Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Bảo Việt Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.71 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

HÀ ĐẶNG HẢI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2018



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

HÀ ĐẶNG HẢI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THẾ KIÊN

HÀ NỘI, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện
nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Hà Đặng Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi
Hà Nội, Phịng Đào tạo đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thế Kiên, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Bảo Việt Thái Nguyên, các đơn vị, các phòng ban
và cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Hà Đặng Hải

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ............................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp .............................................................................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh........................................5
1.1.2 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................................... 6
1.1.3 Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD ............................................................ 9
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
.......................................................................................................................................10
1.1.5 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................................15
1.1.6 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
[9]………………………………………………………………………16
1.2 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả hoạt động sx kinh doanh của doanh nghiệp ........25
1.2.1 Kinh nghiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp ..............25
1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho công ty Bảo việt Thái Nguyên ............................. 31
1.2.3 Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................... 32
Kết luận chương 1 .........................................................................................................33
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG
TY BẢO VIỆT THÁI NGUYÊN ..................................................................................35
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Bảo việt Thái Nguyên ...................................35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty...........................................................................35
2.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty ..............................................41

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty ...............................................42

iii


2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo việt Thái
Nguyên .......................................................................................................................... 48
2.2.1 Kết quả đạt được ........................................................................................... 48
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Bảo Việt..................................................................................................................... 53
2.3.1 Những thuận lợi đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm [8] ........ 53
2.3.2 Những hạn chế đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm ................ 55
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
BẢO VIỆT THÁI NGUYÊN ........................................................................................ 61
3.1 Định hướng và chiến lược phát triển của công ty Bảo Việt Thái Nguyên trong
thời gian tới ................................................................................................................... 61
3.1.1 Định hướng phát triển chung ......................................................................... 61
3.1.2 Chiến lược phát triển chung và dài hạn ......................................................... 61
3.1.3 Chiến lược phát triển ngăn hạn ..................................................................... 62
3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty .......................................................................................................................... 64
3.2.1 Vấn đề hiệu quả kinh doanh bảo hiểm .......................................................... 64
3.2.2 Vấn đề nhân sự .............................................................................................. 71
3.2.3 Vấn đề phòng ngừa rủi ro, tái bảo hiểm, đầu tư tài chính ............................. 73
3.2.4 Các giải pháp khác ........................................................................................ 74
3.2.5 Tổ chức thực hiện các giải pháp .................................................................... 78
3.2.6 Tính khả thi của các giải pháp ....................................................................... 79
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 87

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của ............................................42
Công ty Bảo Việt Thái Nguyên qua các năm 2015-2017..............................................42
Bảng 2.2: Kết quả bồi thường bảo hiểm tài sản, kỹ thuật và xe cơ giới tại Bảo Việt
Thái Nguyên ..................................................................................................................45
qua các năm 2015-2017 .................................................................................................45
Bảng 2.3: Kết quả bồi thường bảo hiểm con người tại Bảo Việt Thái Nguyên ............46
qua các năm 2015-2017 .................................................................................................46
Bảng 2.4 Hiệu quả kinh tế khâu khai thác bảo hiểm ....................................................50
Bảng 2.5. Tỷ lệ bồi thường của Công ty qua các năm 2015 – 2017 ............................. 51
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn ...................................................................................52

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Việt Thái Nguyên ........................................ 36
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Thái
Nguyên qua các năm 2015-2017 ................................................................................... 43
Biểu đồ 2.2: Số vụ bồi thường tại Công ty BHBV Thái Nguyên ................................. 47

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DỊCH NGHĨA

CHỮ TẮT
QLKT

Quản lý kinh tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KD

Kinh doanh

TSNH

Tài sản ngăn hạn

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

ROA


Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

CP

Cổ phần

USD

Đơ la Mỹ

TS

Tiến Sĩ

BH

Bảo biểm

NĐ- CP

Nghị định- Chính phủ

vii




LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam - là một nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với sự tác
động tích cực đó (GDP, kim ngạch xuất khẩu khơng ngừng tăng; cơng nghiệp, nông
nghiệp và các ngành dịch vụ trở thành các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước…),
Đặc biệt đối với ngành dịch vụ ngày càng trở nên là một xu thế tất yếu. Điều này đã
buộc các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ càng phải tính tốn đến hiệu
quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng - quyết định sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp trong xu thế kinh tế thị trường.
Trong thực tế kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường địi hỏi các doanh
nghiệp phải ln ln vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả
kinh doanh chính là q trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích
đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: Sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem
xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đang là một bài tốn khó địi hỏi mỗi
doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng quy mơ kinh doanh, nâng cao
đời sống người lao động và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Ở nước ta
hiện nay, số doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong quá trình hoạt động kinh doanh
vẫn chưa nhiều. Điều này có nhiều ngun nhân là do hạn chế trong cơng tác quản lý,
hạn chế về năng lực kinh doanh hay kém thích ứng với nhu cầu của thị trường. Do đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh càng ngày càng phải được chú trọng đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp cổ phần hoá. Sự cạnh tranh ngày càng gay go của thị trường tạo


1


động lực thúc đẩy doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh phải có các mục tiêu, chiến lược
lâu dài, để có thể thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Điều này cho thấy chính sự
cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, đời sống
người lao động được ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và thúc đẩy sự phát
triển của xã hội.
Công ty Bảo việt Thái Nguyên là một công ty thương mại dịch vụ, chuyên cung cấp
các dịch vụ Bảo hiểm. Cơng ty có một lượng khách hàng lớn, tương đối ổn định. Bên
cạnh đó các đối thủ cạnh tranh lớn cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của Cơng ty. Điều này có thể kéo theo doanh thu, lợi nhuận và lượng khách
hàng của Công ty sẽ bị giảm xuống trong tương lai nếu như khơng có các chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì lý do đó
nên tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Bảo việt Thái
Nguyên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2 Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực
tiễn, tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảo việt
Thái Nguyên tới năm 2022.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo việt Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảo việt Thái
Nguyên. Và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
- Phạm vi về không gian: Công ty Bảo việt Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu, số liệu khảo sát, thu thập thực tiễn giai
đoạn từ năm 2015-2017, định hướng, đề xuất giải pháp đến năm 2022.


2


4 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Dựa trên cơ sở lý luận chung và những cơ sở thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh
doanh; hệ thống các văn bản, chế độ, chính sách hiện hành về quản lý hoạt động kinh
doanh của Nhà nước
4.2 Phương pháp nghiên cứu
4.2.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp duy vật lịch sử.
4.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập tài liệu và thơng tin thứ cấp
Số liệu từ Website và phịng kế hoạch để đánh giá tình hình chung của Cơng ty với tư
cách là cơ sở nghiên cứu.
- Số liệu thống kê của Phòng kinh doanh cung cấp dữ liệu chính thức đánh giá những
nhân tố ảnh hưởng và thực trạng hiệu quả kinh doanh giai đoạn năm 2015 đến năm
2017.
- Số liệu của một số đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh nhằm bổ sung cho
nguồn số liệu chính thức.
- Các bài viết trên báo, tạp trí, các kỷ yếu Hội thảo về vấn đề nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu thông tin sơ cấp
- Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin cần thiết về thực
trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty hiện nay.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Việc phỏng vấn chỉ được thực hiện với cán bộ
quản lý có kinh nghiệm và một số giảng viên lâu năm có uy tín, để lấy ý kiến nhận
định, đánh giá các vấn đề mà chủ yếu là các vấn đề có tính chất định tính.


3


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Khảo sát các báo cáo thực tiễn, các biện pháp đề
xuất trong các cuộc họp, toạ đàm để lấy kinh nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
4.2.3 Phương pháp tổng hợp số liệu nghiên cứu
Trên cơ sở các thông tin thu thập, tiến hành phân tích, tổng hợp xử lý các số liệu theo
các tiêu thức phân tổ thống kê và phương pháp phân tích để đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng, đánh giá các mặt kinh doanh của công ty để rút ra những ưu nhược điểm,
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty
trong thời gian tới.
4.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
-Phương pháp phân tích thống kê:
-Phương pháp chuyên gia
5 Kết quả đạt được
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Bảo việt Thái Nguyên, từ đó
chỉ ra các kết quả đạt được và các tồn tại, nguyên nhân tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty Bảo việt Thái
Nguyên.
6 Kết cấu luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, kết
luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn được kết cấu bởi 3 chương
nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo việt Thái
Nguyên
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo việt Thái Nguyên

4



CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, tiền vốn…) ở doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh
doanh với chi phí thấp nhất. Nó khơng chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh mà cịn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp [2].
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh, cần phân biệt ranh giới giữa
hai khái niệm hiệu quả và kết quả kinh doanh. Có thể hiểu kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đo đong đếm
được những số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần… và cũng
có thể chỉ là những đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn tồn có tính định tính
như uy tín của doanh nghiệp,… Trong khi đó, người ta sử dụng hai chỉ tiêu kết quả
và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cả hai
chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) đều có thể được xác
định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác
định hiệu quả kinh doanh sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” khơng
có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn được các đại
lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường - tiền tệ.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng chung của tất cả các quốc gia trên
thế giới, nó tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế, đồng thời cũng làm gia
tăng áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Rõ ràng, để tồn tại và phát triển buộc
doanh nghiệp phải tính tốn đến hiệu quả kinh doanh, tìm mọi cách để tăng tối đa thu

nhập, giảm tối đa chi phí và tính tốn đến một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

5


kinh doanh.

1.1.2 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện ở những dạng khác nhau, mỗi dạng thể
hiện những đặc trưng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại hiệu quả kinh
doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho cơng tác quản lý
thương mại. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả kinh doanh, đồng
thời đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp [9].
1.1.2.1 Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc
dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi
doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội là sự đóng góp của hoạt động sản xuất kinh doanh vào việc
phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ nhân quả
và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể có những doanh nghiệp
kinh doanh không đảm bảo được hiệu quả, bị lỗ nhưng nền kinh tế vẫn thu được hiệu
quả. Tuy nhiên tình hình thua lỗ của một doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận
được trong ngắn hạn do những nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp
phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân vì đó là tiền tề, là
điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả. Những để doanh nghiệp quan
tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nói chung của nền kinh tế quốc dân, nhà nước cần có

chính sách đảm bảo kết hợp hài hịa giữa lợi ích xã hội với lợi ích doanh nghiệp và cá
nhân người lao động.
1.1.2.2 Hiệu quả của chi phí tổng hợp và bộ phận
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện
cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và quản lý lao

6


động, quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường sản phẩm của mình với một chi phí
cá biệt nhất định và người nào cũng muốn tiêu thụ được hàng hóa của mình với giá
cao nhất. Tuy vậy, khi đưa hàng hóa của mình ra bán trên thị trường, họ chỉ có thể
bán theo một mức là giá cả thị trường nếu sản phẩm hoàn toàn giống nhau về chất
lượng.
Sở dĩ như vậy là vì thị trường hoạt động theo quy luật giá trị. Quy luật giá trị đã đặt
tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng
trao đổi thông qua mức giá thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Tại mỗi doanh nghiệp mà
chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới
dạng chi phí cụ thể :
- Giá thành sản xuất
- Chi phí ngồi sản xuất …
Bản thân mỗi loại chi phí trên lại có thể phân chia chi tiết cụ thể hơn. Đánh giá hiệu
quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí và
cũng rất cần thiết phải đánh giá hiệu quả từng loại chi phí cá biệt của doanh nghiệp
nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung được tạo thành trên cơ sở hiệu quả của các
loại chi phí cấu thành. Vì vậy bản thân các doanh nghiệp phải quan tâm xác định
những biện pháp đồng bộ để thu được hiệu quả toàn diện trên các yếu tố đó.
1.1.2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh

Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm đạt hai
mục đích cơ bản :
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong hoạt động kinh
doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế các phương án khác nhau trong việc thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một phương án có lợi nhất.

7


Hiệu quả quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính
tốn mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành), hoặc từ một
đồng vốn bỏ ra…
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một thương
vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi ích cụ thể và
mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ chi phí ra hay khơng cho từng
thương vụ đó. Vì vậy, trong cơng tác quản lý kinh doanh, bất kỳ cơng việc gì địi hỏi
phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính tốn đến hiệu quả
tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của
các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Mục đích chủ yếu của việc tính toán này là so
sánh mức độ hiệu quả của các phương án (hoặc cách làm khác nhau cùng thực hiện
một nhiệm vụ), từ đó cho phép lựa chọn một cách làm hiệu quả nhất.
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, người ta khơng chỉ tìm thấy một
cách (một phương án, một con đường, một giải pháp), mà cịn có thể đưa ra nhiều
cách làm khác nhau. Mỗi cách làm đó địi hỏi lượng đầu tư vốn, lượng chi phí khác
nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng khác nhau. Vì vậy,
muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, người làm cơng tác quản lý và kinh doanh

khơng nên tự chói mình vào một cách làm mà vận dụng mọi sự hiểu biết để đưa ra
nhiều phương án khác nhau, rồi so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án đó nhằm
chọn ra một phương án tối ưu.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song chúng
có tính độc lập tương đối. Hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả so sánh.
Cụ thể là, trên cơ sở những chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của từng phương án người ta
so sánh mức hiệu quả ấy của các phương án với nhau. Mức chênh lệch của hiệu quả
tuyệt đối chính là hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có tính độc lập tương đối, thể hiện ở chỗ, có

8


những chỉ tiêu hiệu quả so sánh được xác định không phụ thuộc vào việc xác định
hiệu quả tuyệt đối. Lúc này, hiệu quả tuyệt đối không là cơ sở để xác định hiệu quả so
sánh. Chẳng hạn, việc so sánh giữa mức chi phí của phương án với nhau để chọn ra
phương án có chi phí thấp nhất, thực chất chỉ là so sánh mức chi phí của các phương
án chứ không phải là so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án

1.1.3 Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD
1.1.3.1 Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động KD nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con
người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược
và kế hoạch KD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận
quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có cơng cụ hiệu quả hoạt
động KD. Việc xem xét và tính tốn hiệu quả hoạt động KD không những chỉ cho
biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà cịn cho phép các nhà quản trị tìm ra
các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết
quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.[5]
Bản chất của hiệu quả hoạt động KD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu

vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu hoạt động KD quả
đóng vai trị rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra
một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là
phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt động KD khơng chỉ được sử
dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở tồn bộ doanh
nghiệp mà cịn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan hiếm
do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong
khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử
dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù khơng có giới hạn- càng nhiều,càng đa
dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn

9


kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo
chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều
kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương
pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh
tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng
kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt
chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, cơng nghệ mới, hồn thiện cơng tác
quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả
hoạt động KD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản xuất
cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và

chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở
thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các
nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động KD là tất yếu đối với mọi doanh
nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát
triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao
chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, không phải cứ xây dựng được một phương án kinh doanh tốt
là doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả kinh doanh tối đa, mà việc đạt hiệu quả
kinh doanh cao hay thấp, tốt hay xấu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả bên trong lẫn
bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả kinh doanh khi đảm
bảo chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa, nghĩa là doanh nghiệp biết quản lý chi phí và
sử dụng nguồn lực hiệu quả. Xét cho cùng, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp cũng là các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp, bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp [3].
1.1.4.1 Mơi trường pháp lý và các chính sách của nhà nước

10


Một trong những nhân tố của mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh là môi trường pháp lý và chính sách của nhà nước.
Luật quốc tế và luật quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Luật pháp sẽ quy định và cho phép những lĩnh vực hoạt
động và hình thức kinh doanh nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện và những lĩnh
vực nào doanh nghiệp không được phép tiến hành hoặc được phép tiến hành nhưng
có hạn chế ở quốc gia đó cũng như ở khu vực đó.
Luật pháp mỗi quốc gia cũng liên hệ và ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh giữa các

nước với nhau. Trong điều kiện này buộc các quốc gia phải điều chỉnh hoạt động của
mình cho thích ứng, các doanh nghiệp phải phản ứng linh hoạt để đáp ứng nhanh với
những quy định mới về luật quốc gia mà doanh nghiệp đang hoạt động. Những tác
động, ảnh hưởng chủ yếu của luật đối với hoạt động của doanh nghiệp thể hiện ở
những điểm cơ bản sau:
Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng sáng chế, phát minh, luật
bảo hộ nhãn hiệu thương mại, bí quyết công nghệ, quyền tác giả…
- Môi trường pháp luật chung: luật mơi trường, tiêu chuẩn về an tồn lao động,…
- Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh
- Luật lao động
- Luật giá cả
- Luật chống độc quyền
- Luật thuế.
Ngồi ra, các chính sách của nhà nước như: chính sách về tài chính tiền tệ, chính sách
thuế, tỷ giá hối đoái,… cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính sách này vừa có tác động vĩ mô đến nền kinh tế, vừa tạo cơ hội, thách thức đối
với hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Như chính sách về tỷ giá hối đối,
chính sách về thuế xuất nhập khẩu nếu khơng ổn định sẽ ảnh hưởng đến doanh thu,
chi phí của từng doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

11


Ngồi luật pháp và các chính sách quốc gia, luật quốc tế có ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh đặc biệt đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Luật quốc tế theo nghĩa
rộng bao gồm những luật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế. Theo nghĩa
hẹp bao gồm các hiệp định chi phối mối quan hệ giữa các quốc gia liên quan đến
dịng di chuyển hàng hóa, tiền tệ, lao động,…
Các hiệp định song phương và đa phương không chỉ tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh quốc tế tiến hành trơi chảy hơn, mà cịn góp phần giúp giải quyết các vấn đề

mới phát sinh trong kinh doanh, cũng như tranh chấp giữa các quốc gia và giữa các
nhà kinh doanh.
1.1.4.2 Tổ chức quản lý và kinh doanh
Trong doanh nghiệp, việc tổ chức kinh doanh được coi là nhân tố có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng ảnh hưởng đến tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh
nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như: định hướng chiến lược cơ bản phát triển doanh
nghiệp, xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh, đánh giá kiểm tra và điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý hoạt động kinh tế vi mô
làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi
phí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng thêm lợi nhuận.
Để tổ chức, quản lý và kinh doanh có hiệu quả thì bộ máy quản lý phải hợp lý giúp
doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Muốn vậy,
trong quá trình xây dựng, tổ chức phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm từng bộ phận. Cơ cấu tổ chức phải chỉ ra được các vị trí khác nhau,
những người nắm giữ các vị trí đó, và các mối liên quan quyền lực giữa người này
với người khác. Cụ thể là, mỗi nhân viên của doanh nghiệp phải biết rõ vị trí của họ
trong cơ cấu và xác định được mối liên quan về quyền lực giữa họ và người khác của
tổ chức. Đồng thời doanh nghiệp cần xây dựng bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và mềm
dẻo để thích ứng được trước những thay đổi của mơi trường kinh doanh. Ngày nay,
tồn tại rất nhiều cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị, tuy nhiên tùy theo từng đặc điểm
kinh doanh, từng thời kỳ mà mỗi doanh nghiệp chọn một cơ cấu tổ chức hợp lý.[3]
1.1.4.3 Nguồn nhân lực

12


Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của sản xuất. Sự tác động của yếu tố lao
động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện trên hai mặt đó là số
lượng lao động và năng suất lao động. Trong mỗi thời kỳ nhất định, số lượng lao
động nhiều hay ít, năng suất lao động cao hay thấp, trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp, số lượng lao động nhiều hay ít tùy thuộc vào nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, trình độ trang thiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý. Dù là lao
động thường xuyên hay là lao động theo hợp đồng, toàn bộ lực lượng lao động của
doanh nghiệp bao gồm hai loại sau:
- Lao động trực tiếp: là những người trực tiếp sản xuất kinh doanh, trực tiếp quản lý
kỹ thuật.
- Lao động gián tiếp: là những người làm nhiệm vụ tổ chức, quản lý và phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh (bộ máy tổ chức hành chính sự nghiệp…).
Cả hai loại lao động này đều cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Song xác định cấu
thành hợp lý giữa lao động trực tiếp và gián tiếp là một biện pháp có ý nghĩa quan
trọng, quyết định năng suất lao động và hiệu suất công tác của mỗi loại lao động. Cấu
thành lực lượng lao động được coi là hợp lý khi số lượng lao động trực tiếp đảm bảo
toàn diện và hiệu quả cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và số lượng
lao động gián tiếp đủ đảm bảo đảm bảo quản lý phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh
doanh.
Khi có đủ lực lượng lao động với trình độ và cơ cấu hợp lý sẽ tạo ra khả năng thuận
lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy đội ngũ cán bộ cơng nhân viên phải
có thể lực tốt, có kiến thức vững về chun mơn, giỏi ngoại ngữ, có nghệ thuật trong
giao tiếp, có khả năng tiếp thu với khoa học tiên tiến hiện đại.
Tuy nhiên, trình độ lao động cao và cơ cấu hợp lý mới chỉ là điều kiện cần, là khả
năng thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khả năng đó trở thành hiện thực
hay khơng cịn tùy thuộc vào tình hình sử dụng lao động được biểu hiện ở chỉ tiêu
năng suất lao động.

13


×