Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

TIỂU LUẬN tốt NGHIỆP bảo ANH (FINAL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI THÚ Y
**************

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA VITAMIN TĂNG LỰC,
MEN, KHÁNG SINH VÀ AXIT HỮU CƠ
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG CỦA GÀ LƢỢNG PHƢỢNG
GIAI ĐOẠN 1-35 NGÀY TUỔI

Sinh viên thực hiện:

TRƢƠNG TÚ BẢO ANH

Lớp:

DH16CN

Ngành:

Chăn Ni

Niên khóa:

2016-2020

Tháng 10/2020



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI THÚ Y
**************

TRƢƠNG TÚ BẢO ANH

SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA VITAMIN TĂNG LỰC,
MEN, KHÁNG SINH VÀ AXIT HỮU CƠ
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG CỦA GÀ LƢỢNG PHƢỢNG
GIAI ĐOẠN 1-35 NGÀY TUỔI

Giáo viên hƣớng dẫn:
TS. Quách Tuyết Anh
ThS. Cao Phƣớc Uyên Trân

2020

i


XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
Tên sinh viên thực hiện: TRƢƠNG TÚ BẢO ANH
Tên tiểu luận: “ So sánh hiệu quả của vitamin tăng lực, men, kháng sinh
và axit hữu cơ đến tăng trƣởng của gà Lƣơng Phƣợng trong giai đoạn 1-35
ngày tuổi”
Đã hoàn thành tiểu luận theo đúng yêu cầu và các ý kiến nhận xét đóng góp
của giáo viên hƣớng dẫn và Hội đồng chấm thi Tốt nghiệp Khoa Chăn nuôi – Thú y.
Giảng viên hƣớng dẫn


TS. Quách Tuyết Anh

ThS. Cao Phƣớc Uyên Trân

ii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, để hồn thành đƣợc đề tài này thì đầu tiên,
tơi xin chân thành cảm ơn đến ba mẹ, ngƣời đã sinh ra và không ngừng cố gắng
nuôi nấng, cảm ơn chị và em gái của tôi, những ngƣời luôn bên cạnh yêu thƣơng và
ủng hộ tôi để tôi khôn lớn, vững vàng bƣớc vào Đại học.
Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của khoa Chăn nuôi – Thú y
nói riêng và của trƣờng Đại học Nơng Lâm Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, đã
dành hết tâm huyết của mình để giảng dạy, cung cấp những kiến thức bổ ích cho tơi
trong những tháng ngày chuẩn bị hành trang để bƣớc vào đời.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Quách Tuyết Anh, ThS.
Cao Phƣớc Uyên Trân, anh Nguyễn Mạnh Hổ, anh Bùi Hữu Dũng, anh Diệp Quang
Thạnh, chị Lê Phúc Nhƣ An, những ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ, hƣớng dẫn để tơi
hồn thành tốt thật tốt tiểu luận này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trại thực nghiệm ở Trảng
Bom, Đồng Nai đã cho tôi địa điểm để thực hiện tiểu luận, cảm ơn đến các anh chị
trong trại, đặc biệt cảm ơn bạn Vân, bạn Thọ, bạn Toản, bạn Trang, bạn Sƣơng,
những ngƣời bạn đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Cảm ơn tất cả mọi ngƣời đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt để tơi hồn
thành tốt tiểu luận này. Kính chúc mọi ngƣời sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành
công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Trƣơng Tú Bảo Anh


iii


TÓM TẮT
Đề tài “So sánh hiệu quả của vitamin tăng lực, men, kháng sinh và axit
hữu cơ đến tăng trƣởng của gà Lƣơng Phƣợng trong giai đoạn 1-35 ngày tuổi”
đƣợc thực hiện từ ngày 19/02/2020 đến 25/03/2020 tại Trại thực nghiệm ở An Viễn,
Trảng Bom, Đồng Nai.
Với 260 con gà Lƣơng Phƣợng đƣợc bố trí thành 4 lơ, mỗi lơ có 13 con gà,
đƣợc lặp lại 5 lần. Trong đó, lô I đƣợc cho uống vitamin tăng lực bằng sản phẩm
Redmin (1 ml/5 kgP), lô II đƣợc cho uống men bằng men nƣớc Napoli (1 ml/10
kgP), lô III đƣợc cho uống kháng sinh bằng sản phẩm thuốc bột Amoxycol (1 g/25
kgP), lô IV đƣợc trộn Axit hữu cơ vào thức ăn để cho ăn với lƣợng 10 g/ ngày. Lịch
sử dụng thuốc của 4 lô là nhƣ nhau. Hằng tuần, sẽ đƣợc cân khối lƣợng gà và lƣợng
cám tiêu thụ để kiểm tra đánh giá sự tăng trƣởng thông qua các chỉ tiêu: trọng lƣợng
bình qn, hiệu quả chuyển hóa thức ăn (FCR) và tỷ lệ nuôi sống.
Kết quả cho thấy: trọng lƣợng bình qn (TLBQ) của gà ở lơ I (Vitamin tăng
lực – Redmin), lô II (Men – Napoli), lô III (Kháng sinh – Amoxycol) và lô IV (Axit
hữu cơ) ở tuần đầu tiên sau khi sử dụng không có sự khác biệt nhau có ý nghĩa với
P>0,05. Nhƣng sau 14, 21, 28 và 35 ngày sau thử nghiệm thì TLBQ giữa các lơ đã
có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05). Trong đó, lơ sử dụng men Napoli
(Lơ II) ln có TLBQ cao nhất và lơ sử dụng kháng sinh Amoxycol (Lơ III) có
TLBQ thấp nhất ở các giai đoạn và trong suốt quá trình thử nghiệm.
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn (FCR) đạt tối ƣu nhất ở lô sử dụng Axit hữu cơ
(lô IV/ FCR = 2,2587) so với các lơ cịn lại (lơ II: 2,475; lô III: 2,677 và lô I: 2,737).
Tuy nhiên, sự khác biệt này khơng có ý nghĩa về mặt thống kê với P>0,05.
Tỉ lệ nuôi sống của 4 lô đạt tỉ lệ rất cao, từ 90% trở lên. Lô I có tỉ lệ cao nhất
97%, 2 lơ II và IV có tỉ lệ sống bằng nhau đều đạt 95%, lơ III có tỉ lệ thấp nhất 90%.
Giữa các lơ có sự chênh lệch về tỉ lệ sống, nhƣng xét về mặt thống kê thì sự khác
biệt này khơng có ý nghĩa với P>0,05.


iv


MỤC LỤC
TRANG
TRANG TỰA ........................................................................................................... i
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ............................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iii
TÓM TẮT .............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................x
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2 Mục đích ..............................................................................................................3
1.3 Yêu cầu ................................................................................................................3
Chƣơng 2 TỔNG QUAN .......................................................................................4
2.1 Giới thiệu về giống gà thí nghiệm.......................................................................4
2.2 Giới thiệu về hệ tiêu hóa của gà ..........................................................................5
2.2.1 Tiêu hóa ở mỏ/ miệng ......................................................................................5
2.2.2 Tiêu hóa ở thực quản ........................................................................................6
2.2.3 Tiêu hố ở diều .................................................................................................6
2.2.4 Tiêu hố ở dạ dày .............................................................................................6
2.2.5 Tiêu hóa ở ruột .................................................................................................8
2.2.6 Lỗ huyệt (cloaca)............................................................................................11
2.3 Tiêu chảy ở gà ...................................................................................................11
2.3.1 Định nghĩa tiêu chảy ......................................................................................11
2.3.2 Sinh lý tiêu chảy .............................................................................................11
2.3.3 Nguyên nhân phổ biến của rối loạn tiêu hóa ..................................................12

2.3.3.1 Liên quan do phân ƣớt hoặc tiêu chảy ........................................................12
2.3.3.2 Nguyên nhân do quản lý .............................................................................12
2.3.3.3 Nguyên nhân do dinh dƣỡng .......................................................................12
2.3.3.4 Do độc tố nấm mốc .....................................................................................13
2.3.3.5 Những nguyên nhân do mầm bệnh .............................................................13
2.3.4 Một số triệu chứng biểu hiện của các nguyên nhân .......................................14

v


2.3.4.1 Mất nƣớc .....................................................................................................14
2.3.4.2 Viêm ruột ....................................................................................................14
2.3.4.3 Bệnh cầu trùng ............................................................................................14
2.3.4.4 Bệnh bạch cầu bạch huyết ...........................................................................14
2.3.5 Kết luận ..........................................................................................................15
2.4 Vitamin ..............................................................................................................15
2.4.1 Nhu cầu vitamin đối với gà ............................................................................16
2.4.2 Vitamin A .......................................................................................................16
2.4.3 Vitamin D .......................................................................................................17
2.4.4Vitamin E .........................................................................................................18
2.4.5 Vitamin K .......................................................................................................18
2.4.6 Vitamin nhóm B ..............................................................................................19
2.4.6.1 Thiamine (Vitamin B1) ...............................................................................20
2.4.6.2 Riboflavin (Vitamin B2)..............................................................................21
2.4.6.3 Pyridoxine (Vitamin B6) .............................................................................21
2.4.6.4 Cyanocobalamin (Vitamin B12) ..................................................................22
2.4.7 Vitamin C........................................................................................................23
2.4.8 Những lƣu ý khi dùng vitamin cho gia cầm ...................................................23
2.5 Giới thiệu về các loại thuốc nghiên cứu ............................................................23
2.5.1 Vitamin tăng lực Redmin ...............................................................................23

2.5.2 Men nƣớc Napoli ...........................................................................................24
2.5.3 Kháng sinh Amoxycol....................................................................................25
2.5.4 Axit hữu cơ .....................................................................................................26
Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................27
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .....................................................................27
3.2 Nội dung thí nghiệm..........................................................................................27
3.3 Phƣơng pháp thí nghiệm ...................................................................................27
3.3.1 Đối tƣợng thí nghiệm .....................................................................................27
3.3.2 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................27
3.4 Điều kiện thí nghiệm .........................................................................................28
3.4.1 Chuồng trại .....................................................................................................28
3.4.2 Nhiệt độ và ánh sáng ......................................................................................29
3.4.3 Thức ăn ...........................................................................................................29

vi


3.4.4 Chăm sóc và ni dƣỡng ................................................................................30
3.4.5 Vệ sinh, phịng bệnh .......................................................................................31
3.4.5.1 Vệ sinh chuồng trại .....................................................................................31
3.4.5.2 Xử lí xác gà chết..........................................................................................31
3.4.5.3 Xử lí chất độn chuồng .................................................................................31
3.4.5.4 Phịng bệnh ..................................................................................................31
3.5.1 Tăng trƣởng ....................................................................................................32
3.5.2 Sử dụng thức ăn..............................................................................................33
3.5.3 Tỷ lệ ni sống ...............................................................................................33
3.6 Thu thập và xử lí số liệu ....................................................................................33
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................34
4.1 Khả năng tăng trƣởng của gà ............................................................................34
4.1.1 Trọng lƣợng bình quân của gà .......................................................................34

4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối của gà (TTTĐ) ..............................................................37
4.2 Khả năng sử dụng thức ăn .................................................................................38
4.2.1 Thức ăn tiêu thụ bình quân hằng ngày (TATTBQ) (g/con/ngày) ..................38
4.2.2 Hiệu quả chuyển hóa thức ăn (HQCHTA).....................................................39
4.3 Tỷ lệ ni sống ..................................................................................................40
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................42
5.1 Kết luận .............................................................................................................42
5.2 Kiến nghị ...........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................43
PHỤ LỤC ...............................................................................................................47

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt

FCR

Feed Conversion Ratio

Hệ số chuyển hóa thức ăn

TLBQ

Trọng lƣợng bình qn


HQCHTA

Hiệu quả chuyển hóa thức ăn

TA

Thức ăn

TT

Tăng trọng

TTTĐ

Tăng trọng tuyệt đối

TATTBQ

Thức ăn tiêu thụ bình quân

NSP

Non Starch Polysacharide

ND

Newcastle Disease

Bệnh Newcastle


IBD

Infectious Bursal Disease

Bệnh Gumboro

AGP

Antibiotic Growth Promoters

Kháng sinh

AOAC

Association of Official

Hiệp hội các nhà hố phân

Analytical Chemists

tích chính thống

Primordial Germ Cells

Tế bào mầm nguyên thủy

PGC

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Gà Lƣơng Phƣợng .......................................................................................4
Hình 2.2 Hệ thống tiêu hóa của một con gà ..............................................................5
Hình 2.3 Dung dịch vitamin tăng lực Redmin .........................................................24
Hình 2.4 Dung dịch men nƣớc Napoli .....................................................................25
Hình 2.5 Thuốc bột Amoxycol .................................................................................26
Hình 3.1 Chuồng gà ..................................................................................................28
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ ni sống gà thí nghiệm giai đoạn 1-35 ngày tuổi
...................................................................................................................................41

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Bố trí gà vào các lơ thí nghiệm .................................................................28
Bảng 3.2 Thành phần dinh dƣỡng theo từng giai đoạn ............................................29
Bảng 3.3 Lịch chủng ngừa vaccine cho gà thí nghiệm .............................................32
Bảng 4.1 Trọng lƣợng của gà qua các giai đoạn thí nghiệm ....................................34
Bảng 4.2 Tăng trọng tuyệt đối của gà thí nghiệm ....................................................37
Bảng 4.3 Thức ăn tiêu thụ bình quân của gà ............................................................38
Bảng 4.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ...........................................39
Bảng 4.5 Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 135 ngày tuổi .....................................40

x


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, sự nhiễm bệnh và bệnh trên gà xảy ra ngày càng phổ biến, nghiêm
trọng và đa dạng hơn. Đặc biệt là ở giai đoạn gà con, tiêu chảy là một trong những
bệnh xảy ra khá thƣờng xuyên với tỉ lệ nhiễm rất cao trên đàn gà. Có nhiều nguyên
nhân, trong đó nhiệt độ và ẩm độ có thể đƣợc xem nhƣ là nhóm yếu tố chính, ảnh
hƣởng trực tiếp đến bệnh tiêu chảy và tỉ lệ chết ở gà. Ở giai đoạn dƣới 3 tuần tuổi,
nếu gà không đủ ấm gà sẽ túm lại khơng ăn hoặc ăn rất ít dẫn đến gà chậm lớn và
chết nhiều (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 2002). Trong khi đó, ẩm độ cao sẽ gây
tác hại gián tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại, phát triển các loại mầm bệnh
nhƣ vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm mốc (Võ Bá Thọ, 1995). Nó khơng những gây ra
tổn thất kinh tế mà cịn ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng. Để việc chăn nuôi gà
thành cơng giai đoạn chăm sóc gà con lúc cịn nhỏ hay gà con mới nở đóng vai trị
vơ cùng quan trọng. Khi gà còn nhỏ khả năng đề kháng, các chức năng nhƣ hệ tiêu
hóa, hệ tuần hồn, và đặc biệt là hệ miễn dịch trong giai đoạn này là rất yếu (Võ Thị
Trà An và ctv, 2006). Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh sự có mặt, sinh
sôi và phát triển của những vi sinh trong đƣờng tiêu hóa của gia cầm thơng qua thức
ăn và nƣớc uống đã làm tăng cƣờng khả năng miễn dịch, cải thiện hiệu quả và hấp
thu các chất dinh dƣỡng. Qua đó, việc bổ sung cho đƣờng ruột gà con một hệ vi
sinh bằng men sống cũng là một giải pháp hữu hiệu và cần thiết, bởi lẽ sức khỏe
ruột cực kỳ quan trọng và ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe và năng suất đàn. Có rất
nhiều yếu tố làm ruột suy yếu thậm chí hƣ hại dẫn đến sức khỏe giảm sút, khả năng
tiêu hóa kém, tăng tỷ lệ chết và còi cọc, gây tổn thất lớn cho ngành chăn ni gia
cầm (Lutful Kabir, 2009).
Bên cạnh đó, cơng nghệ tiến bộ phát triển không ngừng làm cho việc ứng
dụng các axit hữu cơ trong thức ăn ngày càng đƣợc nghiên cứu và áp dụng rộng rãi

1


trong công nghệ thức ăn vật nuôi. Nhiều so sánh đánh giá cho thấy axit hữu cơ đem

lại lợi ích cao nhất trên năng suất vật nuôi. Các axit hữu cơ là các hợp chất chứa
carbon tìm thấy trong tự nhiên với các đặc tính của axit. Do đặc tính kháng khuẩn
của chúng nên các axit hữu cơ đã đƣợc sử dụng từ lâu nhƣ một phƣơng tiện hiệu
quả để làm giảm hoặc kiểm soát sự nhiễm khuẩn trong thức ăn và các nguyên liệu
thô (Techer C và Magnin M, 2017). Đây cũng là một giải pháp tốt để nâng cao sức
đề kháng cũng nhƣ sự tăng trƣởng của đàn gà.
Ngồi ra, để bảo vệ đàn gà của mình, việc bổ sung vitamin cho chúng
cũng là một công việc quan trọng mà các chủ trại gà cần lƣu ý. Vitamin là 1 hợp
chất hữu cơ mà gia cầm chỉ cần 1 lƣợng rất ít để cơ thể hoạt động bình thƣờng
nhƣng nếu bị thiếu thì lại sẽ gây ra bệnh (NRC, 1994). Ngƣời ta chia vitamin ra làm
2 nhóm: nhóm tan trong chất béo là A, D, E, K và nhóm tan trong nƣớc là C, B.
Một số vitamin, bao gồm vitamin A, E, D và C đã đƣợc chứng minh là cải thiện
phản ứng miễn dịch ở gia cầm (Puthpongsiriporn và ctv, 2001). Gia cầm có thể tự
tạo ra vitamin C, tuy nhiên khi gà bị căng thẳng thì việc bổ sung C sẽ giúp chúng
loại bỏ căng thẳng nhanh chóng (Roussan và ctv, 2008).
Song song với đó thì có sử dụng kháng sinh trong khẩu phần để tăng năng
suất vật nuôi, cải thiện hệ số tiêu tốn thức ăn và phòng ngừa tiêu chảy, giúp tăng
hiệu quả kinh tế trong chăn ni. Bên cạnh lợi ích tích cực của kháng sinh thì việc
sử dụng bừa bãi sẽ gây ra tác hại rất lớn cho sức khỏe cộng đồng. Vấn đề tồn dƣ
kháng sinh trong thực phẩm – yếu tố khiến cho nhiều ngƣời tiêu dùng ngày nay vô
cùng e ngại, chƣa kể tới chi phí cho kháng sinh cũng là một con số khơng nhỏ trong
tổng chi phí chăn nuôi. Thực tế cho thấy do phụ thuộc quá nhiều, quá lâu vào kháng
sinh nên nhiều trang trại chăn nuôi gà hiện nay chỉ cần ngừng sử dụng kháng sinh
một thời gian ngắn thôi cũng đã bắt đầu xuất hiện nhiều vấn đề nguy hại.
Trƣớc thách thức đó, để đàn gà luôn khỏe mạnh mà lại không quá phụ thuộc
vào kháng sinh, thì có những khuyến cáo nên sử dụng men vi sinh, các vitamin tăng
lực hay axit hữu cơ vào giai đoạn sớm cho gà. Vậy cái gì là cần thiết nhất cho gà
con? Đƣợc sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi – Thú y của Trƣờng ĐH Nông Lâm TP.

2



Hồ Chí Minh cùng với sự hƣớng dẫn của TS. Quách Tuyết Anh và ThS. Cao Phƣớc
Uyên Trân, chúng tôi thực hiện đề tài “So sánh hiệu quả của vitamin tăng lực,
men, kháng sinh và axit hữu cơ đến tăng trƣởng của gà Lƣơng Phƣợng trong
giai đoạn 1-35 ngày tuổi”.
1.2 Mục đích
Đánh giá hiệu quả của vitamin tăng lực Redmin, men nƣớc Napoli,
Amoxycol và Axit hữu cơ dành cho gà con lên khả năng tăng trƣởng, hiệu quả sử
dụng thức ăn và tỷ lệ sống của gà.
1.3 Yêu cầu
Thí nghiệm nuôi dƣỡng gà Lƣơng Phƣợng từ 1-35 ngày tuổi khi sử dụng các
chất bổ sung nhƣ trên để theo dõi và đánh giá về các chỉ tiêu: khả năng tăng trƣởng
(Khối lƣợng sống, trọng lƣợng tích lũy, tăng trọng tuyệt đối), sử dụng thức ăn (thức
ăn tiêu thụ bình quân, FCR) và tỷ lệ nuôi sống.

3


Chƣơng 2
TỔNG QUAN
2.1

Giới thiệu về giống gà thí nghiệm
Gà Lƣơng Phƣợng là một giống gà xuất xứ từ Trung Quốc, có ngoại hình đẹp

nhƣ có mào, tích, tai đều màu đỏ. Thân hình chắc, bộ lơng màu vàng, đốm đen ở
vai, lƣng và lơng đi, lơng dày, bóng mƣợt.
Thịt ngon, da màu vàng, chất thịt săn chắc, dai, thơm. Khối lƣợng cơ thể lúc
mới sinh: 34,5 g, lúc 8 tuần tuổi đạt 1,2-1,3 kg. Khối lƣợng gà lúc 10 tuần tuổi con

trống 2,0-2,2 kg, gà mái 1,7-1,8 kg/con. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,42,6 kg (Cơng ty TNHH Thu Hà, 2019).
Gà có ƣu thế thuần nhất về giống và sự phát triển đồng đều về số lƣợng, có
khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu sinh thái nóng ẩm cũng nhƣ tập qn
chăm sóc, ni dƣỡng nhiều vùng miền nƣớc ta. Với phẩm chất ƣu việt nhƣ vậy, gà
Lƣơng Phƣợng hiện nay đang là giống đƣợc ƣa chuộng và phát triển nuôi rộng rãi
khắp mọi vùng ở nƣớc ta.

Hình 2.1 Gà Lƣơng Phƣợng (Nguồn: Ảnh chụp)

4


2.2 Giới thiệu về hệ tiêu hóa của gà
Hệ thống tiêu hóa của bất kỳ động vật nào cũng quan trọng trong việc
chuyển đổi thức ăn mà động vật ăn vào thành các chất dinh dƣỡng mà cơ thể cần để
tăng trƣởng, duy trì và sản xuất (nhƣ sản xuất trứng). Cơ thể của động vật phá vỡ
thức ăn thông qua cả phƣơng tiện cơ học và hóa học. Ở nhiều động vật, hành động
cơ học liên quan đến việc nhai, tuy nhiên, vì gia cầm khơng có răng, có mỏ dài,
khơng có răng, thích nghi mổ thức ăn hạt, rỉa thức ăn mềm nhƣ cơn trùng. Thực
quản dài có đoạn phình to ra thành diều để chứa thức ăn hạt và làm mềm thức ăn.
Đồng thời có dạ dày cơ rất phát triển sau dạ dày tuyến để nghiền nát thức ăn. Nhờ
những đặc điểm này mà loài chim tiêu hóa thức ăn hạt tốt nhất so với các lồi khác.
Gà có một hệ thống tiêu hóa gia cầm điển hình. Ở gà, đƣờng tiêu hóa bắt đầu
ở miệng, bao gồm một số cơ quan quan trọng, và kết thúc tại lỗ huyệt (cloaca).

Hình 2.2 Hệ thống tiêu hóa của một con gà
(Nguồn : Ảnh của TS. Ngô Hồng Phƣợng)
2.2.1 Tiêu hóa ở mỏ/ miệng
Con gà lấy thức ăn bằng cách sử dụng mỏ của nó. Thức ăn nhặt đƣợc từ mỏ
vào. Gà khơng có răng, vì vậy chúng không thể nhai thức ăn. Tuy nhiên, miệng

chứa các tuyến tiết ra nƣớc bọt, làm ƣớt thức ăn để dễ nuốt hơn, bình quân một

5


ngày đêm tiết của gà khoảng 12 ml (Lê Văn Thọ và Đàm Văn Tiện, 1992). Ngồi
ra, nƣớc bọt có chứa các enzyme, nhƣ amylase, bắt đầu quá trình tiêu hóa. Con gà
dùng lƣỡi của mình để đẩy thức ăn ra phía sau miệng để nuốt.
2.2.2 Tiêu hóa ở thực quản
Thực quản là một ống linh hoạt kết nối miệng với phần cịn lại của đƣờng
tiêu hóa. Viên thức ăn thu nhận đƣợc ở cuống lƣỡi đƣợc đẩy vào lỗ thực quản và sau
đó, do những co bóp nhu động của thành thực quản, nó đƣợc đẩy vào diều. Trong
thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm
ƣớt và trơn thức ăn khi nuốt.
2.2.3 Tiêu hoá ở diều
Ở gà, diều là một phần của thực quản nhƣng phình rộng hơn, hình túi nằm
bên phải, chỗ đi vào khoang ngực, ngay trƣớc chạc ba nối liền 2 xƣơng địn phải
trái. Mặt ngồi của diều đƣợc tiếp xúc trực tiếp với cơ da, cơ này giúp cho nó giãn
nở rộng khi thức ăn rơi vào. Các lỗ dẫn vào và dẫn ra của diều rất gần nhau và có
các cơ thắt. Khi gà đói, thức ăn theo ống này đi thẳng vào dạ dày, không qua túi
diều. Túi diều của gà chứa đƣợc 100-120g thức ăn. Thức ăn ở diều đƣợc làm mềm
ra, quấy trộn và đƣợc tiêu hoá từng phần bởi các men của thức ăn và các vi khuẩn
nằm trong thức ăn thực vật.
2.2.4 Tiêu hoá ở dạ dày
Dạ dày ở gà gồm dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Thức ăn từ diều đƣợc chuyển
vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn, vách dày, đƣợc nối với dạ dày cơ bằng một
eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Bề mặt của
màng nhầy có những nếp gấp dễ thấy, đậm và liên tục.
Dịch dạ dày đƣợc tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohidric,
enzim và musin. Cũng nhƣ ở động vật có vú, pepsin đƣợc tiết ra ở dạng khơng hoạt

động - pepsinogen và đƣợc hoạt hố bởi axit clohidric. Các tế bào hình ống của biểu
mơ màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt
niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ
tiết tăng lên.

6


Dịch dạ dày là một chất lỏng không màu hoặc hơi trắng đục, có pH axit. Độ
pH của dịch dạ dày ở gia cầm trung bình là 3, thƣờng là 2,6. Độ pH sẽ giảm xuống
sau khi tiếp nhận thức ăn giàu chất kiềm, cacbonat canxi, bột xƣơng.
Ở gà, số lƣợng dịch dạ dày và độ axit tăng dần lên cùng với độ tuổi. Ở gà con
vài ngày tuổi, dịch dạ dày có tính axit (pH = 4,2-4,4). Axit clohidric tự do khơng
thƣờng xun đƣợc tìm thấy trong khối chứa trong dạ dày của gà con có độ tuổi từ
1-5 ngày.
Kiểu cho ăn ảnh hƣởng đến lƣợng chế tiết và hoạt tính proteolytic của dịch
dạ dày. Ở gà con 31-40 ngày, độ axit đạt mức tối đa (pH = 1,15-1,55) và giữ ở mức
độ đó với sự dao động khơng lớn trong các thời kỳ tiếp theo.
Hoạt tính phân giải protein (proteolytic) của dịch dạ dày ở gà con 10-20 ngày
tuổi đạt tới mức độ cao (1,36-2,00mm) và sau đó bị thay đổi rất ít đến 60 ngày tuổi.
Dạ dày cơ (mề) có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở hai bên, nằm ở phía sau thuỳ
trái của gan và lệch về khoang bụng trái. Lối vào và lối ra ở dạ dày cơ rất gần nhau,
nhờ vậy, thức ăn đƣợc giữ lại tại đây lâu hơn, chúng sẽ bị nghiền nát bằng cơ học,
trộn lẫn với men và đƣợc tiêu hoá dƣới tác dụng của các dịch dạ dày cũng nhƣ
enzim và chất tiết của vi khuẩn. Dịch tiêu hố khơng đƣợc tiết ra ở dạ dày cơ.
Niêm mạc của mề rất dày và đƣợc cấu tạo từ hai lớp: biểu bì cùng với lớp
màng bằng sừng và một lớp nhầy đặc chắc từ mô liên kết.
Trong việc tạo thành màng sừng có các tuyến của màng nhầy, biểu bì của
những chỗ trũng ở dạ dày tham gia.
Màng sừng của mề ln bị mịn đi, nhƣng nhờ sự dày lên ở đáy nên chiều

dày của nó đƣợc ổn định. Ngồi ý nghĩa cơ học, màng sừng cịn giữ cho vách dạ
dày khỏi bị tác động của những yếu tố bất lợi. Màng sừng bền với pepsin, khơng bị
hồ tan trong các axit lỗng, kiềm và các dung mơi hữu cơ (Ju, T. T echver, 1984).
Các sản phẩm tiêu hoá, thức ăn, vi khuẩn không đƣợc hấp thu qua màng
sừng, vách dạ dày. Chất lƣợng của màng sừng phụ thuộc vào kiểu cho ăn. Nếu trong
thời gian dài chỉ cho gà ăn thức ăn ƣớt, thì màng sừng bị mềm đi và biến mất.

7


Lớp cơ của mề cấu tạo từ mô cơ phẳng, một đơi cơ lớn chính có dạng hình
tam giác hƣớng các đáy lại với nhau đã tạo nên khối cơ của vách mề.
Sự co bóp nhịp nhàng của mề xảy ra trong 2 pha: trong pha đầu, 2 cơ chính
co bóp và sau đó là các cơ trung gian ở pha thứ 2. Thời gian của mỗi nhịp co của 2
đơi cơ ở gà trong khoảng 2-3 giây, cịn cả chu kỳ co bóp là 20 giây. Tần số co bóp
phụ thuộc vào độ rắn của thức ăn. Khi ăn thức ăn ƣớt có 2 lần co bóp, cịn thức ăn
cứng có 3 lần trong 1 phút.
Tần số co bóp của mề trung bình ở gà là: khi đói 2,6; sau khi cho ăn 2,9; một
giờ sau khi ăn 2,3 lần/ phút. Sỏi và các dị vật chứa trong dạ dày có một ý nghĩa nhất
định trong việc nghiền và làm sạch những tiểu thể thức ăn trong khoang dạ dày.
Chúng làm tăng tác dụng nghiền của vách dạ dày.
Trong dạ dày cơ, ngoài việc nghiền thức ăn cơ học, cịn xảy ra q trình hoạt
động của các men. Dƣới tác động của axit clohidric, các phân tử protein trở nên
căng phồng và dễ bị phân giải.
2.2.5 Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hố các chất dinh dƣỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Nguồn
các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng,
chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Dịch ruột gà là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH - 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và

lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng khơng màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc
hơi kiềm (pH 7,2-7,5). Trong chất khô của dịch, ngồi các men, cịn có các axit
amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trƣởng thành có chứa các men tripsin, amilaza,
cacbosipeptidaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Trypsin đƣợc bài tiết ra ở dạng chƣa hoạt hoá là trypsinogen, dƣới tác động
của men dịch ruột enterokinaza, nó đƣợc hoạt hố, phân giải các protein phức tạp ra

8


các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza đƣợc trypsin hoạt hố
cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit
nhƣ glucoza, lipaza đƣợc dịch mật hoạt hoá, phân giải lipid thành glyserin và axit
béo.
Cơ chế việc chế tiết tuyến tuỵ ở gia cầm giống với động vật có vú. Ở gà 1012 tháng tuổi, trƣớc khi cho ăn, tuyến tiết ra một lƣợng dịch nhỏ: 0,4-0,8ml/giờ (sự
chế tiết bình thƣờng). Từ 5-10 phút sau khi cho ăn, mức độ chế tiết tăng 3-4 lần và
giữ đến giờ thứ ba, sau đó việc tiết dịch dần dần giảm xuống, đến giờ thứ 9-10 sau
khi cho ăn thì bằng mức độ ban đầu.
Số lƣợng dịch và hoạt tính men thay đổi phụ thuộc vào thể tích và thành
phần thức ăn. Thức ăn giàu protein sẽ nâng hoạt tính proteolytic của dịch lên đến
60%; thức ăn giàu lipit sẽ làm tăng cƣờng hoạt tính lypolytic, hoạt tính này đƣợc
giữ ở mức độ cao đến 10 giờ. Bột đậu tƣơng có chứa nhiều protein và dầu sẽ nâng
mức độ chế tiết của tuyến lên 85% và đồng thời cũng nâng cả hoạt tính proteolytic
và hoạt tính lypolytic của dịch lên tƣơng ứng đến 20% và 16%.
Mật đƣợc gan tiết ra không ngừng, một phần đi vào túi mật của gà, phần cịn
lại thì đổ trực tiếp và tá tràng..
Mật gia cầm là một chất lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, kiềm tính (pH 7,38,5). Dịch trong túi mật đậm đặc hơn và có màu đậm hơn. Về thành phần mật, ở các

loài gia cầm khác nhau không giống nhau. Lƣợng chất khô chứa trong mật gan ở gà
là 3-4%, còn trong túi mật 7,9; độ đặc là 1,01-1,04. Các thành phần điển hình của
mật là các axit mật, sắc tố, và cholesterin, ngồi ra cịn có gluxit, các axit béo và các
lipit trung tính, musin, các chất khống và các sản phẩm trao đổi chất có chứa nitơ.
Ngồi sự tham gia vào q trình tiêu hố ở ruột, gan cịn đóng vai trị quan
trọng trong trao đổi protein, gluxit, lipit và khoáng. Trong gan, các axit uric, các
chất cặn bã khác, hồng cầu chết bị phân huỷ, chất độc hại... đƣợc trung hoà và thải
vào nƣớc tiểu. Trong các tế bào của gan có chứa glycogen, là nguyên liệu để tạo nên
các vitamin quan trọng (A, D, và các vitamin khác).

9


Các men trong ruột hoạt động trong môi trƣờng axit yếu, kiềm yếu; pH dao
động trong những phần khác nhau của ruột.
Trong tá tràng, dƣới tác động của axit clohidric và các men của dịch dạ dày
(pepsin và chimosin), protein bị phân giải đến pepton và polypetit. Các men
proteolytic của dịch tuỵ tiếp tục phân giải chúng đến các axitamin trong hồi tràng;
gluxit của thức ăn đƣợc phân giải đến các monosacarit, do tác động của amilaza của
dịch tuỵ và một phần do amilaza của mật và của dịch ruột. Sự phân giải lipit đƣợc
bắt đầu trong tá tràng, dƣới tác động của dịch mật, dịch tuỵ và tạo ra các sản phẩm
là monoglyserit, glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân
giải các chất dinh dƣỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở khoang), mà cả
ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố ở màng). Tiêu hố ở
khoang là sự thuỷ phân thức ăn, cịn tiêu hoá ở màng là các giai đoạn tiếp theo, tạo
ra các sản phẩm cuối cùng của sự tiêu hoá để hấp thu (Ugolep, 1980). Các cấu trúc
phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thƣớc lớn đƣợc phân giải dƣới tác động
của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi
vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mơ. Ở đó, trên các nhung mao có

các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản
phẩm cuối cùng nhƣ axitamin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Quan hệ qua
lại của q trình tiêu hố ở khoang, ở màng và vai trị của tiêu hố màng ruột của
gia cầm hiện nay còn chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ.
Sự tiêu hố trong manh tràng của gia cầm nhờ có các men và hệ vi khuẩn.
Các vi sinh vật bắt đầu thâm nhập vào manh tràng gia cầm non ngay từ lần tiếp
nhận thức ăn đầu tiên. Ở đây, các vi khuẩn streptococei, trực khuẩn ruột,
lactobasillus...sinh sản rất nhanh. Trong manh tràng cũng xảy ra q trình tiêu hố
protein, gluxit và lipit. Ngồi ra, các vi khuẩn cịn tổng hợp các vitamin nhóm B.
Khả năng tiêu hố chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng nhƣ ở động vật có
vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá

10


xơ. Một lƣợng nhỏ chất xơ đƣợc phân giải trong manh tràng bằng các men do vi
khuẩn tiết ra.
Ở các loại gia cầm khác nhau thì chỉ có có trung bình từ 10-30% chất xơ
đƣợc phân giải.
2.2.6 Lỗ huyệt (cloaca)
Trong lỗ huyệt, chất thải tiêu hóa trộn với chất thải từ hệ thống tiết niệu
(nƣớc tiểu). Màu sắc và kết cấu của phân gà có thể chỉ ra tình trạng sức khỏe của
đƣờng tiêu hóa của gà: phân màu trắng, nhão thì thành phần phân gà là axit uric,
dạng nƣớc tiểu của gia cầm, và là bình thƣờng.
Đƣờng sinh sản cũng thoát ra khỏi khu vực này. Khi một con gà mái đẻ
trứng, âm đạo sẽ gập lại để cho trứng rời qua lỗ huyệt mà không tiếp xúc với phân
hoặc nƣớc tiểu.
2.3 Tiêu chảy ở gà
2.3.1 Định nghĩa tiêu chảy
Tiêu chảy là tình trạng đi ngồi phân lỏng nhiều hơn 3 lần một ngày. Bệnh

đƣợc chia thành 2 dạng: tiêu chảy cấp tính và tiêu chảy mãn tính. Trong đó, tiêu
chảy cấp xảy ra khi cơ thể bị dị ứng thức ăn, nhiễm khuẩn (E. coli,…) hoặc do
virus. Tình trạng này có thể kéo dài từ 1-2 tuần. Cịn đối với tiêu chảy mãn tính,
bệnh tái đi tái lại trong một khoảng thời gian dài và kèm theo các biểu hiện nhƣ: đầy
hơi, phân sống, đi ngồi có máu,… Lúc này, gà bệnh dễ bị suy dinh dƣỡng, suy
nhƣợc cơ thể và việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn.
2.3.2 Sinh lý tiêu chảy
Vì đƣờng ruột rất ngắn ở gà, để tối đa hóa hiệu quả của nó, các chất trong
ruột đƣợc di chuyển lên xuống theo chiều dài của đƣờng ruột nhiều lần trƣớc khi bị
vô hiệu hóa. Đây là dƣới sự kiểm sốt thần kinh rất chặt chẽ từ hệ thống thần kinh
trung ƣơng và từ bộ máy tạo nhịp tim cục bộ trong ruột. Nếu điều này bị xáo trộn
thì sẽ khiến ruột đẩy quá nhanh khi cung cấp thức ăn khơng tiêu hóa mà còn bổ
sung lƣợng protein và tinh bột cao hơn vào ruột sau sẽ làm tăng quá trình lên men,
thay đổi độ pH và gây ra sự thay đổi của vi khuẩn thƣờng trú quần thể gây bệnh nhƣ

11


Clostridia spp. Điều này gây ra thiệt hại cho tính toàn vẹn của ruột và phá vỡ các cơ
chế cân bằng nội mơi bình thƣờng để điều tiết nƣớc gây ra tiêu chảy.
2.3.3 Nguyên nhân phổ biến của rối loạn tiêu hóa
Phân ƣớt hoặc tiêu chảy là một dấu hiệu cảnh báo về tình trạng suy yếu của
đƣờng ruột ở gà, việc phát hiện và làm giảm nhẹ những nguyên nhân là mục tiêu
cần thiết đến để đem lại sức khỏe đàn và hiệu quả chăn nuôi.
2.3.3.1 Liên quan do phân ƣớt hoặc tiêu chảy
Thời gian thức ăn đi qua đƣờng ruột bình thƣờng của gia cầm khá nhanh, chỉ
khoảng 4-8 giờ, vì thế các tình huống nghiêm trọng có thể phát sinh rất nhanh. Hơn
nữa, chất độn ƣớt có liên quan đến nhiều mối quan tâm, bao gồm các vấn đề về
phúc lợi động vật nhƣ sự tiếp xúc hoặc viêm da nệm bàn chân và giảm chất lƣợng
không khí do tăng nồng độ ammoniac.

Chất độn ƣớt cũng có thể là mối lo ngại về an toàn thực phẩm vì nó cung cấp
một mơi trƣờng lý tƣởng cho sự phát triển của vi khuẩn.
Tiêu chảy ở gia cầm có thể thƣờng là một vấn đề phức tạp vì nó có thể gây ra
bởi nhiều cách thức, bao gồm cả các tác nhân không gây bệnh và gây bệnh.
2.3.3.2 Nguyên nhân do quản lý
Lƣợng nƣớc uống vào quá mức có mối tƣơng quan trực tiếp với tỷ lệ phân
gia cầm bị ƣớt. Nhiệt độ và độ ẩm cao trong chuồng ni có thể dẫn đến stress nhiệt
ở gia cầm và khiến chúng uống nhiều hơn và ăn ít hơn trong nỗ lực để điều chỉnh
nhiệt độ cơ thể. Hơn nữa, stress nhiệt đã đƣợc chứng minh là làm suy yếu tính tồn
vẹn của ruột và dẫn đến ruột bị rị rỉ và viêm. Tính tồn vẹn của ruột bị tổn thƣơng
sẽ làm giảm sự hấp thu nƣớc chung cuộc từ đƣờng ruột, do đó dẫn đến bài thải
nƣớc, nói cách khác, các chất dinh dƣỡng dƣ thừa sẽ làm tăng sản lƣợng đầu ra
nƣớc của thận.
2.3.3.3 Nguyên nhân do dinh dƣỡng
Hấp thu nhiều chất khoáng nhƣ kali, magiê, natri, sunfat hoặc clo qua thức ăn
hoặc nƣớc uống có thể làm tăng tiêu thụ nƣớc do gia cầm cố gắng duy trì cân bằng
chất điện giải của chúng, do đó dẫn đến phân thải ra bị ƣớt. Các mức độ muối của

12


thức ăn cần đƣợc đánh giá để đảm bảo rằng lỗi phối trộn khơng xảy ra và các nồng
độ khống trong nƣớc cũng phải đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên. Chất béo có chất
lƣợng kém hoặc bị ơi thiu cũng có thể dẫn đến bệnh tiêu chảy. Ngoài ra, một số
thành phần thức ăn nào đó, đặc biệt là các thành phần Polysaccharide khơng chứa
tinh bột (NSP) nhƣ lúa mì, lúa mạch và mạch đen, thƣờng có liên quan đến tỷ lệ bài
tiết ƣớt hơn và nhiều chất nhớt hơn khi các thành phần này giữ nƣớc và ngăn chặn
nó đƣợc hấp thụ lại. Đối với các khẩu phần có chứa nhiều các thành phần thức ăn
này, điều thƣờng đƣợc làm trong sản xuất là sử dụng các chế phẩm enzyme phân
giải các NSP có bán sẵn trên thị trƣờng.

2.3.3.4 Do độc tố nấm mốc
Thức ăn hoặc thành phần thức ăn bị nấm mốc cũng có thể là nguồn các độc
tố nấm mốc. Các độc tố nấm (Mycotoxin) là những chất chuyển hóa của nấm mốc
gây độc đƣợc sản xuất bởi các loại nấm mốc phổ biến có trong nhiều thành phần
của khẩu phần gia cầm. Chúng có thể trực tiếp làm giảm tính tồn vẹn của ruột, do
đó dẫn đến giảm tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dƣỡng và tăng tính thấm của
hàng rào ruột, từ đó có thể dẫn đến tình trạng chất độn bị ẩm ƣớt. Hơn nữa, một số
độc tố nấm mốc, nhƣ các ochratoxin, có thể gây tổn thƣơng cho thận và dẫn đến làm
tăng sự bài niệu (tiểu nhiều).
2.3.3.5 Những nguyên nhân do mầm bệnh
Bệnh cầu trùng (Coccidosis), gây ra bởi ký sinh trùng đơn bào thuộc
loại Eimeria, đây cũng là bệnh đƣợc trích dẫn thƣờng xun nhất có liên quan đến
tăng tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy. Nhiễm trùng cầu trùng dẫn đến từ do sự bộc phát
bệnh tự nhiên hoặc do đƣa vào ở mức độ thấp thông qua chủng loại vaccine cầu
trùng sống, có thể làm hƣ hỏng biểu mơ ruột, chấp nhận cho rò rỉ vào xoang ruột.
Hơn nữa, sự rị rỉ các protein huyết tƣơng có thể cung cấp chất nền giàu dinh dƣỡng
mà trực khuẩn Clostridium perfringens có thể khai thác để tăng sinh và sản sinh độc
tố, do đó dẫn đến viêm ruột hoại tử.
Tiêu chảy do vi khuẩn hoặc rối loạn vi khuẩn ruột, một loại viêm ruột do vi
khuẩn không đặc hiệu, là một nguyên nhân khác đƣợc trích dẫn nhiều do bài thải

13


phân ƣớt. Bệnh rối loạn khuẩn ruột là sự mất cân bằng của hệ vi sinh vật đƣờng ruột
gây ra bởi một số yếu tố không nhiễm trùng và truyền nhiễm nhƣ bao gồm cao NSP
trong khẩu phần, cầu trùng Coccidia và trực khuẩn C. perfringens. Bệnh rối loạn
khuẩn ruột cũng có thể là kết quả của một sự thay đổi đột ngột trong thức ăn hoặc
các yếu tố stress khác, mà chúng làm đảo lộn sự cân bằng vi khuẩn thông thƣờng
trong ruột.

Các vi khuẩn gây bệnh, nhƣ Escherichia coli, Campylobacter jejuni và
Spirochaetes, cũng nhƣ một số loại virus nhƣ virus IBD, virus đậu gà… đƣợc coi là
tác nhân gây bệnh tiêu chảy.
2.3.4 Một số triệu chứng biểu hiện của các nguyên nhân
2.3.4.1 Mất nƣớc
Triệu chứng: bơ phờ và không hoạt động, tiêu chảy, nhợt nhạt và thở hổn
hển.
2.3.4.2 Viêm ruột
Triệu chứng: tiêu chảy, thiếu thèm ăn, giảm cân, tăng trƣởng và phát triển
chậm và khát nƣớc bất thƣờng.
2.3.4.3 Bệnh cầu trùng
Triệu chứng: tiêu chảy có máu hoặc chảy nƣớc, khơng có hứng thú với việc
uống hoặc ăn, da tái nhợt, cơ thể yếu ớt và bơ phờ.
2.3.4.4 Bệnh bạch cầu bạch huyết
Triệu chứng: tiêu chảy, sụt cân, thèm ăn, yếu và bơ phờ
Ngay cả bác sĩ thú y gia cầm và phịng thí nghiệm chẩn đốn cũng bị bối rối
về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở gà. Các xét nghiệm phân có thể sẽ cho thấy
một vài quả trứng giun đƣờng ruột và nhóm nguyên sinh động vật thuộc bộ
Coccidia, nhƣng điều đó là bình thƣờng đối với gà trƣởng thành tự do.
X-quang có thể cho thấy các vấn đề ở bụng, chẳng hạn nhƣ bệnh phần
cứng hoặc viêm phúc mạc trứng, các bệnh có cơ hội phục hồi rất thấp. Một sự thật
phũ phàng là xét nghiệm hữu ích nhất đối với bệnh tiêu chảy đàn là một cuộc kiểm

14


×