Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.63 KB, 36 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại
các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán,
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm: Các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt dộng kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền …..Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao
máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm: Các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi
phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp
đồng…..
Các khoản chi phí liên quan đến quá trình xác định kết quả tiêu thụ bao gồm:
Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài
chính.
 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản
phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua
thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) - “ Hàng tồn kho”, việc tính


giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này là phương pháp quản lý thành phẩm theo lô, khi xuất lô nào
thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
- Ưu điểm: Việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và
thông qua đó, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng.
- Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí do phải quản lý riêng
từng lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất kho lô hàng đó.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định, nhận diện được.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Kế toán xác định giá bình quân của một đơn
vị thành phẩm xuất bán như sau:
Giá thực tế TP = Số lượng TP xuất x Giá đơn vị bình
xuất bán bán quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba phương
pháp:
Giá ĐVBQ cả kỳ dự trữ
Số lượng TP
tồn đầu kỳ
Số lượng TP
nhập trong kỳ

Giá thực tế TP nhập trong kỳ
=
+
+
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, tốn ít công sức.
+ Nhược điểm: Độ chính xác của phương pháp này không cao, công việc tính
toán dồn vào cuối tháng, nó gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp đối với doanh nghiệp có ít chủng loại thành
phẩm và số lượng nhập xuất không nhiều.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ
Giá ĐVBQ cuối kỳ trước
=
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng, giảm nhẹ khối lượng tính toán
+ Nhược điểm: Độ chính xác của phương pháp này không cao phụ thuộc vào
biến động giá cả trên thị trường.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng biến động không đáng kể.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá ĐVBQ sau mỗi lần nhập
=
Số lượng TP thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm: Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động giá cả của thành
phẩm và khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên.
+ Nhược điểm: Tính toán nhiều, tốn công sức.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm

và số lần nhập xuất thành phẩm không nhiều.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng với điều kiện là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho được kịp thời.
- Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và hạch toán chi
tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức, độ chính xác
không cao dẫn đến giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ phản ánh không được
đúng đắn so với thực tế.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần nhập
kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
- Ưu điểm: Giá thành được phản ánh kịp thời, có tính đến sự biến động của
giá cả thị trường.
- Nhược điểm: Giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế
của nó.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp lạm pháp.
Ngoài bốn phương pháp trên, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ. Sau
đó cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.

 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như:
Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt
động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và chi phí chung khác.
 Chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp
nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn để tăng thêm thu nhập và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm doanh thu
Theo Chuẩn mực số 14 (VAS 14) - “Doanh thu và thu nhập khác”, định nghĩa
doanh thu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiếp.
Doanh thu bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vì vậy không được coi là
doanh thu.
Các khoản doanh thu phát sinh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mà
doanh nghiệp mua vào.
Cung cấp dịch vụ: Hoàn thiện, cung cấp xong công việc đã thoả thuận theo
hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các
khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như: Lãi cho vay, lãi

tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, lãi đầu tư tín phiếu, chứng khoán thanh toán.
Tiền bản quyền : Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử
dụng tài sản như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền, phần mềm
máy vi tính.
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc doanh
nghiệp nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán khi đồng thời thoả mãn tất
cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2. Kế toán chi phí, doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá thành công xưởng
thực tế của sản phẩm xuất bán hoặc giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp

hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 áp dụng cho các doanh
nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả.
TK 632 không có số dư.
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá
trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng đã
tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 không có số dư.
* Quy trình kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
giảm giá hàng tồn kho
TK 154
TK 155,156
TK 154
TK 157
TK 155,156
TK 911
TK 159
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
không qua nhập kho
Thành phẩm sx ra

gửi đi bán không qua
nhập kho
Khi hàng gửi đi bán
được xác định
là tiêu thụ
Thành phẩm, hàng hoá
xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành
tiêu thụ trong kỳ
TK 632
Thành phẩm, hàng hoá
đã bán bị trả lại
nhập kho
Cuối kỳ, k/c giá vốn
hàng bán của thành
Cuối kỳ, k/c giá vốn
hàng bán của thành
phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155
TK 157
TK 611
TK 631
TK 632

TK 155
TK 157
Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm
đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của hàng
Hoá đã xuất bán được xác định là tiêu thụ
(Doanh nghiệp thương mại)

Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành
của thành phẩm hoàn thành nhập kho;
Giá thành dịch vụ đã hoàn thành
(Doanh nghiệp sx và kinh doanh dịch vụ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
của thành phẩm tồn
kho cuối kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng
chưa xác định là
tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
hàng bán của
Thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ
TK 911
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.1.2. Kế toán chi phí bán hàng
TK 641 – Chi phí bán hàng phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá, lao vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:

Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo các yếu tố
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Tk 6418 - Chi phí bằng tiền khác
* Quy trình kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 641
TK 111, 112, 138
TK 911
TK 1422
TK 214
TK 331, 111, 112…
TK 133
Chi phí lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên
bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí liên quan khác
Giá trị thu hồi
Ghi giảm chi phí
K/c chi phí bán hàng

Chờ
Kết chuyển
Kết chuyển

×