Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.58 KB, 20 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚT SƠN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
* Tên của Công ty
- Tên hợp pháp : Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
- Tên giao dịch quốc tế : BUT SON CEMENT JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt : BUSOCO
* Trụ sở chính của Công ty: Tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam.
1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng nhiều trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, Chính phủ đã ra văn bản số 573/TTg ngày 23 tháng 11
năm 1993 về việc triển khai xây dựng nhà máy xi măng Bút Sơn, với tổng số vốn
đầu tư được duyệt là 19 583 triệu USD. Công suất thiết kế của nhà máy là 4000 tấn
clinker/ngày, tương đương với 1,4 triệu tấn xi măng/năm.
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đã đấu thầu quốc tế để chọn nhà thầu thiết kế
và cung cấp thiết bị vật tư cho dây chuyền chính, kết quả là hãng Technip-cle đã
trúng thầu. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đã ký hợp đồng thương mại với hãng
Technip-cle vào ngày 31/08/1994. Ngày 27/08/1995 nhà máy xi măng Bút Sơn
chính thức được khởi công xây dựng. Nhà máy được xây dựng trên tổng diện tích
khoảng 63,2ha, tại xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, gần quốc lộ 1A,
cách Hà Nội 60 km về phía nam, với hệ thống đường sông, đường sắt, đường bộ rất
thuận tiện cho việc chuyên chở. Ngày 29/08/1998 công tác xây lắp đã được hoàn
thành và đưa vào hoạt động.
Trong suốt thời gian sản xuất thử từ tháng 09/1998 đến tháng 04/1999 nhà
máy đã sản xuất được hơn 500 000 tấn clinker, tiêu thụ được 150 000 tấn xi măng.
Trong thời gian này, máy móc thiết bị của dây truyền sản xuất hoạt động tương đối
ổn định, đạt năng suất thiết kế, chất lượng sản xuất đảm bảo quy trình trong hợp
đồng cung cấp thiết bị. Ngày 20/07/1999 Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nước đã
chính thức nghiệm thu và Công ty Xi măng Bút Sơn chính thức đi vào sản xuất.
Tổng số vốn được Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước (nay là Cục Tài


chính doanh nghiệp)-Bộ Tài chính xác nhận tại thời điểm thành lập là
219.776.118.942 đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 4.022.506.000 đồng
- Vốn điều động từ khấu hao cơ bản để lại thuộc nguồn vốn ngân sách của các
doanh nghiệp và quỹ đầu tư phát triển trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam là:
215.753.612.942 đồng.
Công ty Xi măng Bút Sơn có chức năng sản xuất, kinh doanh xi măng, các
sản phẩm từ xi măng, các vật liệu xây dựng khác. Sản phẩm chính của Công ty là
xi măng Portland PC30, PC40, xi măng hỗn hợp PCB30, clinker, ngoài ra Công ty
còn sản xuất xi măng theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm xi măng của Công ty
được đóng bao phức hợp KP, đảm bảo chất lượng tốt đến tay người tiêu dùng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty gồm Hà Nam và các tỉnh trong toàn
quốc.
Theo quyết định số 485/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty Xi
măng Bút Sơn chuyển đổi thành Công ty CP Xi măng Bút Sơn. Tại thời điểm
thành lập, vốn điều lệ của Công ty được xác định là 900.000.000.000 đồng (chín
trăm tỷ đồng). Cơ cấu vốn điều lệ theo hình thức sở hữu như sau:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước (Tổng Công ty Xi măng Việt Nam là đại diện
chủ sở hữu): 71.016.400.000 đồng, bằng 78,9% vốn điều lệ
- Vốn sở hữu của các cổ đông là pháp nhân và cá nhân ngoài vốn Nhà nước:
18.983.600.000 đồng, bằng 21,1% vốn điều lệ.
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng phát triển
và từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước.
Sản phẩm xi măng Bút Sơn mang nhãn hiệu “Quả địa cầu” từ năm 1998 đến
nay chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường trong nước, cung cấp cho các công trình
trọng điểm của Nhà nước và xây dựng dân dụng.
Sản phẩm xi măng Bút Sơn đã được khách hàng và người tiêu dùng đánh giá
cao, được thể hiện qua các giải thưởng, danh hiệu cao quý mà Công ty khách hàng,
các cơ quan, tổ chức có uy tín trong nước và quốc tế bình chọn:

+ Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2003
+ Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004
+ Huy chương vàng hội chợ quốc tế và triển lãm ngành từ 1999-2004
+ Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2005
+ Cúp vàng thương hiệu Doanh nghiệp VLXD hàng đầu Việt Nam năm 2006
+ Huy chương vàng sản phẩm vật liệu xây dựng 2006 (Inter-Deco VN 2006).
Thị trường tiêu thụ của Công ty CP Xi măng Bút Sơn chủ yếu là Hà Nội và các
tỉnh phía Bắc như: Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hà Tây, Hưng Yên…. Ngoài ra,
Công ty còn cung cấp xi măng cho các trạm nghiền.
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty từ năm 2003 – 2007 được thể hiện qua
bảng dưới đây:
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007
1.Doanh thu Tỷ đồng 925 919 975 992 1.061
2. Lợi nhuận Tỷ đồng 55 75,14 76 97 101
3. Nộp ngân sách Tỷ đồng 67,5 66,9 50,3 60,2 60,6
4. Lương bình quân Triệu đồng 3,85 4,06 4,3 4,23 4,26
Tỉ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận
Doanh thu
x 100
Biểu 1.1: Bảng các chỉ tiêu tài chính Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn qua
các năm
Ta xét tỉ xuất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty được tính theo công thức:
Năm 2005 là 7,79%, năm 2006 là 9,78%, năm 2007 là 9,52%. Chỉ tiêu này
cho thấy năm 2007 Công ty thu được 100 đồng doanh thu thì có 9,52 đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt cho thấy tình hình kinh doanh và tình hình
tài chính của Công ty ổn định và phát triển. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh
thu của Công ty năm 2006, 2007 cao hơn rất nhiều so với năm 2005. Mặc dù năm

2007 tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp hơn năm 2006 tuy nhiên vẫn đang ở mức
cao.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển góp phần cải thiện và
nâng cao thu nhập cho người lao động. Từ năm 2004 tới nay lương bình quân của
cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn đạt trên 4 triệu đồng.
Trong thời gian từ năm 1999 đến nay Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp do đang được ưu đãi thuế, chỉ bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp sau khi trả hết lãi tiền vay ngân hàng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ
bản và có lãi.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện đầu tư dự án dây truyền 2, đã khởi công vào
ngày 26/01/2007. Công suất thiết kế của dây truyền 2 là 1.600.000 tấn XM/năm,
với tổng mức đầu tư là 2.807 tỷ đồng và thời gian dự kiến hoàn thành vào đầu năm
2009.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊng qu¶n trÞ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Các văn phòng đại diện
CN tiêu thụ tại Hà Nội
Các phân xưởngCác phòng ban
Ban QLDA Bút Sơn 2
Để tăng cường hiệu quả quản lý và phù hợp đặc điểm kinh doanh của mình,
bộ máy quản lý của Công ty CP Xi măng Bút Sơn được tổ chức theo hình thức trực
tuyến chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
* Đại hội đồng cổ đông
Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao
nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ Công ty quy
định.

* Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ các vấn đề thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
* Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có nhiệm vụ kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, Báo cáo tài chính
của Công ty.
* Ban giám đốc
Giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách
nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ về
phần việc được phân công. Công ty có 4 PGĐ, bao gồm:
Phó giám đốc cơ điện
Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: phòng Kỹ thuật cơ điện, phòng Vật tư thiết bị,
phân xưởng Cơ khí, phân xưởng Nguyên liệu, phân xưởng Nghiền đóng bao, phân
xưởng Lò nung, phân xưởng Tự động hoá, phân xưởng Xe máy, phân xưởng Nước,
xưởng Sửa chữa công trình và vệ sinh công nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước GĐ về tổ chức, chỉ đạo, điều hành sản xuất, đảm bảo
năng suất, chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm. Lập dự trù vật tư, thiết bị và chỉ
đạo xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sửa chữa, các phương án sửa chữa
lớn, các quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị cơ điện.
Phó giám đốc kỹ thuật
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: phòng Kỹ thuật sản xuất, phòng Điều hành
trung tâm, phòng Thí nghiệm KCS, ban Kỹ thuật an toàn và phân xưởng Khai thác
mỏ.
Chịu trách nhiệm trước GĐ về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, bán thành
phẩm và an toàn trên tuyến công nghệ được phân công phụ trách, chỉ đạo phương
án sản xuất, quy trình vận hành thiết bị, thí nghiệm đảm bảo cho sản xuất đồng bộ
liên tục với chất lượng cao.

Phó giám đốc kinh doanh
Trực tiếp phụ trách: phòng Tiêu thụ, các chi nhánh tiêu thụ, văn phòng đại diện,
tổ thị trường Sơn La, Lai Châu, phòng Y tế, phòng Bảo vệ quân sự.
Chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới
tiêu thụ của Công ty tới các địa điểm.
Phó giám đốc xây dựng cơ bản
Trực tiếp chỉ đạo phòng XDCB và chịu trách nhiệm về công tác tổng quyết
toán công trình, nhà máy của Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho GĐ về việc sắp xếp, điều động cán
bộ nhân viên trong toàn Công ty phù hợp với chuyên môn trình độ. Thực hiện xây
dựng các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
Phòng Kế hoạch: Tham mưu cho GĐ trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế,
xây dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phòng Hành chính quản trị: Chịu trách nhiệm quản lý và cung cấp vật tư, thiết
bị thuộc phạm vi văn phòng, lưu trữ các công văn đi, đến, điều động xe ôtô, phục
vụ chế độ ăn nghỉ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài
chính, tổ chức hạch toán theo chế độ quy định của Nhà nước, thường xuyên phản
ánh và cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho GĐ.
Phòng Tiêu thụ: Chịu trách nhiệm việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và chịu trách
nhiệm tổ chức mạng lưới tiêu thụ qua các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công
ty.
Phòng Vật tư: Tham mưu cho GĐ về tình hình thu mua, cấp phát bảo quản vật
tư cả về khối lượng và chất lượng.
Phòng Cơ điện: Chỉ đạo các đơn vị thuộc lĩnh vực cơ khí, điện tử, điện tự
động hoá, xe máy... lập dự trù thiết bị trong nước và ngoại nhập để phục vụ kế
hoạch sửa chữa máy móc, thiết bị.
Phòng Kỹ thuật sản xuất: Chịu trách nhiệm trước GĐ về tổ chức, chỉ đạo, điều
hành sản xuất, đảm bảo an toàn và năng suất thiết bị, chất lượng thành phẩm, bán

thành phẩm.
Phòng Điều hành trung tâm: Chịu trách nhiệm điều hành bộ dây truyền sản
xuất thông qua hệ thống máy tính điều khiển.
Phòng Thí nghiệm KCS: Chịu trách nhiệm lấy mẫu và đưa ra kết quả phân
tích đối với tất cả các nguyên vật liệu nhập vào cũng như các loại sản phẩm, bán
thành phẩm đầu ra.
Phòng Xây dựng cơ bản: Chịu trách nhiệm giám sát thi công các công trình
xây dựng phát sinh.
Phòng Bảo vệ-Quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ vật tư, thiết bị thuộc
phạm vi văn phòng, phân xưởng, đảm bảo an ninh trong Công ty.
Phòng Y tế: Chịu trách nhiệm tuyên truyền vệ sinh, phòng bệnh, khám chữa
bệnh thường xuyên cho cán bộ công nhân viên.
Ban Kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến các nguyên tắc
an toàn trong sản xuất, cấp phát các trang thiết bị bảo vệ lao động cho cán bộ công
nhân viên toàn Công ty.
* Chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng
Phân xưởng Khai thác mỏ: Có nhiệm vụ khảo sát, đo đạc nắm vững đặc điểm
cấu tạo chất của các khu vực được phép khai thác đá vôi, đá sét, lập các phương án
khai thác tối ưu cho các giai đoạn ở từng khu vực.
Phân xưởng Nguyên liệu: Quản lý và theo dõi sự hoạt động của các thiết bị từ
máy đập đá vôi, máy đập sét tới silô đồng nhất. Căn cứ vào định mức tiêu hao
nguyên vật liệu và thực trạng của thiết bị, lập kế hoạch dự trữ vật tư, phụ tùng thay
thế tháng, quý, năm và cho từng đợt cụ thể.

×