Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.78 KB, 14 trang )

Chuyên đề thực tập
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX
6
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6
3.1.1. Ưu điểm
* Về bộ máy kế toán và công tác kế toán
Do phân công công việc cho từng thành viên trong phòng nên công
việc được thực hiện một cách khoa học, không chồng chéo và được tiến hành
trôi chảy. Các cán bộ nhân viên kế toán trong phòng ban có trình độ, năng lực
phù hợp với công việc, có tính cẩn thận và có tinh thầnh trách nhiệm cao.
Đồng thời, công ty cũng luôn chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực nghề nghiệp, hiệu quả làm việc của từng nhân viên cũng như của
phòng Tài Chính - Kế toán.
Hơn nữa, công việc được thực hiện trên hệ thống máy tính nối mạng
nội bộ nên các thông tin kế toán khi phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính
một cách kịp thời, chính xác; đồng thời thông tin lại được tổng hợp hệ thống
hóa một cách chính xác để phục vụ cho yêu cầu quản trị của Công ty. Bên
cạnh đó, việc sử dụng phần mền kế toán cũng làm giảm bớt khối lượng công
việc của các kế toán viên như: ghi chép, tính toán…đáp ứng được một khối
lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh với khối lượng lớn tại Công ty.
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
1
Chuyên đề thực tập
Việc tự thiết kế phần mềm kế toán đã góp phần nâng cao và tiết kiệm
thời gian ghi sổ, đảm bảo tính chính xác, kịp thời, nhanh chóng thuận tiện và
tính bảo mật cao của thông tin kinh tế trong Công ty.
* Về hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ và hình thức ghi sổ kế
toán
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo


Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Ngoài các tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty
còn mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 phù hợp với công tác quản lý và chi
tiết theo từng công trình hạng mục công trình tạo ra các sản phẩm xây lắp,
thuận tiện cho việc định khoản và theo dõi.
Công ty thực hiện việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ
kế toán và quy định luân chuyển chứng từ của Tổng công ty. Bên cạnh đó việc
bảo quản, lưu trữ chứng từ của Công ty được phân loại, sắp xếp theo phần
hành và trình tự thời gian phát sinh một cách khoa học, sáng tạo. Điều này
làm cho công tác kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết trở nên dễ dàng hơn.
Công ty đã áp dụng công nghệ tin học vào công tác hạch toán kế toán
cho nên khối lượng công việc kế toán đã được giảm nhẹ hơn. Nhân viên kế
toán chỉ cần thu thập chứng từ kế toán, dựa vào các chứng từ đó để hạch toán
các bút toán cần thiết vào máy vi tính, máy sẽ tự động luân chuyển và tổng
hợp các thông tin vào các sổ tổng hợp, chi tiết, các báo cáo tài chính, báo cáo
quản trị. áp dụng phần mềm kế toán việc lập các sổ và báo cáo không những
nhanh mà số liệu giữa các sổ, các báo cáo có sự thống nhất tuyệt đối, nên kế
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
2
Chuyên đề thực tập
toán sẽ không còn phải đối chiếu kiểm tra số liệu giữa các sổ chi tiết với sổ
tổng hợp hay với các thông tin trên báo cáo như trong kế toán thủ công.
Trong phần mềm kế toán đã xây dựng sẵn các sổ tổng hợp, sổ chi tiết
và các báo cáo nên hệ thống sổ của Công ty khá chi tiết và đầy đủ. Vì áp dụng
hình thức ghi sổ trên máy vi tính nên mẫu sổ nhật ký chung, sổ cái hay sổ chi
tiết của Công ty có sự khác biệt so với hình thức nhật ký chung theo quy định
của Chế độ kế toán như trong sổ nhật ký chung của công ty không có cột Số
dòng, Đã ghi Sổ Cái hay trong sổ cái không có cột Số dòng Nhật ký, Trang sổ
Nhật ký chung... Tuy nhiên việc khác biệt đó là cần thiết để đơn giản hoá mẫu
sổ mà vẫn cung cấp đủ thông tin cho người đọc, thay đổi mẫu sổ để phù hợp

hơn đối đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và công tác quản lý nhưng
vẫn tuân thủ theo quy định của Chế độ.
*Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
được xác định hợp lý, đúng đắn.
Các chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục riêng tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành theo
từng khoản mục chi phí.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
nguyên vật liệu theo đúng quy định của chế độ kế toán. Do đặc điểm của sản
phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài vì vậy việc áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên giúp cho việc tính toán đúng, đủ chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
3
Chuyên đề thực tập
cho từng công trình liên quan, làm cơ sở để xác định giá thành hợp lý, chính
xác.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty còn bộc lộ những hạn chế
cần khắc phục:
* Về chứng từ
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Vật liệu sử dụng thi công cho
công trình được mua và vận chuyển thẳng đến chân công trình. Kế toán đội
tập hợp và cuối kỳ gửi hóa đơn lên Phòng Tài chính- Kế toán của công ty. Kế
toán tại công ty chỉ căn cứ vào các hóa đơn mua vật liệu này để tiến hành định
khoản, theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ chứ không nắm rõ được
số vật liệu thực tế sử dụng là bao nhiêu làm cho chi phí không chính xác, việc
xác định khối lượng xây lắp không đảm bảo chính xác, đồng thời không sử
dụng thẻ tính giá thành sản phẩm riêng biệt cho từng công trình, hạng mục

công trình.
* Về tình hình luân chuyển chứng từ
Việc luân chuyển chứng từ chưa thực sự hợp lý: Điều này thể hiện ở
chỗ cuối tháng các đội mới gửi các chứng từ (chủ yếu là các chứng từ gốc như
hóa đơn, biên bản nghiệm thu …) cùng giấy đề nghị thanh toán, giấy thanh
toán tạm ứng (đối với hình thức khoán) về phòng Tài chính – Kế toán. Do đó
làm cho công việc kế toán chủ yếu tập trung vào cuối tháng, trong khi ở thời
điểm giữa tháng công việc không nhiều dẫn đến công việc kế toán không
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
4
Chuyên đề thực tập
được dàn đều trong tháng đồng thời việc tổng hợp, xử lý số liệu vào cuối
tháng rất lớn làm cho việc lập báo cáo kế toán bị trậm chễ. Mặt khác, sức ép
của việc xử lý và cung cấp thông tin sẽ dẫn tới khả năng có nhiều sai sót trong
công việc kế toán.
* Về tài khoản kế toán và sổ kế toán
Tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6, kế toán sử dụng chung tài khoản
334_ ‘Phải trả cho người lao động’ để tiến hành hạch toán lương cho công
nhân thuộc biên chế của công ty và cho lao động thuê ngoài. Điều này khiến
cho công tác quản lý và theo dõi khoản chi phí tiền lương không rõ ràng, khó
phân biệt được khoản nào là khoản phải trả cho công nhân của công ty và
khoản nào là khoản phải trả cho công nhân thuê ngoài.
* Về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
Các chi phí liên quan đến máy thi công như: chi phí tiền lương, phụ cấp
theo lương, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài khác đều
được hạch toán vào TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”. Do đó cách hạch
toán này làm cho chi phí sử dụng máy thi công không chính xác với giá trị
thực tế của nó. Đồng thời làm tăng chi phí sản xuất chung lên so với giá trị
thực.
Trong thực tế, nguyên vật liệu mua về đến cuối kỳ có thể vẫn chưa

dùng hết và đôi khi số nguyên vật liệu này lại chiếm một tỷ lệ khá lớn trong
tổng số chi phí nguyên vật lieu phát sinh trong kỳ. Vì vậy việc không phản
ánh các nguyên vật liệu chưa sử dụng hết tính tới thời điểm cuối kỳ sẽ đẩy chi
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
5

×