Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh điện biên giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 87 trang )

i

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

CHU VĂN BÁCH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN
GIAI ĐOẠN 2016-2020
Chuyên ngành: Phát triển nơng thơn
Mã số ngành: 60-62-01-16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng

Thái Nguyên - 2016


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung trong luận văn là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Kết quả nêu trong luân văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Thái Ngun, ngày


tháng năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Chu Văn Bách


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và những lời động viên, chỉ bảo ân cần của các cá nhân, tập thể, các cơ quan
nơi tôi công tác và các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hồn thành luận văn thạc si ̃ Phát triển
nơng thôn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và bày tỏ lòng biết ơn đến
người thân trong gia đình đã ln tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mặt vật chất, chia sẻ
những khó khăn và động viên tinh thần trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Chu Văn Bách


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài: ................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ................................................................... 4
1.1.1. Bản chất của kinh tế hợp tác và hợp tác xã ..................................................................... 4
1.1.2. Vai trò và nguyên tắc của hợp tác xã ............................................................................... 7
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đến sự phát triển của hợp tác xã.................................... 9
1.2. Cở sở thực tiễn về hợp tác xã trên thế giới và Việt Nam .................................................. 10
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của phong trào HTX quốc tế........................................ 10
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTX tại một số nước trên thế giới ........................................ 11
1.2.3. Sơ lược quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam ........................................ 13
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................................................. 17
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................................... 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ...................................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................................. 25
2.3.1. Địa bàn nghiên cứu: ..................................................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin: ................................................................................. 25
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu: ............................................................................................. 26
2.3.4. Phương pháp phân tích: ............................................................................................... 27
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:.......................................................................................... 27
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 28
3.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã tại
tỉnh Điện Biên........................................................................................................................... 28
3.1.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: ....................................................................................... 28
3.1.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế-xã hội:............................................................................... 29
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: .................................................................................................. 30



v

* Thu nhập bình quân đầu người: ............................................................................................. 31
3.1.3. Những lợi thế so sánh, khó khăn, thách thức đối với phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh Điện Biên .......................................................................................................................... 34
* Những khó khăn: ................................................................................................................... 34
* Cơ hội: ................................................................................................................................... 35
3.2. Phân tích thực trạng phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên ....................... 35
3.2.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015:35
3.2.2. Tình hình phát triển HTX nơng nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 .................................. 42
3.2.3. Một số đánh giá chung về phát triển HTX Nông nghiệp tỉnh Điện Biên ................... 51
3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển HTX nông nghiệp tỉnh
Điện Biên, giai đoạn 2016 – 2020. .......................................................................................... 56
3.3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển ...................................................................................... 56
3.3.2. Dự báo về phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Điện Biên................................................... 57
3.3.3. Các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2016-2020 ........................................................................................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 70
1. Kết luận: .............................................................................................................................. 70
2. Kiến nghị: ............................................................................................................................... 71
2.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Điện Biên: ............................................................................. 71
2.2. Kiến nghị với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh Điện
Biên: ......................................................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 73


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

B. quân

……………… Bình qn

CHDCNN

……………… Cộng hịa dân chủ nhân dân

CNGS

……………… Chăn ni gia súc

ĐVT

……………… Đơn vị tính

GTSX

……………… Giá trị sản xuất

HTX

……………… Hợp tác xã

KT - XH


……………… Kinh tế xã hội

LHHTX

……………… Liên hiệp hợp tác xã

NN

……………… Nông nghiệp

NN và
DVTH

Nông nghiệp và dịch vụ tổng
……………… hợp

QTDND

……………… Quỹ tín dụng nhân dân

SX - KD

……………… Sản xuất kinh doanh

THT

……………… Tổ hợp tác

TNHH


……………… Trách nhiệm hữu hạn

TP, TX

……………… Thành phố, thị xã

TTCN

……………… Tiểu thủ công nghiệp

UBND

……………… Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
TT

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1: Phương pháp thu thập thông tin

26


2

Bảng 3.1: Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng GRDP

30

3

Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo khu vực

30

4

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành nơng lâm ngư nghiệp

32

5

Bảng 3.4: Tình hình phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2011-2015

36

6

Bảng 3.5: Số lượng HTX, LHHTX, THT phân loại theo ngành
nghề giai đoạn 2011-2015


41

7

Bảng 3.6: Số lượng HTX Nông nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn
2011-2015

42

8

Bảng 3.7: Phát triển HTX nông nghiệp theo địa bàn

43

9

Bảng 3.8: Phân loại các HTX nông nghiệp theo loại hình sản xuất
kinh doanh

44

10

Bảng 3.9: Chất lượng bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các HTX

45


11

Bảng 3,10: Phân loại các HTX nông nghiệp năm 2015

47

12

Bảng 3.11: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX

49

13

Bảng 3.12: Thu nhập của chủ nhiệm và lao động hợp tác xã năm
2015 theo loại hình SXKD

50

14

Bảng 3.13: Dự báo dân số và lao động tỉnh Điện Biên đến năm 2020

58

15

Bảng 3.14: Dự báo cơ cấu sử dụng lao động tỉnh Điện Biên đến 2020

59


16

Bảng 3.15: Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016 2020

60

17

Bảng 3.16: Số lượng HTX, LHHTX, THT nông nghiệp giai đoạn
2016-2020

62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hoạt động trên nhiều
liñ h vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau.
Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay hợp tác xã vẫn tỏ ra là mơ hình hoạt động hiệu
quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Và quan trọng hơn nữa, thông
qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ hợp tác với nhau, tăng sức
mạnh để đối phó với khó khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ cao.
Nhìn lại quá trình phát triển của Việt Nam, phong trào hợp tác xã đã trải qua
nhiều bước thăng trầm gắn với những thay đổi chung trong cơ chế quản lý kinh tế của đất
nước. Đến nay, mô hình hợp tác xã mới ra đời thay thế cho mơ hình hợp tác xã kiểu cũ
(chuyển đổi, thành lập mới theo Luật hợp tác xã năm 1996 và Luật hợp tác xã sửa đổi
năm 2003, nay là Luật HTX 2012), đặt nền móng căn bản cho sự phát triển kinh HTX.

Sau khi thực hiện theo Luật hợp tác xã, đã xuất hiện một số mơ hình hợp tác xã kiểu mới
hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt cho kinh tế hộ gia đình xã viên, đã làm rõ và giải quyết
được nhiều tồn tại trong các hợp tác xã. Tuy nhiên có thể nhận thấy, chất lượng
chuyển đổi của các hợp tác xã còn chưa cao, hoạt động của hợp tác xã mới còn nhiều
lúng túng chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Phong trào Hợp tác xã ở tỉnh Điện Biên là
một ví dụ, do nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, chịu ảnh hưởng nặng nề của
mơ hình hợp tác xã kiểu cũ nên việc chuyển đổi, thành lập mới hợp tác xã theo Luật còn
nhiều hạn chế.
Mặc dù trong những năm qua với những tác động tích cực từ q trình thực
hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể,
khu vực kinh tế tập thể mà nòng cốt là các HTX trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã có
những chuyển biến tích cực, các HTX cũ cơ bản đã được chuyển đổi hoặc giải thể; các
HTX yếu kém, tồn tại hình thức trong nhiều năm đã được giải thể; nhiều HTX mới được
thành lập. Tuy nhiên bên cạnh đó khu vực HTX vẫn cịn tồn tại những yếu kém nhất
định chưa phát huy được vai trị và vị trí của kinh tế tập thể trong cơng cuộc xóa đói
giảm nghèo phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhiều HTX tổ chức và hoạt động
chưa tuân thủ đầy đủ các qui định của Luật HTX; các quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý,
phân phối trong HTX còn biểu hiện xa rời bản chất và các giá trị của HTX.


2

Nhiều HTX nơng nghiệp chuyển đổi cịn hình thức, chưa đảm bảo đầy đủ yêu cầu
của Luật HTX và đòi hỏi phát triển của HTX, các xã viên của HTX chuyển đổi khi tham
gia HTX nhiều nơi không viết đơn và góp vốn mới, nhiều xã viên khơng hiểu rõ quyền lợi
và trách nhiệm của mình với HTX; xã viên tham gia HTX với ý thức trông chờ vào sự
giúp đỡ của tập thể và Nhà nước. Chính vì vậy, nhiều HTX khơng huy động được
nguồn lực từ chính xã viên, tính bền vững và ổn định trong tổ chức và hoạt động chưa
cao; chưa thực hiện tốt chế độ hạch tốn và báo cáo tài chính.
Hoạt động của nhiều HTX hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về sản xuất, đời

sống của xã viên và cộng đồng; năng lực nội tại cả về vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân
lực, trình độ quản lý rất yếu, trình độ công nghệ lạc hậu kéo dài dẫn đến sức cạnh tranh
kém.
Các hợp tác xã chuyển đổi, thành lập mới đã đi vào hoạt động nhưng chưa đem lại
hiệu quả, còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lúng túng trong
công tác tổ chức quản lý điều hành, thậm chí trì trệ khơng phát triển, khơng có hoạt
động cụ thể, một số HTX cịn tồn tại hình thức, đặc biệt là loại hình hợp tác xã nơng
nghiệp chuyển đổi.
Do đó, nghiên cứu thực trạng phát triển của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Điện
Biên để tìm ra giải pháp nhằm củng cố, phát triển các loại hình hợp tác xã tại địa
phương là vấn đề có tính cấp thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải
pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển các HTX nông
nghiệp, làm rõ những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của chúng, trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, phát triển HTX nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Điện Biên;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, phát triển các HTX nông
nghiệp tỉnh Điện Biên.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài:


3

Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp
tỉnh Điện Biên nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức,
điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Đưa ra những nhận định chủ quan, đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm góp
phần xố đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông thôn, giảm khoảng
cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi thế, tiềm năng sản phẩm
nông nghiệp của địa phương trên thị trường.


4

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1. Bản chất của kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Bản chất của kinh tế hợp tác
Hợp tác là sự kết hợp sức lực của những người hoặc những đơn vị, tổ chức để
tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi người, mỗi đơn
vị, tổ chức hoạt động độc lập sẽ gặp khó khăn, thậm chí khơng thực hiện được, hoặc
thực hiện được nhưng hiệu quả kém hơn so với hợp tác [1].
Hợp tác là hình thức tất yếu trong hoạt động kinh tế, lao động sản xuất của con
người. Hợp tác bắt nguồn từ tính chất xã hội của hoạt động nói chung, của hoạt động
kinh tế và lao động sản xuất nói riêng của con người. Do đó, sự phát triển của hợp tác
gắn liền và quy định bởi tiến trình phát triển kinh tế xã hội của loài người. Trong lao
động sản xuất, hợp tác có tác dụng kích thích, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Kinh tế hợp tác là một hình thức hợp tác trong liñ h vực kinh tế trên cơ sở tự
nguyện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, tổng hợp sức
mạnh của từng thành viên. Với ưu thế và sức mạnh của tập thể nhằm giải quyết những
vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống kinh tế một cách tốt hơn, nhằm hoạt động có
hiệu quả và đem lại lợi ích cao hơn cho mỗi thành viên tham gia hợp tác [1].

Kinh tế hợp tác là một hình thức kinh tế mà nhờ đó các đơn vị kinh tế tự chủ
(kinh tế hộ gia đình) có điều kiện phát triển. Kinh tế hợp tác của người lao động là việc
cùng chung sức, chung vốn để tiến hành một công việc, một liñ h vực hoạt động sản xuất
dịch vụ nào đó theo kế hoạch nhằm mục đích chung và mang lại lợi ích cho các thành
viên tham gia hợp tác.
Kinh tế hợp tác tồn tại dưới hai hình thức là tổ hợp tác và HTX:
+ Kinh tế hợp tác giản đơn (tổ hợp tác): như tổ, hội nghề nghiệp; tổ, nhóm hợp tác;
tổ kinh tế hợp tác thường gọi tắt là "tổ hợp tác".
+ Hợp tác xã là loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình
kinh tế hợp tác giản đơn. Là một tổ chức kinh tế do những người lao động, các đơn vị
kinh tế tự chủ có nhu cầu tự nguyện góp vốn, góp sức thành lập theo quy định của
pháp luật, nhằm giúp đỡ nhau cùng phát triển.


5

Kinh tế hợp tác mà đỉnh cao là hợp tác xã đang là hình thức kinh tế hợp tác phổ
biến ở các nước trên thế giới, đóng vai trị là bà đỡ tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp... thúc đẩy thương mại dịch vụ, trao đổi hàng hố,
góp phần làm cho kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt ở nông thôn [1].
1.1.1.2 Bản chất của hợp tác xã
Ở nhiều nước trên thế giới, hợp tác xã đã hình thành và phát triển hơn 100 năm. Có
nhiều cách định nghiã về hợp tác xã:
- Liên minh hợp tác xã quốc tế (International Cooperative Alliance - ICA) được
thành lập tháng 8 năm 1895 tại Luân Đôn, vương quốc Anh đã định nghiã hợp tác xã như
sau: "Hợp tác xã là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp
ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hố thơng qua
một Xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ" [18]. Năm 1995, định nghiã này vẫn được
giữ nguyên trong Bản tuyên bố của ICA về HTX.
- Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization - ILO) định

nghiã hợp tác xã là sự liên kết những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế
giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi và nghiã vụ, sử
dụng tài sản của hộ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng
cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật
chất và tinh thần chung [18].
Ở Việt Nam, định nghiã mới nhất về hợp tác xã (theo Luật HTX 2012) như sau:
"Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07
thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã" [10].
Theo kết quả nghiên cứu RS - 04, 2012 của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và
UNDP tại Việt Nam: Về mặt bản chất, HTX khác với các hình thức tổ chức kinh tế
khác (doanh nghiệp) ở hai điểm chính: (i) HTX là hiệp hội các cá nhân đồng ý trở
thành những người đồng sở hữu, người đưa ra các quyết định dân chủ và người khai
thác doanh nghiệp chung; và (ii) mục tiêu cơ bản của HTX là đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng về mặt kinh tế, văn hóa và xã hội của xã viên. Hay nói cách khác, hợp tác
xã là tổ chức kinh tế - xã hội khác với các loại hình doanh nghiệp về mục tiêu thành


6

lập (HTX đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên) và tổ chức hoạt
động (HTX có tính dân chủ, tính tương trợ cao) [18].
Từ các định nghiã trên cho thấy HTX có các đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: HTX là tổ chức kinh tế - xã hội liên kết các cá nhân, hộ gia đình và
pháp nhân, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu
chung của xã viên theo nguyên tắc tương trợ. HTX là nơi tập hợp và liên kết các cá
nhân, qua đó họ (các xã viên) giúp đỡ lẫn nhau và hợp tác với nhau nhằm thực hiện
các nhu cầu chung của họ về hàng hóa/dịch vụ/văn hóa/xã hội. Lý do cơ bản là các nhu cầu

chung này của xã viên chỉ được đáp ứng hoặc được đáp ứng hiệu quả hơn thơng qua
HTX. Vì vậy, nếu HTX khơng đáp ứng được các nhu cầu chung của xã viên ở mức độ
nhất định, sự liên kết và hợp tác giữa các thành viên sẽ bị yếu đi và HTX sẽ bị suy yếu.
Với những lý do trên, HTX là một tổ chức kinh tế - xã hội liên kết các cá nhân được
hình thành nhằm đáp ứng các nhu cầu chung của xã viên theo nguyên tắc tương trợ
[11].
Thứ hai: HTX được thành lập nhằm đáp ứng cả nhu cầu kinh tế, văn hóa và xã
hội của xã viên và cộng đồng. Khác với các doanh nghiệp được thành lập thuần túy vì
mục đích là tối đa hóa lợi nhuận (mục tiêu kinh tế) của các nhà đầu tư (những người
góp vốn), các HTX được thành lập nhằm đáp ứng cả các nhu cầu về văn hóa và xã hội của
cả các xã viên và cộng đồng dân cư.
Thứ ba: HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ có tính dân chủ cao. HTX được
thành lập trên cơ sở góp vốn của xã viên, những người đồng sở hữu HTX, vì vậy hợp
tác xã là một đơn vị kinh tế tự chủ. Tuy nhiên, HTX khác với các tổ chức kinh tế khác
(các doanh nghiệp) ở tính dân chủ cao. Với tư cách là người quản lý, các xã viên HTX có
quyền tham gia vào các quyết định của HTX một cách dân chủ. Là người làm thuê, các xã
viên HTX được quyền hưởng các lợi ích cơ bản của người lao động là tiền lương và các
quyền lợi liên quan khác. Điều này làm cho HTX khác với các doanh nghiệp có mục
tiêu thuần túy về mặt thương mại.
Thứ tư: Tài sản chung của HTX là bất khả chuyển nhượng. Vốn góp của xã
viên HTX ở nhiều nước có cách gọi khác nhau: dự phần xã hội, vốn góp điều lệ, cổ
phần. Trong suốt quá trình tham gia HTX, xã viên chỉ được sở hữu tư nhân phần vốn góp
ban đầu của họ; cịn một phần tài sản hình thành từ hoạt động của HTX là tài sản
chung không chia của HTX; trường hợp HTX bị giải thể, tài sản này phải được chuyển


7

giao cho chính quyền địa phương; trường hợp xã viên rút ra khỏi HTX, thì chỉ rút phần
vốn đã góp. Sở hữu tài sản chung không phân chia là đặc điểm mang tính bản chất của

HTX, phản ánh tính cộng đồng cao HTX.
Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp:
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị trường,
hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ việc nghiên cứu
xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố đầu vào trong
quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm để thu tiền về. Chính vì
thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải
tiến hành đầy đủ các khâu trong q trình kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho
mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải
phát huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản
xuất các HTX sẽ phân chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chun mơn
hố sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở chun mơn hố sẽ hình thành một hệ thống
các HTX nơng nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số
khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo thị
trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất như: vốn,
máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các HTX phục vụ
việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX cung cấp lao động.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nơng nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ
được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất
hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nông,
lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là các hộ
gia đình nông nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp. Do sự
khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để có sức mạnh tổng hợp
và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát huy tinh thần đồn kết làm
giàu cho gia đình và địa phương.
1.1.2. Vai trị và nguyên tắc của hợp tác xã
1.1.2.1 Vai trò của hợp tác xã
- Hỗ trợ kinh tế hộ gia đình và các thành viên khác phát triển: Sự xuất hiện, tồn tại



8

và phát triển của HTX là một tất yếu khách quan. Các hộ cá thể không thể không liên
kết lại trước những diễn biến phức tạp, bất ngờ của điều kiện tự nhiên, trước chèn ép của
các doanh nghiệp lớn trong liñ h vực cung cấp vật tư kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm. Sự
liên kết tự nhiên gắn bó những người sản xuất nhỏ trong các tổ chức HTX tùy theo yêu
cầu sản xuất của họ. Bên cạnh đó, HTX cịn là trung gian tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà
nước đối với nông dân.
- Phát triển kinh tế của HTX, góp phần vào việc phát triển kinh tế quốc dân: Phát
triển kinh tế là mục tiêu mà mọi tổ chức kinh tế đều hướng tới. HTX cũng khơng là
ngoại lệ. Mục đích kinh doanh của DN là tìm kiếm lợi nhuận. Nếu khơng có lợi nhuận,
DN khơng thể trả cơng cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng như
không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Việc hoạt
động vì mục đích lợi nhuận khơng mâu thuẫn với mục tiêu tương trợ xã viên của HTX,
vì lợi nhuận là phương tiện, động cơ để HTX có thể hỗ trợ, tương trợ cho xã viên của
mình một cách tốt hơn, lâu dài và toàn diện.
1.1.2.2. Nguyên tắc của hợp tác xã
Luật hợp tác xã 2012 đã sửa đổi và quy định 7 nguyên tắc hoạt động của HTX
như sau [10]:
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp
tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành
viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang
nhau khơng phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác
theo quy định của điều lệ.

4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách
nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản


9

phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo cơng sức lao động đóng
góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho
thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành
viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã
trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đến sự phát triển của hợp tác xã
1.1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của một nước, một địa phương có ảnh hưởng nhất định đến sự
hình thành và phát triển của HTX. Các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa
địa lý, diện tích, địa hình, khí hậu, Các yếu tố này có ảnh hưởng nhất định đến sự hình
thành các loại hình HTX phù hợp, khả năng hoạt động, khả năng quản lý, khả năng lưu
thông trao đổi giữa các HTX, giữa các thành viên HTX với nhau, [14]
1.1.3.2. Nhân tố về môi trường kinh tế-xã hội
Mơi trường kinh tế-xã hội là tồn bộ yếu tố kinh tế - xã hội có tác động trực tiếp
hay gián tiếp tới sự hình thành và phát triển HTX.
Yếu tố kinh tế bao gồm quy mơ và trình độ phát triển của nền kinh tế, từ đó tác
động đến thu nhập, đến mức sống và khả năng tham gia đóng góp (đặc biệt là về mặt tài
chính) của các thành viên khi tham gia vào HTX.

Yếu tố kinh tế cũng bao gồm cơ cấu của nền kinh tế theo liñ h vực, theo địa
bàn,có thể tác động đến khả năng và sự lựa chọn các loại hình HTX.
Yếu tố xã hội: sự ổn định về chính trị, quy mơ, cơ cấu dân số, việc làm, trình độ
của nguồn lao động; văn hóa, đây là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt cho sự phát triển
kinh tế nói chung cũng như cho sự phát triển của HTX nói riêng [14].
1.1.3.3 Nhân tố về luật pháp, chính sách
Sự phát triển của HTX phụ thuộc khá lớn vào quan điểm đường lối phát triển của
Đảng cầm quyền và Nhà nước. Quan điểm đúng là điều kiện để có được một hệ thống
luật pháp và chính sách đúng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển. Chính sách
đúng đắn sẽ tạo động lực cho người lao động, các HTX và các thành viên tham gia tích
cực vào phát triển sản xuất mở rộng kinh doanh, tăng trưởng cao và ổn định. Ngược lại


10

chính sách khơng phù hợp sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển của HTX. Sự phát triển
của HTX trước và sau đổi mới là minh chứng rõ nét cho nhận định trên [14].
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy HTX đã được tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển xét về mặt luật pháp cũng như chính sách và đã chứng tỏ
sức sống và khả năng chống chọi tốt trước những biến động của nền kinh tế.
Ngồi ra, có thể kể đến một số nhân tố khác như nhân tố về khoa học công
nghệ, về hội nhập kinh tế quốc tế, [16]
1.1.3.4 Nhân tố nội tại của HTX
Ngoài các nhân tố nêu trên là các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát
triển của HTX và nằm ngồi khả năng kiểm sốt của HTX thì cịn có một số yếu tố
thuộc năng lực nội tại của HTX. Năng lực nội tại bao gồm các điều kiện về lao động, vốn,
đất đai và tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ thuật từ sự đóng góp và tạo ra trong q trình
SX - KD của xã viên. Lao động (sức lao động) của xã viên vừa là chủ thể, vừa là yếu
tố "đầu vào" quyết định đến mọi hoạt động và sự phát triển của HTX. Vốn của HTX
quyết định đến đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và tái sản xuất, áp dụng kỹ thuật tiên

tiến và ứng dụng công nghệ mới. Đất đai và tài nguyên của HTX là của xã viên, ngồi
ra cịn có trường hợp HTX đi th của người khác. Cơ sở vật chất - kỹ thuật thể hiện
trình độ của cơng cụ sản xuất, dịch vụ, kết cấu hạ tầng và là điều kiện quan trọng để tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm, khả năng hợp tác, cạnh tranh của HTX [14].
1.2. Cở sở thực tiễn về hợp tác xã trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của phong trào HTX quốc tế
Hợp tác xã đầu tiên trên thế giới được hình thành vào năm 1761 tại Vương quốc
Anh sau đó phát triển ra hầu hết các nước trên thế giới. Tại các nước, HTX đều có vai trị
quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Liên minh HTX quốc tế
(ICA) là tổ chức cao nhất của phong trào HTX toàn thế giới và từ năm 1946 ICA là đối
tác của Liên hiệp quốc về các vấn đề kinh tế-xã hội thông qua Uỷ ban kinh tế - xã hội
(COPAC) của Liên hiệp quốc. Dưới đây là trình bày tóm tắt một số nét chính về ICA:
Liên minh hợp tác xã Quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại Vương
quốc Anh nhằm thực hiện sứ mệnh liên kết, đại diện và hỗ trợ phong trào hợp tác xã trên
tồn thế giới. Đến nay, ICA có 224 thành viên với hơn 850 triệu xã viên, gồm các tổ chức
đại diện cho các HTX cấp vùng, cấp quốc gia và vùng lãnh thổ hoạt động ở tất cả các
ngành, liñ h vực của nền kinh tế. Trụ sở của ICA tại Geneva - Thụy Sỹ.


11

ICA thực hiện vai trị chính sau đây:
- Phát triển và bảo vệ các nguyên tắc và giá trị của hợp tác xã;
- Nâng cao nhận thức về hợp tác xã;
- Đề xuất và tham gia xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi để các hợp tác xã
hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững;
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ để các HTX nâng cao năng lực cạnh tranh bình đẳng;
- Cung cấp thơng tin, tạo diễn đàn trao đổi, liên hệ thường xuyên giữa các
thành viên, tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm, giải
quyết các vấn đề liên quan đến khu vực HTX và khuyến khích sự hợp tác kinh tế giữa

các thành viên;
- Hỗ trợ kỹ thuật cho các thành viên, HTX thơng qua các chương trình, dự án
phát triển nguồn lực cho các HTX, thành viên;
- Đại diện cho phong trào HTX thế giới tại Liên hợp quốc.
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam là thành viên chính thức của ICA. Trong
những năm qua, ICA đã có nhiều hoạt động hỗ trợ Liên minh HTX Việt Nam và
phong trào HTX ở Việt Nam thông qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hoàn thiện khung
khổ pháp lý cho HTX, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, cung cấp thông tin, chia sẻ
kinh nghiệm trong củng cố, đổi mới, phát triển các HTX theo cơ chế thị trường và các
nguyên tắc, giá trị đích thực của HTX trên thế giới.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTX tại một số nước trên thế giới
Châu Âu có gần 290.000 HTX với 140 triệu thành viên và khoảng 4,9 triệu
người làm thuê. Liên minh châu Âu (EU) có khoảng 30.000 HTX nông nghiệp với
doanh số khoảng 210 tỷ euro. Các HTX nông nghiệp lớn nhất hoạt động trong các
ngành chế biến bơ sữa, thịt và thương mại nông nghiệp. Liñ h vực ngân hàng cũng là nơi
các HTX có thị phần lớn (Ví dụ Rahobank của Hà Lan, Credit Agricole của Pháp và
các ngân hàng Raiffsisen của các nước nói tiếng Đức). Các HTX bán lẻ rất mạnh ở các
nước Bắc Âu (S Group và Scandinavian Coop Norden của Phần Lan) và Thụy Sỹ.
Tại Phần Lan - nơi được xem là "q hương" của HTX, mơ hình kinh tế này
đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người dân nông thôn và nghề nghiệp của họ với
kinh tế thị trường và q trình cơng nghiệp hóa được diễn ra nhanh chóng. Phạm vi hoạt
động của HTX rất rộng, trải rộng gần như trên tất cả các liñ h vực của đời sống xã hội đến
mức hiện nay hầu như mỗi người dân Phần Lan đều có quan hệ với HTX trong một hay


12

nhiều liñ h vực của đời sống. Các HTX ở Phần Lan thường giữ thị phần cao trong các lĩnh
vực then chốt, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp lương thực, ngân hàng - bảo hiểm,
thương mại nông nghiệp và bán lẻ. Ví dụ, HTX của những người sở hữu rừng

Metsaliitto không chỉ lớn về quy mô và mức độ liên kết trong nội bộ mà còn là một
trong những HTX sản xuất lớn nhất ở Châu Âu. HTX ở Phần Lan cũng đi tiên phong
trong liñ h vực giáo dục người tiêu dùng, thí dụ như đưa ra các khái niệm bán lẻ mới,
chuỗi cửa hàng, quyền của người tiêu dùng, xây dựng các tiêu chuẩn, các phương thức
hoạt động mới và thúc đẩy nghiên cứu khoa học [18].
Ở Nhật Bản, HTX là nhân tố tích cực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh
tế. Các loại hình tổ chức HTX ở Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp và HTX tiêu
dùng. HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao của khu vực HTX ở Nhật Bản. JCCU
có các chức năng và nhiệm vụ như: tăng cường hướng dẫn quản lý và hỗ trợ hoạt động
kinh doanh cho các HTX thành viên; lập kế hoạch; phát triển và cung cấp sản phẩm,
các chương trình bảo hiểm và mạng lưới thông tin đáp ứng nhu cầu của các xã viên; tổ
chức các khóa học và hội thảo về công tác quản lý và giáo dục cho các HTX thành
viên; xuất - nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng Các HTX thành viên của JCCU đã sản
xuất trên 10.000 sản phẩm khác nhau mang nhãn hiệu "Coop", bao gồm lương thực, thực
phẩm và hàng hóa tiêu dùng [18].
Mơ hình HTX nông nghiệp Nhật Bản được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: Các
HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp và các liên đồn quốc gia. HTX nơng nghiệp cơ sở
có hai loại: loại thứ nhất là HTX nơng nghiệp đa chức năng tham gia hầu hết các hoạt
động và dịch vụ, từ tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và vật
dụng thiết yếu hằng ngày, nhận gửi tiền và cho vay, đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm
đến hướng dẫn kinh doanh cho nông dân; loại thứ hai là HTX nông nghiệp đơn chức hoạt
động trong các liñ h vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia cầm và các nghề
truyền thống khác, tiếp thị sản phẩm của các xã viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất
Để giúp các tổ chức HTX hoạt động, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây
dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nơng nghiệp, coi HTX nơng nghiệp là một trong
những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêu cầu các cấp , các ngành phải giúp
đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức này. [18]
Ấn Độ là nước đang phát triển, nên sự phát triển nền kinh tế của quốc gia này phụ
thuộc rất lớn vào phát triển nông nghiệp. Liên minh HTX quốc gia Ấn Độ (NCUI) là tổ



13

chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ. Mục tiêu chính của NCUI là hỗ trợ
và phát triển phong trào HTX ở Ấn Độ, giáo dục và hướng dẫn nông dân xây dựng và
phát triển HTX. [18]
1.2.3. Sơ lược quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam
Thời kỳ (1946-1954) kinh tế nông thơn và sản xuất nơng nghiệp có vị trí đặc
biệt quan trọng nên cùng với việc động viên nông dân tích cực tăng gia sản xuất,
Chính phủ đã từng bước thực hiện các chính sách về ruộng đất, giảm tơ, giảm tức [2].
Tháng 8 năm 1955, Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá II đã đề ra chủ trương xây dựng thí điểm 8 HTX nông nghiệp tại các
tỉnh (Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hố, Nghệ An) với 106
hộ và 59,56 ha đất canh tác, năm 1956 xây dựng thêm 26 HTX. Đến tháng
10/1957, tồn miền Bắc có 42 HTX, trung bình mỗi HTX có 46 xã viên. Năm 1958
hầu hết các tỉnh đều tiến hành thí điểm xây dựng HTX trên cơ sở các tổ đổi cơng.
Lúc này tồn miền Bắc đã có 4.832HTX nơng nghiệp với 126.082 hộ tham gia,
chiếm 4,74% tổng số hộ dân [13].
Tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khoá II đã chính thức
quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hố nơng nghiệp nhằm thúc
đẩy phong trào hợp tác hoá. Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận
nông dân tham gia vào HTX nông nghiệp và chủ yếu là HTX bậc thấp, quy mô nhỏ
[13].
Bước sang giai đoạn thời kỳ 1961 – 1975, thời kỳ củng cố, phát triển, tập trung
chuyển HTX từ bậc thấp lên HTX bậc cao và mở rộng quy mô HTX nông nghiệp.
Thời kỳ này HTX nông nghiệp bộc lộ nhiều nhược điểm, thể hiện rõ nét sự không
phù hợp của HTX bậc cao ở quy mơ với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, mơ
hình HTX tập thể hố, tồn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu tập thể, HTX quản lý
và thống nhất sử dụng, ngày công là giá trị cuối cùng của những người lao động, xã
viên sau khi đã trừ đi các chi phí sản xuất, thuế... do vậy khơng cịn khả năng khuyến

khích được người lao động.
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những thành tựu kinh tế đạt được: tốc độ
phát triển bình quân hàng năm đạt 5,6%, công nghiệp đạt 13,6%, một số ngành cơng
nghiệp quan trọng đã hình thành và phát triển, HTX tiểu thủ công nghiệp đã sản
xuất và cung cấp tới 90% số lượng hàng tiêu dùng cho nhân dân.


14

Chính vì vậy, bước vào giai đoạn 1966 - 1975, hội nghị Trung ương 11, 12,
15 (khố III) đã có những quyết định chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức chỉ đạo kinh
tế, quốc phòng trong điều kiện nhà nước có chiến tranh. Chế độ ba khốn được cải tiến
một bước nhưng vẫn mang nặng tính bình qn. Tuy nhiên, tình trạng mất dân chủ, vi
phạm các nguyên tắc quản lý lại xuất hiện nhiều hơn. Đứng trước tình thế đó Đảng ta
chủ trương mở cuộc vận động tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý từ cơ sở đưa nông
nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Năm 1975, miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất và cả nước
bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV của Đảng tháng 12 năm 1976 đã đề ra, ở miền Nam: xoá bỏ triệt để quyền
chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, xây dựng kinh tế quốc doanh, ở miền Bắc tiếp tục
mở rộng quy mô các HTX nông nghiệp tổ chức lại sản xuất theo hướng tập trung,
chun mơn hố và cơ giới hố. Tuy nhiên, các HTX nông nghiệp trong giai đoạn này
mang nặng tính chất của một tổ chức xã hội chứ khơng phải là một tổ chức kinh tế;
biến người nông dân từ làm chủ thành người lao động phụ thuộc, HTX khơng cịn là
một đơn vị kinh tế tập thể như định hướng ban đầu.
Đứng trước tình hình đó, Hội nghị Trung ương 6 khoá IV tháng 9 năm 1979 đã
ra Nghị quyết về những vẫn đề cấp bách về kinh tế- xã hội, thơng qua đó, nhiều HTX
đã thực hiện khoán đến hộ xã viên, cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu tư thâm
canh trên diện tích đất được khoán và được bà con xã viên nhiệt tình ủng hộ.
Đổi mới tư duy lý luận làm cơ sở cho đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong

nông nghiệp và kinh tế nông thôn được đánh dấu bằng những mốc lịch sử quan trọng,
đó là Chỉ thị 100 CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị
quyết 10 của Bộ Chính trị ngày 5/4/1988; sự ra đời của Luật HTX được thông qua ngày
20/3/1996 tại Kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khóa IX.
Thực hiện đường lối đổi mới HTX nông nghiệp của Đảng và thi hành Luật HTX,
tất cả các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX nông nghiệp kiểu cũ sang
HTX nông nghiệp kiểu mới cho phù hợp với quy luật kinh tế thị trường và đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp dựa trên quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của hộ nông dân.
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương, sự vận dụng sáng tạo
đường lối đổi mới HTX nông nghiệp của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, việc chuyển
đổi HTX nông nghiệp đã diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Đáng chú ý là đã xuất


15

hiện nhiều mơ hình HTX nơng nghiệp làm ăn có hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng và lợi
ích của hộ nơng dân trong q trình chuyển đổi sang sản xuất nơng nghiệp hàng hóa [4].
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ưu tiên
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, phát triển HTX nông nghiệp
vừa là nội dung quan trọng, vừa là tiền đề của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mối
quan hệ tác động qua lại giữa HTX nông nghiệp và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thể
hiện trên những nét sau đây:
Thứ nhất: Phát triển HTX nông nghiệp sẽ tạo nên sự phân công lao động và tổ
chức lao động mới, vừa tạo ra năng suất lao động và năng suất nông nghiệp cao,
vừa tạo điều kiện để chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành công
nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy phát triển công nghiệp, dịch vụ trong nơng thơn. Đó cũng là
một nội dung quan trọng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn ở
nước ta hiện nay.
Thứ hai: Nhờ phát triển HTX nơng nghiệp với sự góp vốn của hộ xã viên thỏa
đáng mà HTX nông nghiệp đủ sức hoạt động kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng và có điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất. Đây cũng là một nội dung quan trọng của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Thứ ba: Nhờ phát triển HTX nông nghiệp mới tạo ra quy mơ sản xuất hàng hóa
lớn thích ứng với nhu cầu của thị trường, hạn chế và khắc phục dần tình trạng sản
xuất nhỏ, phân tán, manh mún, mang nặng tính tự cung, tự cấp của kinh tế hộ còn
đang phổ biến ở nước ta hiện nay.
Thứ tư: HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế của nông dân đồng thời là
một trường học thực tế để nâng cao trình độ của người lao động và đào tạo, rèn luyện
những cán bộ quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ năm: Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa đặt ra yêu cầu của hợp
tác hóa nói chung và phát triển HTX nơng nghiệp nói riêng, vừa tạo điều kiện để thúc
đẩy và hỗ trợ HTX nông nghiệp, nhất là cung cấp phương tiện kỹ thuật và công nghệ
cho HTX nông nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sự phát triển HTX nơng nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta đang gặp nhiều mâu thuẫn và khó khăn, trước hết là đang đứng trước một


16

nghịch lý giữa lý luận và thực tiễn. Về lý luận, ai cũng thấy hợp tác nói chung và HTX
nơng nghiệp là cần thiết và có lợi cho chính người nơng dân, được Đảng và Nhà nước
quan tâm (có Nghị quyết số 13-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 khóa IX) về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Quốc hội đã có Luật
HTX năm 1996 và Luật HTX sửa đổi bổ sung năm 2003, Luật HTX 2012), nhưng
trên thực tế việc chuyển đổi HTX nơng nghiệp vẫn mang nặng tính hình thức, phát
triển chậm và số hộ nông dân thực sự tham gia cịn q ít. Theo Tổng điều tra nơng
thơn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001, số lao động thực sự làm việc trong các HTX
nông nghiệp chỉ bằng 0,68% tổng số lao động hiện có trong nơng thơn [4]. Tuyệt đại

đa số lao động nông nghiệp và nông thôn làm việc trong các hộ nông dân tự chủ,
tuy vẫn được HTX cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhưng không
là xã viên và do đó thiếu mối quan hệ gắn bó giữa hộ tự chủ với HTX. Họ có thể sử
dụng hoặc khơng sử dụng dịch vụ của HTX là tùy thuộc vào giá cả và tinh thần phục
vụ. Như vậy, HTX nông nghiệp chưa tạo được một sức hút mạnh mẽ các hộ nông dân
tham gia hợp tác.
Một số hợp tác xã nông nghiệp điển hình tiên tiến ở Việt Nam:
- Hợp tác xã rau an tồn Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
“Sản xuất rau an toàn, nâng cao thu nhập cho xã viên, góp phần chuyển dịch cơ cấu
nơng nghiệp đô thị”.
- Hợp tác xã nông nghiệp Tân An, xã Tân An, huyện Đăkpơ, tỉnh Gia Lai.
“Hợp tác xã làm tốt đầu ra cho xã viên”.
- Hợp tác xã chè Tân Lập, xã Tân Lập, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. “HTX
vực lại nghề trồng chè xuất khẩu, giúp bà con xố đói, giảm nghèo, hướng tới làm
giàu”.
- Hợp tác xã nông nghiệp Tân Dĩnh, xã Tân Dĩnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang. “4 dịch vụ - hàng trăm triệu đồng lãi”. HTX nông nghiệp Tân Dĩnh thực hiện 4
dịch vụ chính: dịch vụ thuỷ lợi tưới tiêu; dịch vụ chuyển giao khoa học kỹ thuật;
dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm; dịch vụ cung ứng điện
phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Nhìn chung các loại hình dịch vụ của HTX nơng
nghiệp Tân Dĩnh đều có lãi, năm sau cao hơn năm trước: năm 2005 lãi 149 triệu
đồng, năm 2006 lãi 213 triệu đồng; 6 tháng đầu năm 2007 lãi gần 180 triệu đồng
(bằng 85% năm 2006); thu nhập bình quân của cán bộ HTX đạt từ 700.000 đến


17

1.000.000 đồng/người/tháng - mức lương khá so với các HTX dịch vụ nơng nghiệp
khác.
- HTX nơng nghiệp Tín Phát, xã Kế Thành, huyện Kế Sách là một trong những

HTX của tỉnh Sóc Trăng có sự phát triển ngoạn mục sau khi chuyển đổi hoạt động
theo Luật HTX 2012. HTX có 39 thành viên, vốn lưu động là 1,4 tỷ đồng, hoạt động
chính là sản xuất lúa chất lượng cao, lúa thơm; cung ứng lúa giống, vật tư nông nghiệp
và tiêu thụ lúa cho cánh đồng lớn tại địa phương. Trong thời gian tới, HTX Tín Phát
mở rộng dịch vụ làm đất, sản xuất giống lúa và thu hoạch lúa; khai thác hiệu quả hơn
tiềm năng của đất đai và phụ phẩm nông nghiệp (xen canh rau màu, trồng nấm các
loại); tham gia tích cực trong triển khai dự án Chuyển đổi sản xuất bền vững nhằm
giúp HTX phát triển nhanh và bền vững hơn.
- HTX nông nghiệp Lam Cầu, xã Quỳnh Thạch, huyện Quỳnh Lưu là HTX có
nhiều cách thức hoạt động mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt, sau khi chuyển đổi HTX
theo Luật HTX năm 2012, HTX nông nghiệp Lam Cầu tiếp tục kế thừa phương thức
hoạt động của thời kỳ trước, và đồng thời quan tâm tốt các mảng dịch vụ, nông nghiệp
như: khâu tưới tiêu, bảo vệ đồng; dịch vụ cung ứng giống, vật tư và phân bón. Vào đầu
vụ sản xuất, HTX đã đầu tư cho bà con 60 - 70% lượng phân bón để sản xuất; cung
ứng kịp thời thuốc bảo vệ thực vật; chủ động nguồn nước sản xuất và lên các phương
án chống hạn, khắc phục thiên tai đảm bảo gieo cấy đúng thời vụ. Cùng với đó, HTX
đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng các mơ hình bán trang trại đem lại
hiệu quả kinh tế cao; mỗi năm thu lợi nhuận từ 600 - 700 triệu đồng.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HTX ở một số nước đại diện cho các khu
vực khác nhau với với trình độ phát triển khác nhau, đề tài rút ra một số nhận xét
chung và cũng là những bài học kinh nghiệm hữu ích có thể tham khảo đối với Việt
Nam như sau:
- Vai trị vị trí của HTX đều được các nước xem trọng nên sớm có Luật HTX và
nhiều chính sách phù hợp để HTX phát triển, thực hiện các mục tiêu KT-XH của xã
viên, xác lập vai trò của HTX đối với khu vực dân cư vốn kém thế lực về kinh tế.
- HTX thật sự là một tổ chức tự nguyện của xã viên, đa dạng và phong phú về
hình thức do yêu cầu của xã viên và cộng đồng. Mục đích của HTX là gắn bó cùng
nhau để tạo ra mọi dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã viên và hoạt động xã hội vì cộng đồng.



18

- Nhà nước ln đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ, nuôi dưỡng và phát
triển phong trào HTX nhằm vừa phát triển kinh tế vừa góp phần thực hiện các mục tiêu xã
hội trên cơ sở pháp lý là không bao cấp và không can thiệp vào công việc của HTX, HTX
được bình đẳng với mọi loại hình kinh tế khác.
1.3. Cơ sở pháp lý về hợp tác xã
1.3.1. Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về HTX
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: "Kinh tế tập thể phát triển với
nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt", "kinh tế Nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân". "Theo hướng đó, cần củng cố những tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có, tiếp tục
phát triển rộng rãi kinh tế hợp tác xã với hiều hình thức, quy mơ, trình độ khác nhau
trong các ngành, lĩnh vực địa bàn có điều kiện. Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến
là các tổ hợp tác và hợp tác xã; trong liñ h vực nông nghiệp, trước hết tập trung làm các
dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ thành viên,
từng bước mở rộng ngành nghề, sản xuất, kinh doanh, tổng hợp; trong lĩnh vực phi
nông nghiệp, vừa tổ chức sản xuất vừa kinh doanh dịch vụ. Mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết kinh tế giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, nhất là với doanh nghiệp nhà nước. Khi hợp tác xã phát triển đến
trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, các liên hiệp hợp
tác xã".
Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đã đề ra quan
điểm và mục tiêu phát triển khu vực kinh tế tập thể đó là:
1. Đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém, phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn, tiến tới có tỷ trọng ngày càng lớn hơn trong GDP của nền kinh tế.
2. Xác lập môi trường thể chế và tâm lý xã hội thuận tiện cho kinh tế tập thể
phát triển

Sau Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, ngày 21 tháng 02 năm
2013 Bộ Chính trị có kết luận số 56-KL/TW Kết luận của Bộ chính trị "về đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể".


×