Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh các trường trung học phổ thông ở thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 133 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG LANH

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC SINH THÁI CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN QUANG LANH

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC SINH THÁI CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: LL&PPDH bộ mơn Lý luận Chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Khương

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Trong luận văn này, toàn bộ tài liệu tham khảo được đưa ra hồn tồn có
cơ sở xác thực. Trước tơi chưa có cơng trình nghiên cứu nào cùng đề tài này
được công bố. Tôi xin đảm bảo luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học
của riêng cá nhân tôi.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Quang Lanh

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, các cô giáo, các nhà khoa học,
khoa Giáo dục chính trị, phịng đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Khương, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này!
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, đồng nghiệp, các em học sinh các
trường THPT ở thị xã Phổ Yên - Thái Nguyên đã tạo cho tôi mọi điều kiện
thuận lợi để hoàn thành tốt luận văn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 04 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Quang Lanh


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
8. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 5
NỘI DUNG ......................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
SINH THÁI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi có liên quan đến đề tài ................ 6
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài ................. 8
1.1.3. Những nội dung luận văn tiếp tục nghiên cứu ........................................ 13
1.2. Lý luận chung về giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh Trung học
phổ thông ........................................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức sinh thái ..................................................... 13

1.2.2. Khái niệm, nội dung, hình thức giáo dục đạo đức sinh thái cho học
sinh THPT .......................................................................................................... 21
1.2.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh
Trung học phổ thông.......................................................................................... 31

iii


1.3. Những yếu tố tác động đến giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh
trường THPT...................................................................................................... 35
1.3.1. Những yếu tố khách quan ........................................................................ 35
1.3.2. Những nhân tố chủ quan .......................................................................... 37
Kết luận chương 1.............................................................................................. 38
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC SINH
THÁI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THỊ XÃ PHỔ
YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát chung về môi trường sinh thái và đặc điểm các trường THPT
ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 39
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái ở
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm học sinh và công tác giáo dục học sinh THPT ở thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 45
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh trung học phổ
thông ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 49
2.2.1. Nhận thức của giáo viên THPT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên về
tầm quan trọng của môi trường sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái ........ 50
2.2.2. Nhận thức của học sinh THPT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên về
tầm quan trọng của môi trường sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái ........ 55
2.2.3. Công tác giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh THPT ở thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 60

2.2.4. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác giáo dục đạo đức sinh thái
cho học sinh trung học phổ thông thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .............. 63
Kết luận chương 2.............................................................................................. 68
Chương 3: MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
SINH THÁI CHO HỌC SINH THPT Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................... 69

iv


3.1. Một số nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức
sinh thái cho học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................... 69
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ........................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .......................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ............................................................. 72
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả .......................................................... 73
3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phân nâng cao hiệu quả cơng tác giáo
dục đạo đức sinh thái cho học sinh THPT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên . 74
3.2.1. Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục đạo đức sinh thái vào các
môn học khác để dạy học cho học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên ...................... 74
3.2.2. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục
đạo đức sinh thái cho học sinh THPT ở thị xã Phổ n ................................... 78
3.2.3. Tích cực hóa vai trò của học sinh THPT thị xã Phổ Yên trong học
tập, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường sinh thái ................................... 81
3.3. Thực nghiệm sư phạm giải pháp “Tăng cường tích hợp nội dung giáo
dục đạo đức sinh thái vào các môn học khác để dạy học cho học sinh THPT
ở thị xã Phổ Yên”............................................................................................... 82
3.3.1. Mục đích và giả thuyết thực nghiệm ....................................................... 82
3.3.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm ........................................................... 83

3.3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 83
3.3.4. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm .......................................................... 84
Kết luận chương 3.............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ .............. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 94
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GDCD

: Giáo dục công dân

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

MTST

: Môi trường sinh thái

THPT


: Trung học phổ thơng

UNEP

: United Nations Environment Programme Chương trình Mơi trường của Liên hợp quốc

UNESCO

: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của giáo viên cấp THPT ở thị xã Phổ Yên về tầm quan
trọng của công tác giáo dục đạo đức sinh thái trong nhà trường............ 50
Bảng 2.2: Nhận thức của giáo viên về mục tiêu của công tác giáo dục đạo
đức sinh thái ở trường trung học phổ thông ...................................... 51
Bảng 2.3: Ý kiến của giáo viên THPT thị xã Phổ Yên về nội dung giáo dục
đạo đức sinh thái ở nhà trường trung học phổ thông ........................ 53
Bảng 2.4: Ý kiến của giáo viên THPT ở thị xã Phổ Yên về hình thức giáo
dục đạo đức sinh thái cho học sinh ................................................... 54
Bảng 2.5: Đánh giá sự quan tâm của học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, Thái
Nguyên về môi trường sinh thái ........................................................ 56
Bảng 2.6: Mức độ hiểu biết của học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, Thái
Nguyên về vai trị của mơi trường sinh thái ...................................... 56
Bảng 2.7: Nhận thức của học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên về đạo đức sinh thái ............................................................. 57

Bảng 2.8: Sự hiểu biết của học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên Thái Nguyên
về ý thức đạo đức sinh thái ................................................................ 58
Bảng 2.9: Nhận thức của học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên về
quan hệ đạo đức sinh thái .................................................................. 58
Bảng 2.10: Nhận thức của học sinh THPT thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên về những hành vi bảo vệ môi trường ................................... 60
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh (Lớp thực nghiệm) .......... 84
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh (Lớp đối chứng) .............. 85

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Các bước biên soạn giáo án tích hợp ................................................. 76
Hình 3.2: Hoạt động của GV và HS trong từng tiểu kỹ năng ........................... 78

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Con người và mơi trường tự nhiên ln có sự tác động qua lại với nhau.
Môi trường tự nhiên không chỉ là ngôi nhà rộng lớn, nâng đỡ con người từ lúc
sinh ra đến lúc trưởng thành, già và mất đi, mà còn là nơi cung cấp cho con
người các giá trị vật chất và tinh thần để cuộc sống của con người trở nên có ý
nghĩa hơn so với các giống lồi động - thực vật khác. Còn con người, với tư
cách là loài động vật cao cấp nhất được sản sinh ra từ tự nhiên, ở một phương
thức sản xuất nhất định của mình, con người đã tác động mạnh mẽ đến tự nhiên
theo hai hướng hoặc là bảo vệ tự nhiên, hoặc gây hại cho tự nhiên, làm biến
dạng tự nhiên.

Trong một thời kỳ khá dài, loài người đã phải trả giá cho phương thức
phát triển lấy mục tiêu kinh tế làm trung tâm. Những thảm họa môi trường kép,
vấn đề cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên… là những bài học đắt giá mà con
người đã nhận được. Những bài học này đã đưa con người quay trở lại với nhận
thức “sống hài hòa với tự nhiên”. Đã đến lúc con người phải nhận thức lại rằng
trái đất không phải là nguồn tài ngun vơ tận để con người có thể khai thác
một cách vô độ. Nếu con người cứ tìm cách khai thác mãi giá trị từ tự nhiên thì
đến một lúc nào đó tự nhiên sẽ quay lại và tìm cách trả thù con người. Cái mà
con người gọi là những thành tựu trong tiến trình chinh phục tự nhiên rồi có lúc
sẽ “chống lại” con người. Thừa nhận các giới hạn của tự nhiên, thừa nhận con
người phải sống hịa hợp với tự nhiên khơng chỉ là cơ sở để con người tiến đến
cách tiếp cận nhân văn mà còn là một nền tảng đạo đức mới với tự nhiên - đạo
đức sinh thái.
Khi nói về đạo đức sinh thái, Ph. Ăngghen đã viết “Chúng ta hoàn tồn
khơng thống trị được giới tự nhiên như một kẻ xâm lược thống trị một dân tộc
khác... Chúng ta nằm trong lòng giới tự nhiên và tất cả sự thống trị của chúng
ta đối với tự nhiên là ở chỗ chúng ta, khác với tất cả các sinh vật khác, là
1


chúng ta nhận thức được quy luật của giới tự nhiên và có thể sử dụng được
những quy luật đó một cách chính xác” [11, tr 655].
Đất nước Việt Nam hiện nay đang bước vào một giai đoạn phát triển mới giai đoạn cùng một lúc tiến hành đồng loạt các q trình quan trọng như đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đơ thị hố, phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tất cả
các q trình đó khơng chỉ có tác động mạnh mẽ, tồn diện, sâu sắc tới các mối
quan hệ giữa con người với con người, mà còn tác động tới các mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên ở cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. Đáng tiếc hơn cả,
mối quan hệ đó đã làm biến đổi nhanh chóng mơi trường sống theo chiều

hướng ngày càng xấu dần, điều đó đã dẫn đến những hậu quả không thể lường
trước được cho cả tự nhiên, xã hội và con người.
Nhận thức được thực trạng đó, trong những năm gần đây, toàn thể xã hội
đã hướng hoạt động của mình đến mơi trường và bảo vệ mơi trường. Tuy
nhiên, cách tiếp cận đó lại chủ yếu quan tâm đến các khía cạnh: Kỹ thuật, cơng
nghệ, y học, luật pháp. Còn, những yếu tố nhân văn, đặc biệt là các yếu tố văn
hóa truyền thống dân tộc, đạo đức lối sống với mơi trường thì hầu như lại chưa
được xã hội chú ý đến. Đặc biệt, cái làm nên nền tảng để con người sống hòa
hợp với tự nhiên, đó là vấn đề giáo dục đạo đức sinh thái cho mọi cơng dân thì
lại bị bỏ ngỏ, hầu như khơng có ai quan tâm tới.
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi để lại nhiều dấu ấn sâu sắc trong cuộc
đời của người học sinh. Ở lứa tuổi này, nếu được giáo dục một cách tồn diện,
có hệ thống thì các em sẽ trở thành cơng dân có ích cho xã hội. Với nghĩa đó,
việc giáo dục đạo đức nói chung trong đó có đạo đức sinh thái cho học sinh
THPT cần phải được chú trọng và đầu tư xứng đáng. Nhưng, tiếc rằng, hiện
nay, những nội dung, kiến thức về mơi trường nói chung, đạo đức sinh thái nói
riêng vẫn chưa được đề cập sâu sắc và có hệ thống trong chương trình dạy học
ở các nhà trường phổ thông.

2


Thị xã Phổ Yên là một trong những đô thị phát triển năng động của tỉnh
Thái Nguyên. Cùng với tốc độ phát triển của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, nền
kinh tế có sự biến chuyển theo chiều hướng tích cực, là sự thay đổi theo chiều
hướng ngày một xấu dần của mơi trường sinh thái. Tình trạng ơ nhiễm môi
trường tự nhiên, suy giảm đa dạng sinh học, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên…
từ lâu là nỗi bức xúc của nhân dân nơi đây. Các cấp chính quyền, đồn thể đã
và đang đưa ra nhiều cách khác nhau để giải quyết triệt để vấn nạn này.
Với quan điểm bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả mọi người,

trong đó có trường học, nên các nhà trường THPT tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên đã rất chú trọng việc giáo dục tình yêu đối với thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sinh thái cho học sinh. Tuy nhiên, vẫn cịn đó những lỗ hổng trong các
câu hỏi đầy tinh thần trách nhiệm đối với môi trường sinh thái: Các em học
sinh có những suy nghĩ gì về giá trị của đạo đức mơi trường sinh thái? Các em
có những đóng góp gì cho sự phát triển bền vững của đất nước? Liệu các em có
phải là những cơng dân tương lai đầy nhiệt huyết, có trách nhiệm với môi
trường sinh thái? Các nhà trường THPT đã giáo dục cho học sinh của mình như
thế nào về tình yêu với thiên nhiên?...
Với những lý do trên, có thể khẳng định rằng: Vấn đề đạo đức sinh thái và
giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh THPT nói chung và học sinh THPT thị
xã Phổ Yên nói riêng là một vấn đề cần được xem xét, nghiên cứu một cách
nghiêm túc, tồn diện và sâu sắc cả trên bình diện lý luận và thực tiễn. Xuất
phát từ lý do này, tôi quyết định chọn đề tài: “Giáo dục đạo đức sinh thái cho
học sinh các trường trung học phổ thông ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên” làm đề luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu về đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái, đề
tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm giáo dục đạo đức
sinh thái cho học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

3


3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Đề tài phân tích, làm rõ lý luận về đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức
sinh thái.
- Phân tích thực trạng công tác giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh
THPT ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm giáo dục đạo đức sinh thái cho

học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác đạo đức sinh thái cho học sinh THPT ở thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh THPT thị xã
Phổ Yên, Thái Nguyên từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục đạo đức
sinh thái.
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp lôgic - lịch sử
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đối chiếu…
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
6. Đóng góp của đề tài
Sau khi hồn tất, đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong các nhà
trường THPT ở Thị xã Phổ Yên để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và đạo
đức sinh thái cho học sinh.
4


Ngồi ra, đề tài cịn có thể là nguồn tư liệu dạy học cho giáo viên các mơn
học có liên quan đến môi trường sinh thái và bảo vệ môi trường sinh thái ở các
trường Đại học, THPT. Đồng thời, đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo cho học

viên cao học, sinh viên chuyên ngành Giáo dục Chính trị, chuyên ngành Sinh học
và sinh viên các chuyên ngành khác trong các trường đại học, cao đẳng.
7. Giả thuyết khoa học
Sau khi phân tích thực trạng cơng tác giáo dục đạo đức sinh thái cho học
sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, đề tài đề xuất được một số giải pháp nhằm giáo
dục đạo đức sinh thái cho học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn hiện nay với giả thuyết các giải pháp đưa ra sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức sinh thái ở các trường THPT thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương và 08 tiết.

5


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC SINH THÁI
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi có liên quan đến đề tài
Trong lịch sử cổ đại, vấn đề yêu quý thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh
thái - một biểu hiện đặc thù của đạo đức sinh thái - đã được đề cập đến trong
triết lý của các nhà triết học; trong các tác phẩm văn thơ, thi ca, nhạc họa... ở cả
phương Đông và phương Tây. Cố nhiên, lúc bấy giờ người ta không biết đến và
không gọi thành tên cụm từ “Đạo đức sinh thái”.
Trong triết học phương Đông, nếp nghĩ, lối sống: “Thiên - Nhân cảm
ứng”, “Thiên - Địa nhân hòa”, “Thiên - nhân hợp nhất”... đã ăn sâu trong tiềm
thức của các nhà triết học. Các trường phái triết học Nho giáo, Đạo gia... ở

Trung Quốc, Phật giáo ở Ấn Độ cổ đại đã đặt nền móng cho vấn đề đạo đức
sinh thái ngày nay.
Còn trong triết học Tây Âu thời cổ đại, các nhà triết học của Hi Lạp cũng
đã đề cập nhiều tới mối quan hệ giao hòa giữa con người với thiên nhiên.
Trải qua các thời kỳ khác nhau, vấn đề quan hệ giữa con người với tự
nhiên đã dần được nghiên cứu một cách cẩn trọng. Đến thời hiện đại các nhà
sáng lập ra chủ nghĩa Mác - Lênin mới là những học giả tiêu biểu nhất cho việc
đặt nền tảng để nghiên cứu và giải quyết đúng đắn vấn đề đạo đức sinh thái.
Trong một tác phẩm của mình Ăngghen viết: “chúng ta hồn tồn
khơng thống trị được giới tự nhiên như một kẻ xâm lược thống trị một dân tộc
khác, như một người sống bên ngoài giới tự nhiên, mà trái lại, bản thân chúng
ta, với cả xương thịt, máu mủ và đầu óc chúng ta, là thuộc về giới tự nhiên,
chúng ta nằm trong lòng giới tự nhiên, và tất cả sự thống trị của chúng ta đối
với giới tự nhiên là ở chỗ chúng ta, khác với tất cả các loài sinh vật khác, là
6


chúng ta nhận thức được quy luật của giới tự nhiên và có thể sử dụng được
những quy luật đó một cách chính xác” [11, tr.655]. Trong câu nói này,
Ăngghen đã gửi gắm niềm tin vào các thế hệ sau: hãy đối xử một cách có văn hóa
và đạo đức với môi trường tự nhiên. Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác cũng cho
rằng, nếu loài người chúng ta tìm cách huỷ hoại tự nhiên, phá vỡ cấu trúc hệ sinh
thái tự nhiên thì điều đó cũng chính là chúng ta đang tàn sát chính mình.
Nhận thức rõ vai trò của tự nhiên đối với cuộc sống của con người, cuối
thế kỷ XX, lần đầu tiên trên thế giới, Hội nghị lần đầu tiên của Liên hợp quốc
về Môi trường đã được tổ chức tại Stockholm (Thuỵ Điển) với sự tham gia của
hơn một trăm quốc gia trên thế giới. Hội nghị đã đưa ra Tuyên bố chung về bảo
vệ thiên nhiên và mơi trường, coi đó là một trong hai nhiệm vụ quan trọng của
nhân loại (cùng với nhiệm vụ bảo vệ hồ bình, chống chiến tranh). Để nhấn
mạnh trách nhiệm quan trọng của con người trong sự nghiệp bảo vệ môi

trường, Hội nghị Stockholm đã đưa ra kiến nghị cần phải quan tâm đến giáo
dục môi trường trong nhà trường. Hội nghị nhấn mạnh rằng khơng có một quốc
gia nào có thể phớt lờ sự cần thiết để tạo ra những cố gắng có suy nghĩ nhằm
dẫn đến sự quan tâm đến môi trường của học sinh trong nhà trường. Thực hiện
những nguyên tắc và quy định đưa ra trong Hội nghị Stockholm, nhiều chương
trình và hội nghị về môi trường đã được thành lập và triển khai rộng khắp trên
thế giới, như: Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), Hội nghị
quốc tế về giáo dục môi trường; Hội nghị thượng đỉnh của thế giới về Mơi
trường và Phát triển, Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21)... Đặc biệt, vào năm
1997, Chính phủ Hàn Quốc đã tổ chức Hội nghị bàn trịn về đạo đức mơi
trường tại Seoul. Các bên tham gia Hội nghị đã ký bản “Tun bố Seoul về
đạo đức mơi trường”. Ngồi ra, trong nhiều Hội nghị quốc tế khác như Hội
nghị Kiôto, Cancul, Thượng Hải... những vấn đề sinh thái và đạo đức sinh
thái, giáo dục đạo đức sinh thái cũng đã được đề cập ở mức độ nhất định.
Điểm chung nhất trong các bản Tuyên bố, Công ước, Nghị định thư của các

7


hội nghị nêu trên là đều đưa việc nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường lên
hàng đầu, trước khi đưa ra những nguyên tắc hành động cụ thể trong từng
lĩnh vực của hoạt động bảo vệ môi trường.
Thời hiện đại, những hiểm họa của biến đổi khí hậu và nước biển dâng
đã và đang trực tiếp tác động đến cuộc sống thường nhật của mỗi con người.
Đối diện với hiểm họa đó, ở phương Tây, sinh thái học từ một lĩnh vực triết lý
trở thành một phong trào xã hội có mục đích tái lập cuộc đối thoại giữa con
người, giữa xã hội với thiên nhiên. Người ta lập luận rằng con người, thiên
nhiên và các sinh vật chỉ là những hình thái sống khác nhau. Michel Serres cho
rằng: “Ta đánh mất vũ trụ (...). Ta biến tất cả sự vật thành hàng hóa...Vũ trụ
(...) tự cống hiến nó cho chúng ta. Sẽ có sự bất cơng, sẽ có sự bất qn bình

nếu ta nhận sự cống hiến đó một cách miễn phí, khơng trả lại cái gì cả. Sự
cơng bằng buộc chung ta phải trả, ít nhất là ngang mức ta nhận, nghĩa là vừa
đủ” [dẫn theo 24]. Tiến thêm một bước nữa, Aldo Leopold đưa ra một quan
điểm đạo đức “Một việc là tốt, là thiện, nếu có khuynh hướng bảo tồn sự tồn
vẹn, sự vững chắc và vẻ đẹp của cộng đồng sinh thái. Một việc là xấu, là ác,
nếu trái lại”. [dẫn theo 24].
Mặc dù cịn có nhiều ý kiến chưa hồn tồn đồng nhất với nhau, nhưng
các nghiên cứu trên thế giới về đạo đức môi trường đã khẳng định những vấn đề
đạo đức mơi trường, văn hóa sinh thái rõ ràng là những vấn đề hệ trọng; chúng
vừa có tầm bao quát, vừa có chiều sâu xã hội rất phức tạp. Những nghịch lý và
mâu thuẫn giữa con người với môi trường luôn đặt ra cho chúng ta nhiều điều phải
suy nghĩ, đối phó và giải quyết. Và thế giới đã chọn văn hóa sinh thái, đạo đức
mơi trường để giải quyết ổn thỏa mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, trong những năm qua, nhất là những năm gần đây, việc phát
triển lực lượng sản xuất, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách ồ ạt
và khơng có những toan tính cẩn trọng; khai thác, vay mượn quá mức nguồn

8


lực thiên nhiên đã làm cho mâu thuẫn giữa phát triển xã hội và bảo tồn cân
bằng sinh thái ngày càng tăng lên. Đây thực sự là thách thức lớn trên con
đường phát triển của đất nước. Để giải quyết triệt để những thách thức này, các
nhà khoa học tìm đến nhiều giải pháp khác nhau, trong đó có giải pháp đạo đức
sinh thái với sự đa dạng của các cơng trình nghiên cứu khác nhau. Theo hướng
giáo dục đạo đức mơi trường cho học sinh THPT có các cơng trình nghiên cứu
theo các hướng sau:
- Các cơng trình viết dưới dạng các loại sách chuyên khảo, sách tham
khảo, giáo trình gồm có một số cơng trình tiêu biểu sau:

Trong cuốn sách “Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái”, tác
giả Vũ Trọng Dung đã khẳng định môi trường sinh thái là tất cả những điều
kiện xung quanh có liên quan đến sự sống của sinh thể, của con người, việc giải
quyết vấn đề ô nhiễm MTST phải bằng công tác giáo dục đạo đức sinh thái, tức
là giáo dục thái độ, ý thức, hành vi tôn trọng và yêu quý thiên nhiên, giữ gìn và
bảo vệ MTST cho mọi chủ thể. Tác giả cũng cho rằng sự thống nhất giữa nghĩa
vụ đạo đức với nghĩa vụ pháp lý trong việc giữ gìn và bảo vệ MTST là địi hỏi
cấp bách đối với mỗi người và đó cũng là giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề
ô nhiễm MTST ở Việt Nam hiện nay [17].
Lê Văn Khoa (Chủ biên) (2009), Môi trường và giáo dục bảo vệ môi
trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội: Theo tác giả, công tác giáo dục đạo đức môi
trường cho học sinh trong và ngồi nhà trường bằng nhiều hình thức khác nhau
như các hoạt động thực tế: tham quan, thực nghiệm, thực địa; các hoạt động
sáng tác văn học nghệ thuật như thơ, chuyện, tranh...; các hoạt động thực tế bảo
vệ môi trường như thu gom rác thải, trồng cây, dọn vệ sinh. Ngoài ra, tác giả
cũng cho rằng việc thành lập các câu lạc bộ (bảo vệ cây xanh...), các cuộc thi
(vẽ, hát, múa, báo tường...) cũng có tác dụng tốt tới công tác giáo dục đạo đức
sinh thái và bảo vệ môi trường cho học sinh [27].
9


Nguyễn Thị Khương (Chủ biên) (2015) trong sách tham khảo Quan hệ
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên ở các tỉnh miền núi Đông
Bắc Việt Nam đã đưa ra nhiều vấn đề về giải quyết mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế và bảo vệ mơi trường ở miền núi phía Bắc nước ta. Cuốn sách đã đưa ra
nhiều giải pháp nhằm kết hợp đúng đắn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường ở miền núi phía Bắc nước ta. Ở giải pháp thứ tư, tác giả nhấn mạnh:
Trường học và gia đình là những nơi thuận tiện nhất cho công tác giáo dục bảo
vệ môi trường trong phát triển kinh tế. Do vậy, các cấp chính quyền các tỉnh
miền núi Đơng Bắc phải tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục quốc dân đưa nội

dung kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường vào giảng dạy trong
nhà trường ở các cấp học. Cần thiết phải giúp cho các cơ sở giáo dục thông qua
giáo dục các kiến thức chính sẽ từng bước hình thành và giáo dục cho học sinh
chú trọng tình yêu đối với thiên nhiên, có nếp sống gần gũi, thân thiện với mơi
trường. Mặt khác, các cấp chính quyền cịn phải tạo điều kiện để mỗi gia đình
sẽ là một cơ sở giáo dục nhỏ về bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình
phát triển kinh tế [34].
- Các cơng trình nghiên cứu dưới dạng luận văn, luận án, đề tài gồm có
các cơng trình tiêu biểu sau:
Luận văn thạc sĩ Triết học “Vấn đề giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh
viên các trường Đại học, Cao đẳng ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay”, của tác giả
Nguyễn Văn Hiếu. Ở đó, tác giả đã tập trung phân tích tầm quan trọng, thực
trạng của việc giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên các trường Đại học và
Cao đẳng ở Bắc Ninh. Trong đề tài, tác giả Nguyễn Văn Hiếu cũng phân tích
một số giải pháp về giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên ở tỉnh Bắc Ninh.
Các giải pháp mà tác giả hướng vào là: giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên giảng dạy về đạo đức sinh thái; giải pháp giáo dục đạo đức sinh thái
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; giải pháp xây dựng cơ sở vật
chất cho công tác giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên và giải pháp gắn
việc giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên với việc tham quan thực tế tại các
10


làng nghề, khu công nghiệp của Bắc Ninh [23].
Luận án “Vấn đề giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên Việt Nam hiện
nay” của Phan Thị Hồng Duyên, (2012). Trên cơ sở của việc khẳng định tầm
quan trọng của việc giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên Việt Nam, luận án
đã nêu lên một số vấn đề đặt ra về giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên Việt
Nam hiện nay, qua đó đề ra năm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên Việt Nam hiện nay, đó là: (1) Tiếp tục

xây dựng và bổ sung, hồn thiện pháp luật về mơi trường và bảo vệ mơi trường
sinh thái; (2) Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục đạo đức
sinh thái cho sinh viên lồng ghép vào các môn học khác phù hợp với điều kiện
nước ta hiện nay; (3) Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên giảng dạy về đạo đức sinh
thái từ các mơn học khác nhau; (4) Đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức
sinh thái cho sinh viên; (5) Phát huy vai trị chủ động, tích cực và sáng tạo của
sinh viên trong giáo dục đạo đức sinh thái [18].
Đề tài: “Đạo đức sinh thái và việc giáo dục đạo đức sinh thái cho cán bộ
chủ chốt cấp huyện các tỉnh phía Bắc nước ta hiện nay” (2004) tác giả Vũ
Trọng Dung đã làm sáng tỏ những vấn đề về đạo đức sinh thái và giáo dục đạo
đức sinh thái; Phân tích thực trạng đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh
thái cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện các tỉnh phía Bắc nước ta hiện nay;
Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức sinh thái cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện các tỉnh phía Bắc
nước ta hiện nay [16].
Trong Báo cáo tổng kết đề tài Giáo dục đạo đức môi trường cho học sinh
Trung học cơ sở (2009) TS. Dương Quang Ngọc, chủ nhiệm đề tài cho rằng:
Để giáo dục đạo đức môi trường cho học sinh trường trung học cơ sở đạt hiệu
quả cao, cần chú trọng một số giải pháp cụ thể: đối với các cơ quan quản lý,
nghiên cứu giáo dục; đối với nhà trường trung học cơ sở; đối với giáo viên
trung học cơ sở; đa dạng cách tiếp cận giáo dục đạo đức môi trường; về các
điều kiện hỗ trợ khác [5].

11


- Các cơng trình liên quan đến đề tài được nghiên cứu dưới dạng các bài
báo, tạp chí gồm có:
Tác giả Đỗ Huy trong bài viết “Giáo dục đạo đức sinh thái và xây dựng
mơi trường văn hố trong lịch trình thế kỷ XXI” đã làm rõ vai trị vơ cùng quan

trọng của MTST trong quá trình phát triển kinh tế. Theo tác giả, giá trị của hệ
sinh thái có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống con người, các giá trị này tuy “im
lặng” nhưng nếu con người lạm dụng quyền lực của mình, tác động thơ bạo vào
chúng thì cái giá phải trả là rất lớn. Do đó, tác giả khẳng định, việc giáo dục
đạo đức sinh thái là rất cần thiết để môi trường và con người phát triển một
cách hài hoà [25].
Tác giả Phan Thị Hồng Duyên trong bài viết Giáo dục đạo đức sinh thái vì
sự phát triển bền vững cho con người và giới tự nhiên đăng trên Tạp chí Triết
học, số năm 2008 khẳng định: Giáo dục đạo đức sinh thái phải bắt đầu từ sự
quá trình giáo dục cho con người nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên, xây dựng một cách có ý thức hoạt động thực tiễn của con
người phù hợp với quy luật của tự nhiên. Giáo dục đạo đức sinh thái phải được
coi là một quá trình giáo dục về nhận thức khoa học, đạo đức, thẩm mỹ, chính
trị trong lĩnh vực sinh thái nhằm trang bị cho con người khả năng chủ động,
tích cực tham gia vào hoạt động cải tạo, bảo vệ môi trường tự nhiên trên cơ sở
nắm vững ý thức đạo đức sinh thái, quan hệ đạo đức sinh thái, hành vi đạo đức
sinh thái [19].
Các tác giả Phạm Minh Ái, Nguyễn Thị Thủy Hương trong bài viết Nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức sinh thái cho thế hệ trẻ nước ta hiện nay đăng
trong Tạp chí Giáo dục tháng 11 năm 2016 đã phân tích những khía cạnh cần
chú ý để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức sinh thái cho thế hệ trẻ. Các tác
giả nhấn mạnh cần phải giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức sâu sắc rằng, con người
là một thực thể không thể tách rời của giới tự nhiên; cần “tiêu chí hóa” và phối
hợp lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ mơi trường; giáo dục kĩ năng bảo vệ môi

12


trường; giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh thiếu niên, nhất là qua hệ
thống trường học [1].

Như vậy, có thể thấy, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà mỗi cơng
trình đã có đề cập đến những khía cạnh khác nhau về đạo đức sinh thái và giáo
dục đạo đức sinh thái nói chung. Những kết quả nghiên cứu của các cơng trình
trên là nguồn tư liệu quý giá cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
1.1.3. Những nội dung luận văn tiếp tục nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu những cơng trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài
luận văn, có thể thấy rằng môi trường sinh thái và việc giáo dục mơi trường
sinh thái cho học sinh, sinh viên nói riêng và cho quần chúng nhân dân nói
chung đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và đưa ra nhiều giải pháp khả
thi. Song, với tư cách là một công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức sinh
thái cho học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Ngun thì chưa có cơng
trình nào đề cập đến một cách cơng phu và có hệ thống. Dựa trên cơ sở các kết
quả nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, đề tài tiếp tục nghiên cứu để làm rõ
những nội dung sau:
- Bước đầu đề xuất khái niệm về giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh
- Nghiên cứu để chỉ rõ thực trạng công tác giáo dục đạo đức sinh thái cho
học sinh THPT ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất và thực nghiệm tính khả thi của một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao công tác giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh THPT ở thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
1.2. Lý luận chung về giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh Trung học
phổ thông
1.2.1. Khái niệm đạo đức, đạo đức sinh thái
1.2.1.1. Khái niệm đạo đức
Trong xã hội, ở bất cứ thời đại nào cũng đều tồn tại mối quan hệ giữa cá
nhân và xã hội. Tùy theo trình độ phát triển của xã hội mà những lợi ích của cá

13



nhân phù hợp ít nhiều với lợi ích của xã hội. Để những hoạt động của cá nhân
không vượt ra khỏi những giới hạn của xã hội, người ta thường sử dụng các
biện pháp điều chỉnh, trong đó có đạo đức.
Đạo đức - Etica, theo tiếng Hi Lạp cổ là Ethos, có nghĩa là truyền thống,
phong tục, đặc tính, loại hình tư tưởng. Các nhà triết học Hi Lạp cổ đại dùng từ
Ethos để chỉ những đặc điểm đã được hình thành bền vững ở con người hoặc
các hiện tượng xã hội. Còn theo tiếng Latin Đạo đức được gọi là Mos với hàm
ý chỉ những gì liên quan đến lề thói. Nhìn chung, thời cổ đại ở phương Tây, nói
đến đạo đức là nói đến những lề thói, tập tục, nó biểu hiện mối quan hệ giao
tiếp hàng ngày giữa con người với nhau. Cịn ở phương Đơng, trong triết học
Trung Quốc, đạo đức được hiểu là những yêu cầu, nguyên tắc do cuộc sống đặt
ra mà mỗi người phải tuân theo.
Trong mỗi một giai đoạn, tương ứng với sự phát triển của xã hội, người
ta hiểu đạo đức theo những tiêu chuẩn khác nhau, như Ph.Ăngghen đã khẳng
định: "Xét cho đến cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều
là sản phẩm của tình hình kinh tế cửa xã hội lúc bấy giờ". Tuy vậy, dù ở thời
đại nào thì vẫn có những giá trị đạo đức chung cho toàn nhân loại. Tùy theo
cách tiếp cận mà đạo đức được hiểu theo các nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa rộng: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và làm giàu tính
người trong các quan hệ xã hội, kể cả trong các quan hệ chính trị, tư tưởng.
Theo nghĩa hẹp: Đạo đức là các qui tắc, chuẩn mực dùng điều chỉnh
hành vi con người trong quan hệ giữa người với người trong hoạt động sống.
Và ở nghĩa hẹp hơn nữa thì đạo đức dùng để chỉ hành vi đạo đức, đó là
hành động cá nhân thể hiện quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ đối với xã hội
và đối với người khác, thể hiện lương tâm hoặc bổn phận cá nhân trong những
hoàn cảnh đặc thù khơng lặp lại.
Như vậy, nói đến đạo đức là nói đến con người, đến trách nhiệm của cá
nhân con người. Trách nhiệm cá nhân về mặt đạo đức biểu hiện không chỉ ở


14


chỗ cá nhân phải gánh chịu sự đánh giá từ dư luận xã hội về sự lựa chọn ý thức
và hành vi đạo đức của mình mà cịn được phán xử bởi chính lương tâm của
con người vê những động cơ, mục đích của bản thân. Trên cơ sở này, cá nhân
nhận thức được những giá trị đạo đức chân chính và định hướng được hành
động của mình cho phù hợp với lợi ích của người khác, của xã hội.
Từ sự phân tích trên, có thể đi đến kết luận: Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, bao gồm những chuẩn mực mang tính lịch sử - xã hội do con người
đặt ra để điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với quyền lợi chung của
cộng đồng mà họ đang sống, đạo đức là sự thể hiện trách nhiệm của cá nhân
đối với cộng đồng xã hội.
Đạo đức không thể tách rời cuộc sống của con người. Chính con người
bằng hoạt động thực tiễn đã xây dựng nên những tiêu chuẩn, giá trị đạo đức. Vì
lẽ đó, bản chất đạo đức trước hết là sự phản ánh những giá trị cao đẹp của đời
sống con người, được thể hiện ra ở những quan hệ cụ thể giữa con người với con
người trong xã hội. Mỗi cá nhân dù sống ở bất cứ hồn cảnh nào, khó khăn hay
thuận lợi, đều phải suy nghĩ và hành động cho phù hợp với yêu cầu phát triển
chung của xã hội mà khơng xâm phạm đến lợi ích chính đáng của người khác.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có cấu trúc tương đối hồn
thiện, bao gồm: ý thức đạo đức, hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức [26, tr 8].
Quan hệ đạo đức là bộ phận đặc biệt của quan hệ xã hội. Quan hệ đạo đức
là quan hệ giữa con người với con người, cá nhân với xã hội về mặt đạo đức.
Nó xác định những nội dung khách quan của những nhu cầu đạo đức.
Ý thức đạo đức là ý thức của cá nhân về hệ thống những quy tắc và chuẩn
mực hành vi phù hợp với những quan hệ đạo đức hiện tồn. Ý thức đạo đức xác
định ranh giới của hành vi con người với những giá trị đạo đức của nó. Trong ý
thức đạo đức, ngồi những chuẩn mực đạo đức phải tn theo, cịn có những
tình cảm, ý chí đạo đức của con người.

Hành vi đạo đức của mỗi người thường diễn ra dưới sự chỉ đạo bởi ý
thức đạo đức của chính con người đó trong việc thực hiện các quan hệ xã hội.
15


×