Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.36 KB, 51 trang )

1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
* Công đoạn đập, vận chuyển và chứa nguyên liệu
Đá vôi, đá sét được khai thác từ mỏ và được vận chuyển đến máy đập,
sau đó được đưa đến kho chứa và đồng nhất sơ bộ thành phần. Tại đống
nguyên liệu silic, dòng nguyên liệu vào kho sẽ được định lượng bằng hệ
thống cân băng tải. Các nguyên liệu khác như thạch cao, quặng sắt sẽ được
chuyển đến nhà máy và vận chuyển về kho chứa bằng hệ thống băng tải.
* Công đoạn nghiền nguyên liệu
Sau khi đồng nhất sơ bộ, nguyên liệu có bốn cấu tử (đá vôi, đá sét, silic,
quặng sắt) được chứa trong bốn két chứa riêng biệt. Các thành phần được cân
định lượng và đưa vào máy nghiền liệu thô nhờ các cầu băng định lượng, các
tạp chất kim loại được tách ra khỏi dòng liệu nhờ máy tách kim loại.
Bột liệu sau khi nghiền phần lớn được phân ly động lực đưa đến các
cyclone lắng để thu hồi bột, phần còn lại được thu hồi qua hệ thống lọc bụi
tĩnh điện. Bột liệu sau đó được chứa trong silô và được tháo ra khỏi silô theo
phương pháp QUADRANT.
* Công đoạn lò nung và máy làm nguội clinker
Sau khi qua buồng hoà trộn ở hệ thống tháp trao đổi nhiệt, vật liệu sẽ tập
trung tại đáy các cyclone để cấp vào lò hoà trộn và vào lò nung.
Hệ thống máy làm nguội clinker được cung cấp cùng với đầy đủ các hệ
thống phụ trợ nhằm đảm bảo năng suất clinker là 4000 tấn/ngày. Clinker sau
khi làm nguội được vận chuyển vào các silô chứa bằng băng gần xiên kéo tải.
* Công đoạn nghiền than
Than khô sau khi đồng nhất sơ bộ được chứa riêng trong hai két cấp liệu.
Than được nghiền trên máy nghiền than và được trang bị hệ thống phun nước
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
1
2
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n


làm mát khí nóng. Hệ thống lò đốt được sử dụng khi bắt đầu chạy khởi động
hoặc khi hàm lượng ẩm trong than vượt quá 12%.
Than mịn được chứa trong hai két than sức chứa 60 tấn/chiếc. Một két sử
dụng cho buồng đốt phụ với than mịn từ cyclone.
* Công đoạn nghiền xi măng
Clinker, thạch cao và phụ gia được chuyển từ kho chứa vào ba két chứa.
Trong quá trình vận hành bình thường, các phụ gia và clinker được nghiền sơ
bộ trong máy nghiền đứng, riêng thạch cao nghiền được loại bỏ kim loại bằng
thiết bị tách kim loại.
Máy nghiền xi măng kiểu nghiền bi có hai ngăn nghiền. Khí thải của
máy nghiền bi được lọc bụi tĩnh điện để thu hồi lại xi măng, sản phẩm mịn
được phân ly nhờ máy phân ly động lọc. Xi măng sau đó được tách khỏi dòng
khí chủ yếu nhờ bốn cyclone lắng và được chuyển tới các silô chứa bằng hệ
thống máng trượt, khí động, gầu năng.
* Bảo quản, đóng bao và vận chuyển xi măng
Nhà máy được trang bị bốn silô có tổng sức chứa 40.000 tấn được dùng
để chứa và bảo quản xi măng. Xưởng đóng bao của nhà máy bao gồm bốn
máy đóng bao, năng suất mỗi máy 100 tấn/giờ tương đương với 2000 bao loại
50kg. Xi măng sau khi được đóng bao được chuyển xuống xe ôtô qua 6 máng
và 2 máng qua tàu hoả nhờ các hệ thống chất tải tự động. Ngoài ra còn 2
máng cân xuất xi măng rời bằng đường bộ năng suất 150 tấn/giờ và 1 máng
cân xuất xi măng rời cho tàu hoả năng suất 150 tấn/giờ.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty CP Xi măng Bút Sơn chịu sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi măng
Việt Nam. Tổng Công ty đã tổ chức, thành lập, phân địa bàn cho các đơn vị thành
viên và các đơn vị thành viên này quản lý khu vực mà mình được phân công.
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
2
P. Kinh doanhtiêu thụ
Các chi nhánh VP đại diện Bán TT cho các công trìnhCác nhà phân phối

3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Địa bàn tiêu thụ của Công ty chủ yếu trên tỉnh Hà Nam ngoài ra còn một
số địa bàn khác như Thái Bình, Hưng Yên, Nam Định,... các khu vực khác
bán đan xen cùng với các sản phẩm của các đơn vị thành viên khác trong
Tổng Công ty và một số công ty liên doanh.
Mô hình kinh doanh của Công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.3: Mô hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Các chi nhánh gồm: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định với chức năng chính là
tiêu thụ xi măng thông qua các đại lý và bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Các văn phòng đại diện ở Hưng Yên, Sơn la, Hà Tây, Vĩnh Phúc... có
chức năng tìm hiểu và phát triển thị trường, hỗ trợ bán hàng cho Công ty.
Bán trực tiếp cho các công trình như công trình thuỷ điện Sơn La, cầu
Thanh Trì, sân bay Nội Bài....
Các nhà phân phối chính: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, công ty vật
tư vận tải xi măng, công ty kinh doanh Đà Nẵng... kinh doanh xi măng theo
phương thức mua đứt bán đoạn và kinh doanh trên các địa bàn đã được Công
ty phân công.
Xi măng của Công ty được vận chuyển theo ba phương thức: đường sắt,
đường bộ và đường sông nhưng chủ yếu là đường bộ.
2.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Bộ máy kế toán tại Công ty trực thuộc phòng Kế toán-Thống kê-Tài
chính. Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch về
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
3
K TON TRNG
K toỏnchi nhỏnh
K toỏn Ban qun lý d ỏn
Thng kờphõn xng

B phn k toỏn tng hpB phn k toỏn vt tB phnk toỏn thanh toỏnB phn k toỏn tiờu thB phn k toỏn XDCB
PHể K TON TRNG
4
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
ti chớnh, t chc hch toỏn theo quy nh ca Nh nc, iu hnh b mỏy
k toỏn ca Cụng ty, thng xuyờn phn ỏnh v cung cp cỏc thụng tin ti
chớnh kp thi, chớnh xỏc cho G. õy l phũng ban chc nng cú vai trũ
quan trng trong h thng b mỏy qun lý ca Cụng ty.
Cụng ty ó ỏp dng mụ hỡnh b mỏy k toỏn tp trung. Theo mụ hỡnh
ny, ton b cụng vic k toỏn t khõu thu thp, x lý, luõn chuyn chng t,
ghi s k toỏn, lp Bỏo cỏo ti chớnh, phõn tớch hot ng kinh doanh u do
phũng k toỏn ca Cụng ty thc hin. Cỏc chi nhỏnh khụng cú b phn k
toỏn riờng m ch cú cỏc nhõn viờn kinh t lm nhim v hch toỏn ban u,
thu thp, kim tra, tng hp v phõn loi chng t phỏt sinh ti chi nhỏnh, sau
ú gi chng t v phũng k toỏn Cụng ty. Mụ hỡnh ny phự hp vi c
im t chc qun lý v hot ng ca Cụng ty nh ú m cụng tỏc k toỏn
ti Cụng ty din ra thun tin v thng nht.
B mỏy k toỏn ca Cụng ty gm 19 nhõn viờn k toỏn, cỏc nhõn viờn
ny c phõn cụng, sp xp vo cỏc phn hnh k toỏn theo ỳng nng lc,
chuyờn mụn ca tng ngi, m bo hiu qu cụng vic.
T chc b mỏy k toỏn ca Cụng ty c th hin qua s sau :

Cồ Thị Thu Hiền Kế toán 46C
4
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
* Bộ phận lãnh đạo gồm 4 người
- Kế toán trưởng.
- Phó phòng kế toán.

* Các tổ kế toán
- Tổ kế toán tổng hợp: Gồm 4 người đảm nhiệm các phần hành kế toán
TSCĐ, kế toán tiền lương, kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, kế toán xác
định kết quả.
- Tổ kế toán vật tư: Gồm 4 người đảm nhiệm phần hành kế toán vật tư.
- Tổ kế toán thanh toán: Gồm 3 người đảm nhiệm các phần hành kế toán
tiền mặt, tạm ứng, kế toán công nợ phải trả, kế toán tiền gửi và các khoản vay
ngân hàng.
- Tổ kế toán tiêu thụ: Gồm 3 người đảm nhiệm phần hành kế toán tiêu thụ.
- Tổ kế toán XDCB: Gồm 2 người đảm nhiệm phần hành kế toán XDCB.
* Công ty có 1 thủ quỹ
Công ty CP Xi măng Bút Sơn sử dụng phần mềm kế toán - phần mềm
FAST ACCOUTING có nối mạng nội bộ.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
2.2.2.1. Chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm
dương lịch từ 1/1 đến 31/12.
- Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty được
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, riêng các mặt hàng tồn
kho ngoài bến bãi khó kiểm đếm được hạch toán theo phương pháp kiểm kê
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
5
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
định kỳ. Giá xuất kho của hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Để phù hợp với đặc điểm của
Công ty, các bán thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn chế biến này mà chưa
chuyển sang giai đoạn chế biến tiếp theo, đang còn tồn ở silô chứa thì được

coi là sản phẩm dở dang (bột liệu sang clinker), vì vậy Công ty đã áp dụng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản phẩm
hoàn thành tương đương.
- Phương pháp tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp phân bước
có tính giá thành bán thành phẩm để tính giá thành xi măng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu
hao đường thẳng để tính và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- Tỷ giá sử dụng trong hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng tỷ giá hối
đoái của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là chủ yếu, trong một số trường hợp
sử dụng tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nam.
2.2.2.2. Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
* Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ là một căn cứ quan trọng thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và ghi sổ kế toán, cũng là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát. Hệ thống chứng
từ mà Công ty CP Xi măng Bút Sơn được thiết kế phù hợp với quy định của
Bộ Tài chính và phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty.
* Hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất với hệ thống được ban
hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
6
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợpchi tiết
Sổ cái
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
chính, hệ thống tài khoản áp dụng cho đơn vị thuộc Tổng Công ty Xi măng
Việt Nam và được thiết kế phù hợp với hoạt động của Công ty.
* Hệ thống sổ kế toán
Công ty thực hiện ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Theo
hình thức này, Công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, so sánh
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Theo hình thức này, các chứng từ gốc sẽ được ghi vào sổ Nhật ký chung,
Sổ kế toán chi tiết, Sổ nhật ký đặc biệt theo trình tự thời gian. Sau đó, từ Nhật
ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ chi tiết, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
7
8
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
được ghi vào Sổ cái. Cuối tháng, từ sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết, từ
Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ Bảng tổng hợp chi tiết và Bảng cân
đối số phát sinh cuối tháng lập Báo cáo tài chính.
* Hệ thống Báo cáo kế toán
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty CP Xi măng Bút Sơn gồm 4 Báo cáo:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh Báo cáo tài chính
Các Báo cáo của công ty được lập phù hợp với chế dộ kế toán hiện hành,
sau khi được lập sẽ được nộp cho các cơ quan: Tổng Công ty Xi măng Việt
Nam, Cục thuế tỉnh Hà Nam, Cục Thống kê, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, Ngân
hàng Đầu tư phát triển Hà Nam, Ngân hàng Công thương Hà Nam, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Báo cáo thuế của Công ty sẽ được nộp cho Cục thuế tỉnh Hà Nam.
2.3. Thực tế kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.1.1. Kế toán thành phẩm
* Chất lượng và chủng loại sản phẩm
Hiện nay, Công ty CP Xi măng Bút Sơn đang sản xuất hai loại sản phẩm
khác nhau được đăng ký với cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm đó là:
- Xi măng PCB30
- Xi măng PC40
Các sản phẩm của Công ty được khách hàng chấp nhận dưới hình thức sau:
- Xi măng bao PCB30
- Xi măng bao PC40
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
8
GT xi măng bao PC40 nhập kho
3 000
425 158,34
=
x
= 1 275 475 020 (đồng)

Giá trị thànhphẩm xuất bánSố lượng TPxuất bánGiá thành sản xuất thựctế đơn vị bình quân=
x
9
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
- Xi măng rời PCB30
- Xi măng rời PC40
- Clinker
Trong đó xi măng PCB30 được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam
6260:1997, xi măng PC40 được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam
2682:1999. Thông thường cường độ xi măng PCB 30 sau 28 ngày đạt 37÷40
N/mm
2
, xi măng PCB40 sau 28 ngày đạt 47÷ 50 N/mm
2
. Xi măng PCB30
dùng trong công trình xây dựng dân dụng, xi măng PC40 dùng cho công trình
trọng điểm xây cầu cảng và các nhà máy....
* Nội dung kế toán thành phẩm
 Đánh giá thành phẩm nhập xuất kho
Quy trình sản xuất xi măng của Công ty CP Xi măng Bút Sơn rất đặc
biệt. Xi măng rời sau khi sản xuất xong sẽ được chứa trong các silô, khi khách
hàng yêu cầu mua hàng thì lúc đó xi măng mới được đóng bao xuất lên các
phương tiện chuyên chở và đem đi tiêu thụ.
Ví dụ : Ngày 15/12/2007 xưởng đóng bao nhập 3 000 tấn xi măng bao
PC40 với giá thành đơn vị thực tế đã được tập hợp trong bảng tính giá thành
là 425 158,34 đồng/tấn. Như vậy, tổng giá thành thực tế xi măng bao PC40
nhập kho ngày 15/12/2007 là:
Công ty đánh giá thành phẩm xuất kho trong tháng theo phương pháp
bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp được tính như sau:
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C

9
Giá thành sảnxuất bình quân
Zsxtt TP tồnđầu kỳ
Zsxtt TP nhập khotrong kỳ
Số lượng TPtồn đầu kỳSố lượng TPnhập trong kỳ
=
+
+
GTSX bình quân PC40
2 438 359
23 580 594 763
5,73
110 547,5
=
+
+
=
425 158,37
55 463,09
(đồng/tấn)
10
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n

Trong đó:
Ví dụ: Tình hình tồn đầu kỳ của xi măng bao PC40 như sau:
Sản lượng tồn đầu kỳ: 5,73 tấn
Giá thành xi măng bao PC40 tồn đầu kỳ: 2 438 359 đồng
Giá thành thực tế xi măng bao PC40 nhập kho trong kỳ: 23 580 594 763 đồng
Số lượng nhập trong kỳ là: 55 463,09 tấn
 Chứng từ nhập xuất kho thành phẩm

Hiện nay, các chứng từ nhập và xuất kho thành phẩm được Công ty sử
dụng bao gồm các chứng từ sau:
Chứng từ liên quan đến nhập kho thành phẩm bao gồm các Phiếu nhập vật
tư, Bảng kê nhập kho thành phẩm, Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá. Khi xuất
thành phẩm bán cho khách hàng, xưởng đóng bao sẽ tiến hành đóng xi măng vào
bao và tiến hành viết phiếu nhập vật tư, phiếu này được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại xưởng đóng bao
Liên 2: Lưu tại Trung tâm tiêu thụ
Liên 3: Được giao cho phòng kế toán để kế toán nhập chứng từ vào máy tính
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
10
11
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Công ty không có hiện tượng hàng bán bị trả lại nên kế toán không phải
theo dõi trường hợp này.
Đơn vị: Công ty Xi măng Bút Sơn Mẫu số: 01 - VT
Địa chỉ:……………. (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 21 tháng 12 năm 2007
Họ tên người nhận hàng: Trung tâm tiêu thụ xi măng
Địa chỉ:
Lý do nhập kho:
Xuất tại kho:
STT
Tên vật tư và quy
cách
ĐVT
Số lượng
ĐG Thành tiền

Ghi
chú
Hoá
đơn
Thực
tế
1 Xi măng bao
PC40
Tấn 3000 3000 425 158,34 1 275 475 020
Cộng: 1 275 475 020
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một tỷ, hai trăm bảy lăm triệu, bốn trăm bảy lăm nghìn, không trăm hai
mươi đồng.
Ngày 21 tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho
Khi Công ty bán xi măng cho các khách hàng thì sẽ sử dụng Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ. Hàng ngày, có rất nhiều xe chở hàng của các
công ty khách hàng đến lấy hàng vì vậy mà Công ty không thể sử dụng Hoá
đơn GTGT được nên Phiếu xuất kho được viết cho từng xe hàng. Phiếu này
do Trung tâm tiêu thụ lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại Trung tâm tiêu thụ
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Được giao cho phòng kế toán để cập nhật chứng từ vào máy
ĐƠN VỊ: CÔNG TY XI MĂNG BÚT SƠN Mẫu số: 03PXK-3LL
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
11
12
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Địa chỉ:……………………………… Ký hiệu: PA/2006B

Số: 0004561
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 15 tháng 12 năm 2007
Liên 3: Nội bộ
Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH Tuấn Dương
Địa chỉ: 69 Văn Phong, Việt Trì, Phú Thọ
Lý do xuất kho: Xuất bán xi măng
Xuất tại kho:
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, hàng hoá
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Duyệt
cấp
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4 5
1 Xi măng bao PC40 TCVN Tấn 300 300 300 425 158,37 127 547 511
Cộng 127 547 511
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm hai bảy triệu, năm trăm bốn bảy nghìn, năm trăm mười một đồng.
Xuất ngày 15 tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 155-Thành phẩm tồn kho để hạch toán nhập xuất
thành phẩm. TK 155 được chi tiết thành:
TK 1551-Xi măng bao
TK 15511-Xi măng PC30
TK 15512-Xi măng PC40
TK 1552-Các thành phẩm khác
TK 15521-Clinker TT
TK 15512-Xi măng rời
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
12
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
* Kế toán chi tiết thành phẩm
Theo nguyên tắc, khi hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên thì khi bán hàng kế toán kết chuyển ngay giá vốn nhưng kế
toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, còn giá trị thì đến cuối tháng mới ghi nhận.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty có sự khác biệt đối với các công ty
khác, công ty không có các kho chứa thành phẩm, việc hạch toán chi tiết sẽ
được thực hiện ở Trung tâm tiêu thụ và phòng kế toán của Công ty.
Công ty CP Xi măng Bút Sơn hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo
phương pháp thẻ song song.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
13
14
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Tài khoản: 15512-Xi măng PC40

Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 2 438 359
Chứng từ
KH Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 PN12 PX NĐB
-KC00860
Nhập xi măng 15416 23 580 594 763
31/12 HD4 TTTTXMBS-
KC12364
Xi măng bao
PC40
632211 23 567 892 511
Tổng phát sinh nợ: 23 580 594 763
Tổng phát sinh có: 23 567 892 511
Số dư cuối kỳ: 15 140 611
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.4: Sổ chi tiết TK 15512-Xi măng PC40
* Kế toán tổng hợp thành phẩm
Phòng kế toán sẽ tiến hành hạch toán tổng hợp nhập xuất kho thành
phẩm. Dựa vào các chứng từ liên quan do Trung tâm tiêu thụ gửi đến, kế toán
sẽ cập nhật chứng từ vào máy. Chương trình máy tính sẽ tự động lên sổ Nhật
ký chung và Sổ cái các tài khoản có liên quan, trong đó có Sổ cái TK 155-
Thành phẩm.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CÁI TÀI KHOẢN

Tài khoản: 155-Thành phẩm
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
14
15
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Số dư đầu kỳ: 4 554 733
Chứng từ
KH Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 PN12 PX nghiền
đóng bao-
KC00860
Nhập xi măng 15416 23 580 594 763
31/12 PN12 PX nghiền
đóng bao-
KC00860
Nhập xi măng 15416 36 321 348 618
31/12 HD4 TTTTXMBS-
KC12364
Xi măng bao
PC40
632211 23 567 892 511
31/12 HD5 TTTTXMBS-
KC12364
Xi măng bao
PCB30
632211 36 299 781 750
Tổng phát sinh nợ: 59 901 943 381

Tổng phát sinh có: 59 867 674 261
Số dư cuối kỳ: 38 823 853
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.5: Sổ cái TK 155-Thành phẩm
2.3.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
* Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
 Xác định giá vốn hàng bán
Công ty hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và
giá vốn của thành phẩm xuất bán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Do Công ty áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, nên việc tính giá
vốn của hàng bán sẽ được thực hiện vào cuối tháng thông qua hệ thống máy tính.
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
15
16
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Hàng ngày, kế toán chỉ theo dõi thành phẩm xuất bán về mặt số lượng.
Cuối tháng, để tính được giá vốn của thành phẩm xuất bán, kế toán tổng hợp chỉ
cần vào “Phân hệ kế toán hàng tồn kho” và chọn “Tính giá trung bình”, máy tính
sẽ tự động tính ra giá vốn hàng bán đơn vị bình quân cho các thành phẩm.
Việc khai báo phương pháp tính giá hàng tồn kho thành phẩm được
thực hiện từ đầu niên độ và được tiến hành như sau: Vào “Hệ thống” chọn
“Danh mục từ điển và khai báo hệ thống” sau đó chọn “Phương pháp tính giá
hàng tồn kho”.
 Chứng từ sử dụng
Chứng từ để hạch toán giá vốn hàng bán của Công ty là các đơn hàng,
các Hợp đồng mua bán hàng hoá của Công ty với các công ty khác. Hàng
ngày, khi xe của các công ty khách hàng đến lấy hàng, Công ty sử dụng Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu này được viết cho từng xe hàng ghi

nhận số lượng hàng xuất ra.
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giá vốn Công ty sử dụng TK 632-“Giá vốn hàng bán”. Tài
khoản này được chi tiết như sau:
TK 6322-Giá vốn thành phẩm
TK 63221-Xi măng
TK 632211-Xi măng bao
TK 632212-Xi măng rời
TK 63222-Clinker
* Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Kế toán tiến hành cập nhật chứng từ cần thiết vào máy tính và cuối kỳ
tính được giá vốn hàng bán, chương trình máy tính sẽ tự động chuyển số liệu
vào sổ chi tiết giá vốn.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
16
17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632211-Xi măng bao
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ KH Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 HD4 TTTT
XMBS-
KC12364
Xi măng bao PC40 15512 23 567 892 511
31/12 HD5 TTTT

XMBS-
KC12364
Xi măng bao PCB30 15511 36 299 781 750
31/12 PKT K/C GV bán
xi măng bao
632211→9111121
9111121 59 867 674 261
Tổng phát sinh nợ: 59 867 674 261
Tổng phát sinh có: 59 867 674 261
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 632211-Xi măng bao
* Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán tiêu thụ sẽ
nhập số liệu vào máy, máy tính sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung và
từ sổ Nhật ký chung sẽ tự động lên Sổ cái TK 632.
Số liệu trên các Sổ chi tiết của TK 632 phải được kiểm tra đối chiếu với
số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung. Mọi sai sót phát hiện trong quá trình kiểm
tra, đối chiếu số liệu phải được sửa chữa kịp thời theo đúng các phương pháp
sửa chữa sai sót quy định trong chế độ kế toán.
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
17
18
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632-Giá vốn hàng bán

Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 HD4 TTTT XMBS-
KC12364
Clinker 15415 10 298 321 225
31/12 HD4 TTTT XMBS-
KC12364
Xi măng bột
PCB 30
15416 6 237 948 641
31/12 HD4 TTTT XMBS-
KC12364
Xi măng bột PC40 15416 5 934 353 307
31/12 HD4 TTTT XMBS-
KC12364
Xi măng bao PC40 15512 23 567 892 511
31/12 HD5 TTTT XMBS- Xi măng bao PCB30 15511 36 299 781 750
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
18
19
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
KC12364
31/12 PKT K/C GV bán
xi măng bao
632211→9111121
9111121 59 867 674 261

31/12 PKT K/C GV bán xi măng
bột
632212→9111122
9111122 12 172 301948
31/12 PKT K/C GV hàng bán
clinker tiêu thụ
632222→9111123
9111123 10 298 321 225
Tổng phát sinh nợ: 82 338 297 434
Tổng phát sinh có: 82 338 297 434
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.7: Sổ cái TK 632-Giá vốn hàng bán
2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng
2.3.2.1. Nội dung kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung chung
Công ty CP Xi măng Bút Sơn là một Công ty tương đối lớn trong Tổng
Công ty Xi măng Việt Nam và mạng lưới tiêu thụ của Công ty cũng do Tổng
Công ty phân công và địa bàn tiêu thụ chủ yếu của Công ty là các tỉnh phía
Bắc. Chi phí bán hàng của Công ty trong kỳ không nhỏ và đỏi hỏi công tác
quản lý phải được tổ chức một cách chặt chẽ, hợp lý ngay từ khâu chứng từ
ban đầu.
Chi phí bán hàng của Công ty là các chi phí liên quan đến việc bán hàng
bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí hao hụt, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
19

20
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Chi phí bán hàng sau khi được tập hợp chung cho sản phẩm tiêu thụ, đến
cuối kỳ theo quy định của Công ty, chi phí bán hàng sẽ được phân bổ cho
hàng xuất bán trong kỳ.
* Chứng từ sử dụng
Căn cứ để hạch toán chi phí bán hàng là phiếu chi, Bảng tính lương và
BHXH, Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảng trích khấu hao TSCĐ, các
chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng
Chi phí bán hàng của Công ty được hạch toán trên TK 641-Chi phí bán
hàng. Và tài khoản này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, cụ thể
như quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
2.3.2.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng
* Kế toán chi phí nhân viên
 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ,
Công ty CP Xi măng Bút Sơn đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm
căn cứ trên đơn giá ban hành của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Đơn giá
này được chia làm hai loại đó là: Đơn giá lần đầu được căn cứ trên đơn giá
tiền lương của Tổng Công ty và đơn giá lần hai dựa trên sản lượng tiêu thụ
sản phẩm, bán thành phẩm của cả năm (Công ty sẽ trình tổng sản lượng tiêu
thụ và đơn giá phù hợp để Tổng Công ty duyệt, sau đó tính ra số tiền lương
phải trả cho công nhân viên gọi là lương bổ sung), mục đích là để điểu chỉnh
tiền lương cán bộ công nhân viên trong Công ty trong những tháng mà sản
lượng tiêu thụ không như kế hoạch do cả nhân tố chủ quan và khách quan.
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
20
F = Q x
ĐG

21
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Hàng tháng, kế toán tính số tiền lương, các khoản trích theo lương được
tính vào chi phí nhân viên bán hàng như sau:
Tổng quỹ lương sản phẩm trong toàn Công ty được xác định theo công thức:
Trong đó: F là tổng quỹ lương của toàn Công ty
Q là tổng sản lượng tiêu thụ
ĐQ là đơn giá tiền lương
Tiền lương được phân phối cho người lao động qua hai vòng:
Vòng 1: Trả lương theo hệ số lương cố định bằng 1 và theo hệ số mức
lương được xếp tại Nghị định 26/CP của Chính phủ, cùng với các hệ số phụ
cấp chức vụ, hệ số trách nhiệm, phụ cấp ca 3, phụ cấp khu vực và ngày công
thực tế. Mục đích của việc xác định tiền lương vòng 1 là để tính ra số tiền
BHXH, BHYT tính vào chi phí nhân viên bán hàng.
Khi nhận được Bảng thanh toán lương từ phòng Tổ chức- Lao động, kế
toán sẽ tiến hành phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương BHXH,
BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỉ lệ như sau:
- Trích quỹ BHXH 20% tổng số tiền lương cơ bản phân phối ở vòng 1:
15% Công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% được trừ trực
tiếp vào thu nhập của người lao động.
- Trích quỹ BHYT 3% trên tổng số tiền lương cán bộ phân phối ở vòng 1: 2%
Công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% được trừ trực tiếp
vào thu nhập của người lao động
- Trích KPCĐ theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người
lao động gồm: tiền lương vòng 1, tiền lương vòng 2 và tiền lương bổ sung
(nếu có) và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
21
22
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n

Những khoản trợ cấp trong các trường hợp ốm đau thai sản của nữ công
nhân viên, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… được tính toán trên cơ sở mức
lương được phân phối ở vòng 1 và theo quy định của Nghị định 26/CP.
Vòng 2: Trả lương theo chức danh công việc, quỹ lương phân phối vòng
2 là phần còn lại của quỹ lương sản phẩm thực hiện được trong tháng, sau khi
trừ đi quỹ lương đã chi trả ở vòng 1, trừ số phải trích vào quỹ dự phòng (gọi
tắt là Fdpct) không qúa 10% tổng quỹ lương và số phải trích vào quỹ khen
thưởng cũng không quá 10%. Việc trả lương vòng 2 được căn cứ vào mức độ
phức tạp, yêu cầu trách nhiệm, mức độ hoàn thành công việc được giao và số
ngày công thực tế của người lao động, không phụ thuộc vào hệ số lương được
xếp theo Nghị định 26/CP.
Ngoài ra, trong trường hợp khi quyết toán quý, sáu tháng hoặc quyết toán
năm, nếu vẫn còn quỹ lương thì Công ty sẽ tiến hành phân phối lương bổ
sung cho người lao động như phân phối ở vòng 2.
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
22
23
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12/2007
STT Diễn giải Số

Phân bổ
Tiền ăn ca LTG Lương lễ
phép
Lương độc
hại
Tiền lương

SP
KPCĐ BHXH BHYT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
I Bộ phận QlXN 302 136 236 944 2 304 358 13 189 552 3 950 057 907 81 304 913 45 612 235 4 146 220
II Công nhân TT
………..
- Sản xuất xi măng bột + bao
- Sản xuất khác
653
…..
87
267
213 672 819
…….
33 789 968
99 326 791
4 123 314
……….
598 687
1 987 996
21 956 347
……….
3 652 114
10 951 342
7 921 511 816
…………
999 978 986
3 961 827 904
159 563 124
……..

19 997 983
80 312 624
91 254 831
…….
11 865 941
44 234 687
8 391 421
………..
1 397 225
3 989 657
III Quản lý PX
……………
- Sản xuất xi măng bột + bao
- Sản xuất khác
57
…..
9
25
32 938 647
……..
6 978 968
16 121 316
389 967
………
61 738
188 215
2 141 357
……….
341 268
1 074 135

699 978 582
………..
110 685 914
332 674 185
12 821 957
………
2 198 657
6 640 713
7 513 246
……….
1 213 357
3 752 123
677 517
……….
119 114
338 919
IV CB kinh doanh 74 33 382 563 564 644 3 231 877 998 967 873 19 922 396 11 176 508 1 015 961
Cộng 1086 …. …… ….... …... …… …….. …...
Biểu 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
23
24
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân viên bán hàng, Công ty sử dụng các tài khoản
chi tiết của TK 6411-Chi phí nhân viên:
TK 64111-Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
TK 64113- Bảo hiểm xã hội
TK 64114- Bảo hiểm y tế
TK 64115- Kinh phí công đoàn

 Kế toán chi tiết chi phí nhân viên bán hàng
Việc tính toán lương cho cán bộ công nhân viên tại Công ty sẽ do phòng
Tổ chức-Lao động thực hiện. Sau đó sẽ chuyển các chứng từ cần thiết cho
phòng Kế toán hạch toán.
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
24
Mức khấu hao năm
12
=
Mức khấu hao tháng
25
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Công ty Xi măng Bút Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 64111-Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
Từ ngày: 01/12/2007 đến ngày: 31/12/2007
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
KH Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 PKT_CTHT Hạch toán chi phí
tiền lương SP
334111 998 967 873
31/12 PKT_CTHT Hạch toán chi phí
tiền ăn ca
334114 33 382 563
31/12 PKT_CTHT Hạch toán tiền
độc hại

334117 3 231 877
31/12 PKT_CTHT Hạch toán tiền lương lễ
phép, hội họp
344112 564 644
31/12 PKT K/C CPBH
64111→9111121
9111121 1 036 146 957
Tổng phát sinh nợ: 1 036 146 957
Tổng phát sinh có: 1 036 146 957
Số dư cuối kỳ: 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.9: Sổ chi tiết TK 64111-Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
* Kế toán chi phí khấu hao
 Phương pháp tính khấu hao
Hiện nay, Công ty CP Xi măng Bút Sơn áp dụng phương pháp tính khấu
hao đường thẳng để tính và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ, dựa trên tỷ lệ khấu hao và nguyên giá TSCĐ, kế
toán xác định mức khấu hao bình quân tháng theo công thức:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Cå ThÞ Thu HiÒn KÕ to¸n 46C
25

×