Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng phát triển thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 104 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM NGỌC TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM NGỌC TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.30.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THANH ĐỨC

THÁI NGUYÊN, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Phạm Ngọc Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Một số giải pháp phịng ngừa và hạn

chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Thái Nguyên” tôi
đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa đào tạo Sau đại
học, Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thanh Đức đã trực
tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và góp ý kiến q báu, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phịng Tổng hợp, Phịng tín
dụng đầu tƣ Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Tác giả

Phạm Ngọc Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................ 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ............................................... 4

1.1. Khái quát chung về tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc và những vấn đề
cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng ................................................... 4
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ................................................................................. 4
1.1.2. Tín dụng đầu tƣ phát triển ....................................................................... 8
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng ...................... 16
1.2. Ngun nhân rủi ro tín dụng và biện pháp phịng ngừa, hạn chế ............ 26
1.2.1. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ................................................................. 26
1.2.2. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ................................ 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 39

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................... 39
2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ...................................................................... 39
2.2.3. Vận dụng các phƣơng pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng để
giải quyết các mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn ........................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv


2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40
2.3.1. Nợ qua hạn và tỷ lệ nợ quá hạn ............................................................. 40
2.3.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu .......................................................................... 41
2.3.3. Doanh số thu nợ .................................................................................... 42
2.3.4. Hệ số nguy cơ rủi ro tín dụng................................................................ 42
2.3.5. Mức độ tập trung tín dụng ..................................................................... 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN .............................................. 47

3.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Thái Nguyên ........................................................................... 47
3.1.2. Những nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Thái Nguyên ......................................................................................... 48
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHPT Thái Nguyên ............................. 48
3.2. Khái quát về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên .......... 49
3.2.1. Môi trƣờng hoạt động của Chi nhánh NHPT Thái Nguyên .................. 49
3.3. Thực trạng hoạt động rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Thái Nguyên ................................................................................... 55
3.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHPT Thái Nguyên ........ 55
3.3.2. Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHPT
Thái Nguyên ....................................................................................... 60
3.4. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp phịng ngừa rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên ............... 69
3.4.1. Đánh giá chung về rủi ro tín dụng tại Chi nhánh .................................. 69
3.4.2. Những yếu tố dẫn đến nợ quá hạn tại Chi nhánh .................................. 69
3.4.3. Thực tế phòng ngừa, rủi ro tín dụng và các biện pháp xử lý của
Chi nhánh NHPT Thái Nguyên khi xuất hiện rủi ro tín dụng ............ 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN THÁI NGUYÊN ................................................................................. 75

4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Thái Nguyên ........................................................................... 75
4.1.1. Định hƣớng chung ................................................................................. 75
4.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh phấn đấu đạt trong năm 2012 ..... 76
4.2. Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi
Nhánh NHPT Thái Nguyên .................................................................. 76
4.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, dự báo
rủi ro tiềm ẩn ....................................................................................... 77
4.2.2. Phân tích khách hàng thƣờng xuyên và chủ động ................................ 78
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng thẩm định ............................................................ 79
4.2.4. Thực hiện đúng quy trình tín dụng........................................................ 80
4.2.5. Thƣờng xuyên chăm lo đến khách hàng bám sát dự án ........................ 80
4.2.6. Tăng cƣờng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ .................................. 81
4.2.7. Thực hiện bảo hiểm tín dụng ................................................................ 82
4.2.8. Khai thác có hiệu quả thơng tin trong hoạt động tín dụng .................... 83
4.2.9. Tăng cƣờng cơng tác đào tạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ ...... 84
4.2.10. Xây dựng các hệ thống tín dụng ......................................................... 85
4.3. Kiến nghị ................................................................................................. 86
4.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ.................................................... 86
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................... 90
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt nam ................................ 91
4.3.4. Kiến nghị đối với NHPT Thái Nguyên ................................................. 92

KẾT LUẬN...................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng Thƣơng mại

NHTW

: Ngân hàng Trung ƣơng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHPT

: Ngân hàng Phát triển

NQH

: Nợ quá hạn


TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TT

: Tỷ trọng

GTCG

: Giấy tờ có giá

VNĐ

: Việt Nam Đồng

Tín dụng CĐ- KHNN

: Tín dụng chỉ định kế hoạch Nhà Nƣớc

NHCT

: Ngân hàng Công Thƣơng

NHNo


: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

NHCS

: Ngân hàng chính sách xã hội

QTD.TW

: Quỹ tín dụng nhân dân trung ƣơng

QTD.CS

: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

QD

: Quốc doanh

KH&NV

: Phòng Kế hoạch và Nguồn vn

TPT

: ầu t- phát triển

S húa bi Trung tõm Hc liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Mơ hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor .......... 24
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động của Chi nhánh NHPT Thái Nguyên ................. 55
Bảng 3.2: Khái quát về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh. ..................... 56
Bảng 3.3: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHPT Thái Nguyên .................. 58
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu chất lƣợng về hoạt động tín dụng tại chi nhánh. ... 59
Bảng 3.5. Hoạt động khác tại Chi nhánh NHPT Thái Nguyên ....................... 60
Bảng 3.6: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH ................................ 62
Bảng 3.7: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân loại tín dụng ...... 62
Bảng 3.8: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo ngành
kinh tế ........................................................................................................ 63
Bảng 3.9: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo thành
phần kinh tế ............................................................................................... 64
Bảng 3.10: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH theo thời gian
quá hạn ...................................................................................................... 65
Bảng 3.11: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo tính
chất tiền tệ tại Chi nhánh........................................................................... 66
Bảng 3.12: Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH theo tài sản bảo
đảm tại Chi nhánh NHPT Thái Nguyên .................................................... 67
Bảng 3.13: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh ........................................... 68
Bảng 3.14: Bảng phân loại các nhóm khách hàng có dấu hiệu rủi ro. ............ 70
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHPT Thái Nguyên ..................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2012 là một năm đánh dấu nhiều sự kiện tài chính ngân hàng nổi
bật trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam. Đã hai năm sau thời kỳ khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, các nền kinh tế đã tăng trƣởng trở lại tuy nhiên suy thối
kinh tế vẫn có tác động khơng nhỏ, một số bất ổn của nền kinh tế thế giới
(khủng hoảng nợ cơng Châu âu chƣa có lối thốt rõ ràng, nền kinh tế Mỹ
xuống dốc, nền kinh tế Nhật Bản tiến gần đến suy thoái, kinh tế các nƣớc
đang phát triển và mới nổi lâm vào lạm phát khá cao) đã gián tiếp ảnh hƣởng
bất lợi đến Việt Nam. Năm 2012 chứng kiến sự xuống dốc của thị thị trƣờng
bất động sản, thị trƣờng chứng khoán, những biến động bất thƣờng của giá
vàng, giá USD trong nƣớc tại một số thời điểm, tất cả đã gây khó khăn đối với
hoạt động của các ngân hàng. Thêm vào đó, các ngân hàng cũng đã và đang
đối mặt với các áp lực về huy động vốn và tăng vốn điều lệ, áp lực chống lạm
phát, tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng không đƣợc vƣợt quá 20%, vấn đề tái cấu trúc
lại hệ thống.
Sự kiện ngân hàng đƣợc quan tâm và có ảnh hƣởng lớn trong năm
2012 là việc Ngân hàng nhà nƣớc ban hành Thông tƣ số 02/2012/TT-NHNN
ngày 03/03/2012 quy định lãi suất huy động vốn tối đa bằng VNĐ, và Chỉ thị
02 ngày 07/09/2012. Với mức trần lãi suất huy động vốn 14% đã giúp cho thị
trƣờng huy động vốn hạ nhiệt, siết lại hoạt động của các tổ chức tín dụng
nhằm đạt đƣợc chính sách tiền tệ chặt chẽ, kiềm chế lạm phát đảm bảo tăng
trƣởng tín dụng dƣới 20%, hạ nhiệt lãi suất. Chính vì thế mà các ngân hàng
phải vận động để vừa đáp ứng những chuẩn mực của Ngân hàng Nhà nƣớc,
vừa có tốc độ tăng trƣởng theo kỳ vọng của mình là khá khó khăn và tiềm ẩn
nhiểu rủi ro.

Đối với các Ngân hàng ở Việt Nam hoạt động tín dụng vẫn là hoạt
động chính và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất và ảnh hƣởng đến sự tồn tại của
ngân hàng. Sau nhiều sự kiện xảy ra trong ngành ngân hàng và hàng loạt vụ
việc lừa đảo ngân hàng chiếm đoạt hàng nghìn tỷ đổng đã phản ánh sự thiếu
quan tâm đúng mức và những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác phịng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng đang đƣợc áp dụng tại các Ngân hàng. Vì vậy để có
thể vƣợt qua đƣợc những khó khăn thách thức hệ thống ngân hàng cần có
những bƣớc đổi mới mạnh mẽ trên tất cả các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu
là phải tập trung vào vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Nhận thức
đƣợc tầm quan trọng vấn đề này vì vậy Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Một
số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn tăng
cƣờng sự hiểu biết, hồn thiện lý luận chun mơn của bản thân, tiếp cận
nghiên cứu thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và bƣớc đầu đề
xuất một số biện pháp nhằm góp phần hồn thiện hệ thống phịng ngừa rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên, góp phần đẩy
mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về rủi ro.
- Nghiên cứu lý luận chung về cơng tác phịng ngừa hạn chế rủi ro của
dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc.
- Đánh giá thực trạng cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tại Chi

nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất cơng tác phịng ngừa và
hạn chế rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro.
+ Nghiên cứu thực trạng chung cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro
tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên. Thời gian từ 2009-2011.
4. Những đóng góp chính của luận văn
Luận văn sau khi đƣợc thực hiện hồn chỉnh sẽ đóng góp những nội
dung sau:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về rủi ro;
- Nghiên cứu lý luận chung về cơng tác phịng ngừa hạn chế rủi ro của
dự án vay vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc;
- Đánh giá thực trạng cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất công tác phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên;
- Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngân hàng Nhà nƣớc, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục luận văn đƣợc kết cấu
thành bốn chƣơng nhƣ sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về rủi ro trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng
Chương II: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương III: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Thái Nguyên
Chương IV: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên luận văn sẽ khơng tránh khỏi
có những thiếu sót nhất định cần đƣợc bổ sung. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ
bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ tín dụng để bài luận văn hồn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái quát chung về tín dụng đầu tƣ của nhà nƣớc và những vấn đề
cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là “credo” (tin tƣởng, tín nhiệm).
Trong tiếng Anh là “credit” trong thực tế tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, trong từng bối cảnh cụ thể khác nhau:

Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dƣ tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đƣợc coi là phƣơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể.
Đơi lúc thuật ngữ tín dụng cịn đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.
Nói về tín dụng ngân hàng có rất nhiều khái niệm. Qua nghiên cứu,
luận văn xin đƣa ra khái quát một số quan niệm sau đây:
Hoạt động tín dụng là việc NH sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động và các nguồn vốn khác để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một
ngân khoản với ngun tắc có hồn trả thơng qua các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan khác.
- Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hồn trả theo điều kiện đã
thoả thuận.
- Tín dụng là quan hệ vay mƣợn dƣới dạng tiền tệ có hồn trả cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

- Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở
hữu sang ngƣời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lƣợng giá trị
lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu.
Từ những khái niệm tín dụng nói trên ta nhận thấy rằng tín dụng chính
là việc chuyển giao quyền sử dụng chứ khơng thay đổi quyền sở hữu, việc

chuyển giao này có thời hạn nhất định và có tính hồn trả bao gồm cả gốc và
lãi. Phần lãi chính là một phần thu nhập của ngƣời sở hữu vốn tín dụng.
Trong Luật các Tổ chức tín dụng ban hành năm 2004, phần giải thích
thuật ngữ khơng có định nghĩa riêng về tín dụng. Thuật ngữ “Hoạt động tín
dụng" đƣợc giải thích nhƣ sau: "Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng
sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng". Tiếp đó,
thuật ngữ cấp tín dụng đƣợc giải thích: "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng
thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với ngun tắc có hồn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác".
Nhƣ vậy theo giải thích nói trên, thì bản chất của tín dụng ngân hàng là
việc ngân hàng cấp một khoản tiền cho khách hàng sử dụng và có ngun tắc
hồn trả. Quan điểm của luận văn là đồng tình với khái niệm nói trên về tín
dụng và hoạt động tín dụng.
1.1.1.2 Đặc trưng và vai trị của tín dụng ngân hàng
a. Đặc trưng, phân loại tín dụng
 Đặc trưng:
Trong bất kì hình thái xã hội nào tín dụng ln mang ba đặc trƣng cơ bản:
- Tín dụng là quan hệ vay mƣợn dựa trên cơ sở lòng tin. Lòng tin thể hiện:
+ Ngƣời cho vay tin ngƣời đi vay sẽ hoàn trả vốn vay
+ Ngƣời cho vay tin ngƣời đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Tín dụng là quan hệ vay mƣợn có thời hạn, nếu khơng có thời hạn thì
khơng thể coi là một quan hệ tín dụng hồn chỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6


- Tín dụng là quan hệ vay mƣợn có hồn trả: hồn trả là một thuộc tính
vốn có của tín dụng, nếu khơng có sự hồn trả thì khơng thể coi là một
phƣơng pháp tín dụng.
Ngồi ra trong nền kinh tế thị trƣờng tín dụng cịn mang hai đặc trƣng sau:
+ Hoạt động tín dụng ln bị chi phối bởi các qui luật kinh tế khách
quan của nền kinh tế thị trƣờng: qui luật cung - cầu, qui luật giá trị, qui luật
cạnh tranh, qui luật lƣu thông tiền tệ….
+ Hoạt động tín dụng ln chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro, bởi vậy
các ngân hàng luôn muốn hạn chế tối đa rủi ro.
 Phân loại:
Tùy vào các căn cứ khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau
ngƣời ta thƣờng căn cứ vào một số tiêu chí cơ bản sau:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay ta có thể phân loại tín dụng nhƣ sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: cho vay thời hạn khơng q 12 tháng.
+ Tín dụng trung hạn: cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn: cho vay quá 60 tháng.
- Căn cứ vào sự bảo đảm trong tín dụng:
+ Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo kèm theo (cho vay tín chấp): là loại
cho vay mà khi cho vay ngân hàng không yêu cầu ngƣời cho vay vốn phải thực
hiện hình thức bảo đảm tín dụng nhƣ: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh… Ngân hàng
chỉ áp dụng cho vay này với những khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh
tốt, tài chính lành mạnh và có những tín nhiệm cao với ngân hàng.
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo kèm theo: với những khách hàng không
đủ các điều kiện trên, khi vay vốn phải thực hiện các hình thức vay vốn bằng
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…
- Căn cứ vào phƣơng thức giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng:
+ Tín dụng trực tiếp: là loại cho vay mà trong đó khách hàng trực tiếp
xin vay, trực tiếp nhận tiền vay, trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

+ Tín dụng gián tiếp: là loại cho vay mà quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng đƣợc thông qua một trung gian hoặc quan hệ tín dụng mà ngƣời
vay vốn và ngƣời trả nợ là hai ngƣời khác nhau.
b. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
- Ngân hàng là một trung gian tài chính có vai trị quan trọng trong việc
điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
- Tín dụng ngân hàng là một kênh tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân, nó
có vai trị rất quan trọng trong việc ổn định, mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm... nó thể hiện nhƣ sau:
+ Là một kênh cung ứng vốn nhanh nhất đối với khách hàng, những
ngƣời có nhu cầu hợp pháp, tạo điều kiện cung ứng vốn cho khách hàng khi
họ có cơ hội kinh doanh.
+ Tín dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó là cầu nối giữa tiết
kiệm và tiêu dùng, là động lực thúc đẩy sự ra đời và phát triển các thành phần
kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng cung ứng vốn cho các thành
phần kinh tế để các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng sản xuất kinh
doanh, đa dạng hóa ngành nghề. Thơng qua hoạt động tín dụng có thể khuyến
khích cấp tín dụng cho lĩnh vực này và hạn chế lĩnh vực khác, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng, các ngành.
+ Tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong nền kinh tế thị trƣờng các
doanh nghiệp muốn tồn tại luôn phải đổi mới cơng nghệ, thiết bị. Các doanh
nghiệp thƣờng khơng có đủ vốn để thực hiện đƣợc việc đó, họ thƣờng thơng qua
kênh tín dụng để thực hiện việc đổi mới kỹ thuật công nghệ, sau khi tăng cƣờng
cơ sở vật chất kỹ thuật các doanh nghiệp có điều kiện vƣơn lên và phát triển.
+ Thúc đẩy mở rộng sản xuất: Tín dụng ngân hàng là địn bẩy kinh tế

thực hiện tái sản xuất mở rộng để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, giúp doanh nghiệp có thể
đứng vững và tồn tại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Thơng qua kênh tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng
Trung ƣơng có thể kiểm sốt hoạt động của nền kinh tế thơng qua các cơng cụ
của chính sách lãi suất, nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng Trung
ƣơng cho vay tái cấp vốn ... Ngân hàng Trung ƣơng, Ngân hàng thƣơng mại
đề ra mục tiêu cụ thể và các chính sách biện pháp điều chỉnh, phù hợp trong
từng thời kỳ nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hƣớng của Nhà
nƣớc, bảo đảm ổn định tiền tệ, kiểm sốt lạm phát.
1.1.2. Tín dụng đầu tư phát triển
1.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là việc Nhà nƣớc sử dụng vốn ngân sách
hoặc từ các nguồn vốn do Nhà nƣớc huy động để cho vay các dự án theo kế
hoạch của Nhà nƣớc nhƣ các chƣơng trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia,
các dự án đầu tƣ quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, nhƣng các dự án này
phải đảm bảo có khả năng sinh lời, có khả năng hồn trả đƣợc vốn vay cho
Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ƣu đãi cho các dự án này vay vốn với thời gian tƣơng
đối dài thơng thƣờng từ 10 năm đến 15 năm (có khi đến 40 năm), lãi suất cho
vay thấp.
Nhƣ vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc, về bản chất là quan hệ vay - trả
giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác trong xã hội, gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tín dụng nhằm thực hiện các dự án ĐTPT. Hoạt động

tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc bao gồm hai mặt là Nhà nƣớc vay vốn của các
chủ thể khác trong xã hội để thực hiện các dự án ĐTPT thuộc nhiệm vụ của
Nhà nƣớc nhƣng chƣa có đủ vốn và Nhà nƣớc cho các chủ thể trong xã hội vay
vốn để thực hiện các dự án ĐTPT không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
Nhà nƣớc.
Trên thế giới, do nhu cầu chi của NSNN để duy trì hoạt động bình
thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển
kinh tế- xã hội không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

tăng chậm, nên hầu hết các quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN,
cho dù quốc gia đó là một nƣớc giàu có nền kinh tế phát triển hay là một nƣớc
nghèo chậm phát triển. Đối với các nƣớc chậm phát triển, thâm hụt NSNN
càng trầm trọng và phổ biến hơn bởi ngân sách của các nƣớc này ln trong
tình trạng thu khơng đủ chi do nền kinh tế kém phát triển, trong khi cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế lại nhỏ bé, lạc hậu nên cần phải có một lƣợng
vốn đầu tƣ phát triển rất lớn. Để giải quyết nhu cầu về vốn còn thiếu hụt cho
ĐTPT, hầu hết các quốc gia đều lựa chọn con đƣờng đi vay nhƣ là một cứu
cánh cho NSNN. Điều này giải thích vì sao Nhà nƣớc phải đi vay để ĐTPT.
Mặt khác, do nguồn lực của Nhà nƣớc còn hạn chế trong khi nhu cầu chi
ĐTPT lại rất lớn, NSNN khơng thể trang trải hết cho tồn bộ các dự án
ĐTPT, nên Nhà nƣớc buộc phải lựa chọn các dự án ĐTPT khơng có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp. Nhà nƣớc chỉ đầu tƣ thông qua kênh tín dụng ĐTPT,
trong đó chủ đầu tƣ dự án đƣợc vay vốn của Nhà nƣớc để đầu tƣ và phải sử
dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số nợ đã vay Nhà nƣớc.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc ra đời bắt nguồn
trƣớc hết từ yêu cầu về giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu ĐTPT ngày càng
lớn của nền kinh tế quốc dân với sự giới hạn của nguồn lực tài chính cơng,
nhất là của NSNN.
Ở Việt Nam TDĐT của Nhà nƣớc đã đƣợc tập trung cho những chƣơng
trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm của đất nƣớc nhƣ: nhà máy
thủy điện, nhiệt điện, lọc dầu, các nhà máy đóng tàu biển, xi măng, thép, hoá
chất, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội... Hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà
nƣớc đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Thể hiện trên những mặt chủ yếu là: Góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của các vùng/miền, thúc đẩy phát triển
một số lĩnh vực, chƣơng trình, dự án, sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Góp phần thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo; Phát triển kinh tế nơng
nghiệp và nơng thơn; Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu
tƣ của xã hội; Khai thác các nguồn vốn cho đầu tƣ, thúc đẩy sự phát triển của
thị trƣờng tài chính.
1.1.2.2. Các nội dung của tín dụng đầu tư phát triển
* Đối tượng cho vay
Đối tƣợng của tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là các dự án đầu tƣ phát
triển cần đƣợc khuyến khích đầu tƣ nhƣ: các dự án đầu tƣ tại các vùng khó
khăn thuộc các ngành kinh tế trọng điểm hay chủ lực cần phát triển làm nền
tảng và xƣơng sống cho tồn bộ nền kinh tế, ví dụ nhƣ các ngành sản xuất

điện; khai thác và chế biến khống sản; hóa chất cơ bản; phân bón; thuốc trừ
sâu vi sinh; chế tạo máy công cụ, máy động lực phục vụ nông nghiệp; xây dựng
cơ sở chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là
các dự án sử dụng nhiều lao động; trồng rừng nguyên liệu tập trung; trồng cây
công nghiệp dài ngày; cơ sở hạ tầng về giao thông, cấp nƣớc, nhà ở cho công
nhân và sinh viên thuê; các dự án thực hiện chủ trƣơng của Chính phủ về xã hội
hóa y tế, văn hóa, giáo dục.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT, đối
tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi đầu tƣ thơng qua hình thức cho vay có thời gian
đƣợc bổ sung hay thu hẹp, nhƣng luôn phải đáp ứng yêu cầu là các dự án đầu
tƣ có tính chất quan trọng, nền tảng cho sự phát triển chung của toàn bộ nền
kinh tế và vƣợt quá khả năng tự đầu tƣ của các thành phần kinh tế.
* Lãi suất cho vay
Thông thƣờng lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc bao giờ
cũng thấp hơn lãi suất của tín dụng thƣơng mại (ở các nƣớc đang phát triển
mức lãi suất này thƣờng chỉ bằng 70% lãi suất của các ngân hàng thƣơng
mại). Tuy nhiên, cùng với xu thế quốc tế hóa đới sống kinh tế và hội nhập,
khoảng cách giữa lãi suất tín dụng ĐTPT và lãi suất tín dụng thƣơng mại ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

càng bị thu hẹp. Thay vì những ƣu đãi về lãi suất, tín dụng đầu tƣ phát triển
có lợi thế hơn các hình thức tín dụng thƣơng mại khác ở các điều kiện khác về
cho vay, thời hạn cho vay, bảo đảm tiền vay.
* Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu cho đến khi

trả hết nợ vay (gốc và lãi) theo hợp đồng tín dụng đã ký. Thời hạn cho vay đối
với các dự án tín dụng ĐTPT thƣờng là dài tùy thuộc vào quá trình triển khai
và thực hiện dự án, thông thƣờng từ 10 năm đến 15 năm, cá biệt có trƣờng
hợp đến 40 năm.
* Mức vốn vay:
Mức vốn cho vay đối với các dự án tín dụng ĐTPT thƣờng ở mức từ 5070 % tổng mức vốn đầu tƣ của mỗi dự án tùy thuộc vào mức độ ƣu đãi của
từng ngành, vùng. Cá biệt có trƣờng hợp mức vốn vay lên tới 90% tổng mức
vốn đầu tƣ của dự án.
* Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay cũng là một trong những lợi thế của tín dụng ĐTPT.
Thơng thƣờng, chủ đầu tƣ khi vay vốn tín dụng ĐTPT thƣờng đƣợc yêu cầu
mức tài sản bảo đảm thấp hơn rất nhiều so với mức mà các ngân hàng yêu cầu
họ khi vay vốn tín dụng thƣơng mại thông thƣờng. Trên thực tế mức tài sản
bảo đảm này chỉ tƣơng đƣơng 30% giá trị của khoản vay, thậm chí đƣợc phép
sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay.
Tuy nhiên, theo xu thế hội nhập, có một vấn đề đặt ra là hiện nay các
doanh nghiệp yêu cầu phải đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ nhau. Về nội dung
này, tuy không quốc gia nào có định hƣớng ngƣợc lại với xu thế phát triển
chung nhƣng các nƣớc vẫn tìm cách ƣu tiên hơn cho các doanh nghiệp của
nƣớc mình đƣợc áp dụng mức bảo đảm tiền vay thấp hơn.
1.1.2.3. Những vai trò của tín dụng đầu tư phát triển
Cùng với sự phát triển khơng ngừng của kinh tế thị trƣờng thì tín dụng
ĐTPT của Nhà nƣớc ngày càng có vai trị quan trọng, khơng chỉ giới hạn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12


phạm vi nền kinh tế mà còn vƣợt ra khỏi phạm vi biên giới lãnh thổ quốc gia. Có
thể xem xét vai trị của tín dụng ĐTPT Nhà nƣớc trên một số khía cạnh chủ yếu
sau đây:
Thứ nhất, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo sự phát triển
nhanh và bền vững của nền kinh tế.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình tất yếu mà các nƣớc chậm
phát triển phải trải qua để trở thành một nƣớc công nghiệp phát triển. Nội
dung trọng tâm của quá trình này là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế mà trong đó chủ yếu là xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng KTXH và phát triển các ngành công nghiệp quan trọng, đƣa cơng nghiệp trở
thành ngành giữ vai trị chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc là cơng cụ quan trọng để Nhà nƣớc tài trợ
cho các dự án ĐTPT nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH (giao thơng, điện
lực, thơng tin, thuỷ lợi, cấp- thốt nƣớc…) và phát triển các ngành cơng
nghiệp then chốt (cơ khí, điện tử- viễn thông, công nghệ sinh học, vật liệu
mới…), do đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa. Mặt khác việc tập trung nguồn vốn tín dụng ĐTPT
của Nhà nƣớc cho xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại và phát triển các ngành
cơng nghiệp then chốt, có khả năng đi tắt đón đầu cũng là nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững
của nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ĐTPT là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô các quan
hệ cân đối lớn của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong
nền kinh tế.
Mặc dù kinh tế thị trƣờng là bƣớc phát triển cao của kinh tế sản xuất
hàng hoá với rất nhiều điểm ƣu việt nhƣng bên cạnh đó nó cũng có khá nhiều
khiếm khuyết mà bất cứ quốc gia nào trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

trƣờng đều phải đối mặt nhƣ nạn ô nhiễm môi trƣờng, tình trạng phân hố
giàu nghèo, bất cơng xã hội, phát triển không cân đối giữa các vùng miền…
Để khắc phục những khiếm khuyết này, Nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều cơng
cụ (thuế, chi NSNN, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc…) trong việc điều tiết,
phân bổ các nguồn lực, đảm bảo cho các vùng, các ngành hoặc thành phần
kinh tế phát triển một cách đồng đều, trong đó tín dụng ĐTPT đƣợc sử dụng
nhƣ là công cụ chủ yếu để tài trợ cho các dự án ĐTPT có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Do đó, có thể coi tín dụng ĐTPT nhƣ một “bàn tay hữu hình”
mà Nhà nƣớc phải sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng điều tiết vĩ
mơ của mình đối với nền kinh tế.
Đối với một quốc gia có rất nhiều mục tiêu và quan hệ cân đối kinh tế vĩ
mô mà Nhà nƣớc hƣớng tới nhƣ mục tiêu về sản lƣợng, việc làm, lạm phát, lãi
suất…cân đối tiết kiệm - tiêu dùng - đầu tƣ, cân đối xuất khẩu - nhập
khẩu…để đạt đƣợc những mục tiêu và quan hệ cân đối này, Nhà nƣớc phải sử
dụng kết hợp nhiều chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhau mà trong đó chủ yếu
là chính sách tài khố và chính sách tiền tệ. Là một bộ phận cấu thành trong
hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nƣớc, tín dụng ĐTPT của Nhà
nƣớc có tác động rất lớn trong việc điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Điều đó đƣợc
thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu:
- Thơng qua việc hỗ trợ đầu tƣ các cơng trình kết cấu hạ tầng và các cơ
sở sản xuất, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm.
- Thông qua việc huy động vốn và cho vay đối với các dự án, tín dụng
ĐTPT của Nhà nƣớc tác động đến cung-cầu trên thị trƣờng vốn và thị trƣờng
tiền tệ, từ đó ảnh hƣởng đến tỷ lệ lạm phát và mặt bằng lãi suất của nền kinh tế.
- Thông qua việc đầu tƣ cho các dự án phục vụ xuất khẩu hoặc đầu tƣ ra

nƣớc ngồi dƣới hình thức hỗ trợ phát triển chính thức, tín dụng ĐTPT của
Nhà nƣớc cịn góp phần điều chỉnh quan hệ cân đối xuất khẩu - nhập khẩu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

đồng thời tác động đến trạng thái cán cân thanh tốn quốc tế của quốc gia, từ
đó ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đối.
- Thơng qua lãi suất huy động vốn, tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc góp
phần điều tiết tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng của dân cƣ; đồng thời, thông qua
việc quy định đối tƣợng và điều kiện đƣợc hƣởng ƣu đãi, tín dụng ĐTPT góp
phần định hƣớng đầu tƣ của các chủ thể trong nền kinh tế vào các ngành, các
vùng và lĩnh vực mà Nhà nƣớc khuyến khích phát triển.
Thứ ba, tín dụng ĐTPT góp phần giải quyết khó khăn của NSNN trong thực
hiện nhiệm vụ chi ĐTPT, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Mặc dù chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng KT-XH là
một nội dung chi rất lớn và quan trọng trong chi ĐTPT của NSNN, nhƣng có
một thực trạng chung hiện nay diễn ra ở hầu hết các quốc gia, là những dự án
sử dụng vốn NSNN thƣờng đầu tƣ dàn trải, khơng tập trung, vốn đầu tƣ bị
thất thốt hoặc sử dụng lãng phí, hiệu quả thực tế của dự án không thực sự
đƣợc quan tâm… mà nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do tâm lý ỷ
lại vào sự bao cấp của NSNN. Để khắc phục tình trạng này, các quốc gia đều
có xu hƣớng giảm mạnh chi NSNN cho các dự án ĐTPT có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Thay vì đƣợc cấp phát hồn tồn từ NSNN nhƣ trƣớc đây, các
dự án này sẽ đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ thơng qua kênh tín dụng ĐTPT của Nhà
nƣớc. Sở dĩ có xu hƣớng trên, một mặt là do nguồn lực NSNN còn hạn hẹp;
mặt khác là nhằm khắc phục tâm lý trông chờ ỷ lại vào NSNN, nâng cao hiệu

quả, đồng thời hạn chế tình trạng thất thốt, lãng phí trong các dự án đầu tƣ sử
dụng vốn Nhà nƣớc. Việc chuyển kênh đầu tƣ đối với các dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp từ sử dụng vốn NSNN sang sử dụng vốn tín dụng ĐTPT
là một việc tất yếu phải làm nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới cơ
chế quản lý NSNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
Sự ra đời của tín dụng ĐTPT nhà nƣớc đã làm thu hẹp phạm vi các dự án
đƣợc cấp phát khơng hồn trả từ NSNN; thay vào đó, chủ đầu tƣ phải sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

các nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số vốn đã vay Nhà nƣớc, và số vốn
này lại đƣợc sử dụng để cho vay đối với những dự án khác. Nhƣ vậy, nguồn
vốn tín dụng ĐTPT đã góp phần tích cực giải quyết khó khăn của NSNN
thơng qua việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT của NSNN.
Mặt khác, do phải hoàn trả số vốn vay (cả gốc và lãi) nên chủ đầu tƣ phải
cân nhắc kỹ lƣỡng trong việc lựa chọn phƣơng án đầu tƣ có khả năng sinh lời
cao, đồng thời tìm cách giảm thiểu chi phí đầu tƣ bằng cách cắt giảm những
khoản chi khơng cần thiết. Điều đó cũng có nghĩa là việc tài trợ cho các dự án
thơng qua tín dụng ĐTPT nhà nƣớc góp phần hạn chế tình trạng dàn trải, thất
thốt, lãng phí trong đầu tƣ, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Thứ tư, tín dụng ĐTPT nhà nước góp phần nâng cao vị thế của quốc gia,
tạo điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày
càng sâu rộng và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tƣ quốc tế có ý nghĩa quan trọng
trong việc thúc đẩy quá trình phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các quốc gia, thì nhu cầu của các nƣớc nghèo đƣợc vay vốn của các nƣớc giàu

hơn đang đƣợc đặt ra một cách bức thiết và nghiêm túc. Trong bối cảnh đó,
các Nhà nƣớc khơng thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với quốc gia kém phát
triển hơn. Các khoản cho vay của nhà nƣớc đối với các quốc gia khác có thể
đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣng trong đó phổ biến là
các khoản cho vay ODA với thời hạn cho vay dài, lãi suất cho vay ƣu đãi
nhằm thực hiện các dự án ĐTPT cơ sở hạ tầng KT-XH. Thông qua các khoản
ODA này, nƣớc cho vay có thể tăng cƣờng ảnh hƣởng của mình đối với nƣớc
đi vay, đồng thời nâng cao vị thế trong các tổ chức và diễn đàn quốc tế. Điều
đó có nghĩa là tín dụng ĐTPT đã góp phần nâng cao vị thế quốc gia trong
cộng đồng thế giới.
Mặt khác, các cơng trình cơ sở hạ tầng KT-XH đƣợc đầu tƣ bằng nguồn
vốn ODA cho vay ƣu đãi đã tạo điều kiện để nƣớc cho vay mở rộng đầu tƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

trực tiếp và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào thị trƣờng của nƣớc đƣợc vay
ODA ƣu đãi; và nhƣ vậy tín dụng ĐTPT đã tạo điều kiện để mở rộng và phát
triển hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia.
Xuất phát từ vai trị quan trọng của tín dụng ĐTPT nhà nƣớc, hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến chính sách tín dụng ĐTPT; tuy nhiên,
tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ mà nhiệm vụ thực thi
chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nƣớc có thể đƣợc giao cho các tổ chức
khác nhau nhƣ Kho bạc Nhà nƣớc, Ngân hàng Tái thiết, Ngân hàng Phát triển,
các Quỹ ĐTPT.
Ở nƣớc ta hiện nay, NHPT Việt Nam đƣợc giao thực hiện chính sách tín
dụng ĐTPT của nhà nƣớc thơng qua hoạt động huy động vốn và tài trợ dƣới

hình thức cho vay đầu tƣ, bảo lãnh tín dụng đầu tƣ, hỗ trợ sau đầu tƣ đối với
các dự án ĐTPT thuộc danh mục đƣợc Chính phủ quy định (mà chủ yếu là
các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp không thuộc nhiệm vụ chi của
NSNN). Trong điều kiện hiện tại của nền kinh tế, hoạt động tín dụng ĐTPT
của NHPT Việt Nam là một kênh cung ứng vốn ĐTPT rất lớn cho nền kinh tế
quốc dân và là công cụ quan trọng để hỗ trợ thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nƣớc.
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của mình các Ngân hàng ln phải chấp
nhận nhiều rủi ro, khơng một Ngân hàng nào có thể loại trừ hết các rủi ro có
thể gặp phải. Nhƣ vậy, trong hoạt động kinh doanh, mục đích của Ngân hàng
khơng cho là thu đƣợc lợi nhuận cao mà cịn phải hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này em xin chỉ trình
bày một loại rủi ro cơ bản nhất - rủi ro tín dụng.
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp
đôi mà hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng khơng nằm ngồi hai cặp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×