Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐÔNG TRIỀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.27 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG ĐÔNG TRIỀU
I- Những nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp trả lương của Công ty
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty.
Các thành viên ban giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng ban là những cán
bộ có trình độ đại học và trên đại học, họ có nhiều năm kinh nghiệm về quản lý kinh tế và
kỹ thuật trong các công ty trong và ngoài nước, có tác phong làm việc hiện đại, nhạy bén
và năng động, có khả năng quản lý điều hành tốt các hoạt động sản xuất và kinh doanh
Công ty.
Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ thợ có tuổi đời còn trẻ, đa phần
được đào tạo trong các trường trung sơ cấp tại địa phương hoặc họ là những người lao
động có kinh nghiệm đã gắn bó lâu năm với Công ty.
Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của công ty thì còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết,
có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng phần lớn là những nhân viên
mới chỉ có trình độ trung cấp hay cao đẳng, điều này chưa đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại trong việc kinh doanh của Công ty nhưng xét trên thực tế mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của công ty lại là mặt hàng xây dựng và các sản phẩm gỗ. Trong thời gian tới khi mở
rộng thị trường kinh doanh, các nhân viên kinh doanh của công ty ngoài những kiến thức
về kinh tế cũng cần phải có những hiểu biết cơ bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị
trường cũng đang được ban giám đốc Công ty quan tâm. Tuy nhiên, với tiềm lực nhỏ, kinh
phí đào tạo là tương đối ít, do vậy để giải quyết vấn đề trên công ty chú trọng chỉ tuyển
thêm những nhân viên đã được đào tạo có kiến thức về cả hai chuyên ngành, đồng thời
khuyến khích những thành viên của công ty học tập nâng cao kiến thức kết hợp với một số
chương trình đào tạo cơ bản cho nhân viên với phương thức vừa học vừa làm, nhưng đây
cũng không phải là một biện pháp lâu dài, trong thời gian kế tiếp khi công ty mở rộng và
phát triển thì công ty sẽ phải có những đầu tư lâu dài cho lĩnh vực nhân lực.
Bảng 5 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY
Đơn vị: Người
CHỈ TIÊU
2005 2006 2007


Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
*Tổng số cán bộ CNV 30 100 35 100 40 100
1 - Khối sản xuất 24 80 28 80 33 82,5
2 - Khối phòng ban 6 20 7 20 7 17,5
*Lao động hợp đồng 30 100 35 100 40 100
*Giới tính: 1- Nữ 6 20 6 17,15 8 20
2- Nam 24 80 29 82,65 32 80
*Độ tuổi: 1- Dưới 30 22 73,3 24 68,5 27 67,5
2- 31 đến 45 5 16,7 7 20 9 22,5
3- 46 đến 55 2 6,7 3 8,6 3 7,5
4- Trên 56 1 3,3 1 2,9 1 2,5
*Trình độ chuyên môn
1- Đại học 4 13,3 5 14,3 5 12,5
2- CĐ, trung cấp 3 10 3 8,6 3 7,5
3- CN kỹ thuật 23 76,7 27 77,1 32 80
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Về trình độ lao động của Công ty thì khối lao động có trình độ sơ cấp chiếm tỷ lệ
lớn (khoảng 70% -80%), song khối lao động này đang có chiều hướng sẽ tăng lên, còn khối
lao động có tình độ từ trung cấp trở lên lại có xu hướng ổn định. Năm 2006 so với năm

2005 lao động có trình độ trung cấp trở ổn định chỉ tăng 1 người tức là 14,2%, năm 2007
số lượng không tăng, nguyên nhân do đơn vị tuyển không tuyển thêm lao động có trình độ
vì qui mô sản xuất của doanh nghiệp còn nhỏ. Điều đó cho thấy chất lượng lao động của
của thợ lành nghề được công ty quan tâm chú trọng,lao động trực tiếp chiêm khoảng 80%,
Công ty đã chú trọng tới chất lượng của đội ngũ lao động.
Do nhu cầu, đặc điểm của ngành xây dựng nên lao động nam luôn chiếm tỷ lệ cao
trong tổng số lao động. Qua các năm tổng số lượng lao động là nữ hầu như có tăng nhưng
không đáng kể,noi chung là rất ít. Còn số lao động nam tăng đều qua các năm và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số lao động của Công ty.
Công ty làm việc theo luật lao động những ngày nghỉ phép, nghỉ chủ nhật, lễ, tết như
sau:
- Số ngày nghỉ theo quy định là : 15 ngày trong đó
+ Số ngày nghỉ phép bình quân hưởng lương là 12 ngày
+ Số ngày nghỉ việc riêng bình quân hưởng lương là 02 ngày
+ Thời gian cho con bú, vệ sinh phụ nữ bình quân là 01 ngày
- Số ngày nghỉ lễ tết là 08 ngày
- Số ngày nghỉ chủ nhật 52 ngày
1.2. Đặc điểm về kinh doanh của Công ty
* Thị Trường mua.
Từ khi mới thành lập do chưa có nhiều kinh nghiệm và chưa có các nhà cung
cấp,nguồn vốn còn hạn chế, nguồn hàng chủ yếu của công ty cung cấp ra thị trương chủ
yếu là những mặt hàng dân dụng không có giá trị cao,do vậy thiếu chủ động về nguồn
hàng,giá cả cạnh tranh còn thấp, tiến độ cung cấp còn chậm cũng như chủng loại của hàng
hoá không phong phú đa dạng, dẫn đến tình trạng Công ty luôn ở thế bị động trong kinh
doanh, thiếu tính cạnh tranh, không mở rộng được thị trường, tốc độ tăng trưởng chậm.
Đến cuối năm 2005 công ty đă quyết định thay đổi chính sách về nguồn vốn hàng kinh
doanh. Công ty đã chủ động tìm kiếm được nhà cung cấp các mặt hàng cạnh tranh trên thị
trường và trở thành bạn hàng lâu dài, cùng hợp tác phát triển. Ban đầu công ty đã chủ yếu
bán hàng tại Đông Triều sau đó phát triển toàn Tỉnh và các tỉnh lân cận. Đến nay Công ty
đã mở rộng nguồn hàng khắp cả nước. Do vậy Công ty đã chủ động hoàn toàn được nguồn

hàng và cung cấp hàng hoá ra thị trường, đây chính là vấn đề quan trọng nhất giúp Công ty
mở rộng thị trường có tính cạnh tranh cao.
* Thị trường bán.
Thời kỳ đầu công ty chỉ mới triển khai bán hàng ở Huyện Đông Triều, nhận xây
dựng những công trình nhỏ của Huyện và một số xã trong huyện, đồng thời cho ra những
sản phẩm chủ yếu là đồ mộc gia đình và gỗ cốt pha có giá trị chưa cao. Những năm gần
đây công ty đã mở rộng qui mô sản xuất sang cả lĩnh vực xây dựng. Công ty đã chủ động
hoàn toàn được nguồn hàng hoá thì thị trường hàng hoá của công ty được mở rộng và phát
triển trên khắp cả tỉnh Quảng Ninh.
BẢNG 6 :MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY
TT Tên công trình Giá trị công trình Chủ đầu tư
1 Hội trường UBND xã Hưng Đạo 1,2 ( tỷ VNĐ) UBND xã Hưng Đạo
2
Hệ thống kênh mương thuỷ lợi của xã Đức
chính.
0,8 (tỷ VNĐ)
HTX nông nghiệp Đức
Chính.
3
Thiết bị giáo dục,bàn ghế học sinh cho trường
THPT Hoàng Quốc Việt Mạo Khê.
0,6 (tỷ VNĐ)
TrườngTHPT Hoàng
Quốc việt.
4 Bàn,ghế học sinh Trường PTTH Hoành Bồ. 0,92 (tỷ VNĐ) Trường PTTH Hoành Bồ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch của công ty)
1.3. Đặc điểm về quản lý
Công ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và nó cũng thể
hiện sự phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Với cơ cấu này, Công ty đã tận dụng
được mọi tính ưu việt của việc hướng dẫn công tác qua các chuyên gia kỹ thuật và cán bộ

nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng ban chức năng.Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này
là công tác quản lý được chuyên môn hoá cao: Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đảm nhiệm
một phần công việc nhất định, Vận dụng được khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ
quản lý, giảm được gánh nặng cho GĐ. Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh
nghiệm, có những cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm nhìn chiến lược, có đủ năng
lực đảm nhận vị trí mà công ty giao phó. Công ty đang tiến hành những biện pháp để hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng người trong các phòng ban và
quy trình làm việc từng bộ phận phòng ban.
Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế như: Một số cán
bộ công nhân viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc dẫn đến sự phối hợp
giữa các bộ phận không được nhịp nhàng, một số cán bộ và nhân viên phải đảm nhận quá
nhiều công việc nên nhiều lúc có sự bế tắc trong công việc do phải làm quá nhiều việc và
làm không đúng chuyên môn của mình. Vì vậy Công ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức
năng và cần đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Nếu
cần thiết thì có thể tuyển thêm nhân viên và thay thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi
hỏi khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty chưa
có những chính sách khuyến khích lao đông quản lý học hành, cử đi học nước ngoài và
thuê chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy để đội ngũ lao động của công ty có thể thích
ứng và vận dụng nhanh chóng công nghệ mới vào công tác quản lý của Công ty; Công ty
chưa có chính sách thu hút những người lao động trẻ, có trình độ đào tạo cao, nhiệt tình,
năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường cạnh tranh.Tóm lại, Công ty
cần phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ chức quản lý, phân rõ nhiệm vụ và chức
năng của từng cán bộ để kết quả công việc được thực hiện tốt hơn nhằm phát huy được
những ưu điểm và hạn chế những tồn tại tạo ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng phát
triển với sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và
ngoài nước.
1.4. Chiến lược kinh doanh.
- Nghiên cứu về thị trường giá cả.
Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,còn giá cả
của sản phẩm sẽ là mối quan tâm của doanh nghiệp,trong lĩnh vực xây dựng là một lĩnh

vực phức tạp đòi hỏi người lãnh đạo người quản lý phải có mối quan hệ với tất cả các lĩnh
vực khác,thứ hai giá của măt hàng xây dựng rất đặc thù, đó là những sản phẩm đơn
chiếc,nên khi xác định giá cả của công trình, hạng mục công trình đòi hỏi nhà quản lý phải
nắm bắt,phân tích kỹ hạng mục công trình,công trình mà mình đầu tư để đưa ra quyết định
đúng đắn nhất. Nắm bắt thị trường giá cả,nghiên cứu nó một cách đầy đủ,chính xác sẽ giúp
cho doanh nghiệp co kế hoạch và chiến lược đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Vì thế nghiên cứu thị trường và giá là một nội dung quan trọng trước tiên,là
công việc thường xuyên phải được tiến hành trong hoạy động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường các sản phẩm của
doanh nghiệp từ đó tiến hành tổ chức sản xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có hiệu
quả theo yêu cầu thị trường. Nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu khả năng thâm
nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu các đối tượng tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp về số lượng chất lượng cơ cấu, chủng loại, thời gian và địa điểm
nghiên, nghiên cứu cả đối thủ cạnh tranh của mình. Nghĩa là nghiên cứu không chỉ nhóm
người mua (khách hàng) mà cả nhóm người bán. Việc nghiên cứu cả nhóm người bán tức
là cả đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cho phép tìm ra khả năng thâm nhập và mở rộng
thi trường của doanh nghiệp trong điều kiện có nhiều người bán và nhiều người mua, tức là
thị trường không hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.
Nghiên cứu giá cả: Như chúng ta đã biết giá tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
được hình thành trên công thức:
Giá bán = Chi phí sản xuất + Chi phí lưu thông + Lợi nhuận kỳ vọng
Trong đó “ Chi phí sản xuất” và “ Chi phí lưu thông” là những yếu tố khách quan từ
thị trường mà doanh nghiệp Khó có thể chi phối nổi. Lúc này yếu tố quan trọng nhất để
doanh nghiệp quyết định giá bán sẽ là : “Lợi nhuận kỳ vọng” .
- Dự báo về thị trường và giá
Qua việc nghiên cứu thị trường và giá doanh nghiệp sẽ phải đưa ra được những kết
luận quan trọng xây dựng nên bản dự báo về thị trường và giúp doanh nghiệp có một kế
hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
Dự báo thị trường trên cơ sở nghiên cứu, nắm bắt thị trường đẻ có những giải pháp
thích hợp đối với việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc dự báo đúng đắn thị

trường giúp cho doanh nghiệp vạch ra hướng chiến lược và triển vọng của mình tham gia
vào thị trường, từ đó có những quyết định đúng đắn đối với việc tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường. Về mặt thời gian dự báo thị trường, doanh nghiệp có thể dự báo dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn. Nội dung của dự báo thi trường là dự báo khả năng và triển vọng về cung cầu
sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất và những sản phẩm mới mà doanh nghiệp có thể sản
xuất. Dự báo về khách hàng để lựa chọn những khách hàng chủ lực, thường xuyên của
doanh nghiệp,có thể xuất hiện những loại khách hàngmới. Dự báo về số lượng và cơ cấu,
chủng loại sản phẩm có triển vọng. Dự báo về xu thế biến động của thị trường… Dự báo
về giá cả: Từ kết quả của quá trình nghiên cứu giá cả, doanh nghiệp sẽ phải xây dựng bản
dự báo giá cụ thể. Việc dự báo đúng đắn và chính xác về giá cả của các loại sản phẩm mà
mình định cung cấp sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng
như kế hoạch lợi nhuận. Nhưng do tính chất biến động của thi trường nên các bản dự báo
về giá của doanh nghiệp thường trong giai đoạn ngắn hạn và luôn được điều chỉnh một
cách kịp thời nhằm tiêu thụ nhanh chóng sản phẩm mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận. Lựa
chọn thời điểm bán hàng và tiêu thụ sản phẩm sẽ là lý luận quan trọng nhất trong bản dự
báo về giá của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho sản phẩm bán được giá và lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp.
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là việc tổ chức của doanh nghiệp đến người
tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường khách hàng, người tiêu dùng là đối tượng phục vụ
sản xuất. Vì vậy phải lựa chọn phương thức nào để đưa sản xuất tới người tiêu dùng nhanh
chóng, kịp thời và lợi nhuận nhất.
Bán hàng qua khâu trung gian.
Trong hình thức này, sản phẩm của công ty sẽ được tiêu thụ qua các đại lý rồi qua
những người bán buôn sau đó mới đén người tiêu dùng. Với hình thức này sản phẩm của
công ty được tiêu thụ không nhiều. Thực tế công ty không xác định hình thức tiêu thụ này,
bởi sản phẩm của công ty là những sản phẩm có tính cạnh tranh rất mạnh do có nhiều nhà
sản xuất và cung cấp trên cả nước.
- Các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng hợp đồng thi công.
Để đẩy mạnh mạnh động tiêu thụ sản phẩm của công ty, tất yếu phải có sự tác động,

nỗ lực từ nhiều phía, về nhiều mặt. Trên góc độ nhìn nhận của một sinh viên chuyên ngành
kinh tế, qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của công ty,mặc dù còn nhiều hạn chế
trong nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế, tôi mạnh dạn đè xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty như sau:
+ Sửa đổi cơ chế tiền lương khối sản xuất cho phù hợp trên cơ sở phân công vùng
sản xuất cho từng cán bộ để đảm bảo sản xuất phải thu mua được sản phẩm cho công ty.
+ Nắm vững diễn biến thi trường tại các vùng lân cận và các khu đô thi mới.
+ Sửa đổi bổ sung hệ thống quy chế quản lý đặc biệt là có cơ chế trả lương sản
phẩm gắn với mức đọ hoàn thành và hiệu quả sản xuất kinh doanh, taọ động lực mới cho
phát triển công ty.
+ Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là trình độ chuyên
môn cho đội ngũ thợ lành nghề có tay nghề cao.
+ Tập trung đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất và thi
công công trình.
+ Giảm giá hàng bán là một biện pháp công ty áp dụng nhằm khuyến khích khách
hàng tiêu thụ nhiều sản phẩm của công ty. Đây là biện pháp rất hữu hiệu để tăng sản phẩm
tiêu thụ. Biện pháp này đánh vào tâm lý khách hàng khi mua sản phẩm cho họ có cảm giác
sẽ được lợi từ việc mua nhiều sản phẩm của mình.
+ Chính sách bán trả chậm là hình thức thanh toán phổ biến của công ty. Như chúng
ta đã biết do đặc thù sản xuất của công ty là trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất đồ gỗ
phục vụ cho xây dựng công trình và đồ gỗ dân dụng.
+ Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm là một biện pháp thiết thực để có thể tiêu thụ
sản phẩm nhiều hơn.
+ Bảo hành sản phẩm l của công ty trong những năm gần đây luôn được giữ chữ tín
với khách hàng. Có được điều này trước hết phải kể đến việc công ty luôn cam kết đảm
bảo chất lượng sản phẩm làm ra. Việc bảo hành sản phẩm là việc vô cùng cần thiết, góp
phần quan trọng vào việc tạo ra uy tín sản phẩm và công ty.
+ Nhóm giải pháp kích thích nâng cao hiệu quả, khả năng bán hàng của cán bộ công
nhân phòng kinh doanh.
+ Khoán sản phẩm và trả lương theo sản phẩm chính việc áp dụng này số lượng sản

phẩm của công ty tăng lên, bởi vì quyền lợi của người bán phụ thuộc trực tiếp vào số lượng
hàng mà họ bán.
+ Chính sách hỗ trợ bột phần chi phí bán hàng Trước đay công ty áp dung triết kháu
thanh toán, về sau công ty coi phần triết khấu này là phần hỗ trợ chi phí bán hàng. Mặc dù
phần hỗ trơ này không lớn nhưng nó cũng góp phần khuyến khích, động viên các đơn vị
đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm cho công ty.y.

×