THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE
Thiết kế hệ thống là công việc cụ thể hóa hệ thống ở mức sơ lược .
Gồm có ba phần chính:
I. Cơ sở lý thuyết
II. Thiết kế giao diện chính của hệ thống.
III. Mô tả một số modul quan trọng của hệ thống
Nó có mang tính chất rất quan trọng đối với hệ thống. điều quan tâm lớn nhất của
người phân tích hệ thống là làm sao mà hệ thống thiết kế ra phải đáp ứng được yêu cầu,
người đọc hiểu hình dung được hệ thống như thế nào. hệ thống thiết kế ra phải được các
chuyên gia có liên quan đến lĩnh vực phân tích hệ thống kiểm nghiệm họ phải nắm bắt
được hệ thống , đánh giá được một cách khải quát về sự ảnh hưởng của hệ thống, tính linh
hoạt tiện lợi, độ an toàn khi hệ thống hoạt động. từ đó đánh giá được tính ứng dụng của hệ
thống khi hoàn thành có nghĩa là có thể đưa hệ thống này vào ứng dụng được hay không
được. đây là một khâu kiểm duyệt tạo nên bước ngoặt cho việc có tiếp tục thực hiện các
khâu tiếp theo của hệ thống hay không hay là phải phân tích lại .
mặt khác phân tích thiết kế hệ thống còn hỗ trợ cho công việc của lập trình viên. người lập
trình viên không cần phải có chuyên môn nhiều về thiết kế hệ thống cũng có thể viết được
chương trình. nhưng lý do chính là đòi hỏi lập trình viên phải thực hiện theo yêu cầu của
người thiết kế. trong quá trình phân tích và thiết kế người phân tích đã hình thành nên giao
diện của hệ thống như thế nào là thuận tiện, các mối quan hệ dữ liệu ra sao ... . như vậy khi
thiết kế hệ thống người phân tích đã chọn được phương án thiết kế mang tính khả thi. đối
với một lập trình viên không đi xâu vào việc phân tích, không khảo sát dữ liệu cũng như
tìm hiểu nghiệp vụ không thể nào tạo nên một giao diện thân thiện với người sử dụng hay
không thiết kế dữ liệu một cách chính xác được.
I. Cơ sở lý thuyết
1.1 Lý thuyết Cơ sở dữ liệu (CSDL)
* CSDL là gì?
Một cơ sở dữ liệu có thể định nghĩa tạm như sau: một chỗ chứa có tổ chức tập hợp các tập
tin dữ liệu có tương quan, các mẫu tin và các cột.
Ngày nay CSDL tồn tại trong mỗi ứng dụng thông dụng, ví dụ:
- Hệ kho và kiểm kê.
- Hệ đặt chỗ máy bay
- Hệ nguồn nhân lực.
- hệ dịch vụ công cộng như cấp nước, điện, khí đốt
- Điều khiển quá trình chế tạo và sản xuất
* Hệ quản trị CSDL
Một hệ quản trị CSDL (HQTCSDL) là:
- Một tập các phần mềm quản lý CSDL và cung cấp các dịch vụ xử lý CSDL cho các
những người phát triển ứng dụng và người dùng cuối.
- HQTCSDL cung cấp một giao diện giữa người sử dụng và dữ liệu.
- HQTCSDL biến đổi CSDL vật lý thành CSDL logic.
Dựa vào cách tổ chức dữ liệu, HQTCSDL được chia thành năm loại:
- loại phân cấp như hệ IMS của IBM
- loại mạng như IDMS của Cullinet Software
- Loại tập tin đảo như ADABAS của Software AG
- Loại quan hệ như như ORACLE của Oracle, DB2 của IBM, ACCESS của Microsoft
Access
- Loại đối tượng là một tiếp cận khá mới trong thiết kế HQTCSDL và việc sử dụng
loại này sớm trở nên phổ biến
Hiện tại, loại HQTCSDL chính được sử dụng trong công nghệ là loại HQTCSDL
quan hệ (RDBMS). Loại này đã chiếm lĩnh trong công nghệ trên 10-15 năm cuối
cùng khi đánh bật loại HQTCSDL phân cấp và gần đây là HQTCSDL mạng.
* Người dùng (User)
Người dùng khai thác CSDL thông qua HQTCSDL có thể phân thành ba loại: người quản
trị CSDL, người phát triển ứng dụng và lập trình, người dùng cuối.
- Người quản trị CSDL, hàng ngày, chịu trách nhiệm quản lý và bảo trì CSDL như:
+ sự chính xác và toàn vẹn của dữ liệu và ứng dụng trong CSDL, sự bảo mật của
CSDL
+ lưu phòng hờ và phục hồi CSDL
+ giữ liên lạc với người phát triển ứng dụng, người lập trình và người dùng cuối.
+ bảo đàm sự hoạt động trôi chảy và hiệu quả của CSDL và HQTCSDL
- Người phát triển và lập trình ứng dụng là những người chuyên nghiệp về máy tính
có trách nhiệm thiết kế, tạo dựng và bảo trì hệ thông tin cho người dùng cuối.
- Người dùng cuối là những người không chuyên về máy tính nhưng họ là
các chuyên gia trong các lãnh vực khác có trách nhiệm cụ thể trong tổ chức. Họ khai thác
CSDL thông qua hệ được phát triển bởi người phát triển ứng dụng hay các công cụ truy
vấn của HQTCSDL.
* CSDLQH và Hệ tập tin theo lối cũ
Tiếp cận CSDL đã giải quyết 3 vấn đề của hệ tập tin theo lối cũ:
Vấn đề 1: cấu trúc logic và cấu trúc vật lý
Kiến trúc bên trong HQTCSDL quan hệ tách biệt rõ ràng giữa:
- cấu trúc luận lý của tất cả tập tin và chương trình ứng dụng khai thác tập tin này và
- cấu trúc vật lý của csdl và phần lưu trữ các tập tin.
Tiếp cận này tạo cho người quản trị CSDL có thể thay đổi cấu trúc vật lý hay nơi lưu trữ
của tập tin
mà không ảnh hưởng đến chương trình ứng dụng.
Vấn đề 2: dư thừa dữ liệu
Khi HQTCSDLQH được giới thiệu, nhiều tổ chức mong tích hợp các tập tin đã phân tán
khắp trong tổ chức vào một CSDL tập trung. Dữ liệu có thể chia sẻ cho nhiều ứng dụng
khác nhau và người sử dụng có thể khai thác đồng thời các tập con dữ liệu liên quan đến
họ. Điều này làm hạn chế sự dư thừa dữ liệu.
Vấn đề 3: Sự khai thác dữ liệu của người sử dụng
Trong hệ QTCSDLQH người dùng có thể trực tiếp khai thác dữ liệu thông qua việc sử
dụng các câu truy vấn hay các công cụ báo cáo được cung cấp bởi hệ QTCSDL.
1.2 Tìm hiểu về ngôn ngữ sử dụng trong hệ thống
1.2.1 Giới thiệu về ASP.
ASP (Active Server Pages) là một môi trường lập trình cung cấp cho việc kết hợp
HTML, ngôn ngữ kịch bản (Scripting) như VBScript, Javacript, và các thành phần
được viết trong các ngôn ngữ nhằm tạo ra một ứng dụng Internet mạnh mẽ và hoàn
chỉnh.
1.2.2 ASP file là gì?
File được tạo với phần mở rộng .ASP. Trong file này chứa các thẻ HTML, Các kịch
bản Scripting như VBSCript, JavaScript hay các lời gọi đến các components(Như DLL và
ActiveX control)
Các script của ASP được nằm trong cặp thẻ <% %>
Khi cần sửa đổi các file ASP ta chỉ cần ghi lại trên server thôi. Vào nhưng lần
saukhi trang ASP được gọi, các Script trong file ASP tự động biên dịch lại.
Công nghệ ASP được xây dưng trực tiếp bên trong ; IIS(WinNT, 2000), Personal
Webserver
1.2.3 ASP làm việc như thế nào ?
Trang HTML tĩnh:
Trang Web động
1.3 Giới thiệu về IIS- Internet Information Server.
1.3.1 IIS là gì?
Microsoft Internet Information Server là một ứng dụng server chuyển giao
thông tin bằng việc sử dụng giao thức chuyển đổi siêu văn bản HTTP
1.3.2 IIS có thể làm được gì?
- Xuất bản một Home page lên Internet.
- Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet( Quá trình giao dịch, đặt hàng…)
- Cho phép người dùng từ xa có thể truy xuất Cơ sở dữ liệu (Data Base Remote Access)
…
1.3.3 ISS hoạt động như thế nào ?
Web, về cơ bản thực sự là một hệ thống các yêu cầu (Request) và các đáp ứng (Response).
IIS phản hồi lại các yêu cầu đòi thông tin của Web Browser. IIS lắng nghe các yêu cầu đó
từ phía Users trên một mạng sử dụng WWW.
1.3.4 Cài đặt IIS.
Ví dụ và thực hiện chạy file ASP.
<% If (Time >=#12:00:00 AM#) then%>
Good Morning!
<% Else %>
Hello !
<%End If %>
1.4 Lập trình với ASP.
1.4.1 Khai báo biến.
- Không bắt buộc nhưng nên khai báo để kiểm soát và bắt lỗi.
- Nên sử dụng <% Option Explicit %> ở ngay đầu mỗi tệp ASP.
- Cú pháp: Dim biến 1, biến 2…
- Để khai báo mảng:
i. Dim a(10) : chỉ số chạy từ 0->10 do đó có 11 phần tử.
ii. Khi khai báo nên sử dụng các tiền tố:
Dạng dữ liệu Tiền tố (prefix)
Boolean Bln
Byte Byt
Double Dbl
Integer Int
Long Lng
Object Obj
String Str
ADO command Cmd
ADO connection Cnn
…………………..
1.4.2 Khai báo hằng số.
CONST tên hằng= giá trị
1.4.3 Các đối tượng xây dựng sẵn trong ASP.
Trong ASP có 5 đối tượng phục vụ cho việc sử dụng toàn bộ.
+ Request: Lấy thông tin từ User
+ Response: Gửi thông tin từ Server tới User.
+ Server: Dùng để điều khiển IIS
+ Session: Dùng để lưu trữ các thông tin như các cài đặt, thay đổi cho một
phiên làm việc hiện thời của User.
+ Application: Dùng để chia sẻ các thông tin cấp ứng dụng và điều khiển
các thiết lập cho toàn bộ quá trình chạy ứng dụng
1.5 Cấu trúc điều khiển lệnh và Hàm.
1.5.1 Các cấu trúc điều khiển.
A. Cấu trúc điều kiện IF..THEN..ELSE..IF
Cú pháp:
<%
If <Điều kiện 1> then
<Các câu lệnh>
Else
If <Điều kiện 2> then
<Các câu lệnh>
End if
End if
%>
Ngoài ra có thể sử dụng cấu trúc IF.. THEN. . . . ELSEIF. . . END IF
<%
If <Điều kiện 1> then
<Các câu lệnh 1>
ElseIf <Điều kiện 2> then
<Các câu lệnh 2>
Else
<Các câu lệnh 3>
End if
%>
B. Cấu trúc lựa chọn select case…end select
Cú pháp:
<%
Select Case <tenbien>
Case <gia tri 1>
<Nhóm lệnh 1>
Case <gia tri 2>
<Nhóm lệnh 2>
Case <gia tri n>
<Nhóm lệnh n>
Case Else
<Nhóm lệnh n+1>
%>
Ví dụ: Hiện ngày giờ trên máy chủ và cho biết hôm nay là thứ mấy?
C. Cấu trúc lặp tuần tự for…next.
Dùng để lặp với số lần đã biết, tuy nhiên ta có thể ngắt bằng lệnh EXIT FOR.
Cú pháp:
<%
FOR <tenbien>=<giatridau> TO <Giatribien> STEP <Buoc
nhay>
NEXT
%>
D. Các Cấu trúc lặp .
D.1 DO WHILE….LOOP.
Cú pháp:
<%
Do while <Dieukien>
<Các cau lenh>
Loop
%>
D.2 WHILE….wend.
Cú pháp:
<%
While <Dieukien>
<Các cau lenh>
Wend
%>
D.3 DO….Loop until
Cú pháp:
<%
DO
<Các cau lenh>
Loop until <Điều kiện>
%>
1.6 Một số hàm hữu dụng trong ASP.
1.6.1 Các Hàm xử lý văn bản
i. TRIM(xâu as string): Bỏ khoảng trắng hai đầu kí tự
ii. LEFT(Xâu as string, n as interger): Lấy bên trái xâu n kí tự.
iii. RIGHT(Xâu as string, n as interger): Lấy bên phải xâu n kí tự.
iv. LCASE(Xâu as string) : Chuyển xâu về chữ thường
v. UCASE(Xâu as string) : Chuyển xâu về chữ hoa
vi. MID(xâu as string, n1, n2): Lấy n2 kí tự trong xâu bắt đầu từ vị trí
n1.
vii. CSTR(Biến): Hàm chuyển đổi biến thành kiểu string
viii. Hàm JOIN/SPLIT(Xâu as string, kí tự ngăn cách): Sẽ Nối/Cắt
xâu thành một/nhiều đoạn bằng cách xác định kí tự ngăn cách ở trên
và cho các đoạn đó lần lượt vào một mảng.
Ví dụ:
<%
x=”Hà nội;Hải phòng; TPHCM”
y=split(x,”;”)
Response.write y(0)
‘y(0)=”Hà nội”
%>
1.6.2 Các hàm xử lý số.
ix. SQR(n): Căn bậc hai của n
x. INT(n) : Lấy phần nguyên n
xi. MOD : Phép đồng dư
xii. Toán tử \ : Chia nguyên
xiii. Round(số, n) : Làm tròn số với n chữ số thập phân
xiv. RND(): Trả về số ngẫu nhiên bất kì trong khoảng [0,1]
1.6.3 Các hàm về ngày tháng thời gian.
i. now()
ii. date()
II. Thiết kế một số giao diện chính của hệ thống
Đối với một hệ thống hỗ trợ bán hàng qua mạng thì việc thiết kế giao diện đóng góp
một phần rất quan trọng bởi vì ngoài việc thực chức năng chính là bán hàng nó còn đóng
góp một phần rất lớn trong việc quảng bá sản phẩm, nâng cao chất lượng thương hiệu và
uy tín trách nhiệm của Công ty đối với khách hàng… Vì vậy giao diện cần phải được thiết
kế thân thiện, đẹp mắt dễ sử dụng. Thể hiện được tính chuyên nghiệp của công tác Thương
mại điện tử.
Một số giao diện chính của hệ thống Website hỗ trợ bán hàng qua mạng:
Khi một khách hàng ghé thăm Website của Công ty . Hệ thống sẽ kết nối và hiển thị trang
chủ của Website có giao diện như (Hình 4.1.1)
(Hình 4.1.1)
Tại đây một giao diện trực quan của hệ thống sẽ được hiển thị, bao chứa các liên kết và tất
cả các chức năng của hệ thống đều có thể bắt đầu từ trang chủ này: Nếu là một khách hàng
mới ghé thăm lần đầu tiên bạn có thể lướt các trang liên kết, và xem thông tin quảng cáo
của các sản phẩm của công ty, những sản phẩm mới ra hay sản phẩm nào bán chạy nhất
hiện nay. Để có thêm các chức năng , tiện ích khác của hệ thống khách có thể đăng ký là
một thành viên, bằng cách điền các thông tin cá nhân vào Form của trang đăng ký như
(Hình 4.1.2)
(Hình 4.1.2)
Khi đă có một tài khoản được chấp nhận , tức là việc đăng ký của khách đã thành công.
Khách có thể dùng tài khoản này để đăng nhập vào hệ thống. (Hình 4.1.3) Tài khoản này
có thể sử dụng được cho cả các lần ghé thăm sau.
(Hình 4.1.4)
Đăng nhập rồi hệ thống sẽ tự động liên kết đến trang chủ . Khách có thể xem danh mục của
tất cả các loại sản phẩm của công ty (Hình 4.1.5) Ví dụ như: các loại Chip – CPU mà công
ty có bán.
(Hình 4.1.5)
Khi khách không nhớ rõ tên của một sản phẩm nào đó , khách có thể nhập một vài ký tự
liên quan vào Text tìm kiếm và thực hiện hiện Serach Danh sách các mặt hàng có chứa từ
khóa tìm kiếm đó sẽ được hiển thị từ đó khách có thể lựa chọn ra sản phẩm mà mình quan
tâm. Nếu việc xác định thông tin của sản phẩm cần còn khó khăn khách có thể vào liên kết
Tìm kiếm chi tiết . Để tìm kiếm một cách cụ thể hơn (Hình 4.1.6).