng nhanh chóng. Ước tính chỉ sau 7 năm khối
lượng tri thức đã tăng gấp đôi, nghĩa là đến năm 2007 sẽ gấp 2 lần năm 2000.
Không những thông tin ngày càng nhiều mà, với sự phát triển của các phương tiện
công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thơng
tin mới nhất.
Tình hình nói trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của người giáo viên (GV)
là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học riêng rẽ (lí,

10


`

hoá, sinh, địa chất, thiên văn…). GV phải biết dạy tích hợp các KH, dạy cho học sinh (HS)
cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thơng tin, biết vận dụng các kiến thức học được vào các
tình huống của đời sống thực tế.
Từ thế kỉ XV đến thế kỷ XIX, các khoa học tự nhiên đã nghiên cứu giới tự nhiên theo
tư duy phân tích, mỗi khoa học tự nhiên (KHTN) nghiên cứu một dạng vật chất, một hình
thức vận động của vật chất trong tự nhiên. Nhưng bản thân giới tự nhiên là một thể thống
nhất nên sang thế kỷ XX đã xuất hiện những khoa học liên ngành, giao ngành, hình thành
những lĩnh vực tri thức đa ngành, liên ngành. Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận

"phân tích - cấu trúc" sang tiếp cận "tổng hợp - hệ thống". Sự thống nhất của tư duy phân
tích và tổng hợp - đều cần thiết cho sự phát triển nhận thức đã tạo nên tiếp cận "cấu trúc hệ thống' (Structural systemic approach) đem lại cách nhận thức biện chứng về mối quan
hệ giữa bộ phận với toàn thể.
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song song với tích
hợp liên mơn, liên ngành ngày càng rộng. Việc giảng dạy các KH trong nhà trường phải
phản ánh sự phát triển hiện đại của KH, bởi vậy không thể cứ tiếp tục giảng dạy các KH
như là những lĩnh vực tri thức riêng rẽ. Mặt khác, như đã nói ở trên, khối lượng tri thức
khoa học đang gia tăng nhanh chóng mà thời gian học tập trong nhà trường lại có hạn, do
đó phải chuyển từ dạy các mơn học riêng rẽ sang dạy các mơn học tích hợp.
III. MỤC TIÊU CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP
1. Làm cho q trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng
ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này, hoà nhập thế giới
học đường với thế giới cuộc sống.
Ví dụ: Khi học xong bài “Định luật bảo tồn cơng” các em vận dụng vào cuộc sống
thực tiễn: đi xe đạp lên dốc thường nên đi đường vòng để đỡ tốn sức.
2. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản
cần cho HS vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ
sở khơng thể thiếu cho q trình học tập tiếp theo.
Trong thực tế nhà trường có nhiều điều chúng ta dạy cho học sinh nhưng khơng thật sự
có ích, ngược lại có những năng lực cơ bản khơng được dành đủ thời gian. Chẳng hạn ở
tiểu học, học sinh được biết nhiều quy tắc ngữ pháp nhưng không biết đọc diễn cảm một

11


`

bài văn, học sinh biết có bao nhiên centimét trong một kilômét nhưng lại không chỉ ra
được một mét áng chừng dài bằng mấy gang tay.
3. Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét cho HS

nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho học sinh vận
dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau
này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.
4. Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập, học sinh có
thể lần lượt học những mơn học khác nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học
nhưng học sinh phải biểu đạt các khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống
trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. Thơng tin càng đa
dạng, phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm
chủ được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một
tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
IV. PHƯƠNG THỨC TIẾN HÀNH
Ngày nay khơng cịn là lúc đặt vấn đề thảo luận Dạy học tích hợp là cần hay không
cần, nên hay không nên. Câu trả lời là khẳng định cần phải tích hợp các mơn học, nhưng
thực hiện Dạy học tích hợp như thế nào?
Trước hết phải vượt lên trên cách nhìn quen thuộc về vai trị của từng môn học riêng
rẽ, quan niệm đúng hơn về quan hệ tương tác giữa các môn học. Theo d' Hainaut (1977)
có 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học.
Quan điểm thứ nhất là quan điểm "đơn môn": có thể xây dựng chương trình học tập
theo hệ thống nội dung của một môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách
riêng rẽ.
Quan điểm thứ hai là quan điểm "đa môn": một chủ đề trong nội dung học tập có liên
quan với những kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn học tiếp tục
được tiếp cận riêng rẽ, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung.
Quan điểm thứ ba là quan điểm "liên môn": nội dung học tập được thiết kế thành một
chuỗi vấn đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức kĩ
năng của những môn học khác nhau.

12



`

Quan điểm thứ tư là quan điểm "xuyên môn": nội dung học tập hướng vào phát triển
những kĩ năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng vào tất cả các môn học, trong
việc giải quyết những tình huống khác nhau.
Nhu cầu phát triển xã hội hiện đại đòi hỏi nhà trường hướng tới quan điểm liên mơn và
quan điểm xun mơn.
Theo Xavier Roegiers, có 4 cách tích hợp mơn học được chia thành hai nhóm lớn:
- Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học.
- Phối hợp q trình học tập của nhiều mơn học khác nhau.
Cách 1: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học, được thực hiện ở cuối năm học
hay cuối cấp học. Ví dụ: Các mơn lí, hố, sinh vẫn được dạy riêng rẽ nhưng đến cuối năm
hoặc cuối cấp có một phần, một chương về những vấn đề chung của các khoa học tự nhiên
và thành tựu ứng dụng thực tiễn, học sinh được đánh giá bằng một bài thi tổng hợp kiến
thức.
Cách 2: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở những thời điểm
đều đặn trong năm học. Ví dụ: Các mơn lí, hố, sinh vẫn được giảng dạy riêng rẽ, hoặc vì
bản chất và lơgíc phát triển nội dung từng mơn học, hoặc vì các môn học này do các giáo
viên khác nhau đảm nhiệm. Tuy nhiên, chương trình có bố trí xen một số chương tích hợp
liên mơn vào chỗ thích hợp nhằm làm cho HS quen dần với việc sử dụng kiến thức những
môn học gần gũi với nhau.
Cách 3: Phối hợp q trình học tập những mơn học khác nhau bằng đề tài tích hợp.
Cách này được áp dụng cho những môn học gần nhau về bản chất, mục tiêu hoặc cho
những mơn học có đóng góp bổ sung cho nhau, thường dựa vào một môn học công cụ như
Tiếng Việt Nam. Trong trường hợp này mơn học tích hợp được cùng một giáo viên giảng
dạy.
Cách 3 có giá trị chủ yếu ở cấp tiểu học, ở đó các vấn đề phải xử lí thường là những đề
tài đơn giản, có giới hạn. Ví dụ. Bài tập đọc tích hợp kiến thức lịch sử, khoa học, bài tốn
tích hợp kiến thức dân số, môi trường. Cách tiếp cận này cố gắng khai thác tính bổ sung
lẫn nhau của các mơn học theo đuổi những mục tiêu bổ sung cho nhau bằng các hoạt động

trên cơ sở các chủ đề nội dung.

13


`

Cách 4: Phối hợp q trình học tập những mơn học khác nhau bằng các tình huống tích
hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm mơn, tạo thành mơn học tích hợp.
Ví dụ: Mơn Tự nhiên và xã hội ở tiểu học tích hợp các kiến thức về con người và sức
khoẻ, gia đình và nhà trường với môi trường xã hội, động vật thực vật, bầu trời và mặt đất.
Lên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, hệ thống khái niệm trong các môn học
phức tạp hơn, đòi hỏi sự phát triển tuần tự chặt chẽ hơn, mỗi môn học thường do một giáo
viên được đào tạo chun đảm nhiệm, do đó cách tích hợp thứ 3 khó thực hiện, người ta
thiên về áp dụng cách 4, tuy có nhiều khó khăn nhưng phải tìm cách vượt qua vì dạy học
tích hợp là xu hướng tất yếu, đem lại nhiều lợi ích.
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác
định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thơng và trong xây dựng chương trình mơn
học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan
niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học.
Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển cho biết: "Dạy học tích hợp sẽ mang lại
nhiều lợi ích như giúp học sinh áp dụng được nhiều kỹ năng, nền tảng kiến thức tích hợp
giúp việc tìm kiếm thơng tin nhanh hơn, khuyến khích việc học sâu và rộng, thúc đẩy thái
độ học tập tích cực đối với học sinh. Thay đổi cách dạy này không gây ra sự xáo trộn về số
lượng và cơ cấu giáo viên, không nhất thiết phải đào tạo lại mà chỉ cần bồi dưỡng một số
chuyên đề dạy học tích hợp. Khơng địi hỏi phải tăng cường quá nhiều về cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học".
V. KẾT LUẬN
Việc tích hợp các mơn học sẽ giúp học sinh dễ vận dụng kiến thức vào thực tiễn vì
những vấn đề nảy sinh trong đời sống, sản xuất rất ít khi chỉ liên quan tới một lĩnh vực tri

thức nào đó mà thường địi hỏi sự vận dụng tổng hợp các tri thức liên quan tới nhiều mơn
học khác nhau.
Ví dụ khi tìm hiểu về chủ đề nguồn điện có thể vận dụng những kiến thức liên quan
giữa bộ mơn Vật lý, hóa học, sinh học và giáo dục ý thức sử dụng tiết kiệm điện, ý thức
bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân.

14


`

Việc dạy tích hợp trong nhà trường sẽ làm giảm số đầu môn học, số đầu sách giáo
khoa, đổi mới cách kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh, việc bồi dưỡng và đào tạo
giáo viên đỡ phức tạp hơn.
Tuy nhiên việc dạy tích hợp khơng đơn giản, vì dạy học tích hợp địi hỏi người giáo
viên cần có một khối lượng kiến thức tổng hợp phong phú và tổng quát cũng như đủ kĩ
năng sư phạm và kĩ năng đa ngành.
Ở các nước tiên tiến, giáo viên được lựa chọn từ những sinh viên xuất sắc có đủ
trình độ và được học thêm chuyên môn sư phạm. Hiện nay ở Việt Nam, giáo viên được tập
huấn để chỉ dạy một bộ môn riêng rẽ theo phương pháp sư phạm truyền thống – một
phương pháp lạc hậu so với nền giáo dục trên thế giới, bên cạnh đó một số sinh viên có
trình độ xuất sắc khơng đi theo nghề thầy giáo. Mặt khác chương trìnhh học phổ thơng của
ta còn nhiều giáo điều, xa rời thực tế, những bài thực hành chưa thực sự cuốn hút học sinh
bởi chủ đề thực hành ít liên hệ thực tế hoặc thiếu phương tiện thực hành. Bên cạnh đó,
việc thi cử của nền giáo dục Việt Nam chưa bắt kịp với xu thế sư phạm hiện đại trên thế
giới. Nếu đổi mới phương pháp không đi đôi với việc đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học
sinh thì nền giáo dục của nước ta sẽ khó có thể thích nghi với nền giáo dục hiện đại trên
thế giới.
Trước tình hình đó, để nền giáo dục nước nhà bắt kịp xu thế của thời đại, thì mỗi
người thầy phải ln cố gắng học hỏi, tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát

huy tối đa tính chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh, phù hợp với năng lực của học
sinh, đồng thời đổi mối phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh. Trong đó có việc đổi mới
dạy học theo hướng tích hợp các mơn khoa học cần phải phải được mỗi giáo viên thực
hiện kịp thời để đáp ứng yêu cầu đổi mới mà nền giáo dục nước nhà đặt ra.

15


`

B. TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MƠN
CHỦ ĐỀ “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI – NGUỒN ĐIỆN”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năng lượng có vai trị đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội và đời
sống của con người trong đó phải kể đến vai trị to lớn của nguồn năng lượng điện – điện
năng. Cùng với sự phát triển của trí tuệ lồi người thì nguồn nguyên liệu sản xuất điện
năng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên có một thực trạng là nguồn nhiên liệu hóa thạch
đang dần cạn kiệt, mơi trường ngày càng ô nhiễm do chính hoạt động con người gây ra
đã và đang ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của con người. Để khắc phục tình
trạng này chúng ta cần phải sáng tạo ra những nguồn điện sản xuât dựa trên nguyên liệu
sạch, thân thiện với môi trường. Chúng tơi chọn chủ đề “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI –
NGUỒN ĐIỆN” để tổ chức dạy học tích hợp liên mơn để hướng dẫn học sinh tìm hiểu
thực trạng đó, từ đó giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường, gìn giữ tài nguyên và
hướng đến việc tái sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường. Đồng thời kích thích
lịng u thích say mê nghiên cứu khoa học, phát triển sự sáng tạo của học sinh.
II. CƠ SỞ TÍCH HỢP
Mơn Vật lý: Dịng điện khơng đổi - Nguồn điện; Dòng điện trong chất bán dẫn; Hiện
tượng quang điện trong - Quang trở - Pin quang điện; Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng;
Máy phát điện một chiều, xoay chiều.
Mơn Hóa học: Sự điện li; Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.

Môn Sinh học: Nguồn điện sinh học, hiện tượng quang hợp.
Môn Kĩ thuật cơng nghiệp: Giải thích các ứng dụng của quang điện trở qua các mạch
khuếch đại, mạch điều khiển; tìm hiểu sơ đồ nguyên tắc hoạt động và chế tạo nguồn
điện – pin Mặt trời.
Môn kĩ thuật nông nghiệp: học sinh vận dụng kiến thức về cây trồng, phương pháp trồng
cây từ đó chế tạo nguồn điện sinh học.
Mơn Giáo dục công dân: giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường.

16


`

Mơn Địa lý: Tìm hiểu địa hình, khí hậu, kinh tế, xã hội, dân số, mật độ dân cư tại địa
phương nơi lắp đặt nguồn điện.
Môn Tin học: học sinh ứng dụng công nghệ thông tin (internet, phần mềm powerpoint,
word,..) thiết kế sản phẩm nghiên cứu.
Môn ngoại ngữ (tiếng anh): Vận dụng kiến thức đọc hiểu môn tiếng anh để tìm hiểu tài
liệu, tham gia nghiên cứu khoa học.
III. MỤC TIÊU
Học xong chủ đề này học sinh đạt được các mục tiêu sau:
1. Kiến thức:
*Kiến thức trọng tâm của bài học :
- Nêu được định nghĩa dòng điện, chiều quy ước của dòng điện, các tác dụng của dòng
điện khi chạy qua vật dẫn.
- Phát biểu được định nghĩa và viết biể thức của cường độ dòng điện, định nghĩa dịng điện
khơng đổi.
- Nêu được điều kiện để có dịng điện.
- Phát biểu định nghĩa và viết được biểu thức tính suất điện động của nguồn điện. Giải
thích được sự tồn tại của suất điện động đó.

- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của pin điện hóa và acquy.
* Kiến thức liên hệ thực tiễn:
- Trình bày được vai trò quan trọng của năng lượng điện đối với đời sống, đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội; nêu được tình hình năng lượng điện của thế giới, tình trạng ơ nhiễm
mơi trường đang đe dọa sức khỏe và cuộc sống của con người. Nêu được các biện pháp sử
dụng an toàn và tiết kiệm điện.
- Nhận thức được nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trường sống, biến đổi khí hậu tồn cầu
là do sản xuất và sử dụng năng lượng điện chưa hợp lí.
- Nêu được những phương án sản xuất điện từ những nguồn năng lượng sạch (sinh học,
gió, Mặt trời, sóng...) đang dần thay thế cho các nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày càng cạn
kiệt và những nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường.

17


`

- Vận dụng kiến thức liên môn: vật lý, sinh học, cơng nghệ kỹ thuật, hóa học, ngoại ngữ để
thiết kế một nguồn điện từ nhiên liệu sạch phục vụ sinh hoạt hoặc sản suất.
2. Kĩ năng:
- Học sinh có kĩ năng tiến hành và quan sát thí nghiệm.
- Vận dụng kiến thức của bài học giải thích được hiện tượng thực tế, trong nghiên cứu
khoa học để thiết kế được một số nguồn điện từ nhiên liệu sạch.
- Kĩ năng tìm hiểu, thu thập thơng tin từ nhiều nguồn, xử lí thơng tin từ các dạng khác
nhau (hình ảnh, bảng biểu, đồ thị,…) để rút ra kết luận (Về tầm quan trọng của năng lượng
điện, các hình thức và lĩnh vực sử dụng năng lượng điện, các nguồn năng lượng điện, sự
cạn kiệt các nguồn năng lượng hóa thạch, vấn đề môi trường sinh thái liên quan đến sản
xuất và sử dụng năng lượng điện, sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và hiệu quả,…
- Học sinh được rèn luyện kĩ năng thuyết trình, trình bày và bảo vệ sản phẩm nghiên cứu
khoa học trước tập thể.

- Kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề, nghiên cứu khoa học
+ Kiến thức vật lý: hiện tượng quang điện trong, chất bán dẫn khi nghiên cứu và thiết kế
nguồn điện Pin Mặt trời; cảm ứng từ khi nghiên cứu và thiết kế máy phát điện sử dụng
nhiên liệu gió, từ sự rơi dưới tác dụng của trọng lực, dinamo...
+ Kiến thức mơn hóa học: cứu các chất bán dẫn thông dụng dễ kiếm để chế tạo quang điện
trở hay pin quang điện; chất điện phân, sự phân li, phản ứng oxi hóa khử khi nghiên cứu
hoạt động của pin, acquy và thiết kế nguồn điện từ chanh, nước muối...
+ Kiến thức sinh học: hiện tượng quang hợp của cây xanh, phản ứng hóa học khi quang
hợp khi nghiên cứu và thiết kế nguồn điện sinh học từ cây xanh.
+ Biết sử dụng công nghệ thông tin: tìm kiếm thu thập thơng tin qua mạng internet, kỹ
năng sưu tầm, chọn lọc tài liệu, kỹ năng soạn powerpoint.
+Kiến thức văn học: vận dụng những kĩ năng thuyết trình, giảng giải, giao tiếp... khi giới
thiệu sản phẩm, trình bày kiến thức hay một nghiên cứu khoa học.
+Kiến thức môn kỹ thuật cơng nghiệp: tìm hiểu sơ đồ ngun tắc hoạt động của máy phát
điện và từ đó thiết kế một nguồn điện phục vụ sinh hoạt hoặc sản xuất.

18


`

+ Kiến thức môn ngoại ngữ (tiếng anh): Vận dụng kiến thức đọc hiểu mơn tiếng anh để
tìm hiểu tài liệu, tham gia nghiên cứu khoa học.
+ Kiến thức kinh tế học: tính tốn chi phí hợp lí nhất cho mỗi sản phẩm khoa học có thể
đáp ứng được khả năng kinh thế của người sử dụng (người nghèo, dân tộc vùng cao, vùng
sâu, vùng xa...).
+ Kiến thức môn Địa lí: tìm hiểu đặc điểm địa lí, khí hậu, điều kiện kinh tế của địa phương
nơi có thể lắp đặt nguồn điện đã thiết kế.
3. Thái độ:
Sau bài học, người học:

- Có ý thức và trách nhiệm phải bảo vệ mơi trường, sử dụng an tồn và tiết kiệm năng
lượng điện.
- Những ứng dụng to lớn của vật lý trong đời sống, khoa học, kỹ thuật, từ đó thêm u
thích mơn vật lý.
- u thích, say mê sáng tạo và nghiên cứu khoa học.
4. Năng lực:
Qua bài học, học sinh được phát triển các năng lực:
- Năng lực chuyên môn: học sinh vận dụng kiến thức liên mơn (Lý, Hóa, Sinh, Kĩ thuật
công nghiệp…) để giải quyết vấn đề, từ đó phát triển năng lực sáng tạo, nghiên cứu khoa
học của học sinh.
- Năng lực phương pháp: với mỗi vấn đề, học sinh lựa chọn và đưa ra phương pháp giải
quyết hợp lý, tối ưu nhất (lên kế hoạch thực hiện, phân cơng nhiệm vụ, tiến hành giải
quyết, trình bày kết quả).
- Năng lực xã hội: học sinh được làm việc theo nhóm, từ đó phát triển khả năng giao tiếp
và khả năng trình bày, bảo vệ ý kiến trước tập thể.
- Năng lực cá nhân: học sinh có khả năng đánh giá kết quả học tập của cá nhân, có tinh
thần trách nhiệm khi làm việc cùng nhóm, cùng tập thể.
IV. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC
Thực hiện dạy cho học sinh lớp 11 nhóm học sinh u thích nghiên cứu khoa học.

19


`

V. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thời gian chuẩn bị: 2 tuần
Thời gian tổ chức trình bày : 2 tiết học tương đương 90 phút
VI. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên chuẩn bị: máy chiếu, mạng internet, thiết bị thí nghiệm.

2. Học sinh: nghiên cứu nội dung được phân cơng theo nhóm.
Tiết 1
Nhóm 1: Chuẩn bị nội dung kiến thức về “Dịng điện”.
Nhóm 2: Chuẩn bị nội dung kiến thức về “Cường độ dịng điện, dịng điện khơng đổi”.
Nhóm 3: Chuẩn bị nội dung kiến thức về “Nguồn điện (pin và acquy), suất điện động của
nguồn điện”.
Tiết 2
Nhóm 1: Tìm hiểu về thực trạng việc sản xuất điện năng từ nguồn nhiên liệu hóa thạch và
giải pháp khắc phục. vấn đề gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người từ việc sử dụng pin và acquy và giải pháp khắc phục.
Nhóm 2: Tìm hiểu về nguồn điện sinh học (từ nhiên liệu cây xanh, pin chanh, dung dịch
muối…), thiết kế một nguồn điện sinh học phục vụ sinh hoạt hoặc sản xuất, trong gia đình,
nhà trường hoặc đồng bào vùng sâu, vùng xa.
Nhóm 3: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của pin Mặt trời, từ đó thiết kế một
nguồn điện sử dụng năng lượng Mặt trời (có thể kết hợp với năng lượng gió) phục vụ sinh
hoạt hoặc sản xuất.
Nhóm 4: Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của dinamo, từ đó thiết kế một nguồn
điện phục vụ sinh hoạt hoặc sản xuất.
VII. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Chuẩn bị: Ổn định lớp, kiểm tra lại sự chuẩn bị của mỗi nhóm theo phân cơng.
2. Bài mới
2.1. Đặt vấn đề: 2 phút

20


`

GV: Trong sản xuất và sinh hoạt của con người ln cần đến năng lượng. Có rất nhiều
dạng năng lượng khác nhau, mỗi dạng năng lượng có một vai trị quan trọng trong mọi

hoạt động của xã hội trong đó không thể không kể đến chức năng của năng lượng điện –
một nguồn năng lượng được sử dụng hầu hết trong mọi lĩnh vực của thời đại như sản xuất,
sinh hoạt, giáo dục....Vậy nguồn điện được phát minh như thế nào? Hoạt động của nguồn
điện ra sao? Nguồn nhiên liệu hóa thạch theo tính tốn cuả các nhà khoa học và mơi
trường học sẽ cạn kiệt trong vịng 50 năm với tốc độ hiện nay. Cần phải có những hành
động gì để tiết kiệm năng lượng điện và bảo vệ mơi trường? Có những nguồn nhiên liệu
nào để sản xuất ra điện thay thế cho nguồn nhiên liệu hóa thạch? Chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu trong bài học hơm nay thơng qua phần trình bày của các nhóm như cơ đã phân công
từ tiết trước.
3.2. Tổ chức các hoạt động dạy và học
-Trước tiết học: Giáo viên đã tiến hành chia lớp theo nhóm sau đó giao nhiệm vụ
cho từng nhóm chuẩn bị trong 2 tuần.
- Vào tiết học: GV thơng báo tiến trình, nội dung từng nhóm lên thuyết trình nội
dung được phân cơng chuẩn bị. Đề nghị các học sinh cịn lại lắng nghe và sau đó đặt câu
hỏi về những vấn đề chưa rõ hoặc muốn đào sâu kiến thức. Nhóm thuyết trình có trách
nhiệm phải trả lời.
TIẾT 1
Hoạt động 1
*Mục đích: : Tìm hiểu về dịng điện
*Thời gian: 10 phút
*Phương pháp (Phương pháp thuyết trình của học sinh, phương pháp thí nghiệm
kiểm chứng của học sinh, phương pháp đàm thoại của nhóm thuyết trình với giáo viên và
các nhóm khác): GV phân cơng nhóm 1 thuyết trình (sử dụng file powerpoint, thiết bị thí
nghiệm), giảng giải, tổ chức semina cùng các nhóm khác.
Hoạt động của HS nhóm 1

Hoat động của GV và các
nhóm học sinh cịn lại

Nội dung cơ bản


- Đại diện nhóm 1 giới thiệu nội - GV theo dõi bài trình bày I. DỊNG ĐIỆN

21


`

dung cần trình bày.
- Định nghĩa dịng điện: là dịng
các điện tích dịch chuyển có
hướng (chiếu Slide).
? Theo các bạn các điện tích
gồm những loại điện tích nào?
? Dịng điện trong kim loại là
dịng dịch chuyển của điện tích
nào? Hạt mang điện đó được tạo
ra như thế nào?
- Chiều quy ước của dịng điện:
là chiều dịch chuyển có hướng
của các điện tích dương. So sánh
chiều của dịng điện và chiều
chuyển động của các điện tích
âm (electron)?

của nhóm 1.

- Đại diện các nhóm trả lời
câu hỏi: học sinh vận dụng
đến kiến thức hóa học về

cấu tạo của nguyên tử, lực
liên kết giữa hạt nhân và các
electron lớp ngoài cùng để
đưa ra câu trả lời.
- Các nhóm dựa vào lực
tương tác tĩnh điện, thảo
luận và đưa ra câu trả lời:
chiều chuyển động của điện
tích âm ngược chiều quy
ước của dịng điện.

- Các nhóm cùng thảo luận
? Dịng điện chạy qua vật dẫn có và đại diện trả lời.
tác dụng gì? Ví dụ minh họa?
(nhóm 1 nhận xet, bổ sung –
chiếu slide).
- Đại diện các nhóm trả lời.
? Đại lượng nào cho biết mức độ Đặt câu hỏi phản hồi.
mạnh yếu của dòng điện? Dụng - Các nhóm nhận xét và bổ
cụ đo và đơn vị đo của đại lượng sung phần trình bày của
đó? (nhóm 1 nhận xét, bổ sung nhóm 1. GV nhận xét
và biểu diễn thí nghiệm đo chung.
cường độ dịng điện).

1. Định nghĩa: Dịng
điện là dịng các điện
tích dịch chuyển có
hướng.
Dịng điện trong
kim loại là dịng chuyển

dời có hướng của các
electron tự do.
2. Chiều của dòng
điện:
cùng
chiều
chuyển động của các
điện tích dương.
3. Các tác dụng của
dịng điện: tác dụng
nhiệt, từ, hóa học, phát
quang, sinh lí.
4. Cường độ dịng
điện: cho biết mức độ
mạnh yếu của dòng
điện, dụng cụ đo –
Ampe kế.

Hoạt động 2:
*Mục đích: Tìm hiểu về cường độ dịng điện
*Thời gian: 10 phút

22


`

*Quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Giáo viên đặt vấn đề: Cường độ dòng điện
chạy qua một tiết diện thẳng S của vật dẫn được đo bằng biểu thức nào?
*Phương pháp (Phương pháp thuyết trình của học sinh, phương pháp đàm thoại

của nhóm trình bày với giáo viên và các nhóm khác): GV phân cơng nhóm 1 thuyết trình
(sử dụng file powerpoint), giảng giải, tổ chức semina cùng các nhóm khác.
Hoạt động của nhóm 2

Hoạt động của GV và các
học sinh nhóm 1, 3

Nội dung cơ bản

- Giới thiệu phần 2: Cường
độ dịng điện, dịng điện
khơng đổi. Giới thiệu nội
dung chính của phần (Chiếu
Slide).
? Cường độ dịng điện chạy
qua tiết diện thẳng S của vật
dẫn phụ thuộc vào những đại
lượng nào? (Chiếu Slide ),
đưa ra định nghĩa và cơng
thức về cường độ dịng điện.

- GV và HS nhóm 1, 3
theo dõi tiến trình tổ chức
và thuyết trình của nhóm
2.

II. CƯỜNG ĐỘ DỊNG
ĐIỆN. DỊNG ĐIỆN
KHƠNG ĐỔI
1. Cường độ dịng điện

Cường độ dòng điện là đại
lượng đặc trưng cho tác
dụng mạnh, yếu của dịng
điện. Nó được xác định
bằng thương số của điện
lượng Δq dịch chuyển qua
tiết diện thẳng của vật dẫn
trong khoảng thời gian dịch
chuyển và khoảng thời gian
đó.
I= Δq/Δt

- Đại diện các nhóm thảo
luận và đưa ra các dự
đốn: phụ thuộc vào điện
lượng Δq dịch chuyển qua
và thời gian Δt; phụ thuộc
vào hiệu điện thế hai đầu
vật dẫn và điện trở của vật
- Nhóm 1 lập luận đưa ra dẫn.
định nghĩa về cường độ dịng
điện.
- Nhóm 1 giải đáp câu hỏi - Các nhóm có thể đặt các
của các nhóm khác (I= Δq/Δt câu hỏi về cường độ dịng
là cường độ dòng điện trung điện (I= Δq/Δt là cường độ
bình, khi Δt rất nhỏ thì I= trung bình hay tức thời?)
Δq/Δt là cường độ dịng điện
trung bình).
- Đưa ra định nghĩa về dịng
điện khơng đổi: là dịng điện

có chiều và cường độ khơng

2. Dịng điện khơng đổi
- Định nghĩa: dịng điện
khơng đổi là dịng điện có
chiều và cường độ không
thay đổi theo thời gian.
- Biểu thức: I = q/t
3. Đơn vị của cường độ

23


`

thay đổi theo thời gian.
? Các bạn nêu một ví dụ về
một mạch điện trong đó có
dịng điên khơng đổi chạy
qua? (Nhóm 2 nhân xét mạch
điện của nhóm 1, 3. Chiếu
slide đưa ra một ví dụ).
- Nhóm 2 trình bày: dịng
điện khơng đổi có chiều và
cường độ dịng điện khơng
đổi theo thời gian; dịng điện
một chiều có chiều khơng
đổi, cường độ thể thay đổi
theo thời gian (dòng điện
chạy qua dây dẫn nối hai bản

của một tụ điện đã tích điện
trước đó).
- Trình bày về đơn vị của
cường độ dịng điện. Đưa ra
bài tập tính cường độ dịng
điện đơn giản, các nhóm
cùng giải quyết.

dịng điện và điện lượng
- Đại diện nhóm 1, 3 vẽ - Đơn vị của cường độ
một mạch điện trong đó có dịng điện: 1A = 1C/s.
dịng điện không đổi chạy - Đơn vị của điện lượng:
qua.
1C = 1A.s.

? Các nhóm đặt câu hỏi
cho nhóm 2: Phân biệt
dịng điện một chiều và
dịng điện khơng đổi?
- Các nhóm nhận xét phần
trình bày của nhóm 2.
- GV nhận xét chung.

Hoạt động 3:
*Mục đích: Tìm hiểu về nguồn điện (pin và acquy), suất điện động của nguồn
điện
*Thời gian: 20 phút
*Quan điểm dạy học:
- Dạy học giải quyết vấn đề: Giáo viên nêu vấn đề cần giải quyết “Làm thế nào để
có dòng điện chạy qua vật dẫn? Thiết bị nào tạo ra dòng điện chạy qua vật dẫn”

- Dạy học theo dự án: học sinh nhóm 3 tìm hiểu trong SGK, mạng internet, trang
web:www.thuvienvatly.com.vn… thảo luận, phân công nhiệm vụ các thành viên trong

24


`

nhóm, lên kế hoạch thực hiện để giải quyết vấn đề mà giáo viên đưa ra và trình bày, báo
cáo nội dung thực hiện trong tiết 2 sau thời gian chuẩn bị 2 tuần.
*Phương pháp (Phương pháp thuyết trình của học sinh, phương pháp làm thí
nghiệm của học sinh, phương pháp đàm thoại của nhóm trình bày với giáo viên và các
nhóm khác): GV phân cơng nhóm 1 thuyết trình (sử dụng file powerpoint), giảng giải, tổ
chức semina cùng các nhóm khác.

25


×