Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá tác động của các hoạt động sinh kế góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng quanh khu bảo tồn vượn cao vít huyện trùng khánh tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 90 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

UÔNG SỸ HƢNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
GÓP PHẦN QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG
KHU BẢO TỒN VƯỢN CAO VÍT, HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

THÁI NGUN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

UÔNG SỸ HƢNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
GÓP PHẦN QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG
KHU BẢO TỒN VƯỢN CAO VÍT, HUYỆN TRÙNG KHÁNH,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành:



Phát triển nơng thơn

Mã số:

60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DƢƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 2 năm học tập và rèn luyện, khóa học Cao học Phát triển nơng thơn
K21 (2013 - 2015) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí của của nhà
trường và Phịng đào tạo, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá tác
động của các hoạt động sinh kế góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng
quanh khu bảo tồn Vượn Cao vít huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng”. Sau hơn
một năm thực hiện, đến nay đề tài đã hồn thành.
Nhân dịp này, cho phép tơi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới
PGS.TS. Dương Văn Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tơi có thể hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ giáo thuộc Phịng đào tạo, Khoa Kinh

tế phát triển nông thôn; Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Tổ chức FFI, Tổ chức PRCF
đã động viên, giúp tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài. Nhân dịp
này, tôi xin được bày tỏ lời cám ơn đến 3 sinh viên lớp KN43 của Khoa Kinh tế và
PTNT đã trực tiếp cùng tôi thu thập số liệu hiện trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ Khu bảo tồn lồi và sinh cảnh
Vượn Cao vít, tỉnh Cao Bằng, UBND các xã Ngọc Khê, Ngọc Côn, Phong Nậm
cùng các bạn sinh viên đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ động viên và chia sẻ với
tôi một phần công việc trong những ngày thu thập số liệu tại hiện trường.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên do điều kiện về
thời gian và tư liệu tham khảo còn hạn chế nên luận văn chắc chắn khơng tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà
khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2015

Uông Sỹ Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng thể ................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa lý luận và khoa học .................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học về sinh kế và phát triển bền vững ................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 17
1.2. Một số thông tin về Quỹ McKnight (McKnight Foundation) ............................. 21
1.2.1. Một số hoạt động của Quỹ McKnight tại Việt Nam ......................................... 21
1.2.2. Dự án hỗ trợ sinh kế thực hiện tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .......... 23
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 24
2.3. Tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 25
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 25
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 33

3.2. Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của cộng đồng địa phƣơng .............. 38
3.2.1. Sinh kế theo thành phần kinh tế hộ ................................................................... 38
3.2.2. Sinh kế về trồng trọt của các hộ ....................................................................... 45
3.2.3. Sinh kế về chăn nuôi của các hộ ....................................................................... 49
3.3. Tình hình thực hiện dự án McKnight và các can thiệp về sinh kế của dự án đối
với cộng đồng địa phƣơng .......................................................................................... 53
3.3.1. Các hoạt động can thiệp hỗ trợ sinh kế của dự án ............................................ 53
3.3.2. Mức độ thành công của dự án ........................................................................... 53
3.4. Một số tác động bƣớc đầu của các hoạt động dự án tới cộng đồng địa phƣơng.. 55
3.4.1. Một số ảnh hƣởng về kinh tế và sinh kế cộng đồng địa phƣơng ...................... 56
3.4.2. Một số ảnh hƣởng của các can thiệp sinh kế tới công tác bảo tồn ................... 61
3.4.3. Một số ảnh hƣởng của can thiệp sinh kế đến nâng cao nhận thức cộng đồng .. 65
3.4.4. Một số ảnh hƣởng của các can thiệp về sinh kế đối với xã hội ........................ 67
3.4.5. Một số tác động đối với môi trƣờng ................................................................. 68
3.5. Giải pháp phát triển sinh kế hỗ trợ công tác bảo tồn ........................................... 68
3.5.1. Giải pháp cải thiện sinh kế cộng đồng .............................................................. 68
3.5.2. Giải pháp với cơ quan quản lý nhà nƣớc .......................................................... 69
3.5.3. Giải pháp với dự án ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 72
1. Kết luận ................................................................................................................... 72
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 75
PHỤ LỤC 1: Các hoạt động hỗ trợ sinh kế của dự án McKnight từ năm 2008 - 2013
PHỤ LỤC 2: Ảnh giám sát thay đổi hiện trạng rừng .....................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CMCCD

Viết đúng
Center

for

Marinelife

Conservation

and

Development
FFI

Fauna and Flora International

KBT

Khu bảo tồn

PRCF

People Resources and Conservation Foundation


PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

Community


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các dự án đƣợc tài trợ bởi McKnight tại Việt Nam từ 2007 đến 2010 ......... 22
Bảng 2.1: Bảng thống kê số hộ điều tra cơ sở................................................................ 26
Bảng 2.2: Thống kê số hộ điều tra theo phân loại kinh tế hộ ........................................ 27
Bảng 3.1: Diện tích đất đai của 3 xã nghiên cứu ........................................................... 31
Bảng 3.2: Tình hình dân số của 3 xã năm 2014 ............................................................. 33
Bảng 3.3: Thông tin sản xuất nông nghiệp trong trồng trọt của 3 xã năm 2014............ 34
Bảng 3.4: Tình hình chăn ni gia súc gia cầm của 3 xã năm 2014 .............................. 36
Bảng 3.5: Phân loại nghề nghiệp của các hộ điều tra .................................................... 39
Bảng 3.6: Bình quân diện tích đất canh tác của các hộ .................................................. 40
Bảng 3.7: Thu nhập nông nghiệp, phi nông nghiệp của hộ theo phân loại kinh tế hộ ... 42
Bảng 3.8: Thu nhập về trồng trọt và chăn ni của các nhóm hộ .................................. 44
Bảng 3.9: Số hộ và bình quân thu nhập các loại cây trồng của các hộ .......................... 45
Bảng 3.10: Bình qn diện tích các loại cây trồng theo phân loại kinh tế hộ................ 47
Bảng 3.11: Số hộ & bình quân thu nhập các loại vật nuôi của hộ điều tra .................... 49
Bảng 3.12: Số hộ ni & bình qn thu nhập từ vật ni của hộ theo nhóm hộ ........... 51

Bảng 3.13: Bảng đánh giá về các hoạt động của dự án ................................................. 54
Bảng 3.14: Hộ điều tra theo sự tham gia ........................................................................ 56
Bảng 3.15: Thu nhập (%) giữa các nhóm hộ tham gia và chƣa tham gia ...................... 56
Bảng 3.16: Thống kê số lƣợt hộ tham gia các hoạt động của dự án .............................. 58
Bảng 3.17: Nhóm hộ tham gia dự án theo thành phần kinh tế hộ .................................. 58
Bảng 3.18 : Thu nhập nông nghiệp và phi nơng nghiệp của các nhóm hộ .................... 59
Bảng 3.19: Thu nhập (%) từ cây trồng của các nhóm hộ ............................................... 59
Bảng 3.20: Thu nhập (%) từ vật nuôi của các nhóm hộ ................................................. 60
Bảng 3.21: Đánh giá về hoạt động quỹ tín dụng quay vịng .......................................... 61
Bảng 3.22: Trồng cây lấy củi đun .................................................................................. 63
Bảng 3.23: Xây bếp lò cải tiến ....................................................................................... 63
Bảng 3.24: Trồng cỏ voi làm thức ăn gia súc ................................................................ 64
Bảng 3.25: Hoạt động tập huấn, tham quan nâng cao nhận thức ................................... 66
Bảng 3.26: Sự thay đổi nhận thức giữa các nhóm hộ tham gia dự án ........................... 66


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khung phân tích sinh kế................................................................................. 14
Hình 3.1. Vị trí huyện Trùng Khánh và địa điểm nghiên cứu ....................................... 30
Hình 3.2: Sơ đồ Venne đánh giá mức độ liên kết đến sinh kế ....................................... 55
Hình 3.4: Ảnh giám sát hiện trạng rừng tại thôn Giộc Sâu, xã Ngọc Khê.........................
Hình 3.3: Ảnh giám sát hiện trạng rừng tại thơn Lũng Hồi, xã Ngọc Khê ......................
Hình 3.6: Ảnh giám sát hiện trạng rừng tại thôn Đông Si, xã Ngọc Cơn ..........................
Hình 3.5: Ảnh giám sát hiện trạng rừng tại thôn Phia Siểm, xã Ngọc Côn .......................


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trƣờng của chúng ta ngày càng bị tác động nhiều hơn bởi các hoạt động
cho sản xuất, sinh hoạt và nhu cầu phát triển của xã hội. Chính điều này đã khiến
cho môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên bị tác động tiêu cực và suy giảm nghiêm
trọng. Các hiện tƣợng thời tiết tiêu cực và diễn biến thất thƣờng đã thể hiện rất rõ
ràng trong những năm gần đây nhƣ hiện tƣợng nóng lên của trái đất bởi “hiệu ứng
nhà kính”, sóng thần diễn ra liên tục, các cơn bão ngày càng có sức mạnh lớn hơn,
thiên tai lũ lụt,…
Vì vậy mà vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng hiện nay
đang đƣợc rất đƣợc quan tâm, chú trọng và trở thành tiêu điểm của rất nhiều các
quốc gia, các tổ chức cũng nhƣ mỗi chúng ta. Việt Nam là quốc gia có nguồn tài
nguyên thiên nhiên rất phong phú, có tính đa dạng sinh học rất cao đặc biệt là tại
các vùng rừng trên núi đá vôi. Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng nguồn tài nguyên
chƣa hợp lý đã dẫn đến việc nguồn tài nguyên bị suy giảm nhanh chóng, rừng bị
khai thác nghiêm trọng dẫn đến việc mất cân bằng trong hệ sinh thái và khơng cịn
tính bền vững.
Chính phủ Việt Nam đã nhận thức đƣợc vấn đề này đang từng bƣớc giải quyết
các vấn đề này với sự hỗ trợ của các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ trên tồn
cầu về kinh nghiệm, phƣơng pháp kỹ thuật và vốn phối hợp với cộng đồng thực
hiện các dự án hỗ trợ phát triển sinh kế tại các khu vực có tính nguy cơ bị tác động
cao nhằm duy trì và bảo tồn nguồn tài nguyên thiên bền vững.
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vƣợn Cao vít huyện Trùng Khánh là một khu
vực rừng trên núi đá vôi giáp ranh giữa huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Việt
Nam và huyện Trịnh Tây, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc có tính đa dạng sinh học rất
cao, đặc biệt là có lồi Vƣợn Cao vít (Nomascus nasutus Kunckel d'Herculais,
1884) là một trong những loài linh trƣởng nguy cấp nhất trên thế giới cần đƣợc bảo
tồn thì các yêu cầu quản lý, bảo vệ, sử dụng nguồn tài nguyên rừng tại đây lại càng
trở nên cấp thiết hơn.
Trên thực tế, cộng đồng ngƣời dân sống quanh khu bảo tồn lại là cộng đồng



2

dân tộc Tày, Nùng nên cuộc sống cịn nhiều khó khăn, phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên rừng rất lớn khiến cho việc quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng tại đây
gặp khơng ít khó khăn. Do vậy, việc hỗ trợ phát triển sinh kế để ngƣời dân giảm
thiểu các tác động vào khu bảo tồn là hoạt động hết sức cần thiết giúp cho cộng
đồng các giải pháp sinh kế bền vững, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một
cách hợp lý hơn hỗ trợ cho công tác bảo tồn thành cơng.
Đã có rất nhiều các hoạt động hỗ trợ sinh kế đã và đang triển khai thực hiện tại
đây và hiệu quả ra sao, cuộc sống ngƣời dân thay đổi nhƣ thế nào, ngƣời dân đã
đƣợc hƣởng lợi những gì khi tham gia vào cơng tác bảo tồn, tác động của các giải
pháp sinh kế ra sao?... Đó là những vấn đề mà chúng ta cần nghiên cứu để có những
giải pháp mang tính bền vững cho ngƣời dân nơi đây giúp cho việc quản lý sử dụng
tài nguyên một cách hợp lý và thông minh.
Từ những yêu cầu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài : “Đánh giá tác động
của các hoạt động sinh kế góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng khu bảo
tồn Vượn Cao vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
Đánh giá các hoạt động hỗ trợ sinh kế đã triển khai tại Khu bảo tồn Vƣợn Cao
vít, qua đó có những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ sinh
kế cải thiện đời sống ngƣời dân sống quanh khu bảo tồn Vƣợn Cao vít giúp cơng tác
bảo tồn lồi Vƣợn Cao vít thành cơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu các hoạt động sinh kế và thu nhập của các hộ nông dân sống xung quanh
Khu bảo tồn.
- Tìm hiểu các hoạt động sinh kế đã đƣợc hỗ trợ cho cộng đồng dân tộc sống xung
quanh Khu bảo tồn từ năm 2008 đến 2012. Đánh giá tác động của các hoạt động

sinh kế đã đƣợc triển khai.
- Các kiến nghị, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các hỗ trợ sinh kế, cải thiện đời
sống cộng đồng địa phƣơng, góp phần quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận và khoa học
- Xác định đƣợc các nguồn lực chủ yếu, các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong việc
phát triển sinh kế hỗ trợ bảo tồn.
- Báo cáo giúp cho việc đánh giá kết quả dự án để làm căn cứ cho các vấn đề hỗ trợ
phát triển sinh kế tại địa phƣơng.
- Là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các cán bộ nghiên cứu có quan tâm đến lĩnh
vực của để tài.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định đƣợc các hoạt động sinh kế của ngƣời dân sống quanh khu bảo tồn.
- Xác định đƣợc các tác động của các hoạt động bảo tồn tới sinh kế của ngƣời dân.
- Các hoạt động hỗ trợ sinh kế của dự án có ảnh hƣởng và tác động tới ngƣời dân
trong khu bảo tồn đƣợc làm rõ, từ đó có các giải pháp chiến lƣợc nhằm cải thiện và
phát triển sinh kế bền vững hỗ trợ công tác bảo tồn.
- Ngồi ra, đề tài cũng có ý nghĩa trong việc giúp cho dự án có đƣợc các ý tƣởng
xây dựng đề xuất gửi tới nhà tài trợ cho các hoạt động của dự án trong tƣơng lai.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học về sinh kế và phát triển bền vững
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Năm 1992: Tại Rio de Janeiro, Brasil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thƣợng
đỉnh về Trái đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trƣờng và Phát triển của Liên
hiệp quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên
tắc cơ bản và phát động một chƣơng trình hành động vì sự phát triển bền vững có
tên Chƣơng trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Với sự tham gia của đại diện hơn 200
nƣớc trên thế giới cùng một số lƣợng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã đƣa
ra bản Tuyên ngôn Rio về môi trƣờng và phát triển cũng nhƣ thông qua một số văn
kiện nhƣ hiệp định về sự đa dạng sinh học, bộ khung hiệp định về sự biến đổi khí
hậu, quản lý, bảo tồn rừng tự nhiên.
Năm 2002: Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững nhóm họp
tại Johannesburg, Nam Phi là dịp cho các bên tham gia nhìn lại những việc đã làm
trong suốt 10 năm qua theo phƣơng hƣớng mà Tun ngơn Rio và Chƣơng trình
Nghị sự 21 đã vạch ra, tiếp tục tiến hành với một số mục tiêu đƣợc ƣ tiên. Những
mục tiêu này bao gồm xóa nghèo đói, phát triển những sản phẩm tái sinh hoặc thân
thiện với môi trƣờng nhằm thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Hội nghị cũng đề cập tới chủ đề tồn cầu hóa gắn
với các vấn đề liên quan tới sức khỏe và phát triển. Các đại diện của các quốc gia
tham gia hội nghị cũng cam kết phát triển chiến lƣợc về phát triển bền vững tại mỗi
quốc gia trƣớc năm 2005.
Việt Nam cũng đã cam kết và bắt tay vào hành động với Dự án VIE 01 021
Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam bắt đầu vào
tháng 11 2001 và kết thúc vào tháng 12 2005 nhằm tạo tiền đề cho việc thực hiện
Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam.
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nảy sinh từ sau cuộc khủng hoảng
môi trƣờng, do đó cho đến nay chƣa có một định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất.



5

Sau đây là một số định nghĩa của Khoa học Môi trƣờng về phát triển bền vững:
Theo Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World Commission and
Environment and Development, WCED) thì “phát triển bền vững là sự phát triển
đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương
lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Phát triển bền vững là một mơ hình chuyển đổi mà nó tối ƣu các lợi ích kinh tế
và xã hội trong hiện tại nhƣng không hề gây hại cho tiềm năng của những lợi ích
tƣơng tự trong tƣơng lai.
Định nghĩa này bao gồm hai nội dung then chốt: Các nhu cầu của con ngƣời
và những giới hạn đối với khả năng của môi trƣờng đáp ứng các nhu cầu hiện tại và
tƣơng lai của con ngƣời.
Phát triển bền vững là mơ hình phát triển trên cơ sở ứng dụng hợp lý và tiết
kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời thế
hệ hiện nay mà không làm hại cho thế hệ mai sau [2].
Phát triển bền vững là mục tiêu của tăng trƣởng kinh tế làm giảm sự khai thác
tài nguyên cho phát triển kinh tế, sự suy thối mơi trƣờng trong tƣơng lai và làm
giảm sự đói nghèo.
Phát triển bền vững bao gồm sự thay đổi công nghệ hiện đại, công nghệ sạch,
công nghệ có hiệu quả hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hoặc từ sản phẩm
kinh tế - xã hội.
Muốn vậy, phải giải quyết các mâu thuẫn nhƣ sản xuất - nhu cầu - tài nguyên
thiên nhiên và phân phối, vốn đầu tƣ, cũng nhƣ công nghệ tiên tiến cho sản xuất.
Các nƣớc trên thế giới đều có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên;
điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, đƣa đến hiện tƣợng có nƣớc giàu và nƣớc
nghèo, nƣớc công nghiệp phát triển và nƣớc nơng nghiệp. Do đó, cần xem x t bốn
vấn đề chính đó là: con ngƣời, kinh tế, mơi trƣờng và cơng nghệ, qua đó phân tích
phát triển bền vững và có đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững.
Về kinh tế, phát triển bền vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm lo sức

khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự công bằng
về quyền sử dụng ruộng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu nhập cho mọi
thành viên trong cộng đồng xã hội.


6

Về con ngƣời, để đảm bảo phát triển bền vững cần thiết nâng cao trìnhđộ văn
hố, khoa học kỹ thuật cho ngƣời dân, nhờ vậy ngƣời dân sẽ tích cực tham gia bảo
vệ môi trƣờng cho sự phát triển bền vững. Muốn vậy phải đào tạo một đội ngũ các
nhà giáo đủ về số lƣợng, cũng nhƣ các thầy thuốc, các kỹ thuật viên, các chuyên
gia, các nhà khoa học trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Về mơi trƣờng, phát triển bền vững địi hỏi phải sử dụng bền vững tài nguyên
nhƣ đất trồng, nguồn nƣớc, khống sản,… đồng thời, phải chọn lựa kỹ thuật và
cơng nghệ tiên tiến để nâng cao sản lƣợng, cũng nhƣ mở rộng sản xuất đáp ứng nhu
cầu của dân số tăng nhanh.
Phát triển bền vững địi hỏi khơng làm thối hố các ao hồ, sơng ngịi, các hoạt
động uy hiếp đời sống sinh vật hoang dã, khơng lạm dụng hố chất bảo vệ thực vật
trong nông nghiệp, không gây nhiễm độc nguồn nƣớc, khơng khí và lƣơng thực.
Về cơng nghệ, phát triển bền vững là giảm thiểu tiêu thụ năng lƣợng và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất, áp dụng có hiệu quả các loại
hình cơng nghệ sạch trong sản xuất. Trong sản xuất công nghiệp cần đạt mục tiêu ít
chất thải hoặc chất gây ơ nhiễm môi trƣờng, tái sử dụng các chất thải, ngăn ngừa
các chất khí thải cơng nghiệp làm suy giảm tầng ozon bảo vệ trái đất.
Phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - văn hố - mơi
trƣờng. Mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó, song nó đƣợc gắn với mục
tiêu khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối ƣu cho cả nhu
cầu hiện tại và tƣơng lai vì xã hội lồi ngƣời.
Theo Ủy ban Brundtland: Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn
những nhu cầu của hiện tại và không phƣơng hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của

các thế hệ tƣơng lai. Đó là q trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên
đƣợc tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và
những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con ngƣời, động vật và thực
vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội
hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố sinh thái mà cịn đi vào các nhân tố xã hội,
con ngƣời, nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nƣớc giàu, nghèo và giữa các thế
hệ. Thậm chí nó cịn bao hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên
quyết nhằm giải phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển


7

bền vững [2].
Theo ý kiến tác giả sẽ thống nhất khái niệm về phát triển bền vững theo khái
niệm của Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World Commission and
Environment and Development, WCED): “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp
ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương lai
trong đáp ứng các nhu cầu của họ” [7].
1.1.1.2. Xu hướng phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” đƣợc biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối
thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn nhƣng nó lại
sớm đƣợc thể hiện ở nhiều cấp độ.
Chính phủ Việt Nam đã đã ban hành và tích cực thực hiện Kế hoạch quốc gia
về Môi trƣờng và Phát triển bền vững giai đoạn 1991-2000 (Quyết định số 187-CT
ngày 12 tháng 6 năm 1991), tạo tiền đề cho quá trình phát triển bền vững ở Việt
Nam. Quan điểm phát triển bền vững đã đƣợc khẳng định trong Chỉ thị số 36CT TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng công tác bảo vệ
môi trƣờng trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc, trong đó nhấn
mạnh: Bảo vệ môi trƣờng là một nội dung cơ bản không thể tách rời trong đƣờng
lối, chủ trƣơng và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tất cả các cấp, các ngành,
là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng

nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc . Quan điểm phát triển bền vững đã đƣợc tái
khẳng định trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là:
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng và Phát triển kinh tế-xã hội gắn
chặt với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, bảo đảm sự hài hồ giữa mơi trƣờng nhân
tạo với mơi trƣờng thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học . Phát triển bền vững đã
trở thành đƣờng lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc. Để thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc đã đƣợc ban hành và triển khai thực hiện;
nhiều chƣơng trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc tiến hành và thu
đƣợc những kết quả bƣớc đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã đi


8

vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nƣớc.
Trong những năm qua, phát triển kinh tế-xã hội ở nƣớc ta vẫn còn dựa nhiều
vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động cịn thấp; cơng nghệ
sản xuất, mơ hình tiêu dùng cịn sử dụng nhiều năng lƣợng, nguyên liệu và thải ra
nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; các dịch vụ cơ bản về
giáo dục và y tế hiện còn bất cập, các loại tệ nạn xã hội chƣa đƣợc ngăn chăn triệt
để,... đang là những vấn đề bức xúc. Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và k m hiệu quả. Mơi trƣờng thiên nhiên ở nhiều nơi
bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo động. Hệ thống chính
sách và cơng cụ pháp luật chƣa đồng bộ để có thể kết hợp một cách có hiệu quả
giữa 3 mặt của sự phát triển: kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Trong các chiến
lƣợc, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc cũng
nhƣ của các ngành và địa phƣơng, 3 mặt quan trọng trên đây của sự phát triển cũng
chƣa thực sự đƣợc kết hợp và lồng gh p chặt chẽ với nhau.

Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nƣớc nhƣ Nghị quyết của Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ
Việt Nam ban hành Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam).
Định hƣớng Chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam là một chiến lƣợc
khung, bao gồm những định hƣớng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa
phƣơng, các tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và phối hợp hành
động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nƣớc trong thế kỷ 21. Định hƣớng
chiến lƣợc về phát triển bền vững ở Việt Nam nêu lên những thách thức mà Việt
Nam đang phải đối mặt, đề ra những chủ trƣơng, chính sách, cơng cụ pháp luật và
những lĩnh vực hoạt động ƣu tiên cần đƣợc thực hiện để phát triển bền vững trong
thế kỷ 21. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam không thay thế
các chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể và kế hoạch hiện có, mà là căn cứ để cụ thể hóa
Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc
gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020, xây dựng kế hoạch 5 năm 20062010, cũng nhƣ xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển của
các ngành, địa phƣơng, nhằm kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa phát triển


9

kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm sự phát
triển bền vững đất nƣớc. Trong quá trình triển khai, thực hiện, Định hƣớng chiến
lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam sẽ thƣờng xuyên đƣợc xem x t để bổ sung và
điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển, cập nhật những kiến thức và
nhận thức mới nhằm hoàn thiện hơn nữa về con đƣờng phát triển bền vững ở Việt
Nam. Trên cơ sở hệ thống kế hoạch hóa hiện hành, Định hƣớng chiến lƣợc phát
triển bền vững ở Việt Nam tập trung vào những hoạt động ƣu tiên cần đƣợc chọn
lựa và triển khai thực hiện trong 10 năm trƣớc mắt [6].
1.1.1.3. Nguyên lý chung về quản lý rừng bền vững
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành một

nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà
quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang đƣợc sử dụng
ở Việt Nam.
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản lý những
lâm phần ổn định nhằm đạt đƣợc một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng
đã đề ra một cách rõ ràng, nhƣ đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch
vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất
tƣơng lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi
trƣờng tự nhiên và xã hội.
Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách
thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái
sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và
trong tƣơng lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa
phƣơng, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái
khác.
Các định nghĩa trên, nhìn chung tƣơng đối dài dịng nhƣng tựu trung lại có
mấy vấn đề chính sau:
Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra
(sản xuất gỗ ngun liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngồi gỗ,...; phịng hộ môi trƣờng,
bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất,...; bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái,...).


10

Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, cụ thể:
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,
hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển
diện tích, trữ lƣợng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng).
Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật

pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền
lợi cũng nhƣ mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phƣơng.
Bền vững về môi trƣờng là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì đƣợc khả năng
phịng hộ mơi trƣờng và duy trì đƣợc tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời
không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
Các nguyên lý quản lý rừng bền vững
Nguyên lý thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên
rừng:
Cuộc sống con ngƣời luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử
dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải là vô
tận.Theo định nghĩa Brundtlan thì phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng
đƣợc các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hƣởng đến các khả năng của các
thế hệ tƣơng lai đáp ứng đƣợc các nhu cầu của họ”.
Vấn đề chìa khố để bảo đảm ngun lý bình đẳng giữa các thế hệ trong quản
lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn tài
nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử
dụng lâm sản không đƣợc vƣợt quá khả năng tái sinh của rừng.
Nguyên lý thứ hai là: Trong quản lý tài ngun rừng bền vững, sự phịng ngừa,
nó đƣợc hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thối nguồn tài ngun rừng và chƣa
có đủ cơ sở khoa học thì chƣa nên sử dụng biện pháp phịng ngừa suy thối về mơi
trƣờng.
Ngun lý thứ ba là: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên
rừng cùng thế hệ: Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công bằng
cho các thế hệ tƣơng lai thì chúng ta vẫn chƣa tạo đƣợc những cơ hội bình đẳng cho
những ngƣời sống ở thế hệ hiện tại. Rawls (1971) cho rằng, sự bình đẳng trong cùng
thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:


11


- Tất cả mọi ngƣời đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc
đƣợc cung cấp các tài nguyên từ rừng;
- Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể đƣợc tồn tại nếu:
(a) sự bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm ngƣời nghèo trong xã hội và (b) tất cả
mọi ngƣời đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng nhƣ nhau.
Nguyên lý thứ tƣ là tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải đƣợc sử dụng hợp lý
và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái [3].
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa quản lý rừng với sinh kế của người dân
Đời sống của một ngƣời đƣợc đề cập đến là phƣơng tiện đảm bảo cơ bản nhu
cầu cần thiết-thực phẩm, nƣớc, chỗ ở và quần áo của cuộc sống của họ. Sinh kế
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực,
yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phƣơng tiện sinh sống:
sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đƣơng đầu với và phục hồi sau các cú sốc, duy
trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho
các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích rịng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa
phƣơng hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.” (Chambers & Conway, 1991,
p.6).
Kết quả của sinh kế là những thay đổi có lợi cho đời sống kinh tế - xã hội của
cộng đồng. Nhờ các chiến lƣợc sinh kế mang lại cụ thể là thu nhập cao hơn, nâng
cao đời sống văn hoá, tinh thần, cuộc sống ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt
hơn an toàn lƣơng thực và sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên.
a) Khái niệm và phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” đƣợc sử dụng đầu tiên nhƣ là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định
nghĩa về sinh kế bền vững nhƣ sau: Sinh kế bền vững bao gồm con ngƣời, năng lực
và kế sinh nhai, gồm có lƣơng thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản
là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình nhƣ dƣ nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi
nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phƣơng và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào
và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có
thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ

tƣơng lai.


12

Sinh kế bền vững: Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi nó phải phát huy
đƣợc tiềm năng của con ngƣời để từ đó sản xuất và duy trì phƣơng tiện kiếm sống
của họ. Nó phải có khả năng đƣơng đầu và vƣợt qua áp lực cũng nhƣ các thay đổi
bất ngờ.
Sinh kế bền vững không đƣợc khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trƣờng hoặc
cho các sinh kế khác ở hiện tại và tƣơng lai. Trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hồ
hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đ p cho các thế hệ tƣơng lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội tụ đủ những nguyến tắc sau: Lấy
con ngƣời làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của ngƣời dân, xây dựng dựa
trên sức mạnh con ngƣời và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thƣơng, tổng thể, thực
hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động.
Theo DFID (1999), một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả
năng mà con ngƣời có đƣợc , chiến lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế.
Các nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có, đƣợc xem là các vốn hay tài sản
sinh kế bao gồm 5 loại sau:
- Vốn con ngƣời: bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng cá nhân
và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả năng làm việc để họ đạt
đƣợc những kết quả sinh kế.
- Vốn xã hội: đề cập đến mạng lƣới và mối quan hệ xã hội, các tổ chức xã hội
và các nhóm chính thức cũng nhƣ phi chính thức mà con ngƣời tham gia để từ đó
đƣợc những cơ hội và lợi ích khác nhau.
- Vốn tự nhiên: là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ hoặc một cộng
đồng) mà con ngƣời trông cậy vào, ví dụ nhƣ đất đai, mùa màng, vật ni, rừng, nƣớc
và các nguồn tài nguyên ven biển.
- Vốn tài chính: là các nguồn lực tài chính mà con ngƣời có đƣợc nhƣ nguồn thu

nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các luồng thu nhập
tiền mặt khác nhƣ lƣơng hƣu, tiền do thân nhân gửi về hay những trợ cấp của nhà
nƣớc.
- Vốn vật chất: bao gồm các cơng trình hạ tầng và xã hội cơ bản và các tài sản
của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, nhƣ giao thơng, hệ thống cấp nƣớc và năng lƣợng,
nhà ở và cá đồ dùng, dụng cụ trong gia đình.


13

Chiến lƣợc sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử dụng và
quản lý các nguồn vốn sinh kế của ngƣời dân nhằm để kiếm sống cũng nhƣ đạt đƣợc
mục tiêu và ƣớc vọng của họ. Những lựa chọn và quyết định của ngƣời dân cụ thể
nhƣ là: Quyết định đầu tƣ vào loại nguồn vốn hay tài sản sinh kế; Qui mô của các
hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi; Cách thức họ quản lý và bảo tồn các tài
sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết
để kiếm sống; Họ đối phó nhƣ thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng
hoảng ở nhiều dạng khác nhau; và họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ
có nhƣ thế nào để làm đƣợc những điều trên,...
Những mục tiêu và ƣớc nguyện đạt đƣợc là những kết quả sinh kế - đó là những
điều mà con ngƣời muốn đạt đƣợc trong cuộc sống cả trƣớc mắt và lâu dài, bao gồm:
- Sự hƣng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn; kết
quả của những công việc mà ngƣời dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung lƣợng
tiền của hộ gia đình thu đƣợc gia tăng.
- Đời sống đƣợc nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua đƣợc bằng tiền, ngƣời
ta còn đánh giá đời sồng bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác. Sự đánh
giá về đời sống của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều các yếu tố, ví dụ nhƣ căn
cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình đƣợc đảm bảo, các điều
kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật chất.
- Khả năng tổn thƣơng đƣợc giảm: Ngƣời nghèo luôn phải luôn sống trong trạng

thái dể bị tổn thƣơng. Do vậy, sự ƣu tiên của họ có thể là tập trung cho việc bảo vệ
gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa những cơ hội của mình.
Việc giảm khả năng tổn thƣơng có trong ổn định giá cả thị trƣờng, an toàn sau các
thảm họa, khả năng kiểm soạt dịch bệnh gia súc,…
- An ninh lƣơng thực đƣợc cũng cố: An ninh lƣơng thực là một cốt lõi trong sự
tổn thƣơng và đói nghèo. Việc tăng cƣờng an ninh lƣơng thực có thể đƣợc thực hiện
thơng qua qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng cao và ổn định
thu hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lƣơng thực,...
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền vững môi
trƣờng là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ cho các kết quả
sinh kế khác. Sinh kế của con ngƣời phụ thuộc vào khối lƣợng và chất lƣợng của


14

những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận.
Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi con ngƣời có thể đối phó và những phục
hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và
tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tƣơng lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Các thành tố của một sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến
lƣợc sinh kế của con ngƣời chịu sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài [7]
Điều này đƣợc thể hiện trong khung phân tích sinh kế dƣới đây (DIFID,....):
Hình 1.1: Khung phân tích sinh kế
Những thay đổi trong
thực trạng tài sản và
chiến lƣợc
Bối cảnh tổn thƣơng
- Sốc và khủng hoảng
- Những xu hƣớng kinh
tế, xã hội và môi trƣờng

- Sự dao động theo thời
vụ

Vốn con người

Kết quả sinh kế
Vốn xã hội

Vốn tự nhiên
CHIẾN LƢỢC SINH KẾ

Vốn vật chất

Vốn tài chính

- Thu nhập tốt hơn
- Đời sống nâng cao
- Khả năng tổn thƣơng giảm
- An ninh lƣơng thực củng cố
- Sử dụng tài nguyên thiên
nhiên bền vững

Thể chế, chính sách
- Chính sách và pháp luật
- Các cấp chính quyền
- Dịch vụ Nhà nƣớc, tƣ
nhân
- Luật tục, tập quán
- Thể chế cộng đồng


Nguồn: theo DFID (2003)

b) Vai trò của rừng đối với sinh kế của người dân và đời sống xã hội
Tài nguyên rừng bao gồm đất rừng, bải chăn thả gia súc, cây cối, động vật
rừng, các nguồn lâm sản khác và dƣợc liệu, nguồn gen, nguồn nƣớc,... đƣợc xem là
tài sản sinh kế (vốn tự nhiên) của mỗi hộ dân và cả cộng động. Tài nguyên rừng là
một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài nguyên tái tạo đƣợc. Nhƣng nếu
sử dụng không hợp lý, tài ngun rừng có thể bị suy thối khơng thể tái tạo lại. Tài
ngun rừng có vai trị rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa màng, cung


15

cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích khác. Rừng giúp điều
hịa nhiệt độ, nguồn nƣớc và khơng khí. Con ngƣời có thể sử dụng tài nguyên thiên
nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra những sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác nhau thì tài nguyên rừng cũng khác nhau.
Nếu nhƣ tất cả thực vật trên Trái đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái
khơ tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra
52,5 tỷ tấn (hay 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp của con ngƣời, động vật và sâu bọ
trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976).
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò
to lớn đối với con ngƣời nhƣ: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hịa khí hậu, tạo ra oxy,
điều hịa nƣớc, nơi cƣ trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
Một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 – 500 kg, 16 tấn oxy
(rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn). Mỗi ngƣời một năm cần 4.000kg O2
tƣơng ứng với lƣợng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm.
Nhiệt độ khơng khí rừng thƣờng thấp hơn nhiệt độ đất trống khoảng 3 - 5 °C.
Do vậy mà rừng giúp cho việc điều hịa khơng khí rất hiệu quả.
Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão, giảm thiểu các tác hại do việc mƣa bão

gây ra. Bên cạnh đó, lƣợng đất xói mịn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lƣợng
đất xói mịn của vùng đất khơng có rừng. Rừng là nguồn gen vô tận của con ngƣời,
là nơi cƣ trú của các loài động thực vật quý hiếm.
Rừng có ý nghĩa quan trọng nhƣ là một nguồn tiết kiệm và sự bảo đảm cho
ngƣời nghèo đối phó với những rủi ro và bất thƣờng xảy ra. Rừng cung cấp sản
phẩm bù đắp sự thiếu hụt ở thời kỳ giáp hạt. Những bất thƣờng xảy ra trong cuộc
sống nhƣ điều trị bệnh, ma chay, xây dựng nhà cửa,.... yêu cầu một lúc lƣợng tiền
lớn. Cây rừng có thể mang lại cho những ngƣời nghèo một khoản tiền lớn để họ có
thể đáp ứng u cầu này. (Chambers, 1986).
Vì vậy tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi
trƣờng quan trọng (diện tích đất có rừng đảm bảo an tồn mơi trƣờng của một quốc
gia tối ƣu là ≥ 45% tổng diện tích).
Tại Việt Nam, rừng và đất rừng chiếm 3 4 diện tích tự nhiên của Việt Nam, là
nơi sinh sống của hơn 2 3 dân số cả nƣớc (Qui, 1994). 75% dân số cả nƣớc sống


16

phụ thuộc vào nông nghiệp và rừng nhƣ là nguồn sống chủ yếu. Dân số ngày càng
tăng tạo ra áp lực lớn lên tài nguyên rừng, nhu cầu về các sản phẩm rừng ngày càng
cao (Rambo và Cúc, 1996).
Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong sản xuất lƣơng thực, sau nhiều năm
thiếu hụt lƣơng thực, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu
gạo thuốc top đầu thế giới, nhƣng những tiến bộ này chỉ giới hạn chủ yếu ở vùng
đồng bằng có hệ thống thủy lợi tốt. Hàng triệu ngƣời nông dân ở vùng miền núi vẫn
còn đối mặt với sự thiếu hụt lƣơng thực. Sản xuất nông nghiệp ở vùng miền núi vẫn
còn nhiều hạn chế lớn. Điều này đã làm cho ngƣời dân vùng núi phụ thuộc nhiều
vào tài nguyên rừng nhƣ là nguồn sống của họ (Mittelman, 1997). Nghèo đói và
k m phát triển ở Việt Nam đã làm cho ngƣời nghèo ở nông thôn và và cả Nhà nƣớc
phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên rừng nhƣ là một nguồn thu nhập. Trong 50

năm qua, sự khai thác và sử dụng tài nguyên rừng quá mức là một trong những
nguyên nhân làm phá hủy gần một nửa tài nguyên rừng của cả nƣớc (GoV and GEF,
1994).
Thực phẩm từ rừng nhƣ thịt động vật rừng, măng tre, củ quả, mật ong và nấm
đƣợc sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày. Rất nhiều loài cây lấy cũ, cây rau và
những sản phẩm rừng khác đƣợc sử dụng làm thức ăn trong thời kỳ giáp hạt hoặc
thiếu hụt lƣơng thực trầm trọng. Ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, ngƣời dân phụ
thuộc hoàn toàn vào rừng nhƣ là nguồn lƣơng thực, thức ăn cho gia súc trong thời
gian 4 tháng hoặc hơn trong năm (Gamelgaard, 1990; Mao 1987).
Theo tác giá Lƣơng Văn Tiến (1991), ở nƣớc ta ƣớc tính có 23 triệu tấn củi
đƣợc tiêu thụ hàng năm. Nhiều vùng miền núi ở nƣớc ta, nguồn thu nhập từ việc
bán sản phẩm rừng thƣờng cao hơn nguồn thu nhập từ bán các sản phẩm nông
nghiệp nhƣ lúa.
Hoạt động khai thác sản phẩm ngoài gỗ bao gồm việc canh tác, thu lƣợm, bán
và chế biến đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn ngƣời dân.
Tóm lại, rừng có vai trị rất quan trọng đối với con ngƣời, đăc biệt là ngƣời
dân sống ở vùng rừng và có cuộc sống phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng. Tuy
nhiên việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý của con ngƣời là một
trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái tài nguyên [7]


17

1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 Một số hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế tại Việt Nam
Sau nhiều năm cải cách kinh tế, tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam đã giảm rõ rệt.
Vào năm 1990 Việt Nam là một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới với
tổng sản phẩm quốc nội là 98 USD ngƣời. Tuy nhiên con số này đã tăng đến trên
1.000 USD ngƣời (năm 2010) và hiện nay thì Việt Nam đã trở thành 1 quốc gia
thốt nghèo.

Việt Nam vẫn cịn khoảng 13 triệu ngƣời nghèo và cịn rất nhiều hộ gia đình
khác ở mức cận nghèo. Tốc độ giảm nghèo cũng chậm đi cùng với sự gia tăng bất
bình đẳng rõ rệt ở các hộ nghèo kinh niên. Thực trạng này thấy rõ trong cộng đồng
dân tộc thiểu số mặc dù họ chỉ chiếm 14% dân số cả nƣớc nhƣng lại chiếm tới một
nửa số hộ nghèo của Viêt Nam.
Chính vì vậy mà đã có rất nhiều các dự án, chƣơng trình trong và ngoài nƣớc
hỗ trợ phát triển sinh kế cho cộng đồng và ngƣời dân, đặc biệt là những khu vực
có điều kiện phát triển kinh tế chậm.
a. Dự án vì sinh kế cộng đồng các dân tộc miền núi phía Bắc [8]
“Các tổ chức Phi chính phủ Việt Nam hƣớng tới sinh kế của cộng đồng
các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc” là một dự án phát triển cộng đồng hiện
đang hỗ trợ hơn 2.000 hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo ở khu vực nơng thơn miền
núi phía Bắc Việt Nam. Nguồn tài trợ dự án từ tổ chức Manos Unidas (Tây Ban
Nha) thông qua ba tổ chức Phi chính phủ Việt Nam triển khai bao gồm Trung tâm
Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD), Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển vùng
cao (CERDA) và Trung tâm Phát triển Bền vững Miền núi (CSDM). Dự án đƣợc
thực hiện bắt đầu từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 6 năm 2014 tại ba tỉnh Phú Thọ,
Hòa Bình và Thái Nguyên.
Mục tiêu cụ thể:
Nâng cao năng lực cho các tổ chức cộng đồng để tăng khả năng phân tích,
thích ứng, giải quyết các vấn đề cũng nhƣ huy động có hiệu quả các nguồn lực
địa phƣơng nhằm cải thiện sinh kế của đồng bào dân tộc.
Tăng cƣờng năng lực cho các tổ chức cộng đồng nhằm hƣớng tới phát triển
sinh kế bền vững, phát triển các sản phẩm tiềm năng của địa phƣơng và tạo giá


×