Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan kiếm và biện pháp kỹ thuật cho giống lan hoàng vũ cymbidium sinense

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.23 MB, 181 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ HỒNG HẠNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐỊA LAN KIẾM VÀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CHO GIỐNG LAN HOÀNG VŨ

(Cymbidium sinense)
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 9.62.01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn: 1. PGS.TS ĐÀO THANH VÂN
2. PGS.TS ĐẶNG VĂN ĐÔNG

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu được nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác. Các thơng tin trích dẫn sử dụng
trong luận án đều được ghi rõ nguồn gốc.


Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2018
Người cam đoan


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Đào Thanh Vân, PGS.TS Đặng Văn Đơng, những người thày đã tận tình dẫn dắt,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt q trình nghiên cứu khoa học
và hồn thành luận án.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của của các nhà
khoa học ở Khoa Nơng học, Phịng Đào tạo, Trường Đại học Nơng Lâm - Đại học
Thái Nguyên trong suốt quá trình học tập tại đây.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn TS Lê Hùng Lĩnh, các cán bộ nghiên
cứu trong Bộ môn Sinh học Phân tử và Ban Lãnh đạo Viện Di truyền Nông nghiệp
đã chia sẻ kinh nghiệm, nguồn vật liệu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên trong
suốt quá trình thực hiện luận án.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh luôn nhận được sự chia sẻ,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cán bộ công tác tại Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Hoa cây cảnh - Viện Nghiên cứu Rau quả, Nghiên cứu
sinh xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến sự quan tâm tận tình đó.
Cuối cùng, Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
người luôn đồng hành và dành mọi quan tâm, khích lệ trong suốt q trình học tập
và hồn thành đề tài luận án.
Thái Nguyên, tháng

năm 2018

NCS


Phạm Thị Hồng Hạnh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. x
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu ............................................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 4
1.1. Đặc điểm phân loại thực vật học và phân bố lan Kiếm .............................................. 4
1.1.1. Phân loại ..................................................................................................................... 4
1.1.2. Phân bố ....................................................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm thực vật học và sự sinh trưởng phát triển của chi lan Kiếm ...................... 5
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của lan Kiếm ........................................................................ 5
1.2.2. Đặc điểm một số giống lan Kiếm (Cymbidium sinense) ......................................... 7
1.2.3. Các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của lan Kiếm trong một năm ......................... 10
1.2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan Kiếm ................................................................... 12
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa lan trên thế giới và Việt Nam................................ 13
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan trên thế giới ............................................... 13

1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan ở Việt Nam ............................................... 17
1.3.3. Tình hình sản xuất, nuôi trồng một số giống lan Kiếm ở Việt Nam..................... 22
1.4. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới và
Việt Nam ............................................................................................................................. 23
1.4.1. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới ........ 23


iv
1.4.2. Tình hình nghiên cứu về lan Kiếm (Cymbidium sinense) ở Việt Nam ................ 32
1.5. Các kết luận qua phân tích tổng quan ........................................................................ 38
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 40
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 40
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................. 40
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................................. 44
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 45
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và đa dạng di truyền của một số giống
địa lan Kiếm ........................................................................................................................ 45
2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan Kiếm
Hồng Vũ ............................................................................................................................ 45
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 45
2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và đa dạng di truyền của
một số giống địa lan Kiếm ................................................................................................. 45
2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống
lan Kiếm Hồng Vũ............................................................................................................ 51
2.4.3. Nội dung 3: Xây dựng mơ hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện
pháp kỹ thuật tổng hợp trồng và chăm sóc đối với giống lan Kiếm Hồng Vũ
tại các địa phương ............................................................................................................ 53
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi........................................................................ 54
2.5.1. Các chỉ tiêu về hình thái, sinh trưởng, phát triển ................................................... 54

2.5.2. Chỉ tiêu về bệnh hại.................................................................................................. 55
2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................................... 56
2.6. Điều kiện thí nghiệm (yếu tố phí thí nghiệm) ........................................................... 56
2.7. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 56
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 57
3.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và đa dạng di truyền của một số giống địa
lan Kiếm (Cymbidium sinense).......................................................................................... 57
3.1.1. Khảo sát, thu thập bổ sung các giống địa lan Kiếm ............................................... 57


v
3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm .................. 63
3.1.3. Đánh giá đa dạng di truyền lan Kiếm bằng chỉ thị phân tử SSR .......................... 77
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan Kiếm
Hồng Vũ ............................................................................................................................ 90
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng, phát triển
của lan Kiếm Hoàng Vũ ..................................................................................................... 90
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển
của lan Kiếm Hồng Vũ ................................................................................................... 100
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng, phát triển của
lan Kiếm Hoàng Vũ.......................................................................................................... 111
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm xử lý lạnh đến thời gian ra hoa của lan
Kiếm Hoàng Vũ................................................................................................................ 116
3.3. Xây dựng mơ hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện pháp kỹ thuật tổng
hợp trồng và chăm sóc đối với giống lan Kiếm Hồng Vũ tại các địa phương ........... 120
3.3.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phương .... 120
3.3.2. Đánh giá năng suất chất lượng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các
địa phương ....................................................................................................................... 122
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phương............ 124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 127

1. Kết luận ......................................................................................................................... 127
2. Đề nghị .......................................................................................................................... 128
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN .......................................................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 130
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 137


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Economic Community (Cộng đồng Kinh tế ASEAN)
ASEAN Free Trade Area (Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN)
Amplified Fragment Length Polymorphism (Đa hình độ dài nhân
bản chọn lọc)
BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CNC
Công nghệ cao
CT
Cơng thức
CTTN
Cơng thức thí nghiệm
Cym.
Cymbidium
DNA/ADN Deoxyribo Nucleic Acid
EU
European Union (Liên minh Châu Âu)
HTX
Hợp tác xã
ISSR

Inter simple sequence repeat (Chuỗi lặp lại đơn giản giữa)
K
Kali
N
Nitrogen
NST
Nhiễm sắc thể
P
Phospho
PCR
Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi khuếch đại gen)
TCN
Trước công nguyên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
RAPD
Random Amplified Polymorphic DNA (AND đa hình đươc nhân
bản ngẫu nhiên)
RFLP
Restriction fragment length polymorphism markers (Đa hình
chiều dài đoạn cắt giới hạn)
RCB
Khối ngẫu nhiên đầy đủ
SSR
Simple Sequence Repeat (Các chuỗi lặp lại đơn giản)
TP.
Thành phố
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TPP

Trans-Pacific Partnership Agreement (Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương)
WTO
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới )
AEC
AFTA
AFLP


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Giá trị toàn cầu của hoa cắt cành (giai đoạn 2007 - 2012) ................. 13
Bảng 2.1. Dung dịch đệm 2×CTAB .................................................................. 41
Bảng 2.2. Dung dịch TE (10:1) ......................................................................... 41
Bảng 2.3. Dung dịch đệm 10X TBE ................................................................. 41
Bảng 2.4. Các cặp mồi được sử dụng trong các phản ứng PCR ......................... 42
Bảng 2.5. Danh mục các giống địa lan Kiếm thu thập và nghiên cứu ................ 43
Bảng 3.1. Danh sách các hộ gia đình trồng địa lan Kiếm điển hình (Năm
2013 - 2014) ..................................................................................... 57
Bảng 3.2. Các giống địa lan Kiếm thu thập được (Năm 2013 - 2014) ............... 62
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái thân của các giống địa lan Kiếm (Năm 2013 - 2015) .... 63
Bảng 3.4. Kích thước lá và số lá/thân của các giống địa lan Kiếm (Năm
2013 - 2015) .................................................................................. 64
Bảng 3.5. Đặc điểm lá của các giống địa lan Kiếm (Năm 2013 - 2015) ............ 65
Bảng 3.6. Một số đặc điểm hoa của các giống địa lan Kiếm (Năm 2013 - 2015) ............ 67
Bảng 3.7. Một số đặc điểm kích thước cánh hoa của các giống địa lan Kiếm
(Năm 2013 - 2015) ........................................................................... 68
Bảng 3.8. Thời gian ra hoa và độ bền hoa của các giống địa lan Kiếm (Năm
2013 - 2015) ..................................................................................... 70

Bảng 3.9. Một số đặc điểm ngồng hoa của các giống địa lan Kiếm (Năm
2013 - 2015) ..................................................................................... 71
Bảng 3.10. Tình hình bệnh hại trên các giống địa lan Kiếm (Năm 2013 - 2015) .......... 73
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ các giống địa lan
Kiếm (Năm 2013 - 2015).................................................................. 74
Bảng 3.12. Giá trị và hướng sử dụng của các giống địa lan Kiếm (Năm 2013 - 2015)...... 75
Bảng 3.13. Đặc điểm chính của giống lan Kiếm Hoàng Vũ (Năm 2013 - 2015) ............... 77
Bảng 3.14. Nồng độ và chỉ số độ tinh sạch ADN tổng số của các mẫu lan Kiếm ....... 79
Bảng 3.15. Số allen đa hình và giá trị PIC của các chỉ thị SSR phân tích trên
các mẫu địa lan Kiếm ....................................................................... 82


viii
Bảng 3.16. Hệ số tương đồng di truyền của các mẫu lan Kiếm ......................... 84
Bảng 3.17. Số allen đa hình và giá trị PIC của các chỉ thị SSR phân tích trên
9 mẫu giống lan Kiếm Hồng Vũ ..................................................... 87
Bảng 3.18. Hệ số tương đồng di truyền của 9 mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ .. 88
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái đẻ nhánh của
lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ............................................ 91
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái tăng trưởng
chiều cao nhánh mới của lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) .... 92
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái phát triển
đường kính thân của lan Kiếm Hồng Vũ (năm 2015 - 2016) ........... 93
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của một số loại giá thể giá thể đến chỉ số diện tích lá
lan Kiếm Hồng Vũ (năm 2015 - 2016) ............................................ 94
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian xuất hiện mầm
hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ............................... 96
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ ra hoa và chất lượng
hoa lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ..................................... 98
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến động thái đẻ nhánh của

lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ...........................................101
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) .....................102
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến động thái phát triển
đường kính thân lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ................103
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến một số chỉ tiêu về lá
của lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ....................................104
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến thời gian ra hoa của lan
Kiếm Hồng Vũ (năm 2015 - 2016) ................................................105
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tỷ lệ ra hoa và chất
lượng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ..........................107
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến tình hình bệnh hại trên
lan Kiếm Hồng Vũ (năm 2015 - 2016) ...........................................110


ix
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ....................................112
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến khả năng ra hoa và chất
lượng hoa của lan kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016).....................114
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tình hình bệnh hại trên lan
Kiếm Hồng Vũ (năm 2015 - 2016) ................................................116
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của thời điểm xử lý lạnh đến thời gian xuất hiện mầm
hoa lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ....................................117
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của thời điểm xử lý lạnh đến tỷ lệ ra hoa và chất
lượng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ..........................119
Bảng 3.37. Đánh giá tình hình sinh trưởng của lan Kiếm Hồng Vũ ở các mơ
hình tại một số địa phương (năm 2016 - 2017) ................................121
Bảng 3.38. Tỷ lệ ra hoa và thời gian ra hoa của lan Kiếm Hồng Vũ ở các
mơ hình tại một số địa phương (năm 2016 - 2017) ..........................122

Bảng 3.39. Năng suất chất lượng hoa của lan Kiếm Hồng Vũ ở các mơ hình
tại một số địa phương (năm 2016 - 2017) ........................................123
Bảng 3.40. Hiệu quả kinh tế của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phương
(Năm 2016 - 2017) ..........................................................................125


x

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Hình thái hoa của một số giống địa lan Kiếm nghiên cứu .................. 69
Hình 3.2. Điện di AND tổng số của một số mẫu địa lan Kiếm .......................... 78
Hình 3.3. Kiểm tra chất lượng mẫu ADN các giống địa lan Kiếm bằng máy
đo quang phổ NanoDrop .................................................................. 78
Hình 3.4. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS15 trên các mẫu lan Kiếm ......... 80
Hình 3.5. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS22 trên các mẫu lan Kiếm ......... 80
Hình 3.6. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS6 trên các mẫu lan Kiếm... 81
Hình 3.7. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS8 trên các mẫu lan Kiếm... 81
Hình 3.8. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS12 trên các mẫu lan Kiếm ......... 81
Hình 3.9. Biểu đồ mô tả quan hệ di truyền của các mẫu lan Kiếm .................... 85
Hình 3.10. Ảnh điện di sản phẩm PCR của một số chỉ thị đa hình trên 9 mẫu
giống lan Kiếm Hồng Vũ ................................................................ 87
Hình 3.11. Biểu đồ mô tả quan hệ di truyền của 9 mẫu giống lan Kiếm
Hoàng Vũ ......................................................................................... 89


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa lan là một trong những tác phẩm nghệ thuật tuyệt tác mà thiên nhiên ban
tặng cho con người. Có thể nói hoa lan được hội tụ tất cả các đặc điểm quý của các

loài hoa như màu sắc đẹp, phong phú, cấu tạo hoa đa dạng, tinh tế, hoa có độ bền
lâu và đặc biệt hấp dẫn người chơi bởi hương thơm quyến rũ. Nhờ các đặc tính quý
báu của hoa lan mà, nghề trồng lan đã trở thành một ngành nông nghiệp mang lại
lợi nhuận cao của một số quốc gia như: Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc,..(Đặng
Văn Đông, 2016) [8].
Việt Nam là một trong những nơi xuất xứ của nhiều loài lan thơm, đẹp và
quý hiếm của thế giới. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, đời sống của
người dân đã được cải thiện rõ rệt, nên nhu cầu thưởng thức hoa lan nhất là các
giống địa lan bản địa truyền thống có màu sắc đẹp, có hương thơm cũng tăng lên cả
về số lượng và chất lượng đặc biệt là vào dịp tết cổ truyền của dân tộc so với những
năm trước đây.
Lan Kiếm (Cymbidium) là một chi trong họ Lan, chi lan Kiếm có những loài
bám trên cây và được gọi là phong lan Kiếm (Epiphytic cymbidium) và có những
lồi mọc trên đất, được gọi là địa lan Kiếm (Terrestrial cymbidium). Địa lan Kiếm
được mệnh danh là nữ hoàng của các loài lan, chúng có những điểm nổi bật cả về
giá trị mỹ thuật, giá trị tinh thần. Vẻ tao nhã, hài hòa của chúng từ lâu đã hiện diện
trong văn học, nghệ thuật và gắn liền với đời sống văn hóa của người Á Đông. Thú
chơi và thưởng ngoạn lan, đặc biệt là địa lan Kiếm cũng đã có từ rất lâu đời tại Việt
Nam (Dương Xuân Trinh, 2015) [75]. Người Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Nam
Định, Hà Tây (nay là Hà Nội), Hưng Yên, Thái Bình,… cũng đã gìn giữ được nhiều
loài địa lan Kiếm quý giá như Thanh Ngọc, Hoàng Vũ, Cẩm Tố, Thanh Trường,
Mặc Biên, Trần Mộng, Bạch Ngọc, Tứ Thời..., giá trị mỗi chậu lan từ vài triệu đồng
đến vài chục triệu đồng khi tến đến xuân về, do vậy đã đem lại lợi ích kinh tế vơ
cùng to lớn cho các nhà vườn.
Địa lan Kiếm Hồng Vũ (Cymbidium sinense) là một trong những loài hoa
địa lan bản địa quý hiếm của Việt Nam, với những đặc tính ưu việt về vẻ đẹp của
cây hoa, dạng lá thanh thốt, hình dáng hoa đẹp q phái, mùi thơm dịu dàng và độ


2

bền hoa cao, được người chơi hoa ưa chuộng trong những năm trở lại đây. Do vậy,
giá bán khá cao (khoảng 500.000 đ/1 nhánh), nhất là vào những dịp tết Nguyên đán.
Các nghiên cứu trong nước xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cụ
thể trên đối tượng cây lan Kiếm bản địa, đặc biệt là loài lan có giá trị kinh tế cao
như lan Kiếm Hồng Vũ vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào: điều tra, thu thập,
đánh giá và tuyển chọn một số giống lan bản địa ở miền Bắc Việt Nam; một số biện
pháp kỹ thuật như phân bón, giá thể, nước tưới. Bên cạnh đó, kỹ thuật trồng và
chăm sóc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chăm sóc của các nhà vườn ni trồng lan
áp dụng cho các lồi lan Kiếm trong điều kiện tự nhiên nên cây sinh trưởng chậm,
năng suất, chất lượng thấp và đặc biệt thời điểm ra hoa của cây phụ thuộc vào thời
tiết mỗi năm, chưa có những biện pháp xử lý ra hoa cụ thể để cây ra hoa vào đúng
dịp tết Nguyên đán. Các nghiên cứu về những đặc điểm nông sinh học đối với lan
Kiếm Hoàng Vũ chưa được đánh giá một cách đầy đủ. Các nghiên cứu về kỹ thuật
trồng, chăm sóc nhằm nâng cao năng suất, chất lượng loài hoa này chưa nhiều và
chưa ứng dụng được vào sản xuất. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn đó, đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm và biện pháp
kỹ thuật cho giống lan Hoàng Vũ (Cymbidium sinense)” sẽ là những nội dung quan
trọng trong quá trình nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và góp phần
hồn thiện quy trình trồng và chăm sóc để giống hoa này có hiệu quả kinh tế cao,
tăng thu nhập cho người trồng hoa.
2. Mục tiêu
Nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm nơng sinh học, tính đa dạng di
truyền của một số giống địa lan Kiếm và xác định một số biện pháp kỹ thuật trồng,
chăm sóc giống lan Kiếm Hồng Vũ (Cymbidium sinense) làm tăng khả năng sinh
trưởng phát triển, tăng tỷ lệ ra hoa, chất lượng hoa, đặc biệt điều khiển hoa nở vào dịp
tết Ngun đán góp phần hồn thiện quy trình để phát triển rộng rãi ngồi sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học về đặc điểm nơng sinh học, tính đa dạng di
truyền của một số giống địa lan Kiếm ở Việt Nam cũng như ảnh hưởng của một số



3
biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống lan Kiếm
Hoàng Vũ (Cymbidium sinense);
- Bổ sung thêm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên
cứu khoa học về cây hoa địa lan Kiếm;
- Làm cơ sở khoa học để xây dựng quy trình sản xuất cây thương phẩm góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất của lan Kiếm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định được một số giống hoa địa lan Kiếm có chất lượng tốt đáp ứng
nhu cầu chơi hoa của thị trường.
- Đánh giá được mối quan hệ di truyền của các giống địa lan Kiếm, làm cơ
sở cho việc chọn tạo giống địa lan Kiếm ở Việt Nam.
- Nghiên cứu cũng góp phần giới thiệu cho sản xuất một số biện pháp kỹ
thuật trồng, chăm sóc hiệu quả nhằm nâng cao năng, suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế cho lan Kiếm Hồng Vũ.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm nơng sinh học và tính đa dạng di
truyền của một số giống địa lan Kiếm ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
- Thông qua đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm đã
xác định được giống lan Kiếm Hoàng Vũ sinh trưởng, phát triển tốt, giá trị cao và được
người tiêu dùng ưa chuộng. Trên cơ sở đó, đã nghiên cứu và xác định được một số biện
pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc hiệu quả để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế cho giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại khu vực miền Bắc Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá đặc điểm nơng sinh học và tính đa dạng di truyền của
một số giống địa lan Kiếm thu thập được ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho gống lan Kiếm Hoàng Vũ
(Cymbidium sinense) ở Gia Lâm, Hà Nội.

- Xây dựng mơ hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện pháp kỹ thuật
trồng và chăm sóc lan Kiếm Hoàng Vũ tại Hà Nội và Quảng Ninh.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm phân loại thực vật học và phân bố lan Kiếm
1.1.1. Phân loại
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan (1987), họ hoa lan (Orchidaceae) có
750 chi và 20.000 - 25.000 lồi. Đây là họ thực vật lớn thứ hai sau họ cúc
Asteraceae. Chính vì thế, hình thái, cấu tạo cũng như hệ thống phân loại họ này hết
sức đa dạng và phức tạp.
Chi lan Kiếm (tên khoa học: Cymbidium) là một chi thực vật thuộc họ lan.
Họ lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ măng tây (Asparagales),
lớp thực vật một lá mầm (Monocotyledoneae), ngành thực vật hạt kín
(Mongoliophyta). Theo tác giả Trần Hợp (2000) [10], trên thế giới chi lan Kiếm
(Cymbidium) có khoảng 120 lồi và ở Việt Nam có 20 loài: (1) Cym. aloifolium
Swartz; (2) Cym. atropurpureum (Lindl.) Rolfe; (3) Cym. banaense Gagnep; (4)
Cym. bicolor Lindl; (5) Cym. cyperifolium Wall; (6) Cym. dayanum Rchb.f.; (7)
Cym. devoniaum Paxt; (8) Cym. ensifolium Swartz; (9) Cym. erythrostylum Rolfe.;
(10) Cym. finlaysonianum Lindl.; (11) Cym. hoockerianum Rchb.f; (12) Cym.
insigne Rolfe; (13) Cym. iridioodes D.Don; (14) Cym. lancifolium Hook.f. ; (15)
Cym. lowianum Rchb.f.; (16) Cym. macrorhizon Lindl.; (17) Cym. sanderae (Rolf)
Cribb et DuPuy; (18) Cym. schroederi Rolfe; (19) Cym. sinense Willd.; (20) Cym.
suavissimum Sander ex Curtis.
Leonid và Anna (2003) [33] đã xác định thêm được 4 loài lan Kiếm khác là:
Cym. eburneum Reichb; Cym. erythraeum Lindl.; Cym. floribundum Lindl.; Cym.
wilsonii Cook Rolfe. Như vậy, hiện nay, ở nước ta có tổng số 24 lồi lan Kiếm được
xác định (Leonid, Anna, 2003) [33].

1.1.2. Phân bố
Trên thế giới, các loài lan Kiếm phân bố rộng khắp từ Triều Tiên, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hymalaya, qua Philippines, Đông Nam châu Á, Tân Ghi Nê đến
Australia,...(châu Phi và châu Mỹ chỉ có vài lồi). Các chủng loại và giống hoa lan
được thay đổi theo từng loại địa hình. Tuy nhiên, hoa lan thường được tìm thấy ở độ
cao từ 1000 - 2000 m so với mực nước biển (Ruan Wenjin, 2009) [62].


5
Ở Đông Á (Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan và Việt
Nam) chủ yếu có 5 loại lan Kiếm: (1) Cym. sinense: Mặc Lan; (2) Cym. ensifolium:
Kiến Lan; (3) Cym. kanran: Hàn Lan; (4) Cym. goeringii: Xuân Lan; (5) Cym.
faberi: Huệ Lan.
Tại Trung Quốc, lan Kiếm sống ở các thảm rừng núi chủ yếu là ở 16 tỉnh
miền Trung và Nam Trung Quốc, với các giống vô cùng phong phú. Các nhà khoa
học phân loại thành 28 lồi trong đó chỉ có 11 lồi lan Kiếm mọc trên đất (địa lan
Kiếm). Tuy vậy chỉ có 6 lồi được tơn vinh và chăm sóc như Quốc hoa: Xn Lan
(Cym. goeringii), Xuân Kiếm (Cym. longibracteatum) Kiến Lan (Cym. ensifolium),
Mặc Lan (Cym. sinense), Hàn Lan (Cym. karan).
Ở Việt Nam, theo tài liệu về các lồi lan cơng bố năm 2003, trong 24 lồi lan
Kiếm, có 13 lồi bám trên cây, 5 loài mọc trên đất hoặc bám trên đá, 5 lồi bám trên
cây hoặc hoặc bám trên đá, có 1 lồi khơng có lá chỉ sống trong mùn nhờ một hệ
thống rễ rất phát triển (Trần Duy Quý, 2005) [17].
Cho đến nay chưa có nhiều người nghiên cứu về các khóa phân loại lan
Kiếm, nên chúng ta chưa thể xếp các loài lan Kiếm truyền thống Việt Nam vào loài
nào trong bảng phân loại bằng thuật ngữ khoa học. Thí dụ: Lan Kiếm Lô Hội (Cym.
aloifolium); lan Kiếm Tứ Thời (Cym. ensifolium) (Trần Duy Quý, 2005) [17].
Theo Đặng Văn Đông và Chu Thị Ngọc Mỹ (2009) [6], khi điều tra sự phân
bố của hoa lan Việt Nam và lưu giữ, đánh giá một số giống lan quý tại Gia Lâm Hà Nội đã kết luận: Việt Nam được chia thành 6 vùng lan chính, khác nhau về tính
đa dạng, độc đáo của lan rừng và sinh thái tự nhiên của các lồi lan này: phía Tây

Bắc Bộ; phía Đơng Bắc Bộ và Trung tâm Bắc Bộ; Bắc Trung Bộ; các tỉnh Trung
Bộ; Tây Nguyên; Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trong đó, Cymbidium chủ yếu phân
bố ở vùng Đơng Bắc Bộ và Trung tâm Bắc Bộ, Sơn La, Hà Nội và các tỉnh lân cận
như: Hưng Yên, Quảng Ninh,...là nơi có điều kiện khí hậu thích hợp để ni trồng
loại lan này.
1.2. Đặc điểm thực vật học và sự sinh trưởng phát triển của chi lan Kiếm
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của lan Kiếm
Theo Bao Manzhu (2003) [56], chi lan Kiếm có đặc điểm: giả hành có 2 - 10 lá,
hình trụ, ở phần gốc có mấu. Ngồng hoa được mọc lên từ bên dưới giả hành, có 1 - 50


6
hoa/cành. Cánh mơi chia 3 thùy, có 2 cánh tràng, cột nhụy dài chứa phấn khối. Hoa
nhiều màu sắc: trắng, hồng, vàng, xanh, vàng xanh, hồng đậm và có mùi hương thơm.
Theo tác giả Trần Duy Quý (2005) [17] mô tả tóm tắt đặc điểm thực vật học
của chi lan Kiếm như sau:
- Thân ngầm (còn gọi là căn hành) thường ngắn nối củ với nhau. Các củ lan
thực chất là những cành ngắn của căn hành. Củ già, khi bị tách khỏi căn hành cũ có
thể phát sinh đoạn căn hành mới, từ đó mọc lên những cây con, do đó người ta xếp
Cymbidium vào nhóm lan đa thân.
- Củ lan (giả hành): Thường có hình cầu, ơ van, bầu dục hay trứng,… Đường
kính của giả hành từ 1 - 10 cm. Giả hành được bao bọc bởi các bẹ lá xếp xít vào nhau.
- Rễ: Lan kiếm có bộ rễ lớn, dày, nạc, xốp, ít phân nhánh, thường có màu
trắng xám. Rễ của một số loại địa lan bì sinh hay phụ sinh thường mọc bám trên vỏ
cây, mặt đất. Những rễ mới thường chỉ mọc ở cây con, cịn cây mẹ ít khi hình thành
rễ mới mà chỉ thấy những rễ phụ phân nhánh từ rễ củ.
- Lá: Một cây lan trưởng thành có rất nhiều lá. Lá tự dưỡng, do đó nó phát
triển đầy đủ hệ thống lá. Lá thuộc loại lá song đỉnh, lá lớn, lá trải rộng và xếp xít
trên thân, đơi khi rủ xuống, xếp cách đều đặn trên thân. Lá thực thường có cuống lá,
giữa bẹ lá và cuống lá có một tầng phân cách. Lá thường có màu xanh bóng, đậm và

nhẵn, cũng có những loại lá có điểm những vệt vàng hay xanh nhạt (Nguyễn Tiến
Bân, 1997) [1].
- Chồi hoa: Chồi hoa mọc ra từ bên dưới của giả hành từ các nách lá, tách bẹ già
đâm ra ngoài, thường xuất hiện cùng với chồi thân, chiều dài của ngồng hoa từ 30 cm
đến hơn 80 cm. Chồi thân thì hơi dẹt, các lá đầu tiên mọc đâm ra hai phía hình đi cá,
nhưng chồi hoa căng trịn hơn và các lá bao luôn ôm chặt quanh phát hoa.
- Cành hoa: Cành hoa khơng phân nhánh, có thể dựng đứng hay bng
thõng. Cành hoa có thể mang từ vài hoa đến vài chục hoa xếp theo hình xoắn ốc.
- Hoa: Cụm hoa to, dạng chùm, màu sắc sặc sỡ, đẹp. Cánh đài thường ngắn,
nhưng 2 cánh đài bên kéo dài với nhau ở cằm. Cánh tràng 2, thường có dạng giống
cánh đài. Cánh môi ngắn hơn cánh hoa, 2 thùy bên ở sát gốc, thùy giữa thuôn hẹp
dần ở đỉnh. Cột nhụy dài, mảnh chứa phấn khối. Hoa nở vào mùa Thu hoặc mùa
Xuân, bền (từ 20 đến 30 ngày), hương thơm dịu.


7
Hoa lan Kiếm là hoa lưỡng tính, đặc biệt nhị đực và nhụy cái cùng gắn
chung trên một trục hợp nhụy (trụ nhị - nhụy). Trên trục hợp nhụy, nhị nằm ở
trên cùng mang hai khối phấn màu vàng, có gót dính như keo. Khối phấn được
đậy bởi một nắp màu trắng ngà, nắp này dễ mở rời và cách biệt với núm nhụy
bởi một mỏ nổi lên. Vì vậy, trong tự nhiên quá trình thụ phấn chỉ xảy ra được
nhờ cơn trùng. Tận cùng phía bên trong hoa có đĩa mật và đơi khi cịn có tuyến
tiết mùi thơm.
Theo Dương Xuân Trinh (2015) [75], lan Kiếm có các kiểu hình dạng cánh
đài và các biến dị về vị trí cánh đài ở hai bên được gọi là vai.
- Quả: Quả lan thuộc dạng quả nang, khi chín sẽ nứt dọc theo 3 - 6 khe. Quả
có dạng từ quả cải dài đến dạng hình trụ phấn, phình to ở giữa. Khi chín, quả mở ra
các hạt bị gió cuốn đi cịn lại mảnh vỏ chín đính lại với nhau ở phần gốc. Ở một số
lồi khi quả chín vỏ quả không bị nứt ra, hạt chỉ ra khỏi vỏ khi vỏ này bị mục nát.
Quả lan có rất nhiều hạt, nhỏ li ti và nhẹ. Hầu hết là không có nội nhũ như

các loại hạt khác. Có thể bị gió cuốn bay đi khắp nơi nên khả năng phát tán rộng.
Khối lượng toàn bộ hạt ở trong quả chỉ bằng 1/10 - 1/1000 (Việt Chương, Nguyễn
Việt Thái, 2002) [3].
Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hoá, sau 2 - 18 tháng hạt mới chín tùy
từng lồi, phần lớn hạt đều chết vì khơng chứa chất dinh dưỡng, chúng chỉ sinh sơi
nảy nở khi gặp được lồi nấm cộng sinh hỗ trợ chất dinh dưỡng. Vì vậy, khả năng
hạt nảy mầm thành cây là rất hiếm, chỉ có thể trong điều kiện rừng ẩm ướt nhiệt đới
(Ngô Thị Nguyệt, 2013) [16].
1.2.2. Đặc điểm một số giống lan Kiếm (Cymbidium sinense)
1.2.2.1. Hoàng Vũ
Theo Nguyễn Tiến Quảng (2014) [70], lan Kiếm Hoàng Vũ là một giống
thuộc loài Mặc Lan Cym. sinense. Mặc Lan là tập hợp những cây có hoa, thường nở
vào mùa Xuân, Mặc Lan nói chung có thân củ hình bầu dục, rễ to khoẻ, lá đa dạng
rộng và dầy, bóng, có từ 3 - 5 nhánh lá mọc thành chùm, lá hình lưỡi kiếm. Mặc
Lan theo nghĩa tiếng Hán là Lan Mực, lan có hoa màu tối (màu mực), nhưng những
biến thể của Mặc Lan thì có nhiều màu hoa khác nhau từ xanh, vàng, đỏ, nâu,...


8
Theo Ngô Thị Nguyệt (2013) [16], nếu nhận biết qua lá thì Hồng Vũ có 2
loại: loại lá ngắn, dầy, to, hơi cong xuống và loại lá dài, mỏng, rủ ơm chậu; loại có lá
cong rủ, vặn xoắn phía đầu lá, là màu vàng nhạt; lá phản kiếm ôm thân. Hoa Hồng
Vũ có kích thước khá lớn, khoe nhụy, sắc vàng chanh; bản cánh hẹp so với kích
thước. Khi mới nở, đầu cánh cuộn về sau rất mềm mại, hoa có hương thơm nhẹ. Số
lượng hoa trên 1 bơng khá nhiều, kích thước hoa khá lớn nên trục hoa Hồng Vũ
thường cong. Khi Hồng Vũ phát ngồng thì nụ, ngồng nụ quay theo hướng ánh sáng
trong ngày, người ta gọi là múa. Một số ý kiến khác thì cho rằng, cánh hoa cong,
thon như bàn tay vũ cơng và có hoa màu vàng nên gọi là Hoàng Vũ. Hoa thường nở
vào dịp Tết Âm lịch, mùi hương dịu mát, thời gian nở hoa khoảng 20 ngày. Tùy
điều kiện chăm sóc mà lá có thể dài từ 50 - 80 cm, vòi hoa cao 50 - 70 cm, số lượng

hoa từ 7 - 13 bông.
1.2.2.2. Trần Mộng
Theo tác giả Bùi Xuân Đáng (2008) [68], Trần Mộng có đặc điểm: Lá dài 60 70 cm, rộng 3 cm, lá mỏng và dễ gẫy. Dò hoa cao 60 - 70 cm. Hoa 10 - 15 hoa, màu
nâu đỏ, cánh hơi cong về phía sau, mùi hương rất thơm, nở vào mùa Thu, bền khoảng
20 ngày.
Theo Ngô Thị Nguyệt (2013) [16], lan Kiếm Trần Mộng là một loài hoa to,
đẹp, thơm được nhiều người ưa chuộng. Cánh đài, cánh hoa của loài lan này có màu
hồng pha mầu cánh gián, khi hoa nở lại hơi uốn cong về phía sau. Hoa có hương thơm,
mùi hương ấm nồng nàn. chùm hoa có nhiều bơng và cao tới 80 - 90 cm; bông hoa khá
to. Mỗi năm lan Trần Mộng có thể ra hoa được 2 vụ: Thu và cuối Đông. Nhiều người
trồng lan, thường muốn vụ lan nở đón Xuân được tốt, nên đã huỷ những mầm hoa lan
tháng 9.
Lan Kiếm Trần Mộng phân nhánh nhanh và dễ ni, nhưng có nhược điểm lá
to, dài và giịn nên dễ gãy, do vậy người ta khơng xếp các chậu lan Trần Mộng ở
đầu hàng các chậu lan để tránh các luồng gió mạnh.
1.2.2.3. Thanh Ngọc
Lan Kiếm Thanh Ngọc, có nghĩa là một viên ngọc quý hiếm. Theo Trần Duy
Quý (2005) [17], Thanh Ngọc có đặc điểm:


9
- Củ (giả hành) trong, to và rễ lớn, một nửa sống lá phía dưới sát củ hình chữ
V, lá hình giáo tương đối thẳng, màu xanh sẫm, cao ngạo, xiên lên trời, chỉ có lá
nào về già mới hơi cong xuống. Phía đầu cùng của lá khoảng 1 cm hơi cong ngửa
xuống dưới, hai mép có lá răng cưa mịn. Chính vì đặc điểm lá đứng thẳng như vậy
nên dễ nhận ra lan Thanh Ngọc trong hàng loạt loài lan khác.
- Hoa: vòi hoa rất cao, mọc thẳng, cọng hoa xanh, hoa vượt lên khỏi lá, hoa
khá lớn, khoảng cách các bơng thống đãng. Kích thước mỗi hoa từ 3 - 4 cm. Ba
cánh tràng xanh thiên lý chia đều ba góc, cánh hoa tương đối phẳng, lưỡi và trụ
nhụy trắng trong. Hoa có hương thơm, tương đối bền (khoảng 20 ngày) nếu không

bị ong thụ phấn. Thông thưởng hoa nở vào đúng Tết Nguyên đán. Tùy thuộc vào
cách chăm bón mà ta có có cây khỏe hay cịi cọc. Số lượng, kích thước, chiều cao
vịi hoa có thể thay đổi. Lá có thể từ 50 - 70 cm. Vịi hoa dài từ 60 - 90 cm. Số
lượng bơng hoa từ 7 - 8 hoặc 13 - 14 bông hoa trên một vòi.
Theo Trần Hợp (2000) [10], lan Kiếm Thanh Ngọc mọc chủ yếu ở miền
Trung và miền Nam và phân bố ở Lào, Campuchia, Trung Quốc...
1.2.2.4. Cẩm Tố
Lan Kiếm Cẩm Tố có rễ lớn, củ trịn to, đặc biệt dễ nhận biết bởi lá lan rất to.
Lan Cẩm Tố truyền thống có củ lớn và lá hơi nhăn gấp theo chiều dọc. Màu lá xanh
sẫm, đầu cùng của lá khoảng 1cm hơi cong hẳn xuống. Vòi hoa rất cao có khi đến
80 - 90 cm. Số lượng hoa khoảng hơn 10 bông. Hoa mọc thưa hơn cả các lồi khác.
Thường thì hoa mọc ở phía trên của lá, ba cánh hoa cong ngược về phía sau gần giống
hoa Thanh Trường. Hoa có màu xanh thiên lý, họng vàng, viền trắng mờ ở trên hai
mép cánh. Hoa nở vào dịp Tết Nguyên đán. Đặc biệt hoa thưa, mịn màng đẹp như màu
tơ thiên tạo, hương thơm nhẹ nhàng, hấp dẫn (Trần Duy Quý, 2005) [17].
Tác giả Bùi Xuân Đáng (2008) [68], đã mô tả đặc điểm của lan Kiếm Cẩm
Tố: lá có màu xanh đậm, cuống dài 10 cm, có gân xếp, chiều dài tồn lá 60 - 80 cm,
rộng 4 cm, đầu lá hơi tròn. Giò hoa cao 80 cm, hoa 10 - 15 chiếc, có mầu xanh
vàng, mùi hương rất thơm. Hoa nở vào mùa Xuân và có độ bền 20 - 25 ngày.
1.2.2.5. Mặc Biên
Lan Kiếm Mặc Biên là một lồi trong dịng Mặc lan (Đại Mặc, Mặc Biên),
với đặc điểm: rễ to vừa, củ rất to. Lá dài 50 - 60 cm, rộng 3,5 - 4 cm, vặn vỏ đỗ, mép


10
lá phía ngọn có viền màu vàng nhạt. Mỗi cây thường có từ 3 - 4 lá. Ngồng hoa cao 60 80 cm. Hoa màu nâu tím, có mùi hương rất thơm, lan xa. Số lượng bông hoa từ 10 - 15
bông. Hoa thường nở vào Tết Nguyên đán, thời gian nở hoa khoảng 20 - 25 ngày.
1.2.3. Các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của lan Kiếm trong một năm
Theo tác giả Bao Manzhu (2003) [56], sự sinh trưởng chủ yếu của lan Kiếm,
chủ yếu trải qua 3 giai đoạn:

* Giai đoạn ngủ nghỉ: thông thường vào mùa Đông (mùa khô), nhiệt độ thấp
(thời kỳ từ trước khi nở hoa cho đến khi chồi mới được hình thành, được gọi là thời
kỳ ngủ nghỉ của cây lan). Trong thời kỳ này, rất thích hợp cho việc tiến hành tách
nhánh và chuyển chậu. Trong quản lý trồng trọt, thời kỳ này tưới nước cho lan là
vấn đề quan trọng, lượng nước tưới quá nhiều làm cho rễ bị thối, dẫn đến chết tồn
bộ cây, tưới nước q ít, cây sinh trưởng khơng tốt. Trong thời kỳ nghỉ ngơi, tất cả
lồi lan đều có nhu cầu ít về lượng nước tưới.
* Giai đoạn sinh trưởng: vào mùa Hè (mùa mưa), nhiệt độ cao. Đây là thời
kỳ sinh trưởng mạnh nhất của lan Kiếm, thông thường là đầu mùa Hạ cho đến đầu
mùa Xuân, trong giai đoạn này yêu cầu về lượng nước tưới là cao nhất. Giai đoạn
này cây ra (chồi con) lá mới; chồi hoa bắt đầu phát dục và xuất hiện ở nách lá.
* Giai đoạn ra hoa: mùa Xuân từ tháng 3 - 4, khí hậu chuyển ấm áp, lượng
mưa tăng dần, hoa lan bắt đầu nở hoa.
Sự sinh trưởng phát triển chủ yếu của lan Kiếm trong 1 năm có mối quan hệ
mật thiết với điều kiện khí hậu. Do vậy, các lồi lan khác nhau thì ảnh hưởng của
khí hậu cũng khác nhau và sự sinh trưởng phát triển cũng có những sự khác biệt
nhất định. Quan sát đặc tính sinh trưởng và phát triển của một số giống lan Kiếm:
Chunlan, Xianyecunlan, Tailan ở thành phố Quý Châu, Trung Quốc (Yiming, 2006)
[66] cho thấy:
- Chunlan (Xuân lan): thời kỳ sinh trưởng: từ cuối tháng 4 đến tháng 10, từ
tháng 5 đến tháng 9 sự sinh trưởng lá mạnh nhất, đến tháng 10 ngừng sinh trưởng;
mầm hoa bắt đầu xuất hiện từ đầu tháng 8. Tháng 1 đến tháng 3 là hoa nở; hoa to.
- Xianyecunlan: thời kỳ sinh trưởng: từ đầu tháng 7 đến tháng 10
- Tailan: Thời kỳ sinh trưởng: từ giữa tháng 4 đến tháng 9


11
Ngoài ra, sự sinh trưởng và phát triển của lan Kiếm có quan hệ mật thiết với
điều kiện khí hậu của từng vùng địa lý. Trong cùng một loài, sự sinh trưởng ở các
vùng địa lý khác nhau là hoàn tồn khơng giống nhau. Kiến Lan (Cymbidium.

ensifolium) trồng ở Hạ Mơn, Phúc Kiến (mùa Đơng có nhiệt độ trung bình khoảng
15 oC), ngồi tháng một đến tháng hai ra, thì gần như cả năm đều có thể nở hoa,
nhưng thời kỳ nở hoa rộ nhất là vào mùa Thu.
Theo Phạm Tiến Khoa (2016) [71], sinh trưởng và phát triển trong một năm
của địa lan Kiếm trải qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn ngủ nghỉ (từ tháng 2 đến tháng 4): sau khi thu hoạch hoa, cây
địa lan bước vào giai đoạn nghỉ để chuẩn bị cho một chu kỳ sinh trưởng mới. Giai
đoạn này chồi con bắt đầu hình thành và phát triển chủ yếu dựa vào nguồn dinh
dưỡng của giả hành. Nhu cầu về dinh dưỡng, ánh sáng, nước thấp. Cần bón phân,
tưới nước ít, điều khiển giàn che có 30 - 40% ánh sáng. Đây là thời gian thích hợp
để tiến hành thay chậu, loại bỏ giả hành già, tách chiết và thay đổi giá thể mới.
* Giai đoạn sinh trưởng mạnh (Từ tháng 4 đến tháng 10): đây là giai đoạn
cây ra rễ mới, chồi con, giả hành và lá phát triển mạnh. Nhu cầu phân bón, nước,
ánh sáng rất cao:
+ Từ tháng 4 đến tháng 6: là giai đoạn thân lá và bộ rễ tăng trưởng nhanh sau
khi thay chậu. Cây yêu cầu lượng đạm cao. Sử dụng NPK (20 - 30 - 20), liều dùng
1- 2 gr/lít giá thể, bón 1 lần/tháng.
+ Từ tháng 6 đến tháng 10: Là giai đoạn phân hóa chồi hoa và xuất hiện chồi
hoa ở nách lá. Cây có yêu cầu cao về phân bón, nhất là lân ở đầu giai đoạn và kali ở
cuối giai đoạn. Sử dụng NPK (20 - 30 - 20), liều lượng 1- 2 gr/lít giá thể, bón 1
lần/tháng. Có thể bổ sung phân lân dưới dạng phân bón qua lá.
* Giai đoạn ra hoa (Từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau): Giai đoạn này chồi
hoa vươn rất nhanh, hoa nở từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Khi hoa chuẩn bị nở,
nhu cầu về phân bón và nước giảm, lượng ánh sáng trực tiếp chỉ cần dưới 50%. Sử
dụng NPK (20 - 20 - 30) với liều lượng l gr/lít giá thể, bón 1 tháng/ lần. Sau khi hoa
nở hồn tồn, cây địa lan đi vào giai đoạn ngủ nghỉ và bắt đầu cho một chu trình
sinh trưởng tiếp theo.


12

Như vậy: Về cơ bản các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu trong 1 năm của lan
Kiếm chủ yếu trải qua 3 giai đoạn chủ yếu: giai đoạn ngủ nghỉ, giai đoạn sinh
trưởng và giai đoạn ra hoa. Sự sinh trưởng và phát triển trong 1 năm của lan Kiếm
có mối quan hệ mật thiết với điều kiện khí hậu/vùng sinh thái. Do vậy, các lồi lan
khác nhau thì ảnh hưởng của khí hậu cũng khác nhau và sự sinh trưởng phát triển
cũng có những sự khác biệt nhất định, cần tác động các biện pháp kỹ thuật phù hợp
để đạt được mong muốn theo nhu cầu của sản xuất.
1.2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan Kiếm
Nhiệt độ: Chi lan Kiếm thích ứng với thời tiết mát mẻ, nhiệt độ thích hợp cho
sinh trưởng là 15 - 25 oC. Có thể sống ở nhiệt độ thấp tới 5 oC và cao tới 35 oC. Về
mùa Đông trời lạnh, cần che bớt gió mùa Đơng Bắc cho cây. Vào các buổi trưa Hè,
nhiệt độ lên tới 35 oC, cần tưới nước trên giàn lan để hạ nhiệt độ của cả giàn. Nhiệt
độ thích hợp cho phân hóa mầm hoa là 16 - 18 oC (Trần Duy Quý , 2005) [17].
Ánh sáng: Chi lan Kiếm là chi được xếp vào nhóm lan ưa ánh sáng trung
bình, nhu cầu ánh sáng khoảng 50 - 80% ánh sáng trực xạ (Widiastoety, 2005) [51].
Theo Trần Duy Quý (2005), mùa Hè chi lan Kiếm cần che 50% ánh sáng mặt trời,
mùa Đông che bớt 20 - 10% cho cây.
Âm độ: Đối với lan Kiếm, trong thời kỳ sinh trưởng cần tưới đủ, giữa các lần
tưới cần xem xét các giá thể trồng, phải đảm bảo cho giá thể trồng được thơng
thống, làm cho rễ lan phát triển tốt, độ ẩm yêu cầu khoảng 60 - 80%. Nguồn nước
tưới phù hợp lan Kiếm là nước mưa hoặc nước đã qua phơi nắng. Mùa Xuân và
mùa Hè là cây cao về lượng nước tưới, đặc biệt là mùa Hè, hàng ngày tưới 2 - 3 lần.
Vào mùa Đơng, cây bước vào thời kỳ ngủ nghỉ thì lượng nước phải giảm đi, thường
2 - 3 tuần tưới đẫm 1 lần (Bao Manzhu, 2003) [56].
Giá thể: Cây lan sinh trưởng trong chất nền thống khí, có khả năng duy trì
và thốt nươc tốt. Một loại giá thể tốt cho cây lan phải có khả năng cung cấp có hiệu
quả ẩm độ, dinh dưỡng và khơng khí cho cây. Theo Bao Manzhu (2003) [56], giá
thể trồng lan Kiếm là hỗn hợp mùn, vỏ thơng, thốt nước tốt và có độ pH 5,5 - 7.
Độ thơng thống: Theo Nguyễn Cơng Nghiệp (2004) [14], độ thống gió là
một trong những đặc tính quan trọng về sinh thái của cây lan. Cây lan ít khi mọc



13
trên các cây của tầng trên và gần mặt đất, bởi lẽ tầng trên thì gió q mạnh và độ ẩm
thấp, gần mặt đất thì sự thơng gió kém và độ ẩm cao, tầng giữa với độ ẩm, ánh sáng
và sự thơng gió vừa phải thích hợp cho lan sinh trưởng phát triển. Đặc biệt là trong
những mùa có nhiệt độ và ẩm độ cao, thì việc thơng gió thống khí có vai trị rất
quan trọng, nó giúp cây mau khô sau khi tưới, nên giảm nhẹ tỷ lệ bệnh hại lan.
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa lan trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Hoa lan chiếm một phần giá trị lớn của thương mại toàn cầu trong cả hai
loại: hoa cắt và hoa chậu và ước tính chiếm đến khoảng 10% giá trị thương mại hoa
tươi cắt cành trên toàn thế giới. Giá trị giao dịch thương mại trung bình của hoa lan
cắt cành trong khoảng thời gian 2007 - 2012 là 483 triệu USD. Trong năm 2012, đã
có hơn 40 xuất khẩu và 60 nước nhập khẩu hoa lan, với tổng giá trị thương mại toàn
cầu là 504 triệu USD (Lakshman và cs, 2014) [32].
Bảng 1.1. Giá trị toàn cầu của hoa cắt cành (giai đoạn 2007 - 2012)
(đơn vị: triệu USD)
Năm

2007

2008

2009

2010

2011


2012

Nhập khẩu

233.734,023

252.647,645

232.568,129

251.445,523

265.702,077

267.196,847

Xuất khẩu

230.470,121

238.702,950

217.781,745

227.389,789

244.996,271

237.543,797


Tổng

464.204,444

491.350,595

450.349,874

478.835,312

510.698,348

504.740,644

Nguồn: Department of Foreign Trade, Thailand (2013)
Thái Lan là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu hoa lan lớn nhất
thế giới. 50% hoa lan ở Thái Lan được trồng để xuất khẩu, 50% còn lại tiêu thụ
trong nước. Hiện tại, Thái lan đã có những trang trại chun trồng hoa lan Hồng
Thảo (Dendrobium) rộng đến 39 ha với quy mô các dự án đầu tư cho ngành thương
mại hoa lan là rất lớn. Thái Lan có 18 phịng ni cấy invitro hoa lan thương mại
lớn hoạt động ở Băng Cốc và các vùng phụ cận. Hàng năm, Thái Lan sản xuất tới
31,6 triệu cây con, trong đó, Dendrobium chiếm 80%, Mokara và Oncidium chiếm
5% trong số các giống hoa lan cắt cành. Năm 2009, giá trị xuất khẩu hoa lan của


14
Thái Lan là 79,8 triệu USD. Đến năm 2011, con số này đã tăng lên là 553 triệu
USD và đạt 760 triệu USD vào 2014, tăng 37,46%. Hoa lan Thái xuất khẩu phần
lớn thuộc nhóm lan Dendrobium, hơn 80% lượng hoa thuộc nhóm này trên thị

trường thế giới có xuất xứ từ Thái Lan. Dendrobium chiếm đến 94,73 % tổng số hoa
lan cắt cành và 51,4 % tổng số cây lan xuất khẩu của Thái Lan.
Đài Loan đang tăng nhanh sản xuất hoa lan Hồ điệp (Phalaenopsis) và chọn
tạo nhiều giống mới với tốc độ từ 15 - 20%, đạt doanh thu 27,05 triệu USD năm
2005 và tăng lên 35,38 triệu USD trong năm 2006 (Pan Chiliu, 2006) [41]. Năm
2010, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hoa của Đài Loan đạt 149 triệu USD, trong đó
hoa lan chiếm 78,2%, tương đương 116,56 triệu USD, tăng 36% so với năm 2009
(85,91 triệu USD). Trong các loại hoa lan, hoa lan Hồ điệp có kim ngạch xuất khẩu
đạt lớn nhất. Trong năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 82,55 triệu USD, chiếm
55% tổng số kim ngạch xuất khẩu của ngành hoa, tăng 32% so với năm 2009 (62,68
triệu USD) (Li Yihang, 2011) [60].
Hà Lan là đất nước xuất khẩu hoa lan hàng đầu trên thế giới (chiếm 39,67%
của thị trường thế giới về hoa phong lan). Hà Lan là trung tâm thương mại hoa của
châu Âu. Có một hệ thống tuyệt vời về thương nhân và các nhà cung cấp dịch vụ
hậu cần để tạo thuận lợi cho thương mại trong hoa. Các thị trường đấu giá hoa Hà
Lan (Flora Holland) là trung tâm mua bán hoa ở châu Âu. Người trồng hoa từ khắp
nơi trên thế giới tập trung tại phiên đấu giá hoa để tìm người mua. Có những u
cầu cụ thể về chất lượng, kích thước, đóng gói và ghi nhãn theo quy định của Hiệp
hội Đấu giá hoa Hà Lan (VBN). Đối với phát triển xuất khẩu quốc gia, bán đấu giá
hoa ở Hà Lan như một nền tảng thương mại quan trọng trong ngành công nghiệp
hoa cắt cành.
Trung Quốc cũng đã tập trung vào nghiên cứu rất mạnh về hoa lan, đặc biệt
địa lan nhất là 20 năm trở lại đây và đã thu được những kết quả lớn. Trung Quốc đã
tạo ra được trên 1.000 dòng, giống địa lan, trong đó nổi tiếng nhất là 35 giống được
thị trường trong nước và quốc tế ưa chuộng như: Thiết Cối Tố, Thuỷ Đông Hà,
Trường Tố Hà, Mộng Xanh Thần, Tập Viên Cánh,...do vậy lượng hoa địa lan sản
xuất và tiêu thụ ở Trung Quốc tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành



×