Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ruộng vụ đông tại huyện phù ninh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 87 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LÊ THANH BÌNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT RUỘNG
VỤ ĐÔNG TẠI HUYỆN PHÙ NINH,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LÊ THANH BÌNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT RUỘNG
VỤ ĐÔNG TẠI HUYỆN PHÙ NINH,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
2. PGS.TS. Đinh Ngọc Lan



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Thanh Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phịng Đào tạo - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Phù Ninh,
các phòng ban chức năng của huyện; UBND và hộ nông dân các xã … đã cung
cấp số liệu thực tế và thơng tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng tồn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thanh Bình


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài .......................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
1.1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp .................................... 4
1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất ............................................. 7
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất.................................................................................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 14
1.2.1. Tình hình sử dụng đất ruộng trên thế giới.................................................. 14
1.2.2. Tình hình sử dụng đất ruộng ở Việt Nam .................................................. 18
1.2.3. Tình hình sử dụng đất ruộng vụ đông ở một số địa phương ...................... 19
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phù Ninh trong sử dụng đất ruộng vụ đông ...... 22
1.3. Căn cứ pháp lý liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu ............................ 23
1.4. Các cơng trình nghiên cứu ............................................................................ 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 27
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phù Ninh,

tỉnh Phú Thọ .............................................................................................. 27
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất ruộng vụ đông tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ............. 27
2.2.3. Hiệu quả sử dụng đất ruộng vụ đông tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ......... 27


iv
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng
vụ đông tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 27
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................... 29
2.3.3. Các phương pháp khác ............................................................................... 29
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 35
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ ...................................................................................................... 41
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên ................................................................. 41
3.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp............................................................ 42
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ruộng vụ đơng ........................ 49
3.3.1. Các loại hình sử dụng đất ruộng vụ đơng của huyện ................................. 49
3.3.2. Hiệu quả kinh tế ......................................................................................... 52
3.3.3. Hiệu quả xã hội .......................................................................................... 57
3.3.4. Hiệu quả môi trường .................................................................................. 60
3.3.5. Đánh giá chung về tình hình sử dụng đất ruộng vụ đông ở huyện Phù Ninh ....... 62
3.4. Đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng vụ đơng ở huyện Phù Ninh .......... 64
3.4.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Phù Ninh ........................... 64
3.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 .................. 66

3.4.3. Một số định hướng trong sử dụng đất ruộng vụ đơng................................ 67
3.4.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất ruộng vụ đông ở huyện Phù Ninh .............. 68
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng vụ đông........ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................78


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH - HĐH

: Cơng nghệ hóa - hiện đại hóa

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSTP

: Vệ sinh thực phẩm


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động huyện năm 2016 ................................ 36
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Phù Ninh năm 2014 - 2016 ............... 38
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Phù Ninh năm 2016 .................. 41
Bảng 3.4:

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Ninh năm 2016 .......... 43

Bảng 3.5: Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính ......................... 45
Bảng 3.6:

Biến động đất đai qua các năm 2005, 2010, 2016 của huyện Phù Ninh ...... 48

Bảng 3.7. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất về hệ thống cây trồng vụ
đông huyện Phù Ninh năm 2016 ....................................................... 50
Bảng 3.8. Hiệu quả sử dụng đất ruộng của các loại cây trồng vụ đông ............ 53

Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ruộng vụ đông ........ 55
Bảng 3.10. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình qn trên ngày cơng lao
động của các LUT hiện trạng ............................................................ 58
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật một số cây trồng .............. 61


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai được sử dụng hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh vực
của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, lĩnh vực của đời sống, đất đai được phân
thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng.
Trong tiến trình của lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai
ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành của cải vơ tận của lồi
người, con người dựa vào đó để tạo ra sản phẩm ni sống mình. Đất đai luôn
là thành phần hàng đầu của cuộc sống. Không có đất đai thì khơng có bất kỳ
ngành sản xuất nào, khơng có một q trình lao động nào diễn ra và cũng
khơng có sự tồn tại của lồi người.
Đối với ngành nơng nghiệp thì đất có vai trị đặc biệt quan trọng, đây là
nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩm nuôi sống con người. Hầu hết các nước
trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa
vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của
ngành khác. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu
quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Tuy nhiên một thực tế hiện nay đó là diện tích đất nơng nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng đất khác như đất ở, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp… Mặt khác dân số không ngừng tăng,
nhu cầu của con người về các sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng đòi hỏi cao
về cả số lượng và chất lượng. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai
nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt

là đất nơng nghiệp có nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của
thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong q trình sử dụng. Đó cịn
chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa
đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các


2
loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính tồn cầu đang được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nơng
nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh
Phú Thọ, cách trung tâm thành phố Việt Trì 15km và cách thị xã Phú Thọ
12km. Theo số liệu thống kê năm 2016 tổng diện tích đất tự nhiên của huyện
Phù Ninh là 15.648,01 ha. Trong đó, diện tích đất nơng nghiệp là 11.099,58
ha chiếm 70,93% diện tích đất tự nhiên; đất phi nơng nghiệp có 4.021,69 ha
chiếm 25,70% và đất chưa sử dụng là 526,74 ha, chiếm 3,37%.
Huyện có diện tích đất ruộng là 3.165,87 ha chiếm 66,59% đất trồng
cây hàng năm. Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích đất ruộng ngày
càng bị thu hẹp do nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất
phi nông nghiệp… Trong sản xuất nông nghiệp, huyện xác định vụ đông là 1
trong 3 vụ sản xuất chính, góp phần nâng cao giá trị sử dụng đất và thu nhập
cho nông dân, ngay từ khi xây dựng kế hoạch sản xuất vụ mùa, huyện đã xây
dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu diện tích cho từng xã, thị trấn.
Vì vậy, làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả diện tích đất ruộng vụ
đông trên địa bàn là vấn đề đang được các cấp chính quyền quan tâm nghiên
cứu để xây dựng cơ sở cho việc đề ra các phương án chuyển dịch cơ cấu cây
trồng một cách hợp lý nhất, nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất có

thể. Xuất phát từ thực tế trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất ruộng vụ đông tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ảnh hưởng đến việc sử
dụng đất ruộng vụ đông tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất ruộng vụ đông tại huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ.


3
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ruộng vụ đông trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng
vụ đông tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Về mặt lý luận
Luận văn tổng kết kết quả nghiên cứu lý luận về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trong thời gian qua.
- Về mặt thực tiễn
Phân tích thực trạng sử dụng đất ruộng vụ đông tại huyện Phù Ninh, tổng
kết và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc sử dụng hiệu quả, qua đó đề ra một số
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng vụ đơng tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đóng góp của luận văn
Một là, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp hiện nay, làm rõ khái niệm về đất nông nghiệp và các tiêu chí
này được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hai là, làm rõ thực trạng sử dụng đất ruộng vụ đông tại huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016, đi sâu phân tích những mặt cịn hạn chế làm
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất ruộng vụ đông trên địa bàn.

Ba là, đưa ra một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
ruộng vụ đông tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Các giải pháp này đều là
những giải pháp thiết thực, tập trung giải quyết vấn đề còn hạn chế nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng vụ đông tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú
Thọ trong thời gian tới.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đất và vai trị của đất đối với sản xuất nơng nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
a. Khái niệm về đất
* Khái niệm chung:
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn
quyển trên và thổ quyển có tính thường xun và cơ bản [4].
Theo nguồn gốc phát sinh, đất là một vật thể tự nhiên được hình thành
do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật
và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển [4].
Theo C.Mac: Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau.
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:

Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được. Như
vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng khơng gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,
thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài ngun nước ngầm và khống
sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác


5
động giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất
cũng như cuộc sống xã hội của loài người [2].
* Khái niệm về đất nông nghiệp:
Điều 10 Luật đất đai năm 2013 nêu rõ: “Đất nơng nghiệp là đất sử dụng
vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp và
ni trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm
đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
Phân loại đất nông nghiệp: Theo quy định của điều 10 luật đất đai 2013
và theo hướng dẫn tại thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 1-11-2004 của
Bộ Tài nguyên - môi trường, đất nông nghiệp bao gồm các loại đất như sau:
+ Đất trồng cây hằng năm bao gồm: Đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng
vào chăn nuôi, đất trồng cây hằng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất gồm: Đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng
sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ gồm: Đất có rừng tự nhiên phịng hộ, đất có rừng
trồng phịng hộ, đất khoanh ni phục hồi rừng phịng hộ, đất trồng rừng
phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng gồm: Đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng

đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản gồm: Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn
và đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
+ Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
+ Đất nơng nghiệp khác theo quy định của chính phủ.
b. Quá trình hình thành đất
Đất được hình thành do sự biến đổi liên tục và sâu sắc tầng mặt của đất
dưới tác dụng của sinh vật và các yếu tố môi trường. Các yếu tố tác động vào


6
quá trình hình thành đất và làm cho đất được hình thành gọi là các yếu tố hình
thành đất.
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành
mẫu chất, mẫu chất chưa phải là đất vì cịn thiếu một hợp phần vơ cùng quan
trọng là chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ
tồn đá. Dưới tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống
nơi thấp hơn và lắng đọng ở đó hoặc ở ngồi đại dương. Sự vận động của vỏ
trái đất có thể làm nổi những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình
như trên người ta gọi đó là Đại tuần hồn địa chất. Đây là một quá trình tạo
lập đá đơn thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín và rộng khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ
những mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng
chất hữu cơ. Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ
ngày càng nhiều, nó đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu tuần
hồn sinh vật.
Sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật
đã tạo ra đất và đó cũng chính là bản chất của q trình hình thành đất.
1.1.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản

xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về
tâm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể”. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản
xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (ln chịu tác động
trong q trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay
phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất
ln có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên
của đất.


7
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần rất quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hố, xã hội, an ninh quốc
phịng. Đất đai là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động trong q trình
sản xuất, nó là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm [7].
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản sử dụng đất. Trong nơng nghiệp ngồi
vai trị là cơ sở khơng gian đất cịn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong q trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng
suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả
các loại tư liệu sản xuất dùng trong nơng nghiệp chỉ có đất mới có chức năng
này. Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt

trong nông nghiệp.
1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
1.1.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
a. Khái niệm sử dụng
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường
[4]. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,


8
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân
tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và

nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, khơng khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt đô về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ


9
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo khả năng cung cấp nước cho
các cây, con sinh trưởng, phát triển.
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nơng nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
* Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin

và quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh
tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cơng nghệ, trình độ quản
lý, sử dụng lao động… “Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định,
chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai”. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất
được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích
ứng về phương thức sử dụng đất.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách
ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất
đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai khơng những bị sử dụng khơng hợp lý mà cịn bị hủy hoại.


10
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hôi
tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố
giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
1.1.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã
trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con
người. Khi dân số cịn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của
mình thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những
ảnh hưởng lớn đến đất đai. Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự
gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích

đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người
đã phải mở mang thêm diện tích đất nơng nghiệp trên những vùng đất khơng
thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra q trình thối hố đất diễn ra một
cách nghiêm trọng.
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị
suy giảm và dẫn đến thối hố đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu
của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức
năng chính là: Duy trì vịng tuần hồn sinh hố học và địa hố học, phân phối
nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng,
các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử
dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại
và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử
dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức
quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land use)
đã trở lên thông dụng trên thế giới như hiện nay.


11
Nơng nghiệp bền vững khơng có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào.
Đó là những cơng nghệ về chăn ni động vật, những kiến thức về sinh thái
để quản lý sâu hại và thiên địch.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nơng nghiệp bền vững
nhất thiết cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát
triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định
hướng những thay đổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt

đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu của con người, của những thế hệ
hôm nay và mai sau.
FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất
lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nơng nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, khơng phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng cố lịng
tin cho nơng dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần đạt được: Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản
xuất); Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn); Bảo vệ tài nguyên


12
thiên nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất, nước; Có hiệu quả lâu dài; Được xã
hội chấp nhận.
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được
coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt,
được thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút

được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về mơi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thối hóa đất và bảo vệ mơi trường
sinh thái đất.
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở
thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
để có những định hướng phát triển nơng nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ
đạt được trên cơ sở suy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng
sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài
nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sống của con người.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra
kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích khơng? Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động sản xuất khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà


13
còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó.
Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất
định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi
phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
vật chất về xã hội.
Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang

làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nơng nghiệp bị bỏ hoang do xói mịn và thối hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành
lập bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử
dụng đất hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm
nhằm ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đât đai do sự thiếu hiểu biết
của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất
đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì
sản xuất trong tương lai [2].
Phát triển nơng nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về mơi
trường để giữ gìn tài ngun cho thế hệ sau này.
Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, đến mơi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng


14
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường. Cụ thể như sau:
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.

- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH - HĐH.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chun mơn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu
đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nơng
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phịng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sử dụng đất ruộng trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là
cơ sở nên tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh
thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh


15
lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do
đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để
và khơng cịn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa
được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội,
công nghệ, khoa học và kỹ thuật, cơng năng của đất được mở rộng và có vai
trị quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước
tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Nhưng do

chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ khơng có một chiến lược phát triển chung
nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ơ nhiễm mơi trường, thối hố đất.
Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thối hố trên phạm vi tồn thế giới qua
các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mịn, bị nhiễm
mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Trong đề tài này, tác giả nghiên
cứu tình hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả của một số quốc gia, cụ
thể như:
Hà Lan
Tài nguyên thiên nhiên về nông nghiệp của Hà Lan thiếu hụt. Đất ít lại
trũng, thường xuyên bị uy hiếp của ngập lụt, nhưng Hà Lan đã tìm tịi, tự
khẳng định những lợi thế so sánh của chính mình để phát triển nền nông
nghiệp theo chiến lược của một nền nông nghiệp hướng ra xuất khẩu.
Do đó, Hà Lan đã dùng vốn và cơng nghệ cao để thay thế có hiệu quả
nguồn quỹ đất hiếm hoi, sử dụng nhà kính để sản xuất cà chua, dưa, ớt quanh
năm, tiết kiệm đất, tăng hiệu suất đất. Phương thức sản xuất gà đẻ trứng, lợn
thịt cũng được cải tiến để bảo vệ môi trường, đảm bảo yêu cầu sức khoẻ động
vật và chất lượng quốc tế, có hiệu quả cao. Nhà nước coi trọng nhiệm vụ cải
tạo đất, hàng năm đầu tư 140 triệu Euro, bình qn 4.000 euro/ha năm [2].
Nhà nước cịn tài trợ chỉnh lý đất đai, biến các thửa ruộng nhỏ liên kết
thành thửa lớn liền nhau, xây dựng hệ thống kênh rạch, đảm bảo yêu cầu cơ
giới hoá. Bằng cách nhập khẩu các sản phẩm thuộc dạng “dựa vào quỹ đất lớn”


16
như hạt cốc, đậu, hạt có dầu, nhất là thức ăn chăn nuôi... để sản xuất hàng xuất
khẩu, hàng năm, Hà Lan tạo ra được 11,35 vạn việc làm về công nghiệp thực
phẩm, đồ uống... chưa kể các ngành dịch vụ phù trợ có liên quan khác.
Quỹ đất ít, “tấc đất, tấc vàng”, Hà Lan đã áp dụng công nghệ “dùng
vốn thay đất”. Để tạo ra hiệu suất cao của đất, ở Hà Lan, đã hình thành hệ
thống nhà kính với công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới. Nhà kính đã tiết

kiệm đất (thậm chí có nơi khơng dùng đất), lại có thể khống chế hồn tồn
điều kiện tự nhiên.
Ngồi ra, với quỹ đất ít, Hà Lan áp dụng cơng nghệ “tăng diện tích đất”,
tập trung áp dụng các biện pháp thâm canh cao, nâng cao năng suất trên đơn vị
diện tích, tạo ra năng suất cao gấp nhiều lần năng suất bình quân thế giới.
Thái Lan
30 năm trước, có thời gian diện tích đất nơng nghiệp của Thái Lan tăng
“đột biến”. Người Thái cần cù lao động, bám chặt đồng ruộng để mong thay
đổi cuộc sống. Còn các nhà hoạch định chính sách Thái Lan coi nơng nghiệp
là nội lực sống còn để phát triển kinh tế quốc dân. Với lợi thế về nhân lực
nơng nghiệp (có đến 80% dân số Thái sinh sống vùng nông thôn), diện tích
đất canh tác sẵn có, Thái Lan đã nhanh chóng hiện thực hóa được ước mơ trở
thành “nồi cơm” của thế giới. Chỉ tính trong năm 2007, nước này xuất khẩu 9
triệu tấn gạo, đạt 3,5 tỷ USD, giữ vững thế độc tơn.
Thế nhưng Thái Lan, sau đó, rơi vào nguy cơ “đất khơng đủ cày” vì tốc
độ cơng nghiệp hóa, sự mở rộng các khu cơng nghiệp, giải trí; “trương nở”
của những đơ thị lớn; kèm theo đó là hiện tượng lơ là trong việc áp dụng các
kỹ thuật canh tác mới theo phương châm phát triển bền vững khiến đất canh
tác bị rửa trơi màu mỡ, xói mịn hoặc nhiễm mặn... Sớm “bắt bệnh” để tìm
thuốc chữa, việc đầu tiên là phải đổi mới chính sách. Các nhà hoạch định
chính sách Thái Lan lấy nơng nghiệp là bệ phóng cho nền kinh tế quốc dân,
và khơng chỉ có thế, mục tiêu cốt lõi là tạo ưu đãi “tam nơng” để ổn định
chính trị xã hội [11].


17
Bên cạnh những chính sách khuyến khích và hỗ trợ người nơng dân
nâng cao tính cạnh tranh của nơng sản trên thị trường thế giới thì vấn đề liên
quan đến “tính mềm” như đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức người nơng
dân được coi trọng hướng đến. Vì vậy, mặc dù bình qn diện tích đất canh

tác nơng nghiệp Thái Lan gấp 4 lần Việt Nam nhưng nhờ những hướng đi
đúng đắn trong đào tạo nguồn nhân lực nên những vùng đất hoang, địa hình
đồi núi dốc và cả những vùng khô cằn không chỉ dành cho cây ngô, lúa nương
mà nhiều loại lúa cao sản đã được triển khai và cho năng suất cao.
Đài Loan
Vấn đề quan trọng nhất đối với Đài Loan trong chính sách đất đai là làm
thế nào để phối hợp với sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, sử dụng đất nông
nghiệp một cách hợp lý và có hiệu quả, duy trì sự cân bằng, điều hồ giữa các
lợi ích tổng thể và lợi ích cá nhân, bảo vệ lợi ích lâu dài cho các thế hệ tương
lai. Đài Loan chủ trương phải giữ một diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất
lương thực, bảo tồn sinh thái tự nhiên và khoảng không cây xanh [11].
Trong quan điểm phát triển hỗn hợp của Đài Loan, các kế hoạch tổng
hợp cho sử dụng đất sẽ bao gồm thời gian biểu và lựa chọn các vùng đất vào
các mục tiêu hợp lý, đồng thời cũng tính đến sự cân bằng khu vực, sử dụng có
hiệu quả tài nguyên đất đai và giữ cân bằng sinh thái. Đài Loan chủ trương
duy trì chính sách trợ cấp sản xuất lúa gạo, nhưng để có sự tương đồng trong
phát triển kinh tế cũng như việc phân bổ các nguồn lực, việc gieo trồng các
loại lúa gạo có chất lượng cao sẽ được khuyến khích.
Một chế độ gối vụ áp dụng với đất trồng lúa và màu sẽ được lập nên để
sản xuất nông nghiệp nhằm quay vốn nhanh và liên tục. Sẽ phát triển các sản
phẩm nông nghiệp mang tính dân tộc có khả năng sinh lợi cao, đồng thời dựa
vào cơng nghiệp mở rộng các loại hình sản xuất nông nghiệp sử dụng vốn và
kỹ thuật tập trung.


×