Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống ngô mới tại huyện phù ninh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 117 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO HỮU QUẢNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ MỚI
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THAI NGUYEN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO HỮU QUẢNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ MỚI
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MÃO


Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
khoa học nào, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày 18 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Đào Hữu Quảng


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và cơ quan, đơn vị. Đến nay luận văn đã hồn thành, tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học cùng các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Nơng học, Phịng Đào tạo - Đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng
dạy và tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành khóa học.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo PGS.TS.
Nguyễn Thị Mão, người đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện, giúp đỡ
tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực

hiện đề tài.
Phú Thọ, tháng 12 năm 2017
Học viên

Đào Hữu Quảng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam.................................. 6
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ....................................................... 6
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam ........................................................ 9
1.3. Tình hình sản xuất ngơ ở Phú Thọ ........................................................... 13
1.4. Sản xuất ngô ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ........................................ 14
1.5. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam ...... 14
1.5.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ trên thế giới ........................ 14
1.5.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ........................ 18

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 26
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 27
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 28
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ................................... 29
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 33


iv
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 34
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngơ thí
nghiệm vụ Xn 2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .............................. 34
3.1.1. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn ........................................................... 35
3.1.2. Giai đoạn từ gieo đến phun râu ............................................................. 36
3.1.3. Giai đoạn từ gieo đến chín sinh lý ........................................................ 37
3.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh lý ........................... 38
3.2.1. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngơ tham gia
thí nghiệm ....................................................................................................... 38
3.2.2. Số lá và chỉ số diện tích lá của các giống ngơ tham gia thí nghiệm ..... 43
3.2.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngơ
tham gia thí nghiệm ......................................................................................... 47
3.3. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của
các giống ngơ thí nghiệm ................................................................................ 50
3.3.1. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống ngơ thí nghiệm .............. 50
3.3.2. Khả năng chống đổ của các giống ngơ thí nghiệm ............................... 55
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm ..... 58
3.4.1. Số bắp trên cây ...................................................................................... 59

3.4.2. Chiều dài bắp......................................................................................... 60
3.4.3. Đường kính bắp ..................................................................................... 62
3.4.4. Số hàng hạt/bắp ..................................................................................... 63
3.4.5. Số hạt/hàng ............................................................................................ 65
3.4.6. Khối lượng 1000 hạt ............................................................................. 66
3.4.7. Năng suất lý thuyết................................................................................ 68
3.4.8. Năng suất thực thu................................................................................. 69
KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 78


v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIMMYT

:

Center for International Maize and Wheat Improvement
- Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế

CNSH

:

Công nghệ sinh học

CV


:

Coefficient of variation - Hệ số biến động

Đ/c

:

Đối chứng

FAO

:

Food and Agriculture Organization of the United
Nation - Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên
Hợp Quốc

GMO

:

Change in Gene Organization - Biến đổi gen

IPRI

:

International of Programme Research Institute Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới


KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KL1000

:

Khối lượng 1000 hạt

LSD0.05

:

Leat of Significant Difference - Sự sai khác nhỏ
nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

NN&PTNT

:

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

NSLT

:

Năng suất lý thuyết


NSTT

:

Năng suất thực thu

TPTD

:

Thụ phấn tự do

THL

:

Tổ hợp lai


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2010 - 2016 ........................ 6

Bảng 1.2:

Sản xuất ngô ở một số khu vực trên thế giới năm 2016 .............. 7


Bảng 1.3:

Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2016 ................ 8

Bảng 1.4:

Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2016..... 10

Bảng 1.5:

Tình hình sản xuất ngơ ở các vùng năm 2016 ........................... 11

Bảng 1.6:

Sản xuất ngô của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2016 .............. 13

Bảng 1.7:

Sản xuất ngô huyện Phù Ninh giai đoạn 2010 - 2015 ............... 14

Bảng 3.1:

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngơ
thí nghiệm vụ Xn 2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ... 35

Bảng 3.2:

Chiều cao cây của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn năm
2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................... 39


Bảng 3.3:

Chiều cao đóng bắp của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn
2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................... 41

Bảng 3.4:

Số lá trên cây của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn 2017
tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............................................. 44

Bảng 3.5:

Chỉ số diện tích lá của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn
2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................... 46

Bảng 3.6:

Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống
ngơ thí nghiệm vụ Xn 2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................. 48

Bảng 3.7:

Mức độ nhiễm sâu hại của các giống ngơ thí nghiệm vụ
Xn 2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ........................... 51

Bảng 3.8:

Mức độ nhiễm bệnh hại của các giống ngơ thí nghiệm vụ
Xn 2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ........................... 53


Bảng 3.9:

Khả năng chống đổ của các giống ngơ tham gia thí nghiệm
vụ Xuân 2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ...................... 57


vii
Bảng 3.10: Số bắp/cây của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xuân 2017 tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ................................................... 59
Bảng 3.11: Chiều dài bắp của các giống ngơ thí nghiệm Vụ xuân 2017
tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ............................................. 61
Bảng 3.12: Đường kính bắp của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xuân
2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................... 62
Bảng 3.13: Số hàng hạt/bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân
2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................... 64
Bảng 3.14: Số hạt/hàng của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân 2017 tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ................................................... 65
Bảng 3.15: Khối lượng 1000 của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân
2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................... 67
Bảng 3.16: Năng suất lý thuyết của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn
2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................... 68
Bảng 3.17: Năng suất thực thu của các giống ngơ thí nghiệm vụ Xn
2017 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ .................................... 70


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây trồng đảm bảo an ninh

lương thực cho nhiều quốc gia trên thế giới. Toàn thế giới sử dụng 17% tổng
sản lượng ngô làm lương thực, các nước sử dụng ngơ làm lương thực chính:
Mozambique (93%), Kenya (91%), Congo (86%), Ethiopia (86%), Angola
(84%), Indonesia (79%), Ấn Độ (77%)… (Ngơ Hữu Tình, 2003) [24]. Khơng
chỉ cung cấp lương thực cho con người, ngô con là nguồn thức ăn quan trọng
cho chăn nuôi, 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho
chăn nuôi (Ngô Hữu Tình,1997) [22].
Ngồi ra, ngơ cịn được sử dụng làm ngun liệu cho các ngành công
nghiệp thực phẩm (sản xuất rượu, tinh bột, bánh kẹo…), có khoảng 670 mặt
hàng được chế biến từ ngô. Hàng năm, ở Mỹ sử dụng 18% tổng lượng ngô để
sản xuất tinh bột, 37% sản xuất cồn, 5,8% sản xuất bánh kẹo (Nguyễn Thế
Hùng và cs, 2006) [12].
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, ngô
là nguồn nguyên liệu quan trọng để chế biến Ethanol, một nguồn nhiên liệu
sinh học thay thế các nguồn nhiên liệu tự nhiên như: Dầu mỏ, than đá đang
dần bị cạn kiệt, sử dụng Ethanol làm giảm ơ nhiễm mơi trường vì có lượng
khí thải CO2 thấp hơn xe chạy xăng gần một nửa.
Từ những nhận thức về vai trị của cây ngơ trong nền kinh tế thế giới
nói chung và nền nơng nghiệp Việt Nam nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã
có những chính sách và phương hướng đúng đắn cho cơng tác nghiên cứu
khoa học, tiếp thu những thành tựu của thế giới với mục đích duy trì diện tích,
đột phá về năng suất và tăng nhanh sản lượng. Tuy nhiên, năng suất ngô ở
nước ta vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái, năng suất bình qn cịn
thấp so với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao hơn nhiều so với các nước
trên thế giới, nhu cầu ngô cho thức ăn chăn nuôi vẫn chưa đáp ứng đủ. Để góp


2
phần làm giảm những hạn chế trên cần xác định đúng những giống ngơ mới
có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của từng vùng, để phát

huy tối đa tiềm năng của từng giống tại mỗi vùng sinh thái.
Ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, ngơ là cây lương thực chính
chỉ đứng sau cây lúa, theo thống kê năm 2016, diện tích lúa là 3.334,4 nghìn
ha, diện tích ngơ là 1.152,4 nghìn ha. Năng suất ngơ của vùng Trung du và
miền núi phía Bắc chỉ đạt 37,9 tạ/ha bằng 83,7% so với trung bình cả nước
(45,3 tạ/ha) (Tổng cục thống kê, 2017) [27].
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam với hơn 80% đất
đai là đồi núi (Cục thống kê tỉnh Phú Thọ) [7]. Đất nông nghiệp đang sử dụng
là 95.987 ha chiếm 27,3 % diện tích đất tự nhiên (351.858 ha), do đó phải lựa
chọn cây trồng phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao và áp dụng tốt các biện pháp
kỹ thuật canh tác. Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc nâng cao năng suất và sản
lượng ngô của tỉnh là sử dụng các giống ngô mới cho năng suất cao, có khả
năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện Phù Ninh. Để
tìm ra được những giống ngô mới ưu việt nhất đưa vào sản xuất đại trà, cần
tiến hành quá trình so sánh, đánh giá và lựa chọn tại một số địa bàn sản xuất
của địa phương, vì vậy việc tiến hành Nghiên cứu khả năng sinh trưởng,
phát triển của một số giống ngô mới tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chọn được những giống ngơ mới có triển vọng, cho năng suất cao, phù
hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
3. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống ngô lai mới.
- Theo dõi đặc điểm hình thái của các giống ngơ lai mới.
- Đánh giá khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và sâu, bệnh hại của các
giống ngô lai mới.
- Đánh giá tiềm năng năng suất của các giống ngô tham gia thí nghiệm.


3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai mới ở điều
kiện miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng.
- Xác định được đặc tính nơng học, khả năng chống chịu với một số
loài sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, tiềm năng năng suất của
các giống ngô mới chọn tạo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài lựa chọn được 02 giống ngô lai mới có khả năng sinh trưởng
phát triển tốt, chống chịu khỏe, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với
điều kiện tỉnh Phú Thọ và các tỉnh miền núi phía Bắc tương tự như Phú Thọ,
góp phần mở rộng diện tích các giống ngơ mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác
hết tiềm năng đất đai, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ
nông dân vùng miền núi.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngày nay, sản xuất ngô muốn phát triển theo hướng hàng hố với sản
lượng cao, quy mơ lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải thay thế các
giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc
biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng giống có khả năng
chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp phần phát huy hiệu quả kinh tế của
giống, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo cho người sản xuất.
Cây ngô chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết, khí hậu cũng
như đất đai. Tùy từng giống cụ thể mà yêu cầu điều kiện sinh thái khác nhau,
do vậy mà việc nghiên cứu xác định giống thích hợp nhằm đạt năng suất và
hiệu quả kinh tế cao nhất, để cây trồng phát triển trong điều kiện thuận lợi

nhất nhằm phát huy hết tiềm năng của giống là hết sức cần thiết.
Ngơ là cây có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, là cây có thể
trồng trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước, đồi, bãi hoặc có thể trồng
trong cơ cấu cây vụ đơng trên đất lúa mà không ảnh hưởng đến 2 vụ lúa.
Trên cơ sở yêu cầu sinh thái của cây ngô, với điều kiện đất đai và khí
hậu của tỉnh Phú Thọ, những giống ngơ mới có thể sinh trưởng phát triển tốt
và cho năng suất cao. Tuy nhiên, tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ nói riêng
và vùng Trung du miền núi phía Bắc nói chung, nơi có tiềm năng sản xuất
ngơ với diện tích lơn nhất cả nước lại được người dân sử dụng các giống ngô
cũ, giống địa phương là chủ yếu, vì vậy năng suất và sản lượng ngô của vùng
đạt rất thấp chưa tương xứng với tiềm năng của vùng. Các kết quả nghiên
cứu, so sánh và lựa chọn giống ngô mới đã được triển khai tại một số tỉnh như
Hà Giang do Sùng Mí Thề thực hiện đã lựa chọn được 2 giống AG59 và


5
DK9901 (Sùng Mí Thề, 2013) [21]. Giống NK67 cũng được Phạm Phương
Chi (2016) [6] kết luận thích ứng với điều kiện sinh thái tỉnh Yên Bái kể cả vụ
Hè Thu và vụ Xuân. Giống NK7328, B265 và VS36 cũng được cho là thích
ứng trong vụ Hè Thu tại tỉnh Quảng Ninh do Vũ Văn Anh (2016) thử nghiệm
[1]. Những giống ngơ đó mặc dù có triển vọng về năng suất nhưng chưa được
thử nghiệm tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Từ những lý do trên, việc lựa
chọn giống ngô mới để nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ là điều cần thiết.
Hiện nay, một số giống ngô mới cho năng suất và chất lượng cao đã
được công nhận và đang phát triển phổ biến trong sản xuất như:
- Giống ngô lai do Viện nghiên cứu ngô Nguyễn Văn Tuất và cộng sự
(2013)[30] với một số giống khá nổi bật như: LVN10, LVN99, LVN4, LVN9,
VN8960, LVN885, LVN66…
- Nhóm giống ngơ lai đơn của Công ty TNHH Syngenta Việt Nam như

NK66; NK4300; NK6654: NK6326…;
- Nhóm giống CP (Cơng ty TNHH Hạt giống CP Việt Nam) gồm có:
CP888, CP989, CP999, CPA88, B265…; Lương Văn Vàng (2013) [32]
- Nhóm giống DK (Cơng ty TNHH Dekalb Việt Nam) gồm có: C919,
DK9901, DK9955, DK8868, Max68,…;
- Nhóm giống Bio (Cơng ty TNHH Một thành viên Bioseed Việt Nam)
gồm có: B9698, B9681, B06, B21…;
Tuy nhiên, những giống mới kể trên chưa được gieo trồng ở tỉnh Phú
Thọ (trừ các giống LVN4, LVN99, NK66, NK6654 và DK9901), hay còn
thiếu bộ giống ngô tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh, vì vậy cần
triển khai nghiên cứu khả năng thích ứng của giống ngô mới tại địa bàn của
tỉnh. Xuất phát từ những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài này.


6
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu đời và phổ biến trên thế giới, không cây nào
sánh kịp với cây ngô về tiềm năng năng suất hạt, về quy mô, hiệu quả ưu thế
lai.. Từ cuối thế kỉ 20, nghề trồng ngơ thế giới đã có nhiều bước phát triển kỳ
diệu nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai. Hiện nay trên thế giới có khoảng 140
nước trồng ngơ trong đó có 38 nước là các nước phát triển cịn lại là các nước
đang phát triển.
Bảng 1.1: Sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2010 - 2016
Năm

Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

164,05

51,89

851,27

2011

171,38

51,77

887,13

2012

179,06

48,89


875,49

2013

186,02

54,71

1.017,75

2014

183,32

56,64

1.038,28

2015

177,70

54,10

960,70

2016

181,40


57,30

1.040,20

Nguồn: FAOSTAT, 2017[34]
Qua bảng 1.1 cho thấy, từ năm 2010 đến nay, năng suất ngơ trung bình
của thế giới tương đối ổn định và đạt từ 51,89 đến 57,30 tạ/ha. Năm 2010,
diện tích trồng ngơ với 164,05 triệu ha, năng suất đạt 51,89 tạ/ha và sản lượng
đạt 851,27 triệu tấn. Năm 2016 diện tích ngơ tăng lên và đạt 181.4 triệu ha,
năng suất đạt 57,3 tạ/ha, sản lượng đạt kỷ lục 1.040,2 triệu tấn. Có được kết
quả trên, trước hết là nhờ sử dụng giống mới và ứng dụng rộng rãi lý thuyết
ưu thế lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện
pháp kỹ thuật canh tác.


7
Bảng 1.2: Sản xuất ngô ở một số khu vực trên thế giới năm 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ ha)

(triệu tấn)


Đông Á

37,3

59,5

221,9

Bắc Mĩ

43,9

96,7

525,0

Nam Mĩ

24,3

58,1

141,2

Nam Phi

3,1

48,4


15,0

Đông Nam Á

9,4

69,5

93,5

Liên minh Châu Âu

8,7

54,1

60,3

Khu vực

Nguồn: FAOSTAT, 2017[34]
Qua bảng 1.2 cho thấy, Đông Á là khu vực có diện tích trồng ngơ lớn
thứ 2 sau Bắc Mỹ với 37,3 ha, năng suất ngô đạt 59,5 tạ/ha, sản lượng đạt
221,9 triệu tấn và thấp hơn Bắc Mỹ 303,1 triệu tấn. Năm 2016 Bắc Mỹ đạt
năng suất ngô 96,7 tạ/ha, cao nhất thế giới. Đông nam Á có năng suất đứng
thứ hai nhưng diện tích đứng thứ tư nên sản lượng cũng đứng thứ tư, Nam
Phi có diện tích và năng suất ngơ thấp nên sản lượng cũng thấp nhất.
Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực trên thế
giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế chính trị (Ngô Thị Minh Tâm, 2004) [20]. Ở Bắc

và Nam Mỹ có trình độ khoa học phát triển cao trong khi Nam Phi nền kinh
tế kém phát triển cộng thêm tình hình chính trị, an ninh khơng đảm bảo đã
làm cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực này tụt hậu so với nhiều khu vực
trên thế giới (FAOSTAT, 2017)[34].
Hiện nay, tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 1.3.


8
Bảng 1.3: Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2016
Nước

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Mỹ

33.644,3

107,3


361.091,1

Trung Quốc

35.981,0

60,0

215.812,1

Brazil

15.431,7

51,8

79.877,7

Mexico

7.060,3

32,7

23.273,3

Ấn Độ

8.600,0


27,5

23.670,0

Italia

870,0

106,2

9.239,5

Đức

481,3

106,8

5.142,1

Hy Lạp

181,4

119,6

2.169,9

4,8


341,0

163,6

Israel

Nguồn: FAOSTAT, 2017 [34]
Qua bảng 1.3 ta thấy, Mỹ có diện tích trồng ngơ tuy đứng sau Trung
Quốc 33.644,3 ngàn ha, nhưng năng suất đạt khá cao (107.3 tạ/ha), nên sản
lượng đạt cao nhất thế giới với 361.091,1 ngàn tấn.
Trung Quốc là nước đứng thứ 2 trên thế giới về sản lượng ngơ. Năm
2016, diện tích trồng ngơ của Trung Quốc là 35.981 nghìn ha, chiếm 19,63%
diện tích trồng ngơ thế giới, sản lượng đạt 215812,1 nghìn tấn, chiếm khoảng
20,8% sản lượng ngơ tồn thế giới.
Sản xuất ngơ trên thế giới có sự khác biệt rất lớn về năng suất giữa các
nước phát triển và các nước đang phát triển. Những nước phát triển đứng đầu
về năng suất ngô như Israe 341tạ/ha, Italia 106,2 tạ/ha, Hy Lạp 119,6 tạ/ha,
Đức 106,8 tạ/ha, Mỹ 107,3 tạ/ha.... Trong khi đó những nước đang phát triển
lại có năng suất ngơ rất thấp như Ấn Độ 27,5 tạ/ha, Mexico 33,0tạ/ha...
(FAOSAT, 2017) [34]. Nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch này là do


9
sự khác biệt về khoa học kỹ thuật. Ở các nước phát triển 90-100% diện tích
ngơ được trồng bằng các giống lai có ưu thế lai cao, trong khi đó các nước
đang phát triển chủ yếu là trồng các giống thụ phấn tự do, diện tích trồng
giống ngơ lai chỉ chiếm 37% diện tích. Ngồi ra, ở các nước đang phát triển
do điều kiện kinh tế khó khăn, khả năng đầu tư thâm canh thấp nên không
khai thác hết tiềm năng năng suất của giống.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu lương thực Thế giới (IPRI, 2003)

[36], vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15%
dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm
lương thực nhưng ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22%. So với năm
1997, năm 2020 nhu cầu ngô thế giới tăng 45%, nhu cầu ngô tăng chủ yếu ở
các nước đang phát triển (72%), riêng Đông Á nhu cầu tăng 85%.
Hiện nay, thị trường ngô trên thế giới được đánh giá là một thị trường
tương đối khả quan. Chính vì vậy mà sản xuất ngơ trên tồn cầu sẽ tăng
trưởng mạnh trong những năm tới.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và được
trồng trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước, cây ngơ chiếm
hơn 8% diện tích cây lương thực nhưng có ý nghĩa quan trọng thứ hai sau lúa
nước, là cây trồng chính để phát triển ngành chăn ni. Năng suất ngô ở nước
ta trước đây rất thấp so với năng suất ngô thế giới, do sử dụng giống ngô địa
phương và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế.
Qua nghiên cứu thực tiễn ở nước ta, sản xuất lương thực luôn là một
nhiệm vụ quan trọng trước mắt và lâu dài, được ưu tiên hàng đầu trong chiến
lược sản xuất nông nghiệp. Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh
trưởng phát triển và phổ biến khắp các vùng trên cả nước. Lịch sử trồng ngô
của nước ta qua các thời kỳ là một q trình phát triển khơng đồng đều và bền


10
vững, thậm chí có giai đoạn rất trì trệ và khơng tương xứng với tiềm năng sẵn
có của cây ngơ và điền kiện tự nhiên của nước ta. Thế nhưng, trong những
năm gần đây do giá trị kinh tế và nhu cầu về ngô trong nước cũng như trên thế
giới có xu hướng tăng lên, sản xuất ngơ đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước nên diện tích, năng suất và sản lượng ngơ có những
bước tiến đáng kể Mai Xuân Triệu (2013) [28].

Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2016
Chỉ tiêu
2010

Diện tích
(nghìn ha)
1.126,4

Năng suất
(tạ/ ha)
40,90

Sản lượng
(nghìn tần)
4.606,8

2011

1.121,3

43,13

4.835,7

2012

1.156,10

43,02


4.973,5

2013

1.170,32

44,35

5.190,9

2014

1.178,65

44,14

5.202,5

2015

1.164,75

45,39

5.287,3

2016

1.151,83


45,53

5.244,1

Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2017 [34].
Số liệu bảng 1.5. cho thấy, sản xuất ngơ của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016. Năm
2010, cả nước trồng được 1.126,4 nghìn ha, năm 2016 tăng lên và đạt
1.151,83 nghìn ha, tăng hơn 25,43 nghìn ha so với năm 2010. Việc tăng
cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ
thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến cho năng
suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2010- 2016 (từ 40,9 tạ/ha lên 45,53
tạ/ha). Sản lượng ngô năm 2016 đã tăng so với năm 2010 lên mức 5.244,1
nghìn tấn. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngơ của chúng ta đều tăng
nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất
ngơ của nước ta cịn rất thấp (năm 2016 năng suất ngơ của Việt Nam 45,53
tạ/ha, bằng 79,46% năng suất bình quân của thế giới). Điều này đặt ra cho


11
ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và khó khăn khá lớn, đặc biệt
là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi hỏi đội ngũ chuyên
môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục nỗ lực, nghiên cứu ra
những giống ngô và biện pháp kỹ thuật canh tác hiệu quả để nâng cao năng
suất và chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của
ngành nơng nghiệp Việt Nam.
Sự phát triển ngô ở Việt Nam đã được CIMMYT và FAO cũng như các
nước trong khu vực đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp các nước trong khu vực

về trình độ nghiên cứu tạo giống ngơ và đang ở giai đoạn đầu đi vào công nghệ
cao (cơng nghệ gen, ni cấy bao phấn và nỗn) (Ngơ Hữu Tình, 2003) [24].
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản
lượng ngơ của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình qn chung của thế
giới năng suất ngơ nước ta cịn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt
Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho
các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngơ có năng suất
cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng (Mai
Xuân Triệu và cs, 2013) [29].
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngơ ở các vùng năm 2016
Vùng
Cả nước

Diện tích
(nghìnha)
1.152,4

Năng
Sản lượng
suất
(nghìntấn)
(tạ/ha)
45,3
5.225,6

Đồng bằng sơng Hồng

89,8

48,3


433,6

Trung du và miền núi phía Bắc

509,5

37,9

1.932,3

Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung

207,4

45,4

942,4

Tây Nguyên

255,3

53,0

1.247,0

Đông Nam Bộ

75,7


63,0

477,1

Đồng bằng sông Cửu Long

34,7

55,7

193,2

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017[27]


12
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngơ lớn
nhất 509,5 nghìn ha nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước 37,9 tạ/ha.
Ngược lại, vùng Đồng bằng sơng Cửu Long diện tích sản xuất nhỏ nhất (34,7
nghìn ha), nhưng lại cho năng suất cao (55,7 tạ/ha) thứ 2 chỉ sau Đông Nam
Bộ (63,0 tạ/ha). Sự trái ngược này có thể được giải thích do nhiều nguyên
nhân: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy có diện tích lớn song chủ yếu
tập trung ở các vùng miền núi, diện tích rải rác nhỏ lẻ thuộc các vùng dân tộc
ít người. Họ khơng có đủ điều kiện đầu tư về vốn cũng như các biện pháp kỹ
thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo lối truyền thống lạc hậu.
Cộng thêm vào đó là các điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng, khí hậu khắc
nghiệt với hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng mưa phân bố không
đều trong năm dẫn tới năng suất thấp (Trần Hồng Uy, 1999) [31]. Tuy nhiên,
với ưu thế về diện tích (chiếm 43,14% diện tích của cả nước) nên sản lượng

chung của vùng vẫn cao hơn các vùng khác, đạt 1.932,3 nghìn tấn chiếm
36,67% sản lượng của cả nước và trở thành một trong những vùng sản xuất
ngô trọng điểm cung cấp lượng ngô lớn nhất cả nước.
Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có năng suất cao nhất đạt 55,7 tạ/ha
bằng 126,7% năng suất trung bình của cả nước do vùng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, phù hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây ngơ như: nhiệt
độ bình qn cao 25 - 30oC, nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm
bảo nhu cầu tưới tiêu, nền đất có độ phì nhiêu cao. Tất cả các điều kiện tự
nhiên kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp đã dẫn tới sự tăng
vọt năng suất trung bình của vùng.
Tây Nguyên cũng được xem là trọng điểm sản xuất ngơ của cả nước với
diện tích 255,3 nghìn ha đứng thứ hai sau vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Năng suất trung bình đạt 53,0 tạ/ha. Đứng thứ ba sau vùng Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long. Do có diện tích và năng suất khá cao nên sản
lượng ngơ năm 2016 thu được là 1247 nghìn tấn đứng thứ hai của cả nước.


13
Các giống ngơ lai mới có tiềm năng năng suất cao đã và đang được
phát triển ở những vùng ngô trọng điểm, vùng thâm canh, có thuỷ lợi, những
vùng đất tốt như: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi, những vùng khó
khăn, canh tác chủ yếu nhờ nước trời, đất xấu, đầu tư thấp thì giống ngô thụ
phấn tự do chiếm ưu thế và chiếm một diện tích khá lớn.
1.3. Tình hình sản xuất ngơ ở Phú Thọ
Cùng với sự phát triển ngô trong cả nước, tỉnh Phú Thọ trong những
năm gần đây cũng rất quan tâm phát triển sản xuất ngô và đã thu được nhiều
kết quả nhất định nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, được nông
dân ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất ngơ cho nên diện tích, năng suất và sản
lượng ngơ trên địa bàn tồn tỉnh tăng nhanh.

Bảng 1.6: Sản xuất ngô của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2016
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2010

20652,8

43,76

90380,7

2011

21441,5

43,98

94303,6


2012

17375,9

45,54

79119,5

2013

18564,4

45,45

84380,0

2014

18651,3

45,99

85785,0

2015

19211,9

46,60


89541,5

2016

18700,0

46,60

87200,0

Năm

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ 2017[7]
Số liệu bảng 1.7 cho thấy, sản xuất ngơ của Phú Thọ trong 6 năm gần đây
có nhiều thay đổi. Năm 2010, tổng diện tích ngơ tồn tỉnh 20.652,8 ha với năng
suất là 43,76tạ/ha và sản lượng là 90.380,7 tấn, đến năm 2016 diện tích ngơ giảm
do chuyển dịch cơ cấu cây trồng nên còn 18.700 ha, năng suất tăng lên 46,6 tấn,
do trình độ thâm canh của người được nâng lên, sản lượng đạt 87.200 tấn.


14
1.4. Sản xuất ngô ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Phù Ninh nằm phía đơng của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2015 nhờ áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngô nên đạt được kết quả tăng cả về
năng suất và sản lượng.
Bảng 1.7: Sản xuất ngô huyện Phù Ninh giai đoạn 2010 - 2015
Chỉ tiêu

Diện tích

(ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(tấn)

2010

1943,1

46,10

8958,4

2011

1947,1

46,59

9076,5

2012

1681,7

46,91


7888,6

2013

1695,4

44,87

7607,5

2014

1743,5

46,30

8072,9

2015

1847,1

47,26

8729,6

Năm

Nguồn: Chi Cục Thống kê huyện Phù Ninh, 2017 [4]
Qua bảng 1.8 cho thấy, diện tích trồng ngơ của huyện giảm dần theo

từng năm, từ 1943,1 ha năm 2010 xuống còn 1847,1 ha năm 2015. Tuy nhiên,
năng suất có chiều hướng tăng lên, cụ thể năm 2010 năng suất ngô chỉ đạt
46,10 tạ/ha nhưng đến năm 2015 đã tăng lên và đạt 47,26 tạ/ha. Mặc dù năng
suất có tăng lên theo thời gian, nhưng do diện tích giảm dần nên sản lượng
ngô cũng giảm theo, từ 8958,4 tấn năm 2010 xuống cịn 8729,6 tấn năm 2015.
1.5. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ trên thế giới
So với lúa mỳ và lúa nước, ngô đang đứng đầu về năng suất, đứng thứ
2 về diện tích. Nhờ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nên sản xuất ngô trên
thế giới luôn được quan tâm và ngày càng phát triển.
Mặc dù trong những năm gần đây diện tích cây ngơ trên tồn cầu khơng
tăng mạnh như thế kỷ XX do diện tích canh tác có giới hạn nhưng sản lượng


15
ngô trên thế giới vẫn liên tục tăng. Nguyên nhân chính là do năng suất ngơ
được cải thiện nhờ áp dụng các giống ngô lai và các biện pháp kỹ thuật canh
tác tiên tiến vào sản xuất, năm 2010 diện tích trồng ngơ trên thế giới là 164,05
triệu ha, với năng suất là 51,89 tạ/ha, đạt tổng sản lượng 851,27 triệu tấn.
Mức tăng trưởng bình quân hàng năm trong sản xuất ngô trên thế giới giai
đoạn 2010- 2016 về diện tích 2,48%, năng suất 0,77%, sản lượng 26,99%.
Đến năm 2016 diện tích trồng ngơ trên thế giới 181,40 triệu ha với năng suất
trung bình là 57,30 tạ/ha, sản lượng 1.040,20 triệu tấn (FAOSTAT, 2017)[34].
Có được kết quả trên một phần nhờ vào quá trình lai tạo, chọn lựa giống
và các tiến bộ khoa học, tiến bộ khoa học về ngô lai được phổ biến và mở rộng
nhanh chóng ở Mỹ và các nước tiên tiến khác. Năm 1933, ngô lai ở vùng vành
đai ngô ở Mỹ chỉ chưa đầy 1% nhưng 10 năm sau đã đạt 78%. Đến năm 1965,
100% diện tích ngơ vùng vành đai và 95% diện tích ngơ tồn nước Mỹ đã trồng
ngơ lai. Chính nhờ thay thế các giống thụ phấn tự do bằng các giống ngô lai mà
năng suất của Mỹ năm 1981 đã đạt 68.8 tạ/ha, tăng 4,6 lần so vời năm 1933.

Kế tục sự nghiệp vẻ vang và sáng tạo của thế hệ đi trước, các nhà khoa
học Hoa Kỳ đương đại như: Sprague, Duvick, Hallauer đã có nhiều thành tích
được cả thế giới ghi nhận, Hallauer đã tạo và chuyển giao hơn 30 dòng thuần.
Dòng thuần của Hallauer được sử dụng nhiều nhất trong các giống lai thương
mại ở phía Bắc vùng vành đai ngô Hoa Kỳ, ở cùng ôn đới châu Âu và Trung
Quốc (trích dẫn trong Ngơ Hữu Tình, 2009) [26].
Có thể nói, ngơ lai là một trong những thành tựu khoa học nông nghiệp
quan trọng trong nền kinh tế thế giới, nó đã làm thay đổi khơng những bức
tranh về ngô của quá khứ mà làm thay đổi cả quan niệm các nhà hoạch định
chiến lược, các nhà quản lý kinh tế và với từng người dân. Ngô lai là “một cuộc
cách mạng xanh” của nửa thế kỷ 20, tạo ra bước nhảy vọt về sản lượng lương
thực, sang thế kỷ 21 ngô vẫn là cây lương thực đầy triển vọng trong chiến lược
sản xuất lương thực và thực phẩm (trích dẫn trong Ngơ hữu Tình, 2009) [26].


16
Trung tâm cải tạo giống ngơ và lúa mì quốc tế (CIMMYT) được thành lập
tại Mexico. Từ khi thành lập đến nay, CIMMYT đã xây dựng, cải thiện và phát
triển khối lượng lớn nguồn nguyên liệu, vốn gen, các giống thí nghiệm, cung cấp
cho khoảng hơn 80 nước trên thế giới thông qua mạng lưới khảo nghiệm giống
Quốc tế. Các nguồn ngun liệu mà chương trình ngơ CIMMYT cung cấp cho
các nước là cơ sở cho chương trình tạo dịng và giống lai. Trung tâm này đã
nghiên cứu đưa ra giải pháp, tạo giống ngô thụ phấn tự do (OPV) làm bước
chuyển tiếp giữa giống địa phương và ngô lai. Dòng thuần là nguyên liệu được
sử dụng trong chọn tạo giống ngô lai cũng được chú trọng. Theo điều tra của
Bauman năm 1981, ở Mỹ các nhà tạo giống đã sử dụng 15% quần thể có nguồn
di truyền rộng, 16% từ quần thể có nền di truyền hẹp, 14% từ quần thể của các
nguồn ưu tú, 39% từ tổ hợp lai của các dòng ưu tú và 17% từ quần thể hồi giao
để tạo dòng (Bauman Loyal (1981) dẫn trong Triệu Thị Huệ, 2013) [11].
Bên cạnh đó các nhà chọn tạo giống ngơ tại CIMMYT cịn nghiên

cứu phát triển các giống ngô hàm lượng protein cao QPM (Quality Protein
Maize). Cách đây hơn 3 thế kỷ, những nghiên cứu về ngô QPM đã được
tiến hành sau khi khám phá ra đột biến gen lặn Opapue 2 và gen trội khơng
hồn tồn Floury 2 ở ngô. Những gen này quy định hàm lượng đạm và đặc
biệt là hàm lượng Lisine và Tryptophan, đã giải quyết địi hỏi của thị
trường ngơ ngày càng cao theo hướng tăng diện tích ở mức độ nhất định đi
đôi với năng suất và tăng hàm lượng, chất lượng đạm. Cuộc cách mạng về
ngô OPM, nội nhũ cứng chính thức mới được bắt đầu cách đây 20 năm.
Các nhà khoa học ở Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ quốc tế
(CIMMYT) và một số nhà tạo giống trên thế giới đã phải tìm ra những
hướng đi khác. Các nhà khoa học bằng phương pháp tạo giống đặc biệt đã
khắc phục những nhược điểm của các giống ngô QPM nội nhũ mềm và xác
định được gen sử dụng có hiệu quả nhất là Opaque 2. Các giống ngơ QPM
có ưu điểm đặc biệt là hàm lượng Triptophan (0,11%), Lysine (0,475%) và


×